Kết quả nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chất lượng cao và lúa đặc sản cho tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2009 - 2011

Dự án “Nghiên cứu tuyển chọn và phát triển

lúa chất lượng cao và lúa đặc sản cho tỉnh Thừa

Thiên Huế năm 2009 - 2011” do nhóm tác giả

Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc

Trung Bộ triển khai thực hiện với mục tiêu

tuyển chọn được giống lúa chất lượng đặc sản

để địa phương cũng như bà con nông dân vừa có

thể sản xuất vừa có thể bảo tồn gen cây lúa đặc

sản của địa phương.

 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu

13 giống chất lượng: AC5, BM125, BM215,

HC95, HT6, HT9, HT18, Hương Cốm, N46,

PC10, TĐB6, TL6 và HT1(Đ/C) và 8 giống lúa

cạn đặc sản: Nếp Lào, Nếp Trụ, Lúa Lóc, Khẩu

Ký, Paco, Ra Dư, Trưi và Séng Cù.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thí nghiệm theo tiêu chuẩn

ngành 10 TCN 558-2002 (Quyết định số

143/2002/BNN-KHCN ngày 6 tháng 12 năm

2002). Xử lý số liệu: Theo phần mềm xử lý

thống kê STATISTIX9.0 và EXCEL trên máy

vi tính.

pdf 8 trang dienloan 4220
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chất lượng cao và lúa đặc sản cho tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2009 - 2011", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chất lượng cao và lúa đặc sản cho tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2009 - 2011

Kết quả nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chất lượng cao và lúa đặc sản cho tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2009 - 2011
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
702 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO 
VÀ LÚA ĐẶC SẢN CHO TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2009 - 2011 
ThS. Đoàn Nhân Ái, ThS. Trần Thị Thúy Vân, 
ThS. Lê Hữu Tiến, KS. Phan Duy An, 
KS. Nguyễn Thành Luân 
Viện KHKT Nông nghiệp Bắc Trung Bộ 
SUMMARY 
Result of the selection of new aromatic rice varieties and specialty rice varieties 
in Thua Thien Hue province from 2009- 2011 
Some aromatic rice varieties and traditional rice varieties grown in Thua Thien Hue account for 16-
17% of the total of rice cultivation area of 53,000 ha; among which HT1 aromatic rice variety-the major 
variety-has not met the requirement of rice production and the traditional rice varieties are commonly 
cultivated in the sloping land, but they have given the low yields of 1.4-1.8 tons/ha. Therefore, after 
having collected 14 varieties of aromatic rice and 11 upland rice varieties of specialty, we selected the 
promising aromatic rice variety of TL6 and the upland rice variety of Ra Du. The yield of TL6 was 
significantly higher than those of HT1. TL6 has the short growth duration of 125 and 110 days, the yield 
of which is 6.6 and 5.8-6.0 tons/ha in Spring crop and Summer-Autumn crop respectively; however it is 
highly susceptible to ear blast disease. Transplanting TL6 rice seedlings at the density of 49 hills/m2 and 
applying fertilizers at the rate of 100-120 N+90P2O5+90 K2O are found to be the best way for giving the 
highest yield and economic effectiveness. Ra Du was of the highest yield and the best quality. It is the 
photosensible variety which has the long growth duration of 180 days, tolerance to drought and the yield 
of 2.7-3.1 tons/ha /crop in a year with its time of flowering stage about early October. Direct sowing 
time of Ra Du under drilling method in April, in density of 36 hills/m2, and applying fertilizers at the rate 
of 60N:80P2O5:80K2O are found to be the best way for giving the highest yield and economic 
effectiveness in the mountainous areas in Thua Thien Hue. 
Keywords: Selection, aromatic rice, specialty, rice variety, yield, quality, economic effectiveness. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Dự án “Nghiên cứu tuyển chọn và phát triển 
lúa chất lượng cao và lúa đặc sản cho tỉnh Thừa 
Thiên Huế năm 2009 - 2011” do nhóm tác giả 
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc 
Trung Bộ triển khai thực hiện với mục tiêu 
tuyển chọn được giống lúa chất lượng đặc sản 
để địa phương cũng như bà con nông dân vừa có 
thể sản xuất vừa có thể bảo tồn gen cây lúa đặc 
sản của địa phương. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu 
13 giống chất lượng: AC5, BM125, BM215, 
HC95, HT6, HT9, HT18, Hương Cốm, N46, 
PC10, TĐB6, TL6 và HT1(Đ/C) và 8 giống lúa 
cạn đặc sản: Nếp Lào, Nếp Trụ, Lúa Lóc, Khẩu 
Ký, Paco, Ra Dư, Trưi và Séng Cù. 
Người phản biện: ThS. Lê Thị Thanh Thủy. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp thí nghiệm theo tiêu chuẩn 
ngành 10 TCN 558-2002 (Quyết định số 
143/2002/BNN-KHCN ngày 6 tháng 12 năm 
2002). Xử lý số liệu: Theo phần mềm xử lý 
thống kê STATISTIX9.0 và EXCEL trên máy 
vi tính. 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Nghiên cứu tuyển chọn và kỹ thuật thâm 
canh giống lúa chất lượng cao 
3.1.1. Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chất 
lượng cao 
3.1.1.1. Vụ Đông Xuân năm 2009 - 2010 
- Một số đặc điểm về sinh trưởng của các 
giống lúa chất lượng: 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
703 
Bảng 1. Một số đặc điểm về sinh trưởng các giống lúa chất lượng 
ở xã Thủy Dương - Hương Thủy và xã Lộc Sơn - Phú Lộc vụ Đông Xuân 2009 - 2010 
Thủy Dương Lộc Sơn TT Tên giống 
TGST (ngày) Chiều cao cây (cm) TGST (ngày) Chiều cao cây (cm) 
1 AC5 137 96,58 135 89,80 
2 BM125 125 103,67 123 92,87 
3 BM215 125 101,80 123 92,51 
4 N46 122 101,87 121 91,91 
5 HC95 124 96,13 124 92,57 
6 HT1 (Đ/C) 124 103,27 122 95,53 
7 HT6 125 96,93 125 94,58 
8 HT9 124 96,73 123 94,71 
9 HT18 127 104,07 126 97,65 
10 Hương Cốm 130 99,33 130 88,25 
11 PC10 128 96,00 126 90,20 
12 TĐB6 121 98,33 122 97,91 
13 TL6 124 99,33 125 96,82 
Giống N46 và TĐB6 có thời gian sinh 
trưởng ngắn nhất từ 121 - 122 ngày, giống AC5 
có thời gian sinh trưởng dài nhất từ 135 - 137 
ngày, các giống còn lại có thời gian sinh trưởng 
ngắn ngày. Chiều cao cây của tất cả các giống 
đều thuộc nhóm có chiều cao trung bình (88 -
107cm) (bảng 1). 
- Mức độ kháng nhiễm bệnh hại chính của 
các giống chất lượng. 
Bảng 2. Mức độ nhiễm bệnh hại chính của các giống chất lượng 
ở xã Thủy Dương - Hương Thủy và xã Lộc Sơn - Phú Lộc vụ Đông Xuân 2009 - 2010 
TT Tên giống Bệnh đạo ôn cổ bông Bệnh khô vằn TT Tên giống 
Bệnh đạo ôn 
cổ bông Bệnh khô vằn
1 AC 5 1 3 8 HT9 - 1 
2 BM 125 1 1 9 HT18 1 3 
3 BM 215 3 3 10 Hương cốm 1 3 
4 N46 1 1 11 PC 10 1 1 
5 HC95 1 1 12 TĐB6 1 3 
6 HT1 (Đ/C) 3 3 13 TL6 - 1 
7 HT6 - 3 
Trong vụ ĐX 2009-2010, các giống đều bị 
nhiễm nhẹ bệnh đạo ôn cổ bông, riêng giống 
HT6, HT9 và TL6 chưa biểu hiện nhiễm bệnh 
này. Các giống đều bị nhiễm nhẹ bệnh khô vằn từ 
điểm 1- 3, vết bệnh từ 20-30% chiều cao cây. 
(bảng 2) 
- Năng suất của các giống chất lượng vụ 
Đông Xuân 2009-2010: 
Bảng 3. Năng suất các giống chất lượng ở xã Thủy Dương-Hương Thủy và xã Lộc Sơn-Phú Lộc 
 vụ Đông Xuân 2009-2010 
Thuỷ Dương Lộc Sơn TT Tên giống 
NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) 
1 AC5 64,14 49,33ab 77,48 54,70bc 
2 BM125 74,79 62,63ef 75,00 61,63cd 
3 BM215 75,32 62,00ef 64,95 58,30bcd 
4 HC95 71,90 52,17bcd 73,07 62,67cd 
5 HT1(Đ/C) 66,09 54,33cd 68,37 55,33bc 
6 HT6 70,61 54,50cde 69,23 54,17bc 
7 HT9 76,84 64,17f 80,08 63,57d 
8 HT18 67,46 54,00cd 68,20 59,37bcd 
9 Hg cốm 60,51 51,00bc 69,84 57,40bcd 
10 N46 77,35 58,83def 70,65 57,96bcd 
11 PC10 72,90 57,00cde 71,83 46,07a 
12 TĐB6 72,37 63,17ef 72,58 63,17cd 
13 TL6 76,94 65,50f 75,53 66,03d 
Ghi chú: Trong cùng cột, các trị trung bình kèm theo cùng mẫu tự thì sai khác không có ý nghĩa (P < 0,05). 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
704 
Các giống TL6, HT9, TĐB6, BM215, 
BM125, N46, PC10 là những giống có năng suất 
thực thu cao hơn so với đối chứng, nhưng chỉ có 
các giống TL6, HT9 sai khác có ý nghĩa 5% so 
với giống đối chứng ở cả 2 điểm khảo nghiệm, 
trong đó TL6 cao nhất. 
3.1.1.2. Vụ Hè Thu năm 2010 
- Một số đặc điểm về sinh trưởng của các giống lúa chất lượng: 
Bảng 4. Một số đặc điểm về sinh trưởng phát triển các giống lúa chất lượng 
ở xã Thủy Dương -Hương Thủy và xã Lộc Sơn-Phú Lộc vụ Hè Thu 2010 
Thủy Dương Lộc Sơn 
TT Tên giống 
TGST (ngày) Chiều cao cây (cm) TGST (ngày) Chiều cao cây (cm) 
1 BM 125 108 106,33 107 99,60 
2 BM 215 109 109,40 110 103,87 
3 HC95 107 104,53 108 98,71 
4 HT1 (Đ/C) 106 112,67 105 107,60 
5 HT9 109 107,53 111 102,60 
6 HT18 108 105,13 107 95,67 
7 TĐB6 107 107,07 108 99,93 
8 TL6 107 109,53 108 102,73 
Tất cảc các giống đều có thời gian sinh 
trưởng từ 105 - 111 ngày thuộc nhóm giống ngắn 
ngày. Giống BM125, TĐB6, HT9, TL6 có thời 
gian sinh trưởng ngắn nhất từ 107 đến 108 ngày 
trong vụ Hè Thu. Chiều cao cây của tất cả các 
giống thí nghiệm đều thuộc nhóm có chiều cao 
trung bình từ 95,67 - 109,53cm. (bảng 4) 
- Mức độ kháng nhiễm bệnh hại chính của 
các giống chất lượng: 
Bảng 5. Mức độ nhiễm bệnh hại của các giống chất lượng 
ở xã Thủy Dương -Hương Thủy và xã Lộc Sơn-Phú Lộc vụ Hè Thu 2010 
TT Tên giống Đạo ôn cổ bông Khô vằn TT Tên giống Đạo ôn cổ bông Khô vằn 
1 BM125 - 3 5 HT9 - 3 
2 BM215 - 3 6 HT18 - 1 
3 HC95 - 3 7 TĐB6 - 3 
4 HT1 (Đ/C) - 3 8 TL6 - 3 
Trong vụ Hè Thu 2010, không có giống nào 
biểu hiện nhiễm bệnh đạo ôn cổ bông. Các giống 
đều bị nhiễm bệnh khô vằn ở mức nhẹ từ điểm 1 
- 3, vết bệnh từ 20 - 30% chiều cao cây. 
- Năng suất của các giống chất lượng vụ Hè 
Thu 2010: 
Bảng 6. Năng suất của các giống chất lượng ở xã Thủy Dương -Hương Thủy và xã Lộc Sơn-Phú Lộc 
vụ HT 2010 
Thuỷ Dương Lộc Sơn 
TT Tên giống 
NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) 
1 BM125 60,21 54,33abcd 61,98 53,87bcd 
2 BM215 58,65 49,00a 53,00 49,03a 
3 HC95 60,06 53,83abc 60,78 51,67ab 
4 HT1(Đ/C) 58,09 53,50ab 59,41 52,83ab 
5 HT9 70,38 59,67cd 69,27 57,70cd 
6 HT18 62,34 56,67bcd 64,18 55,00bcd 
7 TĐB6 66,94 56,50bcd 69,94 53,50bc 
8 TL6 74,05 60,00d 67,93 58,13d 
Ghi chú: Các trị trung bình trong cùng cột kèm theo cùng mẫu tự thì sai khác không có ý nghĩa (P < 0,05). 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
705 
Các giống HT9, TL6, HT18, TĐB6, BM125 
có năng suất thực thu cao hơn so với đối chứng, 
nhưng chỉ có giống TL6, HT9 cao hơn có ý nghĩa 
5% so với giống đối chứng HT1 ở cả 2 điểm 
khảo nghiệm. (bảng 6) 
3.1.2. Kết quả nghiên cứu kỹ thuật thâm canh 
lúa chất lượng cao T6 
3.1.2.1. Nghiên cứu liều lượng phân bón vụ 
Hè Thu 2010 và Đông Xuân 2010-2011 
- Ảnh hưởng phân bón đến mức độ kháng 
nhiễm sâu bệnh hại của giống TL6 vụ Hè Thu 
2010 và Đông Xuân 2010-2011. 
Bệnh đạo ôn cổ bông: Trong vụ Đông Xuân 
2010-2011, TL6 qua các công thức thí nghiệm đều 
đã biểu hiện bị nhiễm nặng bệnh đạo ôn cổ bông 
từ cấp 7-9 (bảng 7) trong khi vụ Đông Xuân 2009-
2010 chưa biểu hiện. Kết quả này không phù hợp 
với đặc điểm kháng bệnh do nhóm tác giả giống 
TL6 đã công bố. Điều này có thể là do các chủng 
nấm Đạo ôn ở miền Bắc khác với các chủng ở 
Thừa Thiên Huế. Theo Nguyễn Kiến Quốc và nnk 
(2010) những giống lúa mang gen pi-1, pi-5, pi-3 
và pi-4 đều kháng tốt 23 chủng nấm Đạo ôn ở 
miền Bắc, trong đó tốt nhất là giống mang gen pi-
1 và pi-5; trong khi đó theo Trương Thị Bích 
Phượng và nnk (2011), các giống lúa mang gen pi-
1, pi 12 (t), pita-2, pi 11 (t), pita, pib và pikm 
kháng tốt 5 chủng nấm Đạo ôn ở Thừa Thiên Huế. 
Giống mang gen pi-1 đều kháng các chủng đạo ôn 
ở miền Bắc và cả ở Thừa Thiên Huế. Như vậy có 
thể TL6 không mang gen pi-1 nên TL 6 tuy kháng 
ở miền Bắc (có thể mang gen pi-5, pi-3 và pi-4), 
nhưng vẫn bị nhiễm nặng bệnh đạo ôn ở Thừa 
Thiên Huế. Về bệnh khô vằn: TL6 qua các công 
thức thí nghiệm đều bị nhiễm cấp 3 (vết bệnh < 
30% chiều cao cây) (bảng 7). 
Bảng 7. Ảnh hưởng phân bón đến mức độ kháng nhiễm bệnh hại của giống TL6 
qua các công thức phân bón vụ Hè Thu 2010 và Đông Xuân 2010-2011 
Vụ Hè Thu 2010 Vụ Đông Xuân 2010-2011 
Công thức Đạo ôn cổ bông Khô vằn Đạo ôn cổ bông Khô vằn 
80N - 3 7 3 
100N - 3 7 3 
120N(Đ/C) - 3 7 3 
140 N - 3 9 3 
Ghi chú: Nền: 90P2O5 + 90 K2O. 
- Năng suất của giống TL6 vụ Hè Thu 2010 và Đông Xuân 2010-2011: 
Bảng 8. Năng suất giống TL6 qua các công thức phân bón 
ở xã Thủy Dương-Hương Thủy và xã Lộc Sơn-Phú Lộc vụ Hè Thu 2010 và Đông Xuân 2010 - 2011 
Vụ Hè Thu 2010 Vụ Đông Xuân 2010 - 2011 
Thuỷ Dương Lộc Sơn Thuỷ Dương Lộc Sơn Công thức 
NSLT 
(tạ/ha) 
NSTT 
(tạ/ha) 
NSLT 
(tạ/ha) 
NSTT 
(tạ/ha) 
NSLT 
(tạ/ha) 
NSTT 
(tạ/ha) 
NSLT 
(tạ/ha) 
NSTT 
(tạ/ha) 
80N 60,96 51,83a 53,87 51,17a 78,49 54,53a 70,11 54,10a 
100N 66,58 56,20ab 55,92 55,50ab 74,11 58,27ab 74,83 57,30ab 
120N (Đ/C) 78,19 59,67b 66,44 59,33b 76,85 60,33b 81,04 59,70b 
140 N 74,52 57,23ab 70,67 56,67ab 79,17 58,23ab 86,55 58,20ab 
Ghi chú: Trong cùng cột, các trị trung bình kèm theo cùng mẫu tự thì sai khác không có ý nghĩa (P < 0,05). 
Qua 2 vụ khảo nghiệm, tất cả các công thức thí 
nghiệm đều có năng suất thực thu thấp hơn so với 
công thức đối chứng (120N), nhưng chỉ có công 
thức 80N thấp hơn có ý nghĩa 5%, giữa các công 
thức 100N, 120N và 140N không có sự sai khác có 
ý nghĩa 5% (bảng 8). Như vậy, đối với TL6 bón 
mức phân 100N:90P2O5:90K2O là phù hợp nhất. 
3.1.2.2. Nghiên cứu mật độ cấy cho giống 
TL6 vụ Hè Thu 2010 và Đ.Xuân 2010-2011 
Tất cả các công thức thí nghiệm đều có 
năng suất thực thu thấp hơn so với công thức 
đối chứng, nhưng sai khác không có ý nghĩa 
5% ở cả 2 điểm khảo nghiệm và qua cả 2 vụ Hè 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
706 
Thu 2010 và Đông Xuân 2011 (bảng 9). Chứng 
tỏ mật độ cấy biến động từ 42-56 khóm/m2 
không ảnh hưởng đến sự tăng giảm năng suất 
và nếu áp dụng mật độ cấy 42 khóm/m2 phù 
hợp hơn vì sẽ mang lại hiệu quả cao hơn do 
giảm được lượng giống. 
Bảng 9. Năng suất giống TL6 qua các công thức mật độ 
ở xã Thủy Dương-Hương Thủy và xã Lộc Sơn-Phú Lộc vụ Hè Thu 2010 và vụ Đông Xuân 2010 - 2011 
Vụ Hè Thu 2010 Vụ Đông Xuân 2010 - 2011 
Thuỷ Dương Lộc Sơn Thuỷ Dương Lộc Sơn Công thức 
NSLT 
(tạ/ha) 
NSTT 
(tạ/ha) 
NSLT 
(tạ/ha) 
NSTT 
(tạ/ha) 
NSLT 
(tạ/ha) 
NSTT 
(tạ/ha) 
NSLT 
(tạ/ha) 
NSTT 
(tạ/ha) 
42 khóm 72,57 58,33a 75,68 55,17a 80,79 55,17a 78,69 54,50a 
49 khóm(Đ/C) 77,26 61,67a 74,96 56,67a 78,36 58,40a 72,91 57,50a 
56 khóm 65,41 57,33a 66,39 55,67a 76,27 57,60a 72,25 57,00a 
Ghi chú: Trong cùng cột, các trị trung bình kèm theo cùng mẫu tự thì sai khác không có ý nghĩa (P < 0,05) 
3.2. Kết quả nghiên cứu tuyển chọn giống và kỹ thuật thâm canh lúa đặc sản: 
3.2.1. Kết quả nghiên cứu tuyển chọn giống đặc sản vụ mùa năm 2010 
3.2.1.1. Một số đặc điểm về sinh trưởng và phát triển của các giống lúa đặc sản vụ mùa 2010 
Bảng 10. Một số đặc điểm về sinh trưởng và phát triển của các giống lúa đặc sản vụ mùa 2010 
TT Tên giống TGST (ngày) 
Chiều cao 
cây (cm) 
Độ dài giai 
đoạn trỗ 
(điểm) 
Độ thoát cổ 
bông (điểm)
Độ cứng cây 
(điểm) 
Độ tàn lá 
(điểm) 
Chịu hạn 
(điểm) 
1 Khẩu Ký 172 126,60 5 1 1 5 1 
2 Lúa Lóc 175 143,17 5 1 3 5 1 
3 Nếp Lào 172 98,70 9 1 1 5 1 
4 Nếp Trụ 170 135,97 5 1 1 5 3 
5 PaCo 172 143,50 5 1 1 5 1 
6 Ra Dư 179 133,50 9 1 1 5 1 
7 Séng Cù 148 85,13 9 1 1 5 1 
8 Trưi (Đ/C) 180 138,10 9 1 3 5 1 
Các giống tham gia thí nghiệm đều thuộc 
nhóm dài ngày có thời gian sinh trưởng từ 170 - 
180 ngày, riêng Séng Cù thuộc nhóm trung ngày, 
thời gian sinh trưởng 148 ngày ở 3 điểm khảo 
nghiệm. Chiều cao cây tất cả các giống đều ở 
mức cao >125cm, chỉ có giống Séng Cù và Nếp 
Lào có chiều cao cây trung bình từ 85,1 - 98,7cm. 
Tất cả các giống đều độ dài giai đoạn trỗ trung 
bình (4-7 ngày) đến dài (>7 ngày); đều thoát cổ 
bông tốt; khi chín đều đứng không bị nghiêng, 
chỉ có giống Séng Cù, lúa Lóc khi chín từ 
nghiêng nhẹ đến hầu hết bị nghiêng và tất cả các 
giống thí nghiệm khi chín các lá trên đều biến 
vàng. Các giống đều có khả năng chịu hạn điểm 
1, chỉ có giống nếp trụ chịu hạn yếu (điểm 3). 
(bảng 10) 
3.2.1.2. Mức độ nhiễm bệnh hại chính của các giống lúa đặc sản vụ mùa 2010 
Bảng 11. Mức độ nhiễm bệnh hại chính của các giống lúa đặc sản vụ mùa 2010 
tại 3 điểm Thôn 1, thôn Lê Lộc, thôn Lê Ninh vụ Mùa 2010 
Thôn 1 Thôn Lê Lộc Thôn Lê Ninh 
Tên giống Khô vằn 
(điểm) 
Đạo ôn cổ 
bông (điểm) 
Khô vằn 
(điểm) 
Đạo ôn cổ 
bông (điểm) 
Khô vằn 
(điểm) 
Đạo ôn cổ bông 
(điểm) 
Khẩu Ký 1 0 1 1 1 1 
Lúa Lóc 1 1 1 1 1 1 
Nếp Lào 1 0 1 1 1 0 
Nếp Trụ 1 1 1 1 1 1 
PaCo 1 1 1 1 1 1 
Ra Dư 1 0 1 0 1 1 
Séng Cù 1 3 1 3 1 3 
 Trưi (Đ/C) 1 1 1 1 1 1 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
707 
Tất cả các giống đều bị nhiễm nhẹ bệnh đạo 
ôn cổ bông điểm 1 - 3, vết bệnh có trên một vài 
cuống bông hoặc trên gié cấp 2; đều bị nhiễm nhẹ 
bệnh khô vằn điểm 1, vết bệnh thấp hơn 20% 
chiều cao cây (bảng 11). 
3.2.1.3. Năng suất giống lúa nương đặc sản vụ mùa 2010. 
Bảng 12. Năng suất giống lúa nương đặc sản ở thôn 1, thôn Lê Lộc, thôn Lê Ninh vụ mùa 2010 
Thôn 1 Thôn Lê Lộc Thôn Lê Ninh TT Tên giống 
NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) 
1 Khẩu Ký 44,70 23,95bc 37,95 26,83ab 34,31 26,53ab 
2 Lúa Lóc 55,99 30,73d 57,53 34,47c 48,62 33,53b 
3 Nếp Lào 41,27 19,25a 43,96 24,87a 42,76 26,83a 
4 Nếp Trụ 36,74 23,37abc 32,53 27,33ab 31,81 29,73ab 
5 PaCo 40,42 21,96ab 32,34 25,03a 46,57 29,67ab 
6 Ra Dư 45,92 31,39d 46,13 30,50bc 44,22 31,00b 
7 Séng Cù 36,27 20,11ab 39,15 24,00a 36,37 25,33a 
8 Trưi (Đ/C) 48,56 26,38c 39,38 25,13a 34,73 24,83a 
Ghi chú: Trong cùng cột, các trị trung bình kèm theo cùng mẫu tự thì sai khác không có ý nghĩa (P < 0,05) 
Giống Ra Dư, lúa Lóc trồng trên đất dốc 
có năng suất thực thu cao hơn so với giống đối 
chứng Trưi từ 4,35 - 9,34 tạ/ha có ý nghĩa 
thống kê sinh học 5% qua cả 3 địa điểm khảo 
nghiệm (bảng 12). Trong đó Ra Dư có chất 
lượng gạo ngon, có triển vọng để phát triển sản 
xuất hàng hóa, trong khi Lóc chỉ năng suất cao 
nhưng chất lượng gạo không ngon chỉ có thể để 
sản xuất tự cung tự cấp góp phần bảo đảm an 
ninh lương thực vùng đồi núi.Vì thế, để đạt 
mục tiêu của dự án chúng tôi chọn Ra Dư và 
tiếp tục nghiên cứu kỹ thuật thâm canh trong 
vụ Mùa tiếp theo năm 2011. 
3.2.2. Nghiên cứu kỹ thuật thâm canh lúa đặc 
sản Ra Dư năm 2011 
3.2.2.1. Nghiên cứu liều lượng phân bón 
thích hợp 
- Ảnh hưởng của phân bón đến mức độ 
kháng nhiễm bệnh hại chính của giống Ra Dư vụ 
mùa 2011: 
Bảng 13. Ảnh hưởng của phân bón đến mức độ kháng nhiễm bệnh hại chính của giống Ra Dư 
qua các công thức phân bón vụ mùa 2011 
Thôn 1 Thôn Lê Lộc Thôn Lê Nin 
Công thức Khô vằn 
(điểm) 
Đạo ôn cổ bông 
(điểm) 
Khô vằn 
(điểm) 
Đạo ôn cổ bông 
(điểm) 
Khô vằn 
(điểm) 
Đạo ôn cổ bông 
(điểm) 
0N(Đ/C) 1 0 1 0 1 1 
60N 1 0 1 0 1 1 
80N 1 0 1 0 1 1 
100N 1 0 1 0 1 1 
Giống Ra Dư qua các công thức phân bón 
từ 0 N đến 100 N đều nhiễm nhẹ bệnh khô vằn 
cấp 1. Phải chăng do Ra Dư có lợi thế chiều 
cao cây cao >130cm và trên chân đất dốc ráo 
nước nên bệnh khô vằn khó lây lan hơn ruộng 
lúa nước. Về bệnh đạo ôn cổ bông, Ra Dư chỉ 
nhiễm rất nhẹ cấp 1 qua các mức bón phân từ 
0-100N. (bảng 13). 
- Năng suất của giống Ra Dư vụ mùa 2011. 
Bảng 14. Năng suất giống Ra Dư qua các công thức phân bón 
ở thôn 1, thôn Lê Ninh, thôn Lê Lộc vụ mùa 2011 
Thôn 1 Thôn Lê Lộc Thôn Lê Ninh Công thức 
NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) 
0N(Đ/C) 30,24 21,77a 28,43 20,57a 33,26 22,97a 
60N 42,62 29,80b 40,06 28,60b 46,88 31,00b 
80N 42,38 29,83b 39,84 28,63b 46,62 31,03b 
100N 42,62 29,87b 40,06 28,67b 46,88 31,07b 
Ghi chú: Trong cùng cột, các trị trung bình kèm theo cùng mẫu tự thì sai khác không có ý nghĩa (P < 0,05). 
Nền: 80P2O5:80K2O. 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
708 
Ra Dư qua các công thức thí nghiệm đều có 
năng suất thực thu cao hơn so với công thức đối 
chứng 0N từ 8,03 - 8,10 tạ/ha có ý nghĩa 5% ở 
cả 3 điểm thí nghiệm. Giữa các công thức 60 N, 
công thức 80 N và công thức 100 N đều không 
có sự sai khác có ý nghĩa 5% (bảng 14). Chứng 
tỏ đối với Ra Dư nếu bón phân vượt trên 
60N:80P2O5:80K2O thì năng suất tăng lên không 
đáng tin cậy (95%). Nếu để sản xuất được 1 tấn 
thóc, cây lúa hút 20 kg N-trong trường hợp có 
bón lân- thì hệ số sử dụng N của lúa Ra Dư 
trồng trên đất dốc rất thấp. So với công thức 0 
N, bón thêm 60N chỉ tăng năng suất 8, 03 tạ tức 
là cây chỉ hút 16 kg N, kết quả hệ số sử dụng 
phân N chỉ 26,8%; tương tự công thức 80N là 
20, 2% và công thức 100 N là 16,2%. Vì vậy, áp 
dụng công thức 60N:80P2O5:80K2O là phù hợp 
và hiệu quả nhất. 
3.2.2.2. Nghiên cứu mật độ gieo thích hợp 
trên giống lúa đặc sản Ra Dư 
- Năng suất của giống Ra Dư vụ mùa 2011. 
Bảng 15. Năng suất giống Ra Dư qua các công thức mật độ gieo 
ở thôn 1 xã Hồng Quảng, thôn Lê Lộc, Thôn Lê Ninh vụ mùa 2011 
Thôn 1 Lê Lộc Lê Ninh 
Công thức 
NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) 
36 khóm/m2 38,91 27,24a 37,20 26,04a 40,63 28,44a 
42 khóm/m2 (Đ/C) 39,25 27,48a 37,54 26,28a 40,97 28,68a 
49 khóm/m2 39,64 27,75a 37,93 26,55a 41,36 28,95a 
Ghi chú: Trong cùng cột, các trị trung bình kèm theo cùng mẫu tự thì sai khác không có ý nghĩa (P < 0,05). 
 Năng suất thực thu của Ra Dư trồng trên đất dốc qua các công thức mật độ gieo 36, 42 và 49 khóm/m2 sai khác 
không có ý nghĩa 5% (bảng 15). Chứng tỏ gieo mật độ 36 khóm/m2 là phù hợp và hiệu quả nhất vì sẽ tiết kiệm 
lượng giống và công gieo. 
- Đánh giá cảm quang chất lượng gạo Ra 
Dư: rất ngon, ngọt, dẻo và thơm, không bị khô 
cứng khi cơm nguội. 
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
4.1. Kết luận 
Tuyển chọn được giống lúa chất lượng cao là 
TL6. TL6 là giống ngắn ngày, chiều cao cây mức 
trung bình, gieo trồng 2 vụ/năm cho năng suất 
cao 66 tạ/ha vụ Đông Xuân và 58-60 tạ/ha vụ Hè 
Thu, chất lượng tốt, nhưng cần lưu ý trong công 
tác phòng trừ bệnh đạo ôn cổ bông. Áp dụng mật 
độ cấy 42 khóm/m2, bón phân liều lượng 100N: 
90 P2O5: 90 K2O là phù hợp nhất. 
Tuyển chọn được 1 giống lúa cạn đặc sản Ra 
Dư. Ra Dư là giống cảm quang dài ngày khoảng 
trên 180 ngày, chiều cao cây cao > 130cm. Gieo 
trồng 1 vụ/năm, thời vụ gieo tháng 4, lúa trỗ 
khoảng đầu tháng 10, năng suất trung bình 27-31 
tạ/ha nếu thâm canh với mật độ gieo tỉa 36 
khóm/m2 và bón mức phân 60N: 80 P2O5: 80 
K2O; chất lượng gạo ngon, thơm, không khô 
cứng khi nguội. 
4.2. Kiến nghị 
UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế cần qui hoạch 
vùng sản xuất lúa chất lượng và đặc sản tập 
trung; có chế độ chính sách hỗ trợ sản xuất cho 
bà con nông dân, nhất là bà con dân tộc ở A Lưới 
để vừa sản xuất hàng hóa vừa bảo tồn gen cây lúa 
đặc sản địa phương Ra Dư. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Báo cáo tổng kết sản xuất nông nghiệp năm 2009- 
2011 - Sở Nông nghiệp và PTNT-UBND Thừa Thiên 
Huế. 
2. Bo, Nguyen Van (2010). An overiew of rice 
research and development in Vietnam: 
Achievements and challenges. 28th 
INTERNATIONAL RICE RESEARCH 
CONFERENCE. 09-11 November, 2010. 
3. Các giống lúa chất lượng cao AC5, HT6, HT9, PC 
10, TL6... Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm. 
4. Kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ 2006-
2010. Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 
NXBNN Hà Nội 2010. 
5. Trương Thị Bích Phượng và cs. (2012). Xác định 
một số gen chủ yếu kháng bệnh đạo ôn ở các giống 
lúa chủ lực tại Thừa Thiên Huế. Báo cáo kết quả đề 
tài NCKH cấp tỉnh Thừa Thiên Huế. 
6. Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 558-2002. Ban hành theo 
Quyết định số 143/2002/BNN-KHCN ngày 6 tháng 
12 năm 2002 về tiêu chuẩn ngành qui phạm khảo 
nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa. Bộ 
Nông nghiệp và PTNT. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
709 
Hình 1. Giống lúa TL6 
Hình 2. Hạt thóc và gạo giống lúa Ra Dư 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_nghien_cuu_tuyen_chon_giong_lua_chat_luong_cao_va_lu.pdf