Khái niệm về thuốc - Danh mục thuốc gốc
THUỐC BỔ SUNG KHOÁNG CHẤT
Thuốc dạng viên hoặc nước, chứa một hay nhiều khoáng chất . Hấu như các thức ăn bình thướng đã
cung cấp đủ các khoáng chất cần thiết, vì vậy không nên lạm dụng các thuốc này cũng chẳng có ịch
lợi gì, đôi khi còn thêm tai hại.
Loại thuốc bổ sung khoáng chất thông dụng nhất là thuốc sắt, được dùng để trị bệnh thiếu máu thiếu
sắt, bổ sung chất sắt của các phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú. Muối iod được thêm vào muối
ăn ở những vùng có nguy cơ thiếu iod. Calci đôi khi được dùng cho phụ nữ có thai và cho trẻ nhỏ.
Có thể bỗ sung magnê cho các người nghiện rượu, có bệnh thận hoặc dùng thuốc lợi tiểu và digifalis
kéo dài, vì họ có thể bị thiếu hụt Magnê.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khái niệm về thuốc - Danh mục thuốc gốc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khái niệm về thuốc - Danh mục thuốc gốc
Khái Niệm về Thuốc - Danh mục Thuốc gốc nhiều tác giả Tạo Ebook: Nguyễn Kim Vỹ Nguồn truyện: vnthuquan.net nhiều tác giả Khái Niệm về Thuốc - Danh mục Thuốc gốc Chào mừng các bạn đón đọc đầu sách từ dự án sách cho thiết bị di động Nguồn: Tạo ebook: Nguyễn Kim Vỹ. MỤC LỤC Khái Niệm về Thuốc - 1 Khái Niệm về Thuốc - 2 Khái Niệm về Thuốc - 3 Khái Niệm về Thuốc - 4 Danh mục Thuốc gốc - 1 Danh mục Thuốc gốc - 2 Danh mục Thuốc gốc - 3 Danh mục Thuốc gốc - 4 Danh mục Thuốc gốc - 5 nhiều tác giả Khái Niệm về Thuốc - Danh mục Thuốc gốc Khái Niệm về Thuốc - 1 1. THUỐC AN THẦN Nhóm thuốc dùng để trấn an, gồm nhóm thuốc ngủ, thuốc chống lo lắng, thuốc chống tâm thần, và một số thuốc chống trầm cảm. Thuốc an thần thƣờng đƣợc dùng trong tiền mê, trƣớc khi mổ. 2. Khái Niệm về Thuốc - Danh mục Thuốc gốc nhiều tác giả Tạo Ebook: Nguyễn Kim Vỹ Nguồn truyện: vnthuquan.net THUỐC BỔ Là một trong nhiều loại thuốc có xu hƣớng làm giảm triệu chứng khi khó chịu, ngủ lịm và chán ăn. Đa số các thuốc này chứa tinh chất thảo dƣợc, các sinh tố và muối khoáng. Thƣờng các thuốc này chỉ có tác dụng tâm lý. 3. THUỐC BỔ SUNG KHOÁNG CHẤT Thuốc dạng viên hoặc nƣớc, chứa một hay nhiều khoáng chất . Hấu nhƣ các thức ăn bình thƣớng đã cung cấp đủ các khoáng chất cần thiết, vì vậy không nên lạm dụng các thuốc này cũng chẳng có ịch lợi gì, đôi khi còn thêm tai hại. Loại thuốc bổ sung khoáng chất thông dụng nhất là thuốc sắt, đƣợc dùng để trị bệnh thiếu máu thiếu sắt, bổ sung chất sắt của các phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú. Muối iod đƣợc thêm vào muối ăn ở những vùng có nguy cơ thiếu iod. Calci đôi khi đƣợc dùng cho phụ nữ có thai và cho trẻ nhỏ. Có thể bỗ sung magnê cho các ngƣời nghiện rƣợu, có bệnh thận hoặc dùng thuốc lợi tiểu và digifalis kéo dài, vì họ có thể bị thiếu hụt Magnê. 4. THUỐC CHẤT LÀM SE Thuốc thông dụng Aluminum acetate, Ptassium Permanganate, Nitrat bạc, Sulfat kẽm. Chất gây khô và nhăn mô da giảm khả năng hấp thu nƣớc . Đƣợc sử dụng rộng rãi trong các thuốc chống tiết mồ hôi . Cũng đƣợc dùng để thúc đẩy vết thƣơng hay viêm da mau lành, dùng điều trị viêm ống tai ngoài và chảy nƣớc mắt do kích hích nhẹ. Chất làm the có thể gây nóng hoặc rát khi sử dụng 5. THUỐC CHẸN BÊTA Thuốc thông dụng - Acebutolol, atenolol, metoprotol, dành cho ngƣời có bệnh tim. - Nadolol, oxprenolol, prindolol, prapanolol cho ngƣời có bệnh tim. Chú ý: không ngƣng dùng đột ngột vì có khả năng tái phát, triệu chứng cũ sẽ nặng hơn và huyết áp tăng cao. Thuốc chẹn beta là một nhóm thuốc ức chế thụ thể beta, đƣợc dùng để trị các rối loạn tim từ 1960. Ngày nay, thuốc chẹn beta vẫn đƣợc sử dụng rộng rãi mặc dù có nhiều thuốc mới khác. Điều trị Cơn đau thắt ngực, cao huyết áp, loạn nhịp tim, cơn thiên đầu thống, chứng lo lắng(hồi hộp, run rẩy và vã mồ hôi), cƣờng giáp, cƣờm nƣớc(dùng dạng nhỏ mắt). Đôi khi đƣợc dùng sau nhồi máu cơ tim để giảm tổn thƣơng cơ tim. Khái Niệm về Thuốc - Danh mục Thuốc gốc nhiều tác giả Tạo Ebook: Nguyễn Kim Vỹ Nguồn truyện: vnthuquan.net Tác dụng phụ - Giảm khả năng hoạt động mạnh bằng cách giảm nhịp tim và khí vào phổi. - Có thể gây triệu chứng nặng hơn ở ngƣời bị suyễn, bị viêm phế quản hoặc các loại bệnh phổi khác. - Giảm lƣu lƣợng máu đến các chi, do đó làm nặng thêm bệnh mạch máu ngoại biên. - Tăng huyết áp nếu tăng thuốc đột ngột sau đ8iếu trị dài ngày. Cần giảm liều từ từ. 6. THUỐC CHỐNG CAO HUYẾT ÁP Thuốc thông dụng - Thuốc ức chế ace : catopril, enalapril - Phong bế bêta: atenolol, loratidine, metoprlol, oxoprenolol, propanolol. - Ức chế chuỗi calcium: diltiazem, nife-dipine, verapamil. - Lợi tiểu: chlotalidone, hydrochloro-thiazide. - Thuốc giãn mạch: hydralazine, minoxidil prasosin. - Các thuốc khác: clonidine, methyldopa. Chú ý: không bao giờ ngƣng đột ngột thuốc chống cao huyết áp vì nó có thể gây cơn cao huyết áp kịch phát. Nhóm thuốc dùng điều trị cao huyết áp, tránh các biến chứng nhƣ đột qụy, nhồi máu cơ tim, suy tim và suy thận. Tác dụng Các thuốc phong bế bêta làm giảm lực đập của tim, do vậy hạ thấp áp lực của máu lƣu thông. Các thuốc lợi tiểu làm gia tăng bài xuất muối và nƣớc ra nƣớc tiểu, mặc dù bằng cách này áp huyết giảm không rõ rệt.. Các thuốc khác làm giãn mạch, làm giảm sự đề kháng của dòng máu, do đó làm giảm huyết áp. Tác dụng phụ Ngoài tác dụng phụ điển hình của các nhóm đặc biệt tất cả các thuốc chống cao huyết áp có thể gây chống mặt và ngất vì huyết áp giảm quá nhiều. Cần xác định đúng liều thuốc 7. THUỐC CHỐNG CO THẮT Thuốc thông dụng Belladonna, dicyclomine, peppermint oil. Một nhóm thuốc làm giảm cơ trơn ở vách một và bàng quang, đƣợc dùng điều trị hội chứng kích thích một và kích thích bàng quang. Thuốc chống co thắt có lẽ có tác dụng chống choline (ức chế hoạt động của acetylcholine, một hoá chất dẫn truyền thần kinh đƣợc phóng thích ở đầu tận dây thần kinh, kích thích sự co cơ). Khái Niệm về Thuốc - Danh mục Thuốc gốc nhiều tác giả Tạo Ebook: Nguyễn Kim Vỹ Nguồn truyện: vnthuquan.net Tác dụng phụ Khô miệng, rối loạn thị giác và tiểu khó (xem thuốc chống tiết choline). 8. THUỐC CHỐNG GIUN SÁN Nhóm thuốc dùng để điều trị nhiễm giun . Các thuốc khác nhau đƣợc dùng để điều trị các loại giun khác nhau. Một hoặc hai liều thuốc chống giun thƣờng giết chết hoặc làm tê liệt giun trong ruột, ngăn chặc chúng xâm nhập vào vách ruột và thải ra khỏi cơ thể theo phân. Để thúc đầy quía trình này có thể dùng thêm thuốc nhuận trƣờng. Thuốc chống giun giúp giết chết giun trong các mô khác bằng cách làm cho chúng dễ bị tấn công bằng hệ miễn dịch hơn . Khi những con giun này chết, cần phẫu thuật để lấy các u học do chúng gây ra. Tác dụng phụ Các tác dụng phụ có thể là nôn, ói, đau bụng, nổi mẩn đỏ ở da, nhức đầu và chóng mặt. Những thuốc trong bảng là thuốc điều trị chính nhiễm giun sán. Thƣờng chỉ cần một hay hai liều nhƣng đôi khi cũng cần điều trị lâu hơn. Thuốc nhuận trƣờng có thể cho để giúp đẩy giun sống trong ruột ra. 9. THUỐC CHỐNG LO ÂU Nhóm thuốc đƣợc dùng làm giảm triệu chứng lo lắng. Các thuốc benzodiazepine và phong bế bêta là hai loại chính. Các thuốc khác có thể thỉnh thoảng đƣợc dùng điều trị lo âu gồm thuốc chống trầm cảm. Lý do dùng thuốc Các thuốc chống lo âu giới hạn khả năng đối phó với cuộc sống hàng ngày của con ngƣời, làm giảm tạm thời sự lo lắng. Trong trƣờng hợp các rối loạn cơ bản đƣợc điều trị bằng khuyên bảo, tâm lý trị liệu hay các hình thức điều trị khác. Thuốc chống lo âu đôi khi dùng để trấn an bệnh nhân trƣớc khi phẫu thuật hoặc biểu diễn trƣớc công chúng. Tác dụng Benzodiazepine làm tăng thƣ giãn tinh thần và thể xác bằng cách giảm hoạt động thần kinh trong não; vì lý do này nó có thễ đƣợc kê đơn để điều trị chứng mất ngủ. Các chất ức chế bêta Có tác dụng làm giảm triệu chứng thực thể của lo lắng nhƣ là run và đánh trống ngực. 10. THUỐC CHỐNG LOẠN NHỊP TIM Nhóm thuốc dùng điều trị các loại loạn nhịp tim (tim đập không đều). Thuốc chống loạn nhịp gồm Khái Niệm về Thuốc - Danh mục Thuốc gốc nhiều tác giả Tạo Ebook: Nguyễn Kim Vỹ Nguồn truyện: vnthuquan.net các thuốc chống ức chế bêta, ức chế chuỗi calcium, các thuốc digitalin, disopyramide, Lidocaine, Procainamide và Quinidine. Thuốc đặc trị đƣợc kê đơn tuỳ theo loại loạn nhịp. Lý do dùng thuốc Loạn nhịp tim có thể gây ra giảm lực đẩy máu của tim, làm khó thở, đau ngực và chóng mặt. Thuốc chống loạn nhịp tim làm giảm các triệu chứng này và trong một số trƣờng hợp, phục hồi nhịp đập bình thƣờng của tim. Tác dụng Hoạt động bơm của tim đƣợc điều khiển bằng xung điện. Vài loại thuốc chống loạn nhịp tim sửa lại các xung điện này ở trong hoặc trên đƣờng đi đến tim. Các loại khác tác động lên sự đáp ứng của cơ tim với xung. 11. THUỐC CHỐNG NÔN Thuốc thông dụng. - Chống tiết cholin: Hyoscine. - Chống Histamin: imenhydrinate,meclizine, tromethazine, phenothiazines, chlorpromazine, perphenazine, protochlorperazine, promethazine, thiethyperazine. - Các thuốc khác: Metoclopramide. Chú ý: không nên dùng thuốc chống nôn thƣờng xuyên bởi vì sẽ che lấp một bệnh nặng khác. Nhóm thuốc dùng điều trị nôn và ói do rối loạn vận động, chóng mặt, bệnh meniere, xạ trị hay một số thuốc (đặc biệt là thuốc chống ung thƣ). Vài thuốc chống nôn dùng điều trị nôn ói nặng trong thai kỳ. Thuốc chống nôn ít khi dùng điều trị ngộ độc thức ăn, vì ngƣời ta cho rằng nôn ói giúp cơ thể tự giải thoát khỏi các chất gây hại. Tác dụng Một vài thuốc chống nôn làm giảm hoạt động thần kinh ở nền sọ và do đó ức chế phản xạ nôn. Thuốc kháng hitamine cũng nhƣ thuốc kháng tiết choline làm giảm nôn kèm chóng mặt bằng cách tăng cƣờng hoạt động thần kinh ở trung khu thăng bằng trong tai trong. Các thuốc chống nôn khác làm giãn cơ ở phần dƣới dạ dày làm cho các chất chứa trong dạ dày đi vào ruột non. Tác dụng phụ Nhiều thuốc chống nôn gây ngủ gà. Một số thuốc không đƣợc dùng trong thai kỳ vì làm hại sự phát triển của thai nhi. 12. THUỐC CHỐNG NẮNG Bảo vệ da khỏi các tác dụng có hại của ánh nắng mặt trời. Chất này dùng để ngừa phỏng nắng, ngừa Khái Niệm về Thuốc - Danh mục Thuốc gốc nhiều tác giả Tạo Ebook: Nguyễn Kim Vỹ Nguồn truyện: vnthuquan.net nổi mẩn gây ra do nhạy cảm ánh sáng. Đa số thuốc chống nắng có chứa Acid para aminobenzoic (paba) hấp thu tia tử ngoại. Vài loại nhƣ titanium dioxide làm phản xạ ánh sáng mặt trời. Chọn loại sản phẩm nào tuỳ thuộc vào loại da. Một thuốc chống nắng có ít chất bảo vệ ánh sáng mặt trời có thể dùng cho vùng da đã bị rám nắng. Khi tắm nắng lâu, nên bôi thuốc nhiều lần, đều đặn và sau khi bôi. Thời gian tiếp xúc tối đa khi dùng thuốc chống nắng. 13. THUỐC CHỐNG RỐI LOẠN TÂM THẦN Thuốc thông dụng - Phenothiazines: chlopromazine fluphenazine perphenazine thioridazine triofluoperazine. - Các thuốc khác: haloperidol lithium thiothixene. Nhóm thuốc dùng điều trị bệnh tâm thần, đặc biệt là bệnh tâm thần phân liệt và bệnh trầm cảm. Thuốc chống rối loạn tâm thần làm nhiều bệnh nhân bệnh tâm thần sống tƣơng đối bình thƣờng bên ngoài bệnh viện tâm thần. Thuốc chống rối loạn tâm thần cũng làm dịu hoặc trấn an bệnh nhân bệnh tâm thần khác (nhƣ mất trí) quá kích thích hoặc hung hăng. Các thuốc chống rối loạn tâm thần nhƣ phenothiazine và lithium, đƣợc dùng đặc trị triệu chứng của bệnh cuồng (sự phấn chấn bất thƣờng và hoạt động quá mức). Tác dụng Hầu hết các thuốc chống rối loạn tâm thần ngăn chặn hoạt động của dopamine, hoá chất kích thích hoạt động của dây thần kinh trong não. Lithium làm giảm sự phóng thích norepinephrine trong não. Tác dụng phụ Hầu hết các thuốc chống rối loạn tâm thần có thể ga6yu ra ngủ gà, ngủ lịm, loạn vận động (gật miệng, mặt và lƣỡi) và hội chứng parkinson. Các tác dụng phụ khác gồm khô miệng, rối loạn thị giác và khó tiểu. Lithium có thể gây ra nôn, tiêu chảy, run và yếu cơ. 14. THUỐC CHỐNG THẤP KHỚP Thuốc thông dụng - Các thuốc corticoid: dexamethasone, prednisolone. - Các thuốc ức chế miễn dịch: azathioprine, chlorambucil. - Các thuốc khác: auranofin, chloroquine, gold, penicillamine. Một nhóm thuốc dùng điều trị viêm khớp dạng thấp và các loại viêm khớp do bệnh tự miễn khác (trong các bệnh này hệ miễn dịch tấn công mô của mình)- ví dụ : bệnh lupus ban đỏ hệ thống. Thuốc Khái Niệm về Thuốc - Danh mục Thuốc gốc nhiều tác giả Tạo Ebook: Nguyễn Kim Vỹ Nguồn truyện: vnthuquan.net chống thấp khớp đƣợc dùng điều trị các bệnh cấp tính khi các thuốc chống viêm không steroid không đủ làm giảm đau và sƣng khớp hay khi bệnh gây ra biến dạng tiến triển và tàn tật. Tác dụng Thuốc chống thấp khớp hạn chế hƣ hại do bệnh tự miễn bằng cách ức chế hoặc sự sản xuất ra bạch cầu hoặc hoạt động của bạch cầu. Mỗi loại thuốc có cách tác dụng khác nhau, nhƣng tất cả đếu làm hết viêm do phản ứng tự miễn và làm chậm sự thoái hoá sụn khớp . Hiệu quả của mỗi loại thuốc thay đổi tuỳ bệnh nhân. Tác dụng tốt bắt đầu sau vài tuần điều trị, nên cần kiên nhẫn. Tác dụng phụ Tất cả các thuốc chống thấp khớp có thể gây ra các tác dụng phụ trầm trọng. Ví dụ: gold, đƣợc xem nhƣ có hiệu quả nhất và pennicillamine có thể gây ra nổi mẩn, rối loạn máu và hƣ thận; dùng lâu ngày chlorroquine có thể làm hại mắt. Các thuốc ức chế miễn dịch có thể gây hại máu. Vì sự trầm trọng của những nguy cơ này, các xét nghiệm thƣờng xuyên, bao gồm thử nƣớc tiểu và máu đƣợc thực hiện trong khi điều trị để giảm sát các tác dụng độc. 15. THUỐC CHỐNG TIÊU CHẢY Thuốc thông dụng - Các chất hút: kaolin methylcellulose - Các loại khác: codeine diphenoxylate, loperamide psyllium. Chú ý: đừng dùng thuốc chống tiêu chảy thƣờng xuyên bởi vì nó che lấp một bệnh nặng khác. Một nhóm thuốc dùng điều trị tiêu chảy, có thuốc là chất hút, có thuốc (kể cả thuốc phiện) làm giảm hoạt động ruột. Thuốc chống tiêu chảy đƣợc dùng nếu tiêu chảy tồn tại từ 24 đến 48 giờ, đồng thời tìm nguyên nhân gây tiêu chảy, đặc biệt là gây tiêu chảy nặng và mất nƣớc, thuốc chống tiêu chảy điều hoà hoạt động của ruột ở ngƣời cắt đại tràng và hồi tràng. Tác dụng Các thuốc tiêu chảy hút tác dụng bằng cách lấy đi độc chất gây ra tiêu chảy, làm pâhn đặc hơn. Methylcellulose hút nƣớc từ phân. Các thuốc làm giảm hoạt động của cơ trong vách ruột làm phân đi chậm và có nhiều thời gian để nƣớc đƣợc hút vào dòng máu. Kết quả, cả dịch và sự vận động của ruột đều giảm. Tác dụng phụ Các thuốc chống tiêu chảy có thể gây ra táo bón. Trong trƣờng hợp tiêu chảy do nhiễm trùng thuốc chống tiêu chảy có thể làm lâu khỏi bệnh vì làm chậm sự thải loại vi trùng. Thuốc có thể gây thắt ruột nếu dùng không đủ nƣớc hoặc ruột bị hẹp. Dùng lâu dài thuốc chống tiêu chảy có thuốc phiện có thể gây lệ thuộc thuốc (xem thuốc, nghiện), gây nôn ói tiêu chảy và đau bụng nếu ngƣng thuốc đột Khái Niệm về Thuốc - Danh mục Thuốc gốc nhiều tác giả Tạo Ebook: Nguyễn Kim Vỹ Nguồn truyện: vnthuquan.net ngột. Loperamide có hoá tính tƣơng đƣơng với thuốc phiện, nhƣng klhông có tác dụng của thuốc phiện 16. THUỐC CHỐNG TIẾT CHOLINE Thuốc thông dụng Atropine, belladonna, benzatropine, dicyclomine, hyoscyamine, ipratropium, orphenadrine, procyclidine, propantheline, scopolamine. Nhóm thuốc ức chế tácdụng của acethylcholin, chất đƣợc giải phóng từ đầu tận của dây thần kinh đốigiao cảm của dây thần kinh tự trị. Acetylcholine gây ra giãn một số cơ, co thắt các cơ khác, và ảnh hƣởng đến sự tiết nƣớc bọt, tăng tiết ở miệng và phổi, làm chậm nhịp tim. Thuốc đƣợc dùng điều trị hội chứng kích thích ruột, không giữ đƣợc nƣớc tiểu, bệnh parkinson, suyễn và tim đập chậm bất thƣờng. Cũng đƣợc dùng làm giãn đồng tử trƣớc khi khám hoặc phẫu thuật mắt. Thuốc chống tiết choline cũng đƣợc dùng trong giai đoạn tiền mê trƣớc khi gây mê tổng quát và trong điều trị rối loạn vận động. Tác dụng phụ Thuốc gây khô miệng, nhìn không rõ, bí tiểu và lú lẫn (tâm thần). Thuốc chống tiết mồ hôi 17. ... rùng đƣờng tiểu, viêm tai, viêm kết mạc. Kết hợp với một số thuốc kháng sinh khác nhƣ Trimethoprim đƣợc dùng điều trị nhiễm trùng đƣờng tiểu, đƣờng hô hấp, viêm dạ dày, ruột, lậu. Thuốc có thời gian tác dụng dài, nên uống nhiều nƣớc vì thuốc có thể tạo thành các tinh thể trong nƣớc tiểu và gây sỏi đƣờng tiểu. Tác dụng phụ Thuốc có thể làm buồn nôn và chán ăn. SULFINPYRAZONE Thuốc điều trị bệnh Gout (thống phong) một dạng viêm khớp do acid uric tăng cao trong máu. Thuốc không làm giảm triệu chứng bệnh nhƣng làm giảm bớt các cơn bệnh. Thuốc làm giảm acid uric trong máu (gây ra do tác dụng phụ của một số thuốc nhƣ lợi tiểu (thiazide) và một số thuốc chống ung thƣ). Sulfinpyrazone làm giảm lƣợng acid uric trong máu bằng cách tăng lƣợng bài tiết ra nƣớc tiểu. Tác dụng phụ Nôn, nhức đầu, đỏ da, ngứa, khò khè, khó thở, buồn nôn. SULFISOXAZOLE Thuốc dùng điều trị nhiễm trùng đƣờng tiểu thấp (bàng quang ) mà không ảnh hƣởng đến thận. Sulfisoxazole hấp thụ nhanh và thời gian hoạt động ngắn, đƣợc dùng 4 đến 6 lần trong một ngày. Tác dụng phụ Buồn nôn và chán ăn. SULFURE (LƢU HUỲNH) Là một chất vô cơ quan trọng cho cơ thể. Lƣu huỳnh là một thành phần của sinh tố B1 và nhiều acid amin. Đặc biệt, lƣu huỳnh cần thiết cho sự sản xuất keo (giúp tạo xƣơng, gân, mô liên kết) và keratin (thành phần chủ yếu của lông, da và móng). Trong y khoa, lƣu huỳnh đƣợc sử dụng trong một số thuốc mỡ, kem, thuốc bôi ngoài da để điều trị một số bệnh nhƣ mụn rộp, trứng cá, gầ, ghẻ ngứa, nhiễm nấm, viêm da do tiếp xúc. SULINDAC Thuốc kháng viêm không steroid làm giảm đau, điều trị viêm khớp xƣơng khớp, viêm khớp dạng Khái Niệm về Thuốc - Danh mục Thuốc gốc nhiều tác giả Tạo Ebook: Nguyễn Kim Vỹ Nguồn truyện: vnthuquan.net thấp và thống phong. Tác dụng phụ Thƣờng gặp, buồn nôn, đau bụng, táo bón T TAMOXIFEN Thuốc chống ung thƣ dùng điều trị ung thƣ vú, đôi khi cũng có hiệu quả với một số ung thƣ khác nhƣ ung thƣ tiền liệt tuyến. Ơû phụ nữ tuổi sinh đẻ, tamoxifen kích thích rụng trứng nên có thể dùng điều trị vô sinh. Tamoxifen ức chế các thụ thể estrogen. Tác dụng phụ Tamoxifen ít có tác dụng phụ hơn phần lớn cac1c thuốc chống thƣ khác nhƣng có thể ga6yr a nóng, sốt, nôn, buồn nôn, phù mắt cá, xuất huyết âm đạo bất thƣờng. TANNIN (ACID TANIC) Là chất hữu có trong nhiều loại cây nhƣ trà, lá sồi, cây sơn, lá đƣớc. Trong y khoa, Tanin dùng làm cầm máu, cầm tiêu chảy và là chất đối kháng với chất độc của cây. Hiện không còn đƣợc dùng vì có thể gây tổn thƣơng gan và vì có thuốc khác tốt hơn. Trà chứa một lƣợng tamin đáng kể, uống trà vừa phải không gây tổn thƣơng gan, nhƣng có thể táo bón. TERBUTALINE Một thuốc giãn phế quản dùng để điều trị hen, viêm phế quản mạn và khí phế thủng. Tác dụng phụ Có thể gặp run, kích động bồn chồn, nôn, đánh trống ngực. TERFENADINE Một thuốc kháng histamin dùng điều trị viêm mũi dị ứng và các tình trạng dị ứng da nhƣ mề đay. Terfenadine ít có tác dụng an thần hơn các loại histamin khác, không gây buồn ngủ. Tác dụng phụ Nôn, nhức đầu, chán ăn và nổi mề đay. TETRACAINE Thuốc gây tê tại chỗ dùng để tiêm hay nhỏ vào mắt, có tác dụng nhanh và ngắn. TETRACYCLINE Thuốc kháng sinh thƣờng dùng điều trị mụn trứng cá, viêm phế quản,giang mai, lậu, viêm đƣờng tiểu không đặc hiệu, vài loại viêm phổi, dịch tả, bệnh Brubella và sốt. Tác dụng phụ Nôn, ói, tiêu chảy, nổi ban, ngứa, thuốc có thể làm đổi màu răng đang phát triển vì vậy không dùng Khái Niệm về Thuốc - Danh mục Thuốc gốc nhiều tác giả Tạo Ebook: Nguyễn Kim Vỹ Nguồn truyện: vnthuquan.net cho trẻ dƣới 12 tuổi hay phụ nữ có thai. Thuốc có thể làm giảm chức năng thận ở ngƣời có rối loạn thận. TETRAHYDROAMINOACRIDINE Một thuốc nghiên cứu dùng điều trị bệnh Alzheimer. Trong bệnh này chất acetylchiline ở não thấp bình thƣờng. Ngƣời ta nghĩ rằng thuốc này làm tăng sản xuất acetylcholine. Tuy nhiên thuốc không làm ngƣng sự thoái hoá của não và không thể làm lành bệnh Alzheimer. Một thử nghiệm trên lâm sàng cho thấy thuốc không tăng trí nhớ của bệnh nhân. Thuốc có thể gây ra tổn thƣơng gan. THILIDOMIDE Loại thuốc ngủ đã không đƣợc dùng nữa sau khi phát hiện nhiều bà mẹ dùng thuốc này trong lúc mang thai có con bị tật bẩm sinh ở chi. THALLIUM Một nguyên tố kim loại hiếm, không hiện diện trong tự nhiên dƣới dạng tinh khiết nhƣng hiện diện (một lƣợng nhỏ) dƣới dạng các hợp chất trong quặng kẽm và chì. Sự nhiễm độc có thể xảy ra khi ăn phải chất diệt chuột, với đặc điểm là gây rụng lông, rối loạn thần kinh ở tứ chi, rối loạn dạ dày, ruột. Thallium 201 (một nguyên tố đồng vị phóng xạ nhân tạo) đôi khi đƣợc dùng trong xạ hình ở tim, cho thấy các vùng tim bị thiếu máu và nhồi máu. THEOPHYLLINE Một thuốc giãn phế quản đƣợc dùng trƣớc kia trong điều trị hen để ngừa cơn ngừng thở ở những trẻ sinh non. Theophylline có thể dùng điều trị suy tim vì làm tăng nhịp tim và tăng bài tiết nƣớc tiểu. Tác dụng phụ Chóng mặt, buồn nôn, ói, tiêu chảy, đánh trống ngực, lên cơn. THIABENDAZOLE Một loại thuốc dùng điều trị giun sán nhƣ sán dãi heo, giun lƣơn, Toxocara. Tác dụng phụ Thiabendazole có thể gây chóng mặt, ăn mất ngon, buồn nôn, nôn, nhức đầu, buồn ngủ, tiêu chảy. Hiếm khi có phản ứng dị ứng với thuốc nhƣ sốt, phát ban, sƣng mặt và trƣờng hợp nặng có thể gây đột quỵ. THIOPENTAL Một loại thuốc Barbiturate đƣợc dùng rộng ra4it rong gây mê. Thiopental đƣợc bơm vào tĩnh mạch và nhanh chóng gây ra mất ý thức. Hiệu quả tƣơng đối ngắn. THIORIDAZINE Một loại thuốc dùng điều trị tâm thần nhƣ tâm thần phân liệt và điên, không chữa lành bệnh nhƣng làm dịu đi những bất thƣờng mà bệnh nhân phải chịu, làm giảm sự lo lắng và suy nhƣợc. Khái Niệm về Thuốc - Danh mục Thuốc gốc nhiều tác giả Tạo Ebook: Nguyễn Kim Vỹ Nguồn truyện: vnthuquan.net Tác dụng phụ Thioridazine có thể gây ra các cử động bất thƣờng, buồn ngủ, khô miệng, cứng cơ, chóng mặt. Liều cao kéo dài có thể chấn thƣơng võng mạc. THIROXINE (Xem Levothyroxine). TIMOLOL Thuốc chẹn bê ta dùng để điều trị huyết áp cao và cơn đau thắt ngực (đau ngực do không cung cấp dủ máu để nuôi dƣỡng cơ tim). Timolol cũng đƣợc dùng sau nhồi máu cơ tim để ngừa các tổn thƣơng lan rộng. Dạng nhỏ mắt dùng để điều trị bệnh tăng nhãn áp. Tác dụng phụ Giống các thuốc chẹn bê ta khác. Nhỏ mắt có thể gây kích thích, mờ mắt và nhức đầu. TOBRAMYCIN Thuốc kháng sinh dùng điều trị viêm phúc mạc, viêm màng não, nhiễm trùng ở phổi, da, xƣơng, khớp. Tobramycine đƣợc dùng để tiêm, thƣờng kết hợp với penicilline. Thuốc nhỏ mắt chứa Tobramycine đôi khi dùng điều trị bệnh viêm kết mạc và viêm mí mắt. Tác dụng phụ Tiêm liều cao có thể gây tổn thƣơng thận, tai trong, nôn, buồn nôn, nhức đầu,nổi ban và ngứa. TOCAINDE Thuốc chống loạn nhịp dùng để ngăn ngừa và điều trị nhịp tim không đều. Tác dụng phụ Buồn nôn, chóng mặt, run ăn mất ngon, tiêu chảy, nhầm lẫn và ảo giác. Điều trị lâu dài có thể gây rối loạn máu nhƣ giảm tiểu cầu. TOLBUTAMIDE Một thuốc hạ đƣờng huyết dạng uống. TOLMETIN Một thuốc kháng viêm không steroid dùng để giảm đau, căng cứng và viêm trong viêm xƣơng khớp, viêm đa khớp dạng thấp và viêm cứng đốt sống. Tolmetin cũng dùng để giảm đau các chấn thƣơng nhẹ. TOLNAFTATE Một thuốc kháng nấm dùng để điều trị và đôi khi ngừa sự tái phát của nấm nhƣ bàn chân của vận động viên. Tilnaftate có dạng kem, hiếm khi gây kích thích da hay làm nổi ban. TRAZODONE Thuốc chống trầm cảm, Tradozone là thuốc an thần mạnh, đặc biệt tác dụng tốt lên trầm cảm có lo âu Khái Niệm về Thuốc - Danh mục Thuốc gốc nhiều tác giả Tạo Ebook: Nguyễn Kim Vỹ Nguồn truyện: vnthuquan.net hoặc mất ngủ. Tác dụng phụ Uể oải, táo bón, khô miệng, chóng mặt và hiếm hơn là chứng cƣơng đau dƣơng vật. TRETINOIN Là loại thuốc bôi da để điều trị mụn trứng cá và bệnh vảy nến (da dày, có vẩy). Tretinion còn dùng điều trị nếp nhăn da ở những ngƣời lớn tuổi, đặc biệt là những ngƣời tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Tretinion có thể làm nặng thêm tình rạng mụn trứng cá trong vài tuần đầu và thƣờng bớt đi trong 3-4 tháng. Trong vài trƣờng hợp có thể gây kích ứng da và lột da. Trong khi dùng trtinion mà tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời có thể gây phỏng nắng. Hiếm hơn, trtinion có thể gây trắng hoặc sạm da. TRIAMCINOLONE Thuốc corticosteroid dùng điều trị viêm miệng, lơi,da, khớp, suyễn, ngoài ra còn dùng điều trị bệnh giảm tiểu cầu, bạch cầu cấp. TRIAMTERENE Là thuốc lợi tiểu giữ Kali, đƣợc sử dụng với Thiazide hoặc với thuốc lợi tiểu tác dụng ở quai (quai Henle) để điều trị cao huyết áp và phù (ứ dịch trong mô). Tác dụng phụ Buồn nôn, nôn, buồn ngủ, nổi mẩn đỏ, mệt mỏi. TRIAZOLAM Thuốc thuộc nhóm benzodiazepine dùng điều trị một thời gian ngắn chứng mất ngủ. TRIFLURIDINE Thuốc chống virus, thƣờng có trong thành phần thuốc nhỏ mắt để chống lại nhiễm herpes. TRIHEXYPHENIDYL Thuốc dùng điều trị bệnh Parkinson nhằm làm giảm triệu chứng cứng đơ và run trong giai đoạn sớm của bệnh. Tác dụng phụ Là tác dụng phụ của nhóm thuốc kháng choline. TRIMETHOPRIM Thuốc kháng sinh phổ rộng, đƣợc sử dụng trong nhiễm trùng đƣờng tiểu, viêm tiền liệt tuyến, viêm phế quản. Thuốc cotrimoxazole là sự kết hợp của trimethoprim và sulfamathoxazole (là một loại kháng sinh khác). Tác dụng phụ phát ban, ngứa, buồn nôn, viêm lƣỡi. TRIMIPRAMINE Thuốc điều trị suy nhƣợc thần kinh. Trimipramine có tác dụng an thần mạnh, đƣợc dùng điều trị suy Khái Niệm về Thuốc - Danh mục Thuốc gốc nhiều tác giả Tạo Ebook: Nguyễn Kim Vỹ Nguồn truyện: vnthuquan.net nhƣợc kết hợp với chứng lo âu, mất ngủ. Trimipramine kích thích thần kinh, tăng hoạt động thể chất, cải thiện sự ngon miệng, trả lại cho ngƣời bệnh sự thích thú hoạt động hằng ngày. Tác dụng phụ Khô miệng, chóng mặt, táo bón, buồn nôn. TRIPROLIDINE Thuốc kháng histamin dùng điều trị dị ứng, nhƣ viêm mũi dị ứng ( bệnh dị ứng ảnh hƣởng đến mũi họng do phấn hoa, bụi... gây nên), mề đay (vết ngứa, đỏ ngoài da). Triprolidine còn dùng điều trị ho, cảm lạnh. Thỉnh thoảng còn đƣợc dùng điều trị phòng ngừa phản ứng dị ứng trong truyền máu và phòng ngừa dị ứng với thức ăn. Tác dụng phụ Khô miệng, đối với trẻ em thì tăng hoạt động. TROPICAMIDE Thuốc làm giãn đồng tử, dùng trƣớc khi khám mắt hoặc trƣớc khi phẫu thuật mắt. Tác dụng phụ Nhìn mờ, tăng nhạy cảm với ánh sáng, buốt, khô miệng, mặt đỏ, tăng nhãn áp. TRYPTOPHAN Là thuốc chống suy nhƣợc, dùng ít nhất hai tuần mới có hiệu quả. Đối với ngƣời già và phụ nữ đang uống thuốc ngừa thai, nên uống tryptophan kèm với sinh tố B6 để ngăn ngừa các tác dụng phụ của thuốc. Tác dụng phụ Buồn nôn, ngủ gà, nhức đầu. U UROKINASE Là thuốc làm tan huyết khối có trong nƣớc tiểu của ngƣời hoặc trong các canh cấy mô thận của ngƣời. Men urokinase dùng để làm tan huyết khối trong trƣờng hợp bệnh nhân mới bị nhồi máu cơ tim hoặc thuyên tắc phổi. Chính Urokinase cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim ở giai đoạn sớm có thể giới hạn đƣợc độ rộng của tổn thƣơng cơ tim. Điều trị bằng urokinase phải đƣợc theo dõi sát vì thuốc có nguy cơ gây chảy máu. Đôi khi Urokinase có thể gây dị ứng nhẹ nhƣ nổi mẩn hoặc sốt. V VANCOMYCIN Là một loại thuốc kháng sinh dùng trong Bệnh viện để điều trị viêm nội tâm mạc, nhất là viêm nội tâm mạc do nhiễm vi khuẩn Staphylococcus. VERAPAMIL Khái Niệm về Thuốc - Danh mục Thuốc gốc nhiều tác giả Tạo Ebook: Nguyễn Kim Vỹ Nguồn truyện: vnthuquan.net Thuốc thuộc nhóm chẹn kên calci, dùng trong điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực và một số loại loạn nhịp tim. Tác dụng phụ Nhức đầu, bừng mặt, chóng mặt, phù chân, táo bón W WARFARIN Luôn luôn hỏi ý kiến bác sĩ trƣớc khi dùng bất kỳ thuốc nào chung với Warfarin vì có nhiều thuốc tƣơng tác với tác dụng kháng đông của Warfarin. Một thuốc kháng đông dùng để điều trị và dự phòng đông máu bất thƣờng, trong điều trị huyết khối, dự phòng đột quỵ và điều trị cơn thiếu máu não thoáng qua. cũng đƣợc dùng để ngừa đông máu saukhi thay van tim, trong một số rối loạn van tim hay rung nhĩ mạn tính. Warfarin hoạt động bằng cách ức chế thành lập các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K ở gan. Vì Warfarin chỉ có hiệu quả đầy đủ trong vài ngày nên ngƣời ta thƣờng dùng một thuốc kháng đông khác (nhƣ heparin) trong những ngày đầu. Tác dụng phụ Warfarin có thể gây xuất huyết bất thƣờng ở nhiều nơi trong cơ thể. Do đó nên làm xét nghiệm thời gian prothrobin thƣờng xuyên để điều chỉnh liều. Warfarin cũng có thể gây ói, ban đỏ, chán ăn và đau bụng. X XYLOMETAZOLINE Thuốc chống xung huyết để làm giảm sung huyết mũi do cảm lạnh, viêm xoang hay sốt. Xylometazoline có thể nhỏ giọt hay xịt vào mũi, gây co mạch trong niêm mạc mũi, nó còn đƣợc sử dụng nhƣ một thành phần của thuốc nhỏ mắt trong điều trị viêm kết mạc dị ứng. Tác dụng phụ Sử dụng quá nhiều Xylometazoline có thể gây nhức đầu, hồi hộp hay buồn ngủ. Dùng kéo dài tình rạng xung huyết có thể tệ hơn khi ngƣng thuốc Z ZIDOVUDINE Thuốc chống virus, trƣớc đây là Azidothimidine hay AZT. Zidovudine đã đƣợc chấp nhận để điều trị hội chứng suy giảm miễn dịch (bệnh AIDS) từ năm 1987. Zidovudine đƣợc dùng để điều trị bệnh liên quan đến hội chứng suy giảm miễn dịch nặng nhƣ viêm phổi do Pneumocystic, nhiễm trùng của não và hệ thống thần kinh gây ra bởi HIV. Zidovudine không chữa hết nhƣng có thể cải thiện những triệu chứng hay kéo dài thời gian lui bệnh. ví dụ có thể làm giảm sƣng hạch bạch huyết hay làm tăng cân. Mặc dù, Zidovudine giúp chậm tiến triển của bệnh Khái Niệm về Thuốc - Danh mục Thuốc gốc nhiều tác giả Tạo Ebook: Nguyễn Kim Vỹ Nguồn truyện: vnthuquan.net AIDS nhƣng tái phát thƣờng xảy ra sau vài tháng điều trị. Zidovudine dùng đã đƣợc chứng minh có hiệu quả trong điều trị nhiễm HIV chƣa có triệu chứng. Trong công trình nghiên cứu trên ngƣời nhiễm HIV tỷ lệ phát ra bệnh AIDS hay những triệu chứng có liên quan đến hội chứng này có tỷ lệ thấp hơn ở nhóm ngƣời điều trị với Zidovudine. Zidovudine ngăn chặn hoạt động men kích thích virus tăng trƣởng và sinh sản. Nghiên cứu lâm sàng cho thấy có giảm hoạt động virus dẫn đến tình trạng tăng sự sản xuất và tăng số lƣợng lympho T giúp cải thiện hiệu quả của hệ thống miễn dịch để các nhiễm trùng cơ hội nhƣ bệnh nấm candida không xuất hiện, Zidovudine không thể làm ngƣng sự tăng trƣởng của các virus khác. Tác dụng phụ Giảm sản xuất hồng cầu, gây nên thiếu máu cần phải truyền máu, vì lý do này xét nghiệm máu phải làm thƣờng xuyên và phải ngƣng thuốc nếu số lƣợng hồng cầu quá thấp. Zidovudine liều cao có thể gây bức rức, khó ngủ và sốt. Zidovudine cũng gây thăng bằng trong hấp thu vì vậy làm mất hiệu quả của trimethoprim và sulamethoxazole và các loại kháng sinh điều trị viêm phổi trên những bệnh nhân bị bệnh AIDS Hết Lời cuối: Cám ơn bạn đã theo dõi hết cuốn truyện. Nguồn: Phát hành: Nguyễn Kim Vỹ. Nguồn: Đƣợc bạn: Casa đƣa lên vào ngày: 23 tháng 8 năm 2004
File đính kèm:
- khai_niem_ve_thuoc_danh_muc_thuoc_goc.pdf