Khả năng truy xuất nguồn gốc sản phẩm - Thực trạng và giải pháp cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản Thanh Hóa

Chế biến thủy sản được tính là ngành kinh doanh thực phẩm mà ở đó khả năng truy

xuất nguồn gốc (traceability) là một yêu cầu mang tính thương mại và mang tính luật định.

Yêu cầu này được Hiệp hội tiêu chuẩn châu Âu đưa ra nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi

của người tiêu dùng các nước thuộc cộng đồng chung châu Âu và hiện nay được nhiều tổ

chức, nhiều quốc gia áp dụng nhằm mục đích nâng cao ý thức, trách nhiệm của các nhà

sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực này. Trong bài viết này, trên cơ sở tổng kết các quan

điểm và kinh nghiệm triển khai truy xuất nguồn gốc sản phẩm tại các quốc gia phát triển

trên thế giới kết hợp với thực trạng khả năng truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản đang

được áp dụng tại các doanh nghiệp chế biến thủy sản Thanh Hóa, tác giả đề xuất một số

giải pháp để nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện yêu cầu quan trọng này.

pdf 8 trang dienloan 5160
Bạn đang xem tài liệu "Khả năng truy xuất nguồn gốc sản phẩm - Thực trạng và giải pháp cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khả năng truy xuất nguồn gốc sản phẩm - Thực trạng và giải pháp cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản Thanh Hóa

Khả năng truy xuất nguồn gốc sản phẩm - Thực trạng và giải pháp cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản Thanh Hóa
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 
 187 
KHẢ NĂNG TRUY XUẤT NGUỒN GỐC SẢN PHẨM - 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO CÁC DOANH NGHIỆP 
CHẾ BIẾN THỦY SẢN THANH HÓA 
Nguyễn Thị Thu Phƣơng1, Nguyễn Xuân Hào2 
TÓM TẮT 
Chế biến thủy sản được tính là ngành kinh doanh thực phẩm mà ở đó khả năng truy 
xuất nguồn gốc (traceability) là một yêu cầu mang tính thương mại và mang tính luật định. 
Yêu cầu này được Hiệp hội tiêu chuẩn châu Âu đưa ra nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi 
của người tiêu dùng các nước thuộc cộng đồng chung châu Âu và hiện nay được nhiều tổ 
chức, nhiều quốc gia áp dụng nhằm mục đích nâng cao ý thức, trách nhiệm của các nhà 
sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực này. Trong bài viết này, trên cơ sở tổng kết các quan 
điểm và kinh nghiệm triển khai truy xuất nguồn gốc sản phẩm tại các quốc gia phát triển 
trên thế giới kết hợp với thực trạng khả năng truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản đang 
được áp dụng tại các doanh nghiệp chế biến thủy sản Thanh Hóa, tác giả đề xuất một số 
giải pháp để nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện yêu cầu quan trọng này. 
Từ khóa: Khả năng truy xuất nguồn gốc, doanh nghiệp chế biến thủy sản Thanh Hóa 
1. MỞ ĐẦU 
Hiện nay “Việt Nam đã ký tổng cộng 15 Hiệp định thƣơng mại tự do (FTA), số 
lƣợng tƣơng đƣơng với Trung Quốc, đứng đầu ASEAN và cũng thuộc loại đứng đầu thế 
giới” [3]. Con số tuy có ấn tƣợng nhƣng đây thật sự không phải là một cuộc đua về con số 
mà là cuộc chiến dành thắng lợi trong cuộc chơi mà ở đó tất cả đều bình đẳng: bình đẳng 
về cơ hội, về rủi ro, và cả về các tiêu chuẩn kỹ thuật trong đó quy định về “khả năng truy 
xuất nguồn gốc sản phẩm” có thể đƣợc coi là một trong những tiêu chuẩn quan trọng nhất 
đối với lĩnh vực chế biến thủy sản. Tác giả sẽ tổng hợp các vấn đề lý luận cơ bản nhƣ quan 
điểm về thủy sản, chế biến thủy sản, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, các phƣơng pháp truy 
xuất sản phẩm đang đƣợc áp dụng và nêu rõ ƣu nhƣợc điểm trong việc áp dụng từng 
phƣơng pháp. Đây sẽ là cơ sở cho các đề xuất của tác giả đối với các doanh nghiệp chế 
biến thủy sản Thanh Hóa (DNCBTS Thanh Hóa) trong quá trình triển khai các biện pháp 
kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu này của các bên liên quan. 
2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 
Theo Cục quản lý Dƣợc phẩm và Thực phẩm Mỹ (FDA) “Thủy sản là các loài cá, 
giáp xác, các loài động vật thủy sinh khác sống ở nƣớc ngọt hoặc nƣớc mặn ngoại trừ chim 
1ThS. Giảng viên khoa KT-QTKD, Trường Đại học Hồng Đức 
2
 CN. Giảng viên khoa KT-QTKD, Trường Đại học Hồng Đức 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 
 188 
và động vật có vú và mọi nhuyễn thể đƣợc dự định sử dụng làm thực phẩm cho ngƣời” và 
“sản phẩm thủy sản là bất kỳ sản phẩm thực phẩm nào dùng cho ngƣời trong đó thủy sản là 
thành phần chính”[1]. Cũng theo FDA thì “Chế biến thủy sản việc xử lý, lƣu giữ, chế biến, 
bỏ đầu, bỏ ruột, bóc vỏ, cấp đông, chuyển dạng sản phẩm, sản xuất, bảo quản, bao gói, ghi 
nhãn, bốc dỡ tại cảng hoặc lƣu giữ”[1]. Hiểu theo nghĩa này, chế biến thủy sản là một 
chuỗi các hoạt động chứ không đơn thuần chỉ là các thao tác ở khâu chế biến. Không phụ 
thuộc vào loại sản phẩm, hoạt động kiểm soát trong DNCBTS cần phải đƣợc tiến hành 
trong suốt quá trình chế biến kể từ giai đoạn bảo quản nguyên liệu đầu vào, đến giai đoạn 
chế biến, đóng góp và mang đi phân phối. 
Hiện nay, thuật ngữ “khả năng truy xuất nguồn gốc” (traceability) đƣợc sử dụng khá 
phổ biến nhƣ là một tiêu chuẩn để đánh giá chất lƣợng của các sản phẩm thủy sản. Từ năm 
2005, hầu hết các nƣớc nhập khẩu chủ yếu sản phẩm thủy sản của Việt Nam nhƣ các nƣớc 
EU, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Canada, Singapore... đều đƣa ra quy định “tất cả các lô hàng 
xuất khẩu đều phải có khả năng truy xuất nguồn gốc khi gặp các sự cố về chất lƣợng”[2]. 
Khả năng truy xuất thông tin là khả năng truy tìm theo lịch sử, quá trình áp dụng, 
hoặc vị trí của sản phẩm đang đƣợc xem xét [2]. Điều này cho phép truy xuất nguồn gốc, 
cho phép theo dõi các sản phẩm thực phẩm thông qua tất cả các bƣớc từ khâu sản xuất, 
phân phối, bán hàng và từ đó làm củng cố và gia tăng niềm tin của ngƣời tiêu dùng đối với 
chất lƣợng của sản phẩm. 
Theo Thông tƣ 03/2011/TT-BNNPTNT ban hành ngày 21/01/2011 quy định về truy 
xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý sản phẩm không đảm bảo chất lƣợng, an toàn vệ sinh thực 
phẩm trong lĩnh vực thủy sản thì truy xuất nguồn gốc thực phẩm đƣợc hiểu là khả năng 
theo dõi, nhận diện đƣợc một đơn vị sản phẩm qua từng công đoạn của quá trình sản xuất 
kinh doanh. Việc áp dụng đƣợc tiến hành theo nguyên tắc truy xuất một bƣớc trƣớc - một 
bƣớc sau. Theo nguyên tắc này, cơ sở phải lƣu giữ thông tin để đảm bảo khả năng nhận 
diện đƣợc cơ sở sản xuất kinh doanh/công đoạn sản xuất trƣớc và cơ sở sản xuất kinh 
doanh/công đoạn sản xuất tiếp theo sau quá trình sản xuất kinh doanh đối với một sản 
phẩm đƣợc truy xuất. Quy định này đƣợc áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp có 
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng nông lâm thủy sản. Bàn về vấn đề này, 
ông Nguyễn Hùng Long - Phó Cục trƣởng Cục An toàn Thực phẩm (Bộ Y tế) nhấn mạnh: 
“Truy xuất nguồn gốc là cơ hội nâng cao chất lượng sống, phúc lợi xã hội; tăng cường 
biện pháp đáng kể hướng tới bảo vệ các hiệp định tự do thương mại được thực thi có hiệu 
quả. Châu Âu là thị trường chính của các sản phẩm thủy sản Việt Nam, nhưng vấn đề quan 
tâm hàng đầu là an toàn thực phẩm cần được thực hiện đầy đủ”. 
Hiện nay, các DNCBTS có thể lựa chọn một trong ba phƣơng pháp truy xuất phù 
hợp với điều kiện kinh tế, trình độ kỹ thuật và thực trạng hoạt động sản xuất từ khâu thu 
mua, chế biến đến khâu đóng gói và vận chuyển phân phối, bao gồm: 
- Phƣơng pháp truy xuất truyền thống: thực hiện việc truy xuất nguồn gốc dựa trên 
việc ghi nhận thông tin qua các biểu bảng trong suốt quá trình sản xuất. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 
 189 
- Phƣơng pháp truy xuất nguồn gốc sử dụng mã số - mã vạch theo tiêu chuẩn GS1 
(EAN.UCC cũ) kết hợp với các giải pháp kỹ thuật hiện đại nhƣ RFID. 
- Phƣơng pháp kết hợp giữa phƣơng pháp truyền thống và sử dụng mã số - mã vạch 
tại một số công đoạn sản xuất có trình độ và phƣơng tiện kỹ thuật cao hơn. 
Mỗi phƣơng pháp đều có ƣu điểm và nhƣợc điểm riêng và vì vậy, việc nghiên cứu, 
áp dụng phƣơng pháp truy xuất nào đòi hỏi phải có sự cân nhắc, lựa chọn cẩn thận. 
Bảng 1. So sánh giữa các phƣơng pháp truy xuất nguồn gốc 
Phƣơng 
pháp truy 
xuất nguồn 
gốc 
Ƣu điểm Nhƣợc điểm 
Phƣơng 
pháp truyền 
thống 
- Đơn giản, dễ thực hiện 
- Thích hợp với trình độ sản xuất 
thấp, có thể áp dụng rộng rãi. 
- Kinh phí đầu tƣ thấp. 
- Khả năng truy xuất hạn chế, chậm, thiếu 
chính xác. Không đáp ứng đƣợc yêu cầu 
trong trƣờng hợp cần truy xuất khẩn cấp. 
- Số liệu ghi chép dễ bị thay đổi. 
- Hệ thống lƣu trữ hồ sơ cồng kềnh, kém 
hiệu quả. 
Phƣơng 
pháp sử 
dụng hoàn 
toàn tiêu 
chuẩn GS1 
(phƣơng 
pháp điện 
tử) 
- Công nghệ cao. 
- Khả năng truy xuất nhanh chóng, 
hiệu quả cao và chính xác. 
- Lƣu trữ dữ liệu dễ dàng, truy xuất 
dữ liệu nhanh chóng. 
- Đòi hỏi trình độ dân trí và trình độ sản 
xuất cao và đồng bộ. 
- Trang thiết bị đắt tiền, kinh phí đầu tƣ 
cao. 
- Cần xây dựng cơ sở dữ liệu phong phú 
và phức tạp phục vụ hệ thống truy xuất. 
- Ngƣời vận hành hệ thống cần đƣợc đào 
tạo ở trình độ cao. 
Phƣơng 
pháp kết 
hợp giữa 
truyền thống 
và điện tử. 
- Linh hoạt trong việc lựa chọn công 
nghệ và giải pháp kỹ thuật cho từng 
công đoạn sản xuất. 
- Kinh phí thấp hơn. 
- Hiệu quả đối với các nƣớc đang 
phát triển nhƣ Việt Nam. 
- Hiệu quả truy xuất nguồn gốc chƣa thật 
sự chính xác và chi tiết theo từng công 
đoạn. 
(Nguồn: www.fao.org) 
Theo đánh giá của các chuyên gia, khả năng truy xuất nguồn gốc của các sản phẩm 
thủy sản Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân của những hạn chế này xuất 
phát từ nhiều phía. Phía Nhà nƣớc thì chƣa xây dựng đƣợc hệ thống các văn bản mang tính 
hƣớng dẫn một cách đồng bộ. Phía các nhà sản xuất thì trình độ, năng lực, khả năng còn 
nhiều hạn chế dẫn đến thông tin tại từng công đoạn trong chuỗi sản xuất, lƣu thông, phân 
phối chƣa đƣợc ghi nhận đúng mức, chƣa mang tính kết nối liên tục dẫn đến không có khả 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 
 190 
năng truy xuất nguồn gốc sản phẩm một cách đầy đủ và chính xác. Về phía ngƣời tiêu dùng 
trong nƣớc thì ý thức về chất lƣợng, an toàn vệ sinh thực phẩm và yêu cầu về khả năng truy 
xuất nguồn gốc sản phẩm chƣa trở thành thói quen tiêu dùng nên chƣa tạo thành sức ép 
mạnh đối với ngƣời sản xuất. Đây cũng chính là những vấn đề hiện đang diễn ra trên địa 
bàn tỉnh Thanh Hóa nói chung và các DNCBTS Thanh Hóa nói riêng. 
2. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG TRUY XUẤT NGUỒN GỐC SẢN PHẨM CỦA 
CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN THANH HÓA 
Thực hiện đúng tinh thần của Thông tƣ 03/2011/TT-BNNPTNT bắt đầu từ năm 2012 
hầu hết các DNCBTS Thanh Hóa đã bắt đầu thực hiện các biện pháp để tăng cƣờng khả 
năng truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Theo số liệu báo cáo của Chi cục Kiểm định và Chứng 
nhận chất lƣợng sản phẩm nông lâm thủy sản Thanh Hóa - thuộc Sở Nông nghiệp và Phát 
triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa thì trong số 52 doanh nghiệp chế biến thủy sản đang hoạt 
động, có tới 39 doanh nghiệp (chiếm 75%) có khả năng truy xuất nguồn gốc sản phẩm [9]. 
Tại các DN này hệ thống quản lý và sổ sách ghi chép, lƣu giữ nguồn gốc nguyên liệu, sản 
phẩm và quá trình sản xuất, phân phối, lƣu thông đƣợc tổ chức tƣơng đối tốt. Ngoài ra, bản 
thân các cơ quan này còn đƣợc các cơ quan chức năng kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên 
nên chất lƣợng công tác kiểm soát luôn đƣợc coi trọng. Số còn lại chủ yếu là các doanh 
nghiệp có quy mô nhỏ và siêu nhỏ, khả năng tài chính cũng nhƣ nguồn cung nguyên liệu 
đầu có chất lƣợng không cao để tiết kiệm chi phí. Tại các doanh nghiệp này nguyên liệu 
thƣờng đƣợc tổ chức thu gom từ nhiều nguồn khác nhau, việc tổ chức ghi chép cũng không 
khoa học nên cản trở khả năng truy xuất nguồn gốc của sản phẩm. 
Qua tìm hiểu tại các doanh nghiệp đã tiến hành xây dựng quy trình truy xuất nguồn 
gốc sản phẩm thì mỗi doanh nghiệp có một phƣơng thức xây dựng quy trình khác nhau dựa 
trên hƣớng dẫn cụ thể tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tƣ 03/2011/TT-BNTPTNT 
ngày 20/01/2011. Chẳng hạn, tại Công ty TNHH chế biến thủy sản Hòa Hải ngoài việc chế 
biến các sản phẩm đông lạnh thì sản phẩm chủ lực của doanh nghiệp là nƣớc mắm và các 
sản phẩm từ mắm. Để đảm bảo khả năng truy xuất nguồn gốc của sản phẩm nƣớc mắm do 
doanh nghiệp sản xuất, bộ phận quản lý chất lƣợng của doanh nghiệp đã xin ý kiến tƣ vấn 
từ các chuyên gia trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ để xây dựng bộ hồ sơ truy xuất 
nguồn gốc sản phẩm nƣớc mắm. Hồ sơ truy xuất ngoài việc bao gồm các thông tin chung 
liên quan đến quy trình sản xuất thì nội dung ghi chép chủ yếu tập trung vào các thông tin 
truy xuất theo đúng nguyên tắc truy xuất một bƣớc trƣớc - một bƣớc sau từ khâu tiếp nhận 
nguyên liệu đến khâu đóng gói và theo dõi hàng xuất. 
Tại Công ty CP XNK thủy sản Thanh Hóa việc áp dụng hệ thống truy xuất nguồn 
gốc sản phẩm theo phƣơng pháp mã hóa. Cụ thể: Đối với các sản phẩm nuôi ao hồ thì ao 
nuôi đƣợc xác định bằng tên của ngƣời nuôi cá hoặc số ao và địa chỉ. Đối với sản phẩm từ 
nguồn đánh bắt thì tên ngƣời bán, số hiệu tàu, địa chỉ liên lạc và vùng biển đánh bắt cá phải 
đƣợc lƣu trữ. Tất cả nguyên liệu đƣợc kiểm tra dƣ lƣợng kháng sinh, chất bảo quản trƣớc 
khi mua và giao cho nhà máy. Chỉ có nguyên liệu với các kết quả kiểm tra đạt, không có 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 
 191 
dƣ lƣợng kháng sinh, chất bảo quản bị cấm mới đƣợc chấp nhận và đƣa vào sản xuất. Bƣớc 
tiếp theo của quy trình truy xuất là đặt mã số cho từng lô nguyên liệu đƣợc sản xuất hàng 
ngày. Cuối dây chuyền sản xuất, bộ phận quản lý chất lƣợng phân công cán bộ chịu trách 
nhiệm tiến hành đóng mã truy xuất nguồn gốc vào phía dƣới của mỗi thùng hàng. Mã truy 
xuất nguồn gốc cho biết thông tin về lô nguyên liệu, ngày sản xuất, ngày và ca bao gói. Khi 
có vấn đề xảy ra và khách hàng cung cấp mã truy xuất thì trong vòng 24 giờ bộ phận quản 
lý chất lƣợng của công ty có thể truy xuất trở lại nguồn gốc nguyên liệu, kèm theo các kết 
quả kiểm nghiệm và hồ sơ sản xuất có liên quan. 
Mặc dù thực tế một số doanh nghiệp đã bắt nhịp và đáp ứng đƣợc nhu cầu về truy 
xuất nguồn gốc sản phẩm nhƣng hiện nay vẫn còn nhiều DNCBTS Thanh Hóa lúng túng 
trong việc triển khai vấn đề này. Các hồ sơ truy xuất nguồn gốc sản phẩm đƣợc lập chủ yếu 
mang tính đối phó với các cơ quan kiểm tra mà chƣa đƣợc triển khai triệt để trong các khâu 
của quá trình chế biến. Có nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣng theo đánh giá của các nhà 
quản lý tại các doanh nghiệp thì nguyên nhân chính là do nguồn nguyên liệu đầu vào 
không ổn định và khả năng kết nối thông tin giữa các khâu còn hạn chế [3]. Đây cũng 
chính là khó khăn chung của các doanh nghiệp chế biến thủy sản Việt Nam hiện nay. 
3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG TRUY XUẤT NGUỒN GỐC SẢN 
PHẨM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN THANH HÓA 
3.1. Vận dụng linh hoạt các phƣơng pháp truy xuất nguồn gốc đối với mỗi bƣớc 
của quá trình chế biến 
Việc linh hoạt kết hợp các phƣơng pháp truy xuất với các giải pháp kỹ thuật và 
phƣơng thức trao đổi thông tin phù hợp sẽ là một hƣớng ứng dụng phù hợp với các 
DNCBTS Thanh Hóa trong điều kiện hiện nay. Cụ thể: ở các công đoạn cuối của chuỗi sản 
xuất thủy sản nhƣ các cơ sở sản xuất, chế biến thủy sản, các cơ sở bảo quản/đóng gói, cơ 
sở phân phối và bán lẻ có thể áp dụng phƣơng pháp mã số - mã vạch để mã hóa. Đối với 
các cơ sở thuộc chuỗi sản xuất trƣớc đó nhƣ cơ sở sản xuất/ƣơm giống; cơ sở nuôi, thu 
gom/sơ chế thủy sản sẽ sử dụng phƣơng pháp truyền thống nhƣ lập bảng biểu, phiếu, sổ 
nhật ký nhằm phục vụ nhu cầu truy xuất nguồn gốc. Tuy nhiên, một phần lớn nguyên liệu 
đầu vào của các nhà máy vẫn đƣợc thu mua từ các tàu đánh bắt từ các tỉnh xa đến hoặc có 
thể là thủy sản đƣợc đánh bắt từ vùng sông, hồ nƣớc ngọt, hoặc các vùng ven bờ gần khu 
dân cƣ với các phƣơng pháp đánh bắt khác nhau và điều kiện xử lý, bảo quản, vận chuyển 
khác nhau. Vì vậy, để đảm bảo gắn chặt trách nhiệm của các nhà cung cấp đối với chất 
lƣợng của sản phẩm, đảm bảo khả năng truy xuất của sản phẩm khi cần thiết, các nhà quản 
lý cần chú ý duy trì các hồ sơ thông tin về các nhà cung cấp. Việc kết hợp cả hai phƣơng 
pháp kiểm soát nguồn gốc này vừa đảm bảo thông tin đƣợc cung cấp một cách đầy đủ, 
thuận tiện; vừa đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế và năng lực, trình độ của ngƣời cung 
cấp và lƣu trữ thông tin. Khi trình độ sản xuất và trình độ dân trí của nguồn nhân lực trong 
toàn bộ các khâu của quá trình sản xuất, chế biến thủy sản tại các doanh nghiệp đƣợc cải 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 
 192 
thiện thì việc xem xét áp dụng đồng đều phƣơng pháp truy xuất mã hóa trong toàn chuỗi sẽ 
đƣợc điều chỉnh cho phù hợp. 
Bảng 2. Giải pháp kỹ thuật áp dụng trong truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm thủy sản 
tại các DNCBTS Thanh Hóa 
Công đoạn sản xuất 
Phƣơng pháp 
truy xuất nguồn gốc 
Giải pháp 
kỹ thuật 
Phƣơng thức 
trao đổi thông tin 
Cơ sở sản xuất thức ăn thủy sản EAN.UCC 
- Bar code 
- RFID 
- Máy quét 
- Hồ sơ ghi chép 
Cơ sở sản xuất thuốc thú y, chế 
phẩm sinh học 
EAN.UCC 
- Bar code 
- RFID 
- Máy quét 
Sản xuất giống 
- EAN.UCC 
- Truyền thống 
- Bar code 
- Biểu bảng 
- Máy quét 
- Hồ sơ ghi chép 
Ƣơm giống 
- EAN.UCC 
- Truyền thống 
- Bar code 
- Biểu bảng 
- Máy quét 
- Hồ sơ ghi chép 
Cơ sở nuôi - Truyền thống - Biểu bảng - Hồ sơ ghi chép 
Cơ sở thu mua/sơ chế 
- Truyền thống 
- GMP 
- Biểu bảng - Hồ sơ ghi chép 
Cơ sở chế biến 
- EAN.UCC 
- Truyền thống 
- HACCP 
- Bar code 
- RFID 
- Biểu bảng 
- Máy quét 
- Hồ sơ ghi chép 
Cơ sở đóng gói, bảo quản 
- EAN.UCC 
- HACCP 
- Bar code 
- RFID 
- Máy quét 
Cơ sở phân phối - EAN.UCC 
- Bar code 
- RFID 
- Máy quét 
Cơ sở bán lẻ - EAN.UCC - Bar code - Máy quét 
3.2. Ứng dụng quản trị chuỗi cung ứng thủy sản nhằm tạo sự ổn định về giá 
trong quá trình thu mua nguyên liệu và tăng khả năng truy xuất nguồn gốc sản phẩm 
Chuỗi cung ứng thủy sản là mối liên kết giữa ngƣ dân khai thác thủy sản với ngƣời 
thu mua hải sản và cuối cùng là các DNCBTS. Theo quy trình hiện nay, hầu hết các sản 
phẩm thủy sản của ngƣ dân đánh bắt đều đƣợc những ngƣời thu mua hải sản bao tiêu ngay 
từ khi vào bờ. Sau đó, các thƣơng lái bán lại cho các DNCBTS. Mặc dù việc mua bán là 
theo thỏa thuận nhƣng lợi nhuận phân phối cho các đối tƣợng tham gia có sự chênh lệch 
lớn trong chuỗi. Các thƣơng lái hay còn gọi là các chủ vựa là đối tƣợng trung gian nhƣng 
có sức thâu tóm lớn trong chuỗi, thƣờng chiếm phần lớn lợi nhuận của toàn chuỗi mặc dù 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 
 193 
quy mô đầu tƣ thấp hơn các đối tƣợng khác. Muốn hạn chế đƣợc sự độc quyền của các chủ 
vựa và giành đƣợc thế chủ động về giá thì giữa các DNCBTS và các ngƣ dân phải có sự 
liên kết để xây dựng và quản trị chuỗi cung ứng một cách hiệu quả. Nếu làm đƣợc điều 
này, các doanh nghiệp sẽ đảm bảo đƣợc sự chủ động về nguyên liệu cho sản xuất cũng nhƣ 
chiếm thế chủ động trong các cuộc thƣơng lƣợng giá mua theo hƣớng có lợi cho mình. Hơn 
nữa, việc xây dựng và quản trị chuỗi cung ứng từ khâu đánh bắt đến khâu thu mua và cung 
ứng cho quá trình sản xuất còn đảm bảo cho khả năng truy xuất nguồn gốc của sản phẩm 
đƣợc thuận lợi hơn. Để triển khai hƣớng quản lý đòi hỏi phải có sự nỗ lực từ nhiều phía, 
đặc biệt là từ phía các ngƣ dân và các doanh nghiệp chế biến. Các doanh nghiệp cần tìm 
cách gắn chặt hơn quyền lợi của các chủ vựa, thƣơng lái với quyền lợi của doanh nghiệp 
nhƣ kêu gọi thành lập liên minh của các nhà sản xuất, nhằm bắt các thƣơng lái phải thỏa 
thuận lại về giá, hoặc kêu gọi các thƣơng lái cùng góp vốn kinh doanh, hoặc mua cổ phiếu 
của doanh nghiệp với các điều kiện ƣu đãi, hoặc ký kết hợp đồng mua bán lâu dài. Đặc 
biệt, việc nâng cao nhận thức của ngƣ dân về sự cần thiết phải triển khai xây dựng và quản 
trị chuỗi cung ứng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định đến sự thành công trong công 
tác quản trị chi phí cũng nhƣ truy xuất nguồn gốc sản phẩm theo yêu cầu của các thị trƣờng 
xuất khẩu khó tính. Muốn làm đƣợc điều này, doanh nghiệp cần hỗ trợ ngƣ dân trong việc 
đào tạo việc về gắn mã vạch, ghi chép nhật ký khai thác, hƣớng dẫn ngƣ dân cách bảo quản 
các sản phẩm khai thác trong các thùng chứa đảm bảo tiêu chuẩn có chứa mã vạch về 
thông tin sản phẩm khai thác. Khi mối quan hệ giữa ngƣ dân và doanh nghiệp ngày càng 
đƣợc gắn kết thì tính độc quyền trong thƣơng lƣợng giá của các thƣơng lái sẽ bị phá vỡ 
theo hƣớng có lợi cho tất cả các bên. 
4. KẾT LUẬN 
Mặc dù việc đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật về đảm bảo khả năng truy xuất nguồn gốc 
sản phẩm đối với các sản phẩm thủy sản Thanh Hóa hiện tại còn nhiều khó khăn nhƣng nếu 
các nhà quản lý lựa chọn giải pháp vận dụng linh hoạt các phƣơng pháp kỹ thuật đối với 
mỗi bƣớc của quá trình chế biến, hoặc/và thiết lập đƣợc chuỗi cung ứng thủy sản giữa ngƣ 
dân - thƣơng lái - các DNCBTS thì khả năng truy xuất nguồn gốc của các sản phẩm thủy 
sản Thanh Hóa có thể đƣợc nâng cao đáng kể. Ngoài ra, tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể, 
các nhà quản lý có thể cân nhắc lựa chọn phƣơng pháp tối ƣu nhất cho doanh nghiệp mình. 
Bài viết hy vọng là một gợi ý hữu ích cho các nhà quản lý tại các DNCBTS Thanh Hóa 
trong điều kiện hiện nay. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Borresen.T (2003), Khả năng truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng thủy sản 
nhằm gia tăng sự tin tƣởng cả khách hàng vào sản phẩm thủy sản, Hội thảo kinh tế 
thủy sản Đại Tây Dương. 
[2] Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (2000), Sự cần thiết phải đào tạo 
về kiểm tra và đảm bảo chất lượng thủy sản, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 
 194 
[3] Võ Đại Lƣợng (2015), Hội nhập và phát triển bền vững, Diễn đàn Kinh tế mùa thu 
2015, Thanh Hóa. 
[4]  
[5]  
[6]  
[7]  
[8]  
[9]  
ABILITY TO TRACEABILITY PRODUCTS - THE REALITY 
AND SOLUTIONS FOR AQUACULTURE 
ENTERPRISE IN THANH HOA 
Nguyen Thi Thu Phuong, Nguyen Xuan Hao 
ABSTRACT 
Aquaculture is a food industry where ability traceability is considered a lawful 
requirement for the success of commercial activities. This requirement is launched by The 
European Standard Association in order to protect the interests of consumers in the 
European Community and now many organizations, countries are apply aims to raise the 
sense of responsibility of manufacturers and businesses in this field. In this article, on the 
basis of summarizing the views and experiences in implementing traceability of products in 
the developed countries and combined with the reality of ability traceability products 
which apply in the aquaculture enterprises in Thanh Hoa, the author proposes some 
suggested solutions to improve efficiency of implementing this important requirement. 
Keywords: Ability traceability, aquaculture enterprises, Thanh Hoa 

File đính kèm:

  • pdfkha_nang_truy_xuat_nguon_goc_san_pham_thuc_trang_va_giai_pha.pdf