Kế toán tài chính - Kiểm toán tiền lương và nhân sự

Mục tiêu và căn cứ kiểm toán chu kỳ tiền

lương và nhân sự

5.2.2 Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với chu kỳ

tiền lương và nhân sự

5.2.3 Thực hiện các thủ tục kiểm toán cơ bản

5.2.4 Tổng hợp kết quả kiểm toán

pdf 44 trang dienloan 3980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế toán tài chính - Kiểm toán tiền lương và nhân sự", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế toán tài chính - Kiểm toán tiền lương và nhân sự

Kế toán tài chính - Kiểm toán tiền lương và nhân sự
5.2 Kiểm toán Tiền lương và nhân sự 
5.2.1 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán chu kỳ tiền 
lương và nhân sự 
5.2.2 Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với chu kỳ 
tiền lương và nhân sự 
5.2.3 Thực hiện các thủ tục kiểm toán cơ bản 
5.2.4 Tổng hợp kết quả kiểm toán 
5.2.1 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán 
tiền lương và nhân sự 
5.2.1.1 Mục tiêu kiểm toán tiền lương và nhân sự 
Các thông tin tài chính có liên quan đến tiền lương và nhân sự 
Mục tiêu kiểm toán tiền lương và nhân sự 
5.2.1.2 Căn cứ để kiểm toán tiền lương và nhân sự 
5.2.1.1 Mục tiêu kiểm toán tiền lương và nhân sự 
Các thông tin tài chính có liên quan đến chu kỳ tiền lương 
và nhân sự 
Mục tiêu kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự 
Các thông tin tài chính có liên quan đến 
tiền lương và nhân sự 
Hiểu biết về tiền lương: 
Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng 
tiền của hao phí SLĐ sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động 
căn cứ vào thời gian khối lượng, chất lượng công việc mà họ đã đóng góp cho 
doanh nghiệp. Về mặt bản chất, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả 
sức lao động 
Tiền lương của một doanh nghiệp bao gồm: lương nhân viên hành chính; 
lương trả cho người lao động sản xuất theo sản lượng, công việc đã hoàn 
thành hay thời gian lao động thực tế; các khoản tiền thưởng, hoa hồng; các 
khoản phúc lợi và các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo 
hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ)-> gọi chung là lương và các 
khoản trích theo lương 
Các thông tin tài chính có liên quan 
đến tiền lương và nhân sự 
Đặc điểm: 
- Chu kỳ này có mối quan hệ mật thiết với các chu kỳ khác 
- Chu kỳ này liên quan đến nhiều chỉ tiêu và thông tin tài chính trong các báo 
cáo tài chính hiện hành của doanh nghiệp. 
- TL và các khoản trích trên tiền lương là một khoản liên quan đến thu nhập 
của ngươi lao động cũng như một khoản liên quan trực tiếp tới quyền lợi của 
người lao động 
- Tiền lương của đơn vị có thể bị lãng phí do công tác quản lý không hiệu quả 
hay do biển thủ thông qua các hình thức gian lận 
- Trong thực tế phần lớn các doanh nghiệp thường vi phạm các quy định về 
lao động và tiền lương. 
- Việc chi trả lương và các khoản trích theo lương có ảnh hưởng đến chỉ tiêu 
lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên báo cáo lưu 
chuyển tiền tệ. 
Các thông tin tài chính có liên quan 
đến tiền lương và nhân sự 
Ý nghĩa của kiểm toán tiền lương: 
- Việc kiểm toán không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu 
liên quan đến chu kỳ tiền lương như: Các khoản phải trả cho cán 
bộ công nhân viên, chi phí nhân công mà còn ảnh hưởng đến 
sự chính xác của chi phí, giá thành cũng như lợi nhuận của doanh 
nghiệp. 
- Việc kiểm toán tiền lương không chỉ đảm bảo ý nghĩa kinh tế 
đơn thuần mà còn đảm bảo cả ý nghĩa xã hội 
- Việc kiểm toán tiền lương sẽ đảm bảo hạn chế việc lãng phí 
tiền lương và đảm bảo việc tuân thủ các quy định về lao động, 
tiền lương 
Các thông tin tài chính có liên quan 
đến tiền lương và nhân sự 
Chu kỳ tiền lương và thông tin có liên quan: 
 Chu kỳ tiền lương và lao động được bắt đầu từ thời điểm tiếp 
nhận nhân sự vào làm việc đến việc theo dõi thời gian làm việc 
hoặc sản phẩm hoàn thành; tính lương phải trả cho công nhân 
viên, các khoản trích theo lương; thanh toán tiền lương và các 
khoản khác cho công nhân viên và cuối cùng là xem xét việc 
chấm dứt hợp đồng lao động vài giải quyết các chế độ cho người 
lao động. 
Minh họa bằng mô hình sau: 
5.2.1.1 Mục tiêu kiểm toán 
tiền lương và nhân sự 
+ Tính đầy đủ (Completeness). Các nghiệp vụ tiền lương đã xảy ra thì đã ghi 
chép đầy đủ. 
+ Tính hiện hữu (Exstence). Các nghiệp vụ tiền lương đã được ghi chép thì 
thực tế đã xảy ra. Các khoản chi phí tiền lương và các khoản tiền lương chứa 
thanh toán thì thực sự tồn tại. 
+ Tính đánh giá (Valuation): Các nghiệp vụ tiền lương và các số dư đã ghi 
chép là điều đúng. 
+ Tính trình bầy (Presentation): Các nghiệp vụ tiền lương đã được phân loại, 
trình bày vào các TK thích hợp và đều được trình bày trên BCTC.) 
+ Tính đúng kỳ: (Cut off): Tiền lương phát sinh kỳ nào thì phải được phản ánh 
đúng kỳ đó 
+ Tính đảm bảo phân loại (classification): Tiền lương phải được mở sổ và theo 
dõi chi tiết theo từng phương pháp trả lương hay theo loại lao động 
5.2.1.2 Căn cứ để kiểm toán 
tiền lương và nhân sự 
(1) BCTC (chủ yếu là BCĐKT, BCKQKD) 
(2) Sổ hạch toán (sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, sổ tác nghiệp liên 
quan đến TL và các khoản trích). của các TK có liên quan như TK 334, TK 
338 (3382, 3383, 3384); TK 622, 6271, 6411, 6421; TK 333; TK 111, 
TK112; TK 138..; 
 (3) Các chứng từ kế toán có liên quan đến chu kỳ này như: 
 - Bảng chấm công (mẫu số 02 - LĐTL) 
 - Phiếu xác nhận sản phẩm, lao vụ hoàn thành (Mẫu số 06 - LĐTL) 
 - Bảng kê khối lượng công việc, số lượng 
 - Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 - LĐTL) 
 - Thẻ thời gian 
 - Bảng tính lương và các khoản trích theo lượng 
 - Giấy chứng nhận nghỉ ốm, thai sản hoặc nghỉ phép 
 - Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07- LĐTL) 
Ngoài ra: Bảng thanh toán BHXH, bảng kê thanh toán tiền thưởng và các 
khoản khác cho công nhân viên, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích 
theo lương; Bảng thanh toán lương, phụ cấp, bảo hiểm, giấy chứng nhận 
nghỉ ốm, thai sản, nghỉ phép, biên bản điều tra tai nạn lao động (tiếp) 
5.2.1.2 Căn cứ để kiểm toán 
 tiền lương và nhân sự 
- Các chính sách chế độ của Nhà nước mà đơn vị áp dụng và các quy định, 
quy chế do đơn vị ban hành như: Chính sách về lao động tiền lương, chế độ 
nhân sự như: quy chế tuyển dụng và phân công lao động; quy định về quản 
lý và sử dụng lao động, quy chế tiền lương, tiền thưởng, quy định về tính 
lương, ghi chép lương, phát lương cho người lao động, 
- Các nguyên tắc và thủ tục kiểm soát các hoạt động liên quan đến lương 
như: nguyên tắc phân công phân nhiệm trong việc thực hiện các chức năng 
của chu kỳ; Phương pháp quản lý nhân sự; quy định về quản lý và lưu trữ 
hồ sơ nhân viên.v.v.. 
- Các tài liệu về định mức lao động, tiền lương; kế hoạch (dự toán) chi phí 
nhân công. 
- Các hồ sơ tài liệu liên quan khác: Hồ sơ cán bộ CNV: ( Số (danh sách) lao 
động; sơ yếu lý lịch; hợp đồng lao động; quy định phân công trách nhiệm, 
công việc; quy định phê chuẩn tiền lương do các bộ phận có chức năng 
quản lý nhân sự nắm giữ. 
- Các tài liệu khác như: Sơ đồ tài khoản tổng quát cho chu kỳ tiền lương và lao 
động 
5.2.2 Khảo sát về kiểm soát nội bộ 
đối với tiền lương và nhân sự 
5.2.2.1 Các bước công việc và chức năng KSNB TL-NS 
5.2.2.2 Thủ tục khảo sát cơ bản về KSNB TL-NS 
5.2.2.1 Các bước công việc và 
chức năng KSNB TL-NS 
Chu kỳ tiền lương – nhân sự bao gồm các bước công việc chủ yếu: 
 Tiếp nhận và quản lý nhân sự (tuyển dụng, phê chuẩn, ký HĐLĐ); 
 Theo dõi và ghi nhận thời gian lao động, khối lượng công việc, sản 
phẩm, lao vụ hoàn thành; 
 Tính lương, lập bảng thanh toán lương, lập bảng phân bổ tiền lương 
và ghi chép sổ sách; 
 Thanh toán lương và các khoản khác cho công nhân viên; 
 Giải quyết chế độ về lương, các khoản trích theo lương và chấm dứt 
hợp đồng lao động. 
Mỗi bước công việc đều cần có chức năng kiểm soát nội bộ độc lập và phù hợp. 
Việc xây dựng và ban hành các quy định, quy chế và các bước kiểm soát rõ 
ràng sẽ đảm bảo tính tuân thủ pháp luật và hiệu quả kinh tế cho các hoạt động 
về tiền lương và lao động cũng như chi phí tiến lương và các khoản khác. 
5.2.2.2 Khảo sát về kiểm soát nội bộ 
TL và NS 
Khảo sát về kiểm soát nội bộ cần phải xác định: 
- Mục đích đạt được của việc khảo sát về KSNB? 
- Khảo sát về kiểm soát nội bộ gắn với từng chức năng? 
- Phương pháp khảo sát về KSNB? 
- Thủ tục để thực hiện khảo sát về KSNB? 
5.2.2.2 Khảo sát về kiểm soát nội bộ 
TL và NS 
Khía cạnh cần phải tìm hiểu để đánh giá KSNB: 
Về việc thiết kế: 
- Đầy đủ 
- Chặt chẽ 
- Phù hợp (phù hợp với quy định pháp quy) 
- Hiệu lực 
Về việc vận hành: 
- Hiệu lực 
- Thích hợp (Phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị) 
- Hiệu lực liên tục 
Trên đây cũng chính là những mục tiêu cần đạt được khi khảo sát về 
HTKSNB chu kỳ Tiền lương và lao động của đơn vị được kiểm toán 
5.2.2.2 Khảo sát về kiểm soát nội bộ 
TL và NS 
Thủ tục khảo sát để để đánh giá KSNB: 
—Thu thập các chính sách và quy định mà đơn vị áp dụng đối với các hoạt 
động liên quan đến TL và NS thông qua việc tìm kiếm, đọc, nghiên cứ tài 
liệu, hoặc trao đổi với ban lãnh đạo và những người có liên quan; 
—Trao đổi với đơn vị về quan điểm trong việc ban hành các chế độ và 
phương pháp quản lý đối với nhân sự; 
—Tìm hiểu hệ thống các hoạt động liên quan đến lương để đánh giá sự 
đầy đủ và hiệu lực KSNB 
—Phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi bảng câu hỏi đối với những người có liên 
quan đến hoạt động ảnh hưởng tới tiền lương, và các khoản trích theo 
lương như: bộ phần hành chính, tổ chức, bộ phận quản lý trực tiếp lao 
động, bộ phận tính toán và thanh toán lương 
—Tìm hiểu một số dấu viết kiểm soát các hoạt động ảnh hưởng tới tiền 
lương như: ký xác nhận sản phẩm hoàn thành, giờ công, làm thêm giờ, 
lên lương, thưởng, phạt, trợ cấp,  
5.2.2.2 Khảo sát về kiểm soát nội bộ 
TL và NS 
Bằng chứng thu được để đánh giá KSNB: 
- Sự hiểu biết của KTV về tiền lương  trong đơn vị 
- Sơ đồ kiểm soát các hoạt động liên quan đến lương 
- Các quy định chủ yếu có liên quan 
- Các bảng câu hỏi đã có sự trả lời của những người có liên quan 
- Số liệu kế toán tổng hợp về lương 
-  
5.2.3 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản 
5.2.3.1 Thủ tục phân tích 
5.2.3.2 Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tiền lương và các 
khoản trích theo lương 
5.2.3.3 Kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản 
5.2.3.4 Khảo sát một số tình huống đặc thù 
5.2.3.1 Thủ tục phân tích 
Mục đích: 
- Thấy được xu hướng biến động của những chỉ tiêu liên quan đến tiền lương 
để đánh giá tính chất bất thường. 
- Thấy được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu liên quan đến chu kỳ tiền lương 
và lao động để xem xét các chỉ tiêu có liên quan đến chu kỳ tiền lương và 
lao động có ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng như thế nào đến các chỉ 
tiêu khác 
=> kiểm toán viên sẽ mở rộng hay thu hẹp phạm vi kiểm toán (tiến hành 
thêm hay bỏ một số thủ tục khảo sát chi tiết về nghiệp vụ.) 
5.2.3.1 Thủ tục phân tích 
Thủ tục phân tích: 
+ So sánh số liệu trên TK chi phí nhân công của niên độ này với niên độ trước, quỹ 
lương thực hiện so với quỹ lương kế hoạch. (KTV lấy luỹ kế phát sinh trên TK 334, 
338, 622, để so sánh) 
+ Xem xét sự biến động về việc xác định chi phí tiền lương phải trả và số thực trả theo 
các tháng, quý trong năm, kết hợp so sánh với sự biến động về nhân sự 
+ Đối chiếu số dư trên Bảng cân đối kế toán với sổ tổng hợp tài khoản, các sổ chi tiết 
và các tài liệu khác (quyết toán với cơ quan BHXH...) 
+ So sánh số dư các TK giữa kỳ này với kỳ trước, giải thích những biến động bất 
thường (nếu có) 
+ So sánh tỷ lệ chi phí tiến lương trong giá thành sản phẩm (hoặc tỷ lệ chi phí tiền 
lương trong chi phí sản xuất kinh doanh hoặc trên doanh thu) kỳ này so với kỳ trước. 
Tiền lương sản phẩm= số lượng sản phẩm x đơn giá tiền lương (mức lương thực tế 
do NN quy định; hồ sơ lương; lương định mức). 
(tiếp) 
5.2.3.1 Thủ tục phân tích 
Thủ tục phân tích: 
+ So sánh khoản tiền lương trực tiếp với tiền lương của bộ phận gián tiếp để 
xem xét tỷ lệ chi phí của nhân viên bán hàng hay chi phí nhân viên quản lý 
doanh nghiệp với chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất có hợp lý 
không. 
+ So sánh các khoản trích trên tiền lương của kỳ này với kỳ trước 
Lưu ý: 
 - Khi so sánh, KTV cần phải loại trừ các yếu tố ảnh hưởng mang tính đương 
nhiên (biến động hợp lý) như tăng lương, tăng số lượng công nhân viên. 
thăng chức, sa thải, chuyển công việc. KTV phải loại bỏ những yếu tố hợp 
lý mới đánh giá được những yếu tố bất hợp lý. 
 - Khi đánh giá yếu tố bất hợp lý mà rất nghiêm trọng thì KTV cho rằng đây 
là trọng tâm, trọng điểm để đi sâu kiểm toán. 
5.2.3.2 Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ 
tiền lương và các khoản trích theo lương 
Mức độ kiểm toán: 
Khi kiểm toán báo cáo tài chính, KTV thường không mất nhiều thời gian cho 
việc kiểm tra chi tiết nghiệp vụ tiền lương, bởi vì những lý do sau: 
- Các nghiệp vụ tính lương và các khoản phải trả cho công nhân viên luôn 
được chính bản thân công nhân viên tự kiểm tra, nếu có sai sót do tính 
thiếu thì đã được công nhân viên phát hiện và yêu cầu doanh nghiệp 
xem xét lại. 
- Các nghiệp vụ liên quan đến các khoản trích theo lương như BHYT, BHXH, 
KPCĐ thường được kiểm soát bởi các tổ chức bảo hiểm và công đoàn, 
nếu có sai sót thì đã được phản hồi, yêu cầu doanh nghiệp kiểm tra lại 
cho đúng. Mặt khác, một phần trích BHXH và BHYT được tính trừ vào thu 
nhập của người lao động nên phần này đã được kiểm tra phát hiện sai 
sót một cách thường xuyên của người lao động. 
5.2.3.2 Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ 
tiền lương và các khoản trích theo lương 
 Khả năng sai phạm: 
- Tính toán sai: Do xác định mức lương, hệ số lương, đơn giá 
lương sai, hoặc xác định thời điểm tăng lương sai 
- Khai khống (phát sinh): Khống người lao động, khống thời gian 
lao động, khống sản phẩm hoàn thành 
- Phân bổ không đúng đối tượng (tính toán và phân loại) 
- Ghi sổ sai (hạch toán) 
5.2.3.2 Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ 
tiền lương và các khoản trích theo lương 
Thủ tục khảo sát nghiệp vụ: 
a. Phát sinh 
+ Có căn cứ hợp lý: 
- Đối chiếu tên và mức lương của từng công nhân viên trên bảng lương với 
tên và mức lương của công nhân viên đó trên hồ sơ nhân viên xem có 
phù hợp không 
- Đối chiếu số giờ công, ngày công dùng để tính lương thời gian của từng 
công nhân viên trên bảng tính lương với số giờ công, ngày công của công 
nhân viên đó trên bảng chấm công, thẻ tính giờ 
- Đối chiếu khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành dùng để tính lương 
sản phẩm cho từng công nhân (từng bộ phận) với khối lượng sản phẩm, 
công việc hoàn thành của công nhân (hoặc bộ phận) đó trên phiếu xác 
nhận sản phẩm, công việc hoàn thành hoặc trên sổ theo dõi sản xuất của 
bộ phận đó xem có phù hợp không 
5.2.3.2 Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ 
tiền lương và các khoản trích theo lương 
Thủ tục khảo sát nghiệp vụ: 
a. Phát sinh 
+ Có căn cứ hợp lý: 
- Đối chiếu số ngày, số tiền trên bảng thanh toán BHXH của từng công nhân 
viên với số ngày, số tiền trên phiếu nghỉ hưởng BHXH của công nhân viên 
đó xem có phù hợp không 
- đối chiếu tên, mức lương cơ bản của công nhân viên trên phiếu nghỉ 
hưởng BHXH với tên và mức lương của họ trên hồ sơ nhân viên xem có 
trường hợp khai khống BHXH được hưởng không 
- So sánh tổng số tiền trên bảng thanh toán lương với tổng số tiền đã chi 
lương trên phiếu chi tiền mặt, séc trả lương... xem có trường hợp khai 
man tiền lương đã trả không 
- Kiểm tra đối chiếu chữ ký của công nhân ... ệc hoàn thành 
• So sánh mức lương, phụ cấp của từng công nhân viên trên bảng tính lương 
với mức lương,phụ cấp của công nhân viên đó trên hồ sơ nhân viên 
• Thực hiện tính lại số tiền lương và các khoản trích theo lương dựa trên số 
ngày công, giờ công hoặc khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành và 
mức lương, phụ cấp lương đã được kiểm tra 
• Kiểm tra lại việc tính các khoản khấu trừ lương và các khoản lương đã tạm 
ứng trong kỳ; còn được lĩnh cuối kỳ của từng công nhân viên 
5.2.3.2 Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ 
tiền lương và các khoản trích theo lương 
Thủ tục khảo sát nghiệp vụ: 
a. Sự ghi chép đầy đủ: 
 Đối chiếu số tiền ghi có TK 334, đối ứng nợ các TK 622, 6271, 6411, 6421... 
trên sổ cái TK 334 và số tiền ghi có TK 338 đối ứng nợ các TK 622, 6271, 
6411, 6421 trên sổ cái TK 338 với các số liệu tương ứng trên bảng phân bổ 
tiền lương và BHXH hàng tháng để kiểm tra xem việc ghi sổ các khoản tiền 
lương phải trả và các khoản trích theo lương có đầy đủ không. 
 Đối chiếu số tiền ghi nợ TK 334 đối ứng có các TK 338, 138, 333, 111... trên 
sổ cái TK 334 với các số liệu tương ứng trên bảng phân bổ tiền lương và 
BHXH; bảng thanh toán BHXH; bảng thanh toán lương và các phiếu chi lương 
để kiểm tra việc ghi sổ các khoản đã thanh toán tiền lương và các khoản 
khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên có đầy đủ không. 
5.2.3.2 Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ 
tiền lương và các khoản trích theo lương 
Thủ tục khảo sát nghiệp vụ: 
a. Sự phân loại: 
 Kiểm tra lại việc tính toán phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương 
cho các đối tượng chịu chi phí bằng cách kiểm tra xem việc lựa chọn tiêu 
thức phân bổ chi phí tiền lương có hợp lý và nhất quán không, kiểm tra việc 
tổng hợp các tiêu thức phân bổ như thời gian làm việc, khối lượng sản phẩm 
hoàn thành ... cho từng bộ phận (đối tượng) chịu chi phí xem có đầy đủ, 
đúng đắn không, phép tính phân bổ có đúng không. 
 Đối chiếu số tiền lương đã phân bổ cho từng bộ phận chịu chi phí trên bảng 
phân bổ lương và BHXH với tiền lương phải trả cho từng bộ phận tương ứng 
trên bảng tổng hợp lương hàng tháng xem có phù hợp không. 
 Đối chiếu số liệu chi tiết trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH với số liệu 
ghi trên các sổ kế toán các TK chi phí như TK 622, TK 6271, TK 6411, TK 
6421 hoặc sơ đồ tài khoản xem có phù hợp không. 
5.2.3.2 Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ 
tiền lương và các khoản trích theo lương 
Thủ tục khảo sát nghiệp vụ: 
a. Ghi chép đúng kỳ: 
 So sánh ngày trên bảng kê thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và 
bảo hiểm xã hội với ngày ghi sổ nghiệp vụ thanh toán và phân bổ tiền lương 
và BHXH trên sổ cái TK 334, sổ cái TK 338 hoặc nhật ký chung để kiểm tra 
việc ghi sổ nghiệp vụ tính và phân bổ tiền lương và BHXH có kịp thời không. 
 So sánh ngày trên các phiếu chi lương và ngày ghi trên sổ cái, nhật ký để 
kiểm tra việc ghi sổ các nghiệp vụ chi lương và các khoản phải trả cho công 
nhân viên có đúng kỳ không. 
 So sánh ngày rút tiền ở ngân hàng và ngày chi lương được ghi trên sổ cái, 
nhật ký xem doanh nghiệp có thanh toán kịp thời lương và các khoản phải 
trả có kịp thời không. 
5.2.3.3 Kiểm tra chi tiết số dư các tài 
khoản 
Tài khoản phải trả công nhân viên (TK 334) 
 Khi kiểm tra chi tiết TK 334, trước hết KTV cần kiểm tra chính sách tiền 
lương, phụ cấp tiền thưởng và các khoản phải trả khác cho công nhân 
viên mà doanh nghiệp đã áp dụng có phù hợp với những văn bản quy 
định hiện hành và có nhất quán không 
 Kiểm tra xem tiền lương và các khoản phải trả có phải đã được tính cho 
số thời gian đã làm việc hoặc sản phẩm, công việc đã hoàn thành không 
hay có hiện tượng đã kê khai khống tiền lương phải trả cuối kỳ. 
 Kiểm tra việc tính tiền lương phải trả cuối kỳ có được tính đúng trên cơ 
sở thời gian làm việc hoặc khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành và 
định mức (đơn giá) lương thời gian hoặc lương sản phẩm, phù hợp với 
chính sách lương mà doanh nghiệp đã quy định hay không, bằng cách 
chọn một số cá nhân trên bảng lương để kiểm tra lại cách tính lương và 
các khoản phải trả cho người lao động, chú ý đến cả các khoản tính trừ 
vào lương. 
5.2.3.3 Kiểm tra chi tiết số dư các tài 
khoản 
Tài khoản phải trả công nhân viên (TK 334) 
 Kiểm tra các khoản lương chưa lĩnh trên bảng lương: đối chiếu tên người 
chưa lĩnh trong bảng lương với hồ sơ nhân sự 
 Kiểm tra việc ghi sổ các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương 
cuối kỳ xem có đầy đủ và đúng đắn không. 
 Công các khoản lương chưa lĩnh trên bảng lương tháng 12, rồi đối chiếu với 
chỉ tiêu phải trả công nhân viên trên BCĐKT xem có phù hợp hay không. 
 Kiểm tra việc trình bày và báo cáo về tiền lương và các khoản phải trả khác 
cho công nhân viên trên các báo cáo tài chính xem có đúng đắn không? 
5.2.3.3 Kiểm tra chi tiết số dư các tài 
khoản 
Tài khoản 3382, 3383, 3384 
 Kiểm tra xem tỷ lệ trích BHXH, BHYT, và KPCĐ mà doanh 
nghiệp áp dụng trong kỳ có phù hợp với văn bản quy định hiện 
hành hay không. 
 Xác định mức độ đúng đắn, hợp lý của tiền lương đã được 
dùng làm cơ sở để tính các khoản trích theo lương 
 Kiểm tra tính hợp lý của các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ đã 
trích theo lương và phải nộp căn cứ vào kết quả phân tích sự 
biến động của tiền lương và các khoản trích theo lương xem có 
phù hợp không. Thông thường, các khoản trích theo lương có 
mức biến động tương ứng với tiền lương . Do vậy, nếu có sự 
chênh lệch tương đối lớn về mức biến động giữa 2 số liệu đó thì 
kiểm toán viên phải tìm hiểu nguyên nhân xem có hợp lý không. 
5.2.3.3 Kiểm tra chi tiết số dư các tài 
khoản 
Tài khoản 3382, 3383, 3384 
 Kiểm tra chọn mẫu một số bảng tính lương và bảo hiểm xã 
hội để xem việc trích và phân bổ các khoản trích theo lương vào 
chi phí sản xuất, khấu trừ vào lương và phải nộp cho các cơ 
quan hữu quan xem có đúng đắn không. 
 Kiểm tra việc ghi sổ kế toán các khoản trích theo lương có đầy 
đủ và đúng đắn hay không. 
 Kiểm tra việc thanh toán BHXH, BHYT và KPCĐ cho các đơn vị 
liên quan có đầy đủ, kịp thời hay không, đồng thời xem xét thủ 
tục quyết toán các khoản đó giữa doanh nghiệp và các tổ chức 
liên quan có đúng hay không. 
5.2.3.4 Khảo sát một số tình huống đặc 
thù 
a. Khảo sát số nhân viên khống- tức là trả lương cho người không 
có thật hoặc đã thôi việc hoặc trả nhiều lần cho một người. 
 So sánh, đối chiếu tên nhân viên của bộ phận sử dụng lao động (công 
nhân viên ở trên bảng chấm công) và bảng thanh toán lương với những 
phiếu theo dõi kết quả sản phẩm với danh sách cán bộ ở phòng tổ chức nhân 
sự. 
 So sánh tên nhân viên trên Bảng thanh toán lương hay phiếu chi lương với 
tên trên Bảng chấm công hay bảng thống kê số lượng sản phẩm hoàn thành 
xem có trùng tên hay khác tên hay không có tên? 
 Lấy hồ sơ của người đã hết thời gian lao động (do sa thải, về hưu, chuyển 
công tác) và hồ sơ của những người làm hợp đồng thời vụ đối chiếu với 
danh sách trên bảng thanh toán lương của tháng liền sau khi nghỉ để xem 
người đã nghỉ việc còn được trả lương không? 
5.2.3.4 Khảo sát một số tình huống 
đặc thù 
a. Khảo sát số nhân viên khống- tức là trả lương cho người không 
có thật hoặc đã thôi việc hoặc trả nhiều lần cho một người. 
 Kiểm tra đối chiếu chữ ký của người nhận lương trên bảng thanh toán 
lương với chữ ký đăng ký ở phòng tổ chức. Đối chiếu chữ ký của những 
người lĩnh lương để tìm ra những chữ ký bất thường hoặc chữ ký xuất hiện 
nhiều lần trên một bảng thanh toán lương. 
 Ngoài ra, kiểm toán viên có thể yêu cầu trả lương đột xuất để tự quan sát 
việc lĩnh lương và ký xác nhận của từng nhân viên. Những người không đến 
ký vào đó (hoặc những người có tên trên bảng lương chưa lĩnh) sẽ được xác 
định xem có phải là nhân viên khống?. 
5.2.3.4 Khảo sát một số tình huống 
đặc thù 
b. Khảo sát về hệ số lương tăng. 
-> Khi so sánh bảng lương kỳ này với kỳ trước mà thấy lương tăng nhưng 
lao động không tăng thì có thể hệ số lương tăng. Khi kiểm tra hệ số tiền 
lương, kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục: 
+ Xem xét lại các quyết định lên lương về ngày tháng của quyết định thường 
được hưởng lương mới và ngày tháng trả lương mới cho người lao động. 
Đồng thời phải kiểm tra lại việc lên lương có phù hợp với quy định của luật 
lao động hay không? 
+ Hoặc kiểm tra đơn giá lương trên bảng thanh toán lương với đơn giá được 
duyệt) theo cấp bậc công nhân viên. 
5.2.3.4 Khảo sát một số tình huống 
đặc thù 
c. Kiểm tra về thời gian lao động khống hay khối lượng công việc, sản 
phẩm, lao vụ khống. 
+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chấm công như: Bảng chấm 
công, phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoàn thành, chứng từ liên quan 
đến nghỉ việc, ngừng việc, làm thêm giờ 
+ Cân đối tổng số giờ, ngày công hoặc khối lưọng công việc (hoặc sản phẩm 
sản xuất ra) được thanh toán với số liệu độc lập do từng bộ phận ghi chép. 
+ Kiểm tra, quan sát, phỏng vấn về quá trình làm việc, quá trình theo dõi để 
ghi chép, lập báo cáo của bộ phận chấm công, bộ phận theo dõi thời gian 
lao động cũng như về khối lượng và kết quả lao động của các cá nhân chịu 
trách nhiệm cũng như của bộ phận quản đốc, trưởng phòng, đội trưởng, bộ 
phận thống kê thời gian lao động...để tìm hiểu cách thức và thủ tục trong 
việc quản lý theo dõi thời gian làm việc, khối lượng sản phẩm của người lao 
động (xem xét từ chi tiết bán TP, TP có chữ ký của người lao động, bộ phận 
KCS, thủ kho không?). 
5.2.3.4 Khảo sát một số tình huống 
đặc thù 
d. Khảo sát việc phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho 
các đối tượng chịu chi phí. 
+ Xem xét tính nhất quán trong việc phân loại các bộ phận trong doanh nghiệp 
như: bộ phận trực tiếp sản xuất, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý DN 
+ Việc xác định các đối tượng chịu chi phí có phù hợp với đơn vị và yêu cầu 
quản lý hay không? (ví dụ một khoản chi phí tiền lương phát sinh thì thuộc 
đối tượng chịu chi phí nào?) 
+ Xem xét tiêu chuẩn phân bổ chi phí tiền lương vào chi phí sản xuất và giá 
thành sản phẩm (giá thành từng loại sản phẩm) được lựa chọn có hợp lý và 
có nhất quán giữa các kỳ hay không? 
+ Kiểm tra việc hạch toán các nghiệp vụ tiền lương có đúng và phù hợp với các 
tài khoản hay không? 
5.2.3.4 Khảo sát một số tình huống 
đặc thù 
d. Khảo sát việc phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho 
các đối tượng chịu chi phí. 
+ Kiểm tra xem xét tổng số lương trên tài khoản 334 với tổng số tiền lương 
phân bổ cho các đối tượng 622, 627, 641, 642, 241 (tiền lương cho xây 
dựng cơ bản nhưng tự làm trong doanh nghiệp, tiền lương cho công nhân 
thực hiện sửa chữa lớn trong doanh nghiệp) trên Bảng phân bổ tiền lương. 
+ KTV còn thực hiện việc kiểm tra mẫu đối với một số nhân viên để kiểm tra từ 
khâu lập bảng chấm công và phiếu thống kê sản phẩm đến việc tính toán 
tiền lương và thanh toán tiền lương cho người lao động. 
5.2.3.4 Khảo sát một số tình huống 
đặc thù 
e. Một số trường hợp ngoại lệ: 
* Trường hợp 1: Kiểm tra chi phí tiền lương và khoản liên quan khác 
trả cho HĐQT, BGĐ 
+ Kiểm tra quyết định bổ nhiệm các thành viên trong ban quản trị, BGĐ 
 doanh nghiệp 
+ Kiểm tra các quyết định về mức lương, các khoản phụ cấp cho các thành 
viên trong BGĐ, HĐQT. 
+ Kiểm tra, đối chiếu mức lương ban quản trị doanh nghiệp đang hưởng với 
quy chế và điều lệ của công ty 
Trong trường hợp doanh nghiệp có chi các khoản phụ cấp, trợ cấp cho các 
thành viên HĐQT mà các thành viên không tham gia vào quản lý thì phải 
xem xét với quy chế tài chính hiện hành xem có phù hợp không. 
5.2.3.4 Khảo sát một số tình huống 
đặc thù 
e. Một số trường hợp ngoại lệ: 
* Trường hợp 2: Tiền lương trả cho những trường hợp chấm dứt HĐLĐ 
+ Kiểm tra quyết định chấm dứt HĐLĐ 
+ Kiểm tra việc tính toán và thanh toán các khoản tiền lương có đúng chế độ 
quy định không? 
5.2.4 Tổng hợp kết quả kiểm toán 
KTV lập "Biên bản kiểm toán" hoặc "trang tổng hợp" để tổng hợp kết quả kiểm 
toán, và thường bao gồm các nội dung chủ yếu sau: 
+ Sai phạm đã tìm ra hoặc không có sai phạm khi kiểm tra chi tiết nghiệp vụ 
và số dư tài khoản chu kỳ tiền lương - nhân sự. Sai phạm tìm ra có trọng 
yếu hay không trọng yếu. 
+ Nguyên nhân sai lệch là hợp lý hay không hợp lý 
+ Soạn thảo bút toán điều chỉnh sai phạm đã tìm được 
+ Kết luận về các mục tiêu kiểm toán chu kỳ tiền lương - nhân sự đã đạt được 
hay chưa, có cần chú ý thêm đối với chi tiết nào không 
Ngoài ra, kiểm toán viên có thể đưa ra những ý kiến khác như: hạn chế của 
việc thiết kế và vận hành các quy chế kiểm soát nội bộ đối với chu kỳ tiền 
lương và nhân sự (nếu có) và ý kiến đề xuất của kiểm toán viên để cải tiến 
và hoàn thiện kiểm soát nội bộ của chu kỳ.v.v. 
1. Thế nào là tiền lương? Chu kỳ tiền lương và nhân sự được xác định 
như thế nào? Ý nghĩa kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự? 
2. Khi kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự, kiểm toán viến sẽ đưa ra 
ý kiến xác nhận cho những thông tin nào trên BCTC? 
3. Mục tiêu kiểm toán tổng quát và cụ thể đối với các thông tin liên quan 
đến chu kỳ tiền lương và nhân sự là gi? 
4. Khi kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự, kiểm toán viên sẽ tiếp 
cận đến những loại tài liệu nào? Hãy liệt kê chi tiết các loại tài liệu đó? 
5. Trình bầy các bước công việc (các chức năng kiểm soát) liên quan đến 
chu kỳ tiền lương và nhân sự? Mục tiêu cụ thể của từng chức năng 
kiểm soát mà doanh nghiệp mong muốn đạt được? Mô hình hóa các 
bước công việc thể hiện trình tự thực hiện các công việc kiểm soát mà 
doanh nghiệp muốn thực hiện (vận dụng vào loại hình sản xuất và 
thương mại) 
6. Mục tiêu khảo sát về kiểm soát nội bộ của KTV? Nguyên tắc chung mà 
kiểm toán viên vận dụng khi khảo sát về kiểm soát nội bộ của doanh 
nghiệp? Các thủ tục khảo sát về kiểm soát mà doanh nghiệp thực hiện 
để đạt được các mục tiêu trên? 
Câu hỏi thảo luận chương 6 
Câu hỏi thảo luận chương 6 
7. Trình bầy một số thủ tục phân tích cơ bản mà kiểm toán viên thực 
hiện khi kiểm toán chu kỳ Tiền lương và nhân sự? Nêu rõ mục tiêu của 
việc sử dụng các thủ tục phân tích này? 
8. Trình bầy các thủ tục kiểm toán cơ bản mà KTV áp dụng để kiểm toán 
nghiệp vụ và số dư liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo 
lương theo các mục tiêu cụ thể đã được nêu ra ở trên? 
9. Cho ví dụ minh họa về hạn chế trọng yếu (hay không trọng yếu) liên 
quan đến quá trình kiểm soát tiền lương mà kiểm toán viên phát hiện 
sau khi đã thực hiện thủ tục khảo sát về kiểm soát? 
10. Cho ví dụ minh họa về sai phạm trọng yếu (hay không trọng yếu) liên 
quan đến nghiệp vụ và số dư tiền lương mà kiểm toán viên phát hiện 
sau khi đã thực hiện thủ tục kiểm toán cơ bản? 
11. Mô hình hóa toàn bộ quy trình kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự 
từ khi khảo sát lập kế hoạch đến khi kết thúc đưa ra ý kiến nhận xét 
về các thông tin liên quan đến chu kỳ tiền lương và nhân sự? 

File đính kèm:

  • pdfke_toan_tai_chinh_kiem_toan_tien_luong_va_nhan_su.pdf