Khảo sát đặc điểm loãng xương ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống có điều trị glucocorticoid

Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) là một bệnh tự

miễn thường gặp trong ngành Nội Cơ Xương

Khớp. Hiện nay, nhờ vào những tiến bộ trong

việc điều trị ức chế miễn dịch mà tỷ lệ tử vong

do SLE đã giảm đáng kể. Tỷ lệ sống còn của

bệnh nhân SLE sau 10 năm theo dõi lên đến

92%(7). Thuốc ức chế miễn dịch được sử dụng

nhiều nhất trong điều trị bệnh SLE là

glucocorticoid (GC). Tuy nhiên, việc sử dụng GC

là một con dao hai lưỡi. Ngoài những lợi ích mà

thuốc mang lại, thuốc còn có nhiều tác dụng phụ

đáng kể, trong đó loãng xương (LX) là một biến

chứng do GC đã được chứng minh(Error! Reference source

not found.). Tác dụng của GC lên xương xảy ra chỉ

sau 1 tháng điều trị, và cần phải có hơn 1 năm để

có thể hồi phục mật độ xương(Error! Reference source not

found.). Bản thân bệnh nhân SLE đã là đối tượng có

nguy cơ cao bị LX(2). Việc điều trị bằng GC lại

càng làm tăng thêm nguy cơ này. Tỷ lệ LX trên

bệnh nhân SLE có điều trị GC cao hơn người

bình thường. Tỷ lệ này dao động tùy nghiên

cứu, lên đến gần 20%(9,10,25).

Loãng xương làm tăng tỷ lệ tử vong và tàn

phế trên mọi đối tượng vì LX là nguy cơ chính

của gãy xương. Một khi bệnh nhân bị gãy đầu

trên xương đùi, gần một nửa trong số họ không

thể hồi phục hoàn toàn, và việc sinh hoạt cá

nhân phải phụ thuộc vào người thân, 25% cần

phải chăm sóc lâu dài trong các trung tâm điều

dưỡng(4). Tỷ lệ tử vong sau gãy đầu trên xương

đùi lên tới 12% – 35%(4). Ở Mỹ, chi phí y tế cho

gãy xương do LX lên tới 40 triệu đô la mỗi

ngày(5). Do đó việc chẩn đoán và điều trị sớm LX

sẽ cải thiện được chất lượng sống cũng như tỷ lệ

tử vong cho bệnh nhân và làm giảm được gánh

nặng chi phí điều trị cho hệ thống y tế. Đặc biệt,

những bệnh nhân SLE sẽ là đối tượng được

hưởng lợi ích nhiều nhất từ việc phát hiện và

điều trị phòng ngừa LX sớm ngay từ giai đoạn

thiếu xương.

Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này

nhằm mang lại một cái nhìn tổng quan về tình

hình LX trên bệnh nhân SLE, nhất là những

bệnh nhân SLE được điều trị với GC

pdf 9 trang dienloan 5400
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát đặc điểm loãng xương ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống có điều trị glucocorticoid", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát đặc điểm loãng xương ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống có điều trị glucocorticoid

Khảo sát đặc điểm loãng xương ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống có điều trị glucocorticoid
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 161
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LOÃNG XƯƠNG Ở BỆNH NHÂN LUPUS 
BAN ĐỎ HỆ THỐNG CÓ ĐIỀU TRỊ GLUCOCORTICOID 
Trần Ngọc Hữu Đức*, Nguyễn Đình Khoa*, Đặng Vạn Phước** 
TÓM TẮT 
Cơ sở và mục tiêu: loãng xương là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng lên chất lượng sống của bệnh nhân 
lupus ban đỏ hệ thống, đặc biệt là những bệnh nhân có điều trị bằng glucocorticoid (GC). Nghiên cứu này nhằm 
đánh giá đặc điểm loãng xương trên bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống có điều trị glucocorticoid. 
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên 104 bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống 
(SLE) được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Thấp học Hoa Kỳ năm 1982 cập nhật năm 1997, điều trị nội 
trú tại khoa Nội Cơ Xương Khớp bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2010 đến hết tháng 07/2011. Trong đó có 64 
bệnh nhân có dùng glucocorticoid. Tất cả các bệnh nhân đều được đo mật độ xương (MĐX) bằng phương pháp 
hấp thụ tia X kép (DEXA) tại ít nhất một trong 2 vị trí là cổ xương đùi (CXĐ) và cột sống thắt lưng (CSTL). 
Chẩn đoán loãng xương dựa trên tiêu chuẩn của Tổ Chức Y Tế Thế Giới. 
Kết quả: MĐX trung bình tại các vị trí CXĐ, đầu trên xương đùi và CSTL của bệnh nhân lupus có sử 
dụng GC lần lượt là 0,692 ± 0,105; 0,782 ± 0,136; 0,863 ± 0,139 g/cm2. Tần suất LX ở nhóm có sử dụng GC tại 
các vị trí CXĐ, đầu trên xương đùi và CSTL lần lượt là 15,8%; 12,7% và 30,2%. Mật độ xương trung bình ở 
nhóm có sử dụng GC thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không sử dụng GC ở 2 vị trí CXĐ và đầu trên 
xương đùi (p =0,006 và 0,033). Có mối tương quan tuyến tính giữa MĐX CXĐ và thời gian mắc bệnh SLE, tại 
vị trí CXĐ (p= 0,007). Có mối tương quan tuyến tính giữa BMI và MĐX CXĐ, đầu trên xương đùi và CSTL 
với p lần lượt là 0,000; 0,000; 0,000. Có tới 68,3% bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống có điều trị GC có chỉ định 
điều trị dự phòng bằng thuốc chống hủy xương. 
Kết luận: Loãng xương chiếm đến 30,2% số bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống có điều trị GC, và có tương 
quan thuận với thời gian mắc bệnh lupus và BMI. 
Từ khóa: Lupus ban đỏ hệ thống, loãng xương, thiếu xương, mất xương, mật độ xương, glucocorticoid 
ABSTRACT 
CHARACTERISTICS OF OSTEOPOROSIS IN SYSTEMIC LUPUS ERYTHEMATOSUS PATIENTS 
TREATED WITH GLUCOCORTICOID 
Tran Ngoc Huu Duc, Nguyen Dinh Khoa, Dang Van Phuoc 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 161 - 169 
Background and aims: Osteoporosis is an important factor affecting on the quality of life of the patients 
with systemic lupus erythematous (SLE), especially those treated with glucocorticoid (GC). This study aims to 
evaluate the prevalence and characteristics of osteoporosis in patients with SLE on GC-therapy. 
Methods: A cross-sectional study was conducted in 104 inpatients diagnosed with SLE according to the 
American College of Rheumatology 1982 criteria updated in 1997 at the Department of Rheumatology from 
December 2010 to the end of July 2011. Among them 64 were on treatment of glucocorticoid. All of them 
underwent a bone mineral density (BMD) measurement by Dual Energy X-ray Absorptiometry (DEXA) method 
* Khoa Nội Cơ Xương Khớp – BV Chợ Rẫy ** Bộ môn Nội – ĐH Y Dược TPHCM 
Tác giả liên lạc: BS Trần Ngọc Hữu Đức ĐT: 01292367578 Email: huuduc1984@gmail.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 162
in at least one of two regions femoral neck or lumbar spine. The diagnosis of osteoporosis is based on WHO’ s 
criteria. 
Results: The average BMDs at the femoral neck, total hip and lumbar regions are 0.692 ± 0.105; 0.782 ± 
0.136; 0.863 ± 0.139 g/cm2 respectively. The frequency of osteoporosis in the group on GC-therapy at those sites 
are respectively: 15.8%; 12.7% and 30.2%. The BMD in the group on GC-therapy is significantly lower than in 
the control group at the femoral neck and total hip regions (p = 0.006 and 0.033). There is a linear relation between 
the BMI and the BMD at those 3 regions with p = 0.000. Up to 68.3% of SLE patients treated with GC have the 
indication of prophylactic treatment by antiresorptive agents. 
Conclusions: Osteoporosis occurs in up to 30.2% of SLE patients on GC therapy and correlates with the 
SLE duration and BMI. 
Keywords: Systemic lupus erythematous, osteoporosis, osteopenia, bone loss, bone mineral density, 
glucocorticoid 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) là một bệnh tự 
miễn thường gặp trong ngành Nội Cơ Xương 
Khớp. Hiện nay, nhờ vào những tiến bộ trong 
việc điều trị ức chế miễn dịch mà tỷ lệ tử vong 
do SLE đã giảm đáng kể. Tỷ lệ sống còn của 
bệnh nhân SLE sau 10 năm theo dõi lên đến 
92%(7). Thuốc ức chế miễn dịch được sử dụng 
nhiều nhất trong điều trị bệnh SLE là 
glucocorticoid (GC). Tuy nhiên, việc sử dụng GC 
là một con dao hai lưỡi. Ngoài những lợi ích mà 
thuốc mang lại, thuốc còn có nhiều tác dụng phụ 
đáng kể, trong đó loãng xương (LX) là một biến 
chứng do GC đã được chứng minh(Error! Reference source 
not found.). Tác dụng của GC lên xương xảy ra chỉ 
sau 1 tháng điều trị, và cần phải có hơn 1 năm để 
có thể hồi phục mật độ xương(Error! Reference source not 
found.). Bản thân bệnh nhân SLE đã là đối tượng có 
nguy cơ cao bị LX(2). Việc điều trị bằng GC lại 
càng làm tăng thêm nguy cơ này. Tỷ lệ LX trên 
bệnh nhân SLE có điều trị GC cao hơn người 
bình thường. Tỷ lệ này dao động tùy nghiên 
cứu, lên đến gần 20%(9,10,25). 
Loãng xương làm tăng tỷ lệ tử vong và tàn 
phế trên mọi đối tượng vì LX là nguy cơ chính 
của gãy xương. Một khi bệnh nhân bị gãy đầu 
trên xương đùi, gần một nửa trong số họ không 
thể hồi phục hoàn toàn, và việc sinh hoạt cá 
nhân phải phụ thuộc vào người thân, 25% cần 
phải chăm sóc lâu dài trong các trung tâm điều 
dưỡng(4). Tỷ lệ tử vong sau gãy đầu trên xương 
đùi lên tới 12% – 35%(4). Ở Mỹ, chi phí y tế cho 
gãy xương do LX lên tới 40 triệu đô la mỗi 
ngày(5). Do đó việc chẩn đoán và điều trị sớm LX 
sẽ cải thiện được chất lượng sống cũng như tỷ lệ 
tử vong cho bệnh nhân và làm giảm được gánh 
nặng chi phí điều trị cho hệ thống y tế. Đặc biệt, 
những bệnh nhân SLE sẽ là đối tượng được 
hưởng lợi ích nhiều nhất từ việc phát hiện và 
điều trị phòng ngừa LX sớm ngay từ giai đoạn 
thiếu xương. 
Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này 
nhằm mang lại một cái nhìn tổng quan về tình 
hình LX trên bệnh nhân SLE, nhất là những 
bệnh nhân SLE được điều trị với GC. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu chung 
Khảo sát đặc điểm loãng xương trên bệnh 
nhân lupus ban đỏ hệ thống có điều trị 
glucocorticoid. 
Mục tiêu cụ thể 
Xác định mật độ xương trung bình, tần suất 
loãng xương, thiếu xương ở bệnh nhân lupus 
ban đỏ hệ thống có điều trị glucocorticoid. 
Xác định ảnh hưởng của việc sử dụng 
glucocorticoid lên mật độ xương. 
Khảo sát mối tương quan giữa các yếu tố 
nguy cơ loãng xương khác glucocorticoid với 
mật độ xương. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 163
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Tất cả những bệnh nhân được chẩn đoán 
bệnh SLE theo tiêu chuẩn Hội Thấp Học Hoa Kỳ 
1982 cập nhật 1997(16) điều trị nội trú khoa Nội 
Cơ Xương Khớp bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 
12/2010 tới hết tháng 07/2011. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Sinh hiệu không ổn định 
Bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống hủy 
xương 
Bệnh nhân có thai 
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên 
cứu 
Bệnh nhân có dung thuốc Đông y trước đó 
Thiết kế nghiên cứu 
Đây là một nghiên cứu cắt ngang, mô tả và 
phân tích 
Nội dung nghiên cứu 
Các bệnh nhân đều được hỏi bệnh và thăm 
khám lâm sàng và làm các xét nghiệm để khai 
thác các yếu tố giúp chẩn đoán bệnh lupus ban 
đỏ hệ thống theo tiêu chuẩn Hiệp Hội Thấp Học 
Hoa Kỳ 1982 cập nhật 1997. Đồng thời chúng tôi 
cũng khai thác các yếu tố liên quan đến loãng 
xương như việc sử dụng GC, các yếu tố khác 
như hút thuốc lá, uống rượu, mãn kinh, tập 
luyện thể lực, chỉ số khối cơ thể (BMI), độ hoạt 
động của bệnh lupus theo thang điểm SLEDAI-
2k(13), độ tổn thương cơ quan của bệnh lupus 
theo thang điểm SDI(12). Liều GC được tính toán 
ra liều tương đương prednisone. 
Đo mật độ xương bằng phương pháp DXA 
Chúng tôi tiến hành đo mật độ xương bằng 
máy DXA Hologic QDR 4500 tại bệnh viện Chợ 
Rẫy, tại 2 vị trí là cổ xương đùi và cột sống thắt 
lưng (CSTL) với tư thế chụp trước – sau (hình 1, 
hình 2). Tại vị trí cổ xương đùi chúng tôi ghi 
nhận MĐX tại 2 vị trí là đầu trên xương đùi (total 
hip) (ĐTXĐ) và cổ xương đùi (femoral neck) 
(CXĐ) (hình 1), và đo tại chân không thuận của 
bệnh nhân. 
Hình 1: Kết quả đo mật độ xương tại vị trí cổ 
xương đùi. Vùng hình chữ nhật ghi chú trong hình là 
vùng “cổ xương đùi” (neck), còn toàn bộ phần xương 
trong ô vuông là vùng “đầu trên xương đùi” (total). 
Hình 2: Kết quả đo mật độ xương tại cột sống thắt 
lưng tư thế trước – sau 
Xử lý số liệu 
Số liệu được xử lí bằng phần mềm IBM SPSS 
Statistics 19. Trong nghiên cứu, chúng tôi sử 
dụng các phép kiểm sau: 
Phép kiểm Kolmogorov – Smirnov để kiểm 
định tính phân phối chuẩn của biến . 
Phép kiểm Student để so sánh các giá trị 
trung bình hay các tần suất. 
Phép kiểm Mann-Whitney để so sánh 2 
trung vị. 
Phép kiểm Chi bình phương để so sánh 2 tỷ 
lệ. 
Phép hồi quy tuyến tính để tìm mối tương 
quan giữa MĐX và các yếu tố nguy cơ LX định 
lượng. 
Phép hồi quy logistic để tìm các yếu tố nguy 
cơ của gây giảm MĐX cần phải chỉ định điều trị 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 164
thuốc chống hủy xương 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu 
Nghiên cứu của chúng tôi gồm có 104 bệnh 
nhân, trong đó có 64 bệnh nhân có dùng 
glucocorticoid và 40 bệnh nhân không dùng 
glucocorticoid với các đặc điểm được mô tả 
trong bảng sau: 
Bảng 1: Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu 
Đặc điểm Chung 
(N = 104) 
Có dùng 
GC 
(N = 64) 
Không 
dùng GC 
(N = 40) 
P (*) 
Tuổi (năm) [trung 
vị (KTPV)] 
25,5 
 (19,25 – 
35) 
25,5 
 (19,25 – 
34) 
25,5 
 (19,25 – 
36,5) 
0,718 
Tuổi khởi phát 
(năm) [trung vị 
(KTPV)] 
22 
 (17 – 
32,8) 
20,5 
(16,5 – 
32,5) 
23,5 
(18,92 – 
33,96) 
0,082 
Giới nam [N(%)] 6 (5,8%) 4 (6,3%) 2 (5%) 0,790 
Giới nữ [N(%)] 98 
(94,2%) 
60 
(93,8%) 
38 (95%) 0,790 
Hút thuốc [N(%)] 2 (2%) 1 (1,6%) 1 (2,5%) 0,328 
Nghiện rượu 
[N(%)] 
1 (1%) 1 (1,6%) 0 (0%) N/A 
Tập luyện [N(%)] 1 (1%) 1 (1,6%) 0 (0%) N/A 
Mãn kinh [N(%)] 4 (3,8%) 2 (3,2%) 2 (5%) 0,659 
Lupus mới phát 
hiện [N(%)] 
32 
(30,8%) 
32 (80%) 0 (0%) N/A 
BMI (kg/m
2
) [trung 
bình ± ĐLC] 
19,2 ± 3,3 19 ± 3,4 19,5 ± 3,1 0,443 
BMI < 18,5 kg/m
2
 50 
(48,1%) 
33 
(51,6%) 
17 (42,5%) 0,368 
SLEDAI-2k (điểm) 
[trung bình ± ĐLC) 
15,6 ± 6,5 16 ± 7 15 ± 5,6 0,451 
SDI (điểm) [trung 
bình ± ĐLC] 
5,14 ± 2,2 4,80 ± 
2,23 
5,36 ± 2,2 0,209 
Tiền căn gãy 
xương [N(%)] 
1 (1%) 1 (1,6%) 0 (0%) N/A 
Khi tiến hành so sánh sự khác biệt giữa các 
đặc điểm chung như trên giữa 2 nhóm có sử 
dụng và không sử dụng GC chúng tôi nhận thấy 
không có sự khác biệt. 
Kết quả mật độ xương, tần suất loãng 
xương, thiếu xương ở bệnh nhân SLE 
Bảng 2: Kết quả mật độ xương trong nghiên cứu 
MĐX 
(g/cm
2
) 
Chung Có dùng 
GC 
Không dùng 
GC 
p 
CXĐ 0,717 ± 
0,123 
0,692 ± 
0,105 
0,763 ± 0,140 0,006 
MĐX 
(g/cm
2
) 
Chung Có dùng 
GC 
Không dùng 
GC 
p 
ĐTXĐ 
0,804 ±0,137 
0,782 ± 
0,136 
0,844 ± 0,131 0,033 
CSTL 0,875 ± 
0,131 
0,863 ± 
0,139 
0,893 ± 0,117 0,248 
Kết quả trong bảng trên cho thấy MĐX ở 
nhóm có dùng GC thấp hơn có ý nghĩa thống kê 
so với nhóm không dùng GC chủ yếu ở vị trí 
CXĐ và ĐTXĐ (p < 0,05), nhưng khi đo tại vị trí 
CSTL thì sự khác biệt này không có ý nghĩa 
thống kê (p = 0,248). 
Bảng 3: Phân loại kết quả đo MĐX theo tiêu chuẩn 
TCYTTG 
 Bình thường Thiếu xương Loãng xương 
CXĐ 34% 52,6% 13,4% 
ĐTXĐ 44,3% 45,4% 10,3% 
CSTL 30,1% 45,6% 24,3% 
Chúng tôi nhận thấy LX hay gặp nhất ở vị trí 
CSTL (24,3%) hơn là ở 2 vị trí còn lại. 
Khi so sánh giữa 2 nhóm có dung GC và 
không dung GC chúng tôi thu được kết quả như 
sau: 
44.1% 47.1% 
8.8% 
28.6% 
55.6% 
15.8% 
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
Bình thường Thiếu xương Loãng xương 
Không GC
Có GC
Biểu đồ 1: Phân loại kết quả đo MĐX tại vị trí CXĐ 
52.9%
41.2%
5.9%
39.7%
47.6%
12.7%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
Bình thường Thiếu xương Loãng xương
Không GC
Có GC
Biểu đồ 2: Phân loại kết quả đo MĐX tại vị trí 
ĐTXĐ 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 165
30%
55%
15%
30.2%
39.6%
30.2%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
Bình thường Thiếu xương Loãng xương
Không GC
Có GC
Biểu đồ 3: Phân loại kết quả đo MĐX tại vị trí CSTL 
Chúng tôi thu được kết quả phân loại MĐX 
theo tiêu chuẩn của TCYTTG như kết quả trình 
bày trong ba biểu đồ trên. Khi dung phép kiểm 
Chi bình phương để so sánh sự khác biệt giữa 
nhóm có và nhóm không điều trị bằng GC, 
chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê. 
Khi đánh giá về chỉ định cần điều trị bằng 
thuốc chống hủy xương ở những bệnh nhân có 
điều trị bằng GC, chúng tôi thu được kết quả 
như trong bảng sau: 
Bảng 4: Chỉ định điều trị dự phòng 
 N % 
T-score CXĐ ≤ -1,5 33 52,4% 
T-score đầu trên xương đùi ≤ -1,5 25 39,7% 
T-score CSTL ≤ -1,5 36 57,1% 
T-score ≤ -1,5 tại ít nhất 1 vị trí 43 68,3% 
Kết quả trong bảng trên cho thấy tỷ lệ 
bệnh nhân SLE điều trị GC có chỉ định điều trị 
dự phòng bằng thuốc chống LX khá cao, lên 
đến 68,3%. 
Mối tương quan giữa mật độ xương và các 
yếu tố nguy cơ 
Chúng tôi tiến hành phân tích riêng trong 
nhóm bệnh nhân có điều trị bằng GC các yếu tố 
như thời gian sử dụng GC, liều CG trung bình, 
liều GC tích lũy, liều GC đang dùng. Kết quả 
phân tích hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy chỉ 
có thời gian sử dụng GC là có tương quan với sự 
thay đổi MĐX ở vị trí CXĐ với các giá trị β = -
0,001, R2 = 0,085 và p = 0,02 như trình bày trong 
biểu đồ sau. 
Biểu đồ 4: Mối tương quan giữa MĐX tại vị trí 
CXĐ và thời gian dùng GC 
Kết quả khảo sát các yếu tố nguy cơ không 
liên quan GC được trình bày như trong bảng 
sau: 
Bảng 5: Hồi quy đa biến mối tương quan giữa các 
yếu tố nguy cơ khác GC và MĐX 
 Yếu tố nguy cơ β P 
CXĐ 
Tuổi khởi phát bệnh -0,001 0,407 
Thời gian mắc bệnh SLE 
(tháng) 
-0,001 0,003 
BMI (kg/m
2
) 0,014 0,000 
SLEDAI-2k (điểm) 0,002 0,398 
SDI (điểm) -0,013 0,407 
ĐTXĐ 
Tuổi khởi phát bệnh 0,000 0,747 
Thời gian mắc bệnh SLE 
(tháng) 
-0,001 0,056 
BMI (kg/m
2
) 0,017 0,000 
SLEDAI-2k (điểm) 0,001 0,894 
SDI (điểm) -0,008 0,353 
CSTL 
Tuổi khởi phát bệnh 0,001 0,408 
Thời gian mắc bệnh SLE 
(tháng) 
0,000 0,208 
BMI (kg/m
2
) 0,016 0,000 
SLEDAI-2k (điểm) 0,003 0,164 
SDI (điểm) -0,015 0,190 
Vậy BMI có tương quan thuận với MĐX tại 
cả 3 vị trí đo, ngoài ra riêng tại vị trí CXĐ thời 
gian mắc bệnh SLE có tương quan nghịch với 
MĐX. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 166
Bảng 6: Tương quan giữa các yếu tố nguy cơ và giảm mật độ xương có chỉ định điều trị dự phòng tại ít nhất 1 vị 
trí đo 
Chung 
P OR 
KTC 95% 
Ngưỡng dưới Ngưỡng trên 
Tuổi 0,044 1,091 1,002 1,188 
Giới nữ 0,999 1,219 x 10
-9
 0,000 0,000 
Thời gian sử dụng GC 0,676 1,004 0,986 1,022 
Liều GC đang dùng 0,309 1,030 0,973 1,089 
BMI 0,006 0,699 0,541 0,904 
SLEDAI-2k 0,834 1,011 0,910 1,124 
SDI 0,270 1,240 0,846 1,819 
Liều GC trung bình hàng ngày 0,058 0,934 0,871 1,002 
Như vậy cứ một tuổi tăng lên làm tăng nguy 
cơ cần điều trị dự phòng bằng thuốc chống LX 
lên 1,002 lần, còn BMI tăng 1 đơn vị lại làm giảm 
được nguy cơ cần điều trị dự phòng đi 0,541 lần. 
BÀN LUẬN 
Mật độ xương trung bình, tần suất loãng 
xương, thiếu xương ở bệnh nhân lupus ban 
đỏ hệ thống có điều trị glucocorticoid 
Lupus được xem là một trong số những bệnh 
lý cơ xương khớp gây ảnh hưởng lên MĐX và 
làm tăng tỷ lệ LX ngoài viêm khớp dạng thấp và 
viêm cột sống dính khớp(3). Do trong nghiên cứu 
của chúng tôi không có nhóm chứng là người 
khỏe mạnh, nên chúng tôi mượn kết quả của 
một nghiên cứu khác tương đối lớn được tiến 
hành gần đây để so sánh. Hồ Phạm Thục Lan 
tiến hành một nghiên cứu trên 1227 bệnh nhân 
(870 nữ) ở Thành phố Hố Chí Minh, sử dụng 
cùng máy đo MĐX ở bệnh viện Chợ Rẫy với 
nghiên cứu của chúng tôi(14), nên chúng tôi so 
sánh MĐX trung bình với dân số của nghiên cứu 
này, xem như nhóm dân số chung. Tác giả này 
cung cấp công thức để ước lượng MĐX theo tuổi 
như sau: 
- MĐX CXĐ = 0,71 + 0,0119 x tuổi – 0,00029 x 
tuổi2 + 0,0000016 x tuổi3 
- MĐX đầu trên xương đùi = 0,72 + 0,0194 x 
tuổi – 0,0004 x tuổi2 + 0,000002 x tuổi3 
- MĐX CSTL = 0,41 + 0,0423 x tuổi – 0,0009 x 
tuổi2 + 0,000005 x tuổi3 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ tuổi 
trung bình là 27,8 tuổi (Bảng 1), theo phương 
trình trên, MĐX ở các vị trí CXĐ, đầu trên xương 
đùi và CSTL tính toán được lần lượt là 0,851; 
0,988; 0,986 g/cm2. Trong khi đó trong dân số 
lupus kết quả này là 0,717; 0,804 và 0,875 g/cm2 
(Bảng 2) thấp hơn hẳn so với trong dân số 
chung. Sự khác biệt này còn rõ ràng hơn nếu 
xem xét nhóm bệnh nhân lupus có sử dụng GC 
(0,692; 0,782 và 0,863 g/cm2 lần lượt theo thứ tự 
đó) (Bảng 3). Điều này cũng thấy rõ khi quan sát 
nhóm bệnh nhân lupus không sử dụng 
glucocorticoid với MĐX tại các vị trí CXĐ, đầu 
trên xương đùi và CSTL lần lượt là 0,763; 0,844 
và 0,893 (Bảng 3), gợi ý rằng ngoài việc sử dụng 
GC, bệnh lupus tự bản thân nó cũng là một yếu 
tố nguy cơ gây LX. Mối liên quan này đã được 
chứng minh trong một số công trình nghiên cứu 
của các tác giả nước ngoài như Gilboe và cs.(14), 
Teichman(21), Bhattoa(5). 
Khi phân loại MĐX theo T-score, chúng tôi 
nhận thấy bệnh nhân lupus có tỷ lệ LX khá cao, 
lên đến gần 30% (Bảng 4), đặc biệt nhóm có sử 
dụng GC có tần suất LX rất cao. Tần suất này lần 
lượt là 15,8%; 12,7%; và 30,2% ở các vị trí CXĐ, 
đầu trên xương đùi và CSTL (Biểu đồ 1, 2, 3), cao 
hơn rất nhiều so với trong dân số chung. Ngay 
cả những bệnh nhân không sử dụng GC cũng có 
tần suất LX rất cao, lên đến 8,8%; 5,9% và 15% ở 
các vị trí CXĐ, đầu trên xương đùi và CSTL. 
Trong dân số chung, LX thường chỉ xuất hiện ở 
độ tuổi sau mãn kinh ở nữ giới hoặc sau 50 tuổi 
ở nam giới. Độ tuổi 25 – 35 tuổi là độ tuổi ít gặp 
MĐX ở mức này nhất. Hồ Phạm Thục Lan cho 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 167
thấy ở người Việt Nam độ tuổi đạt MĐX tối đa là 
vào khoảng 25 – 35 tuổi(14). Thực vậy, Vũ Thị Thu 
Hiền trong một công trình nghiên cứu ở Hà 
Nội(24), khảo sát 2232 người khỏe mạnh bằng 
phương pháp siêu âm định lượng xương gót 
chân, cho thấy kết quả LX ở người trong độ tuổi 
20 – 29 là 0,8%; 30 – 39 là 2,1%; và 40 – 49 tuổi là 
3,7%. Trong khi đó, kết quả của chúng tôi cho 
thấy bệnh nhân lupus có sử dụng glucocorticoid 
có tần suất LX rất cao. Tần suất này lần lượt là 
15,8%; 12,7%; và 30,2% ở các vị trí CXĐ, đầu trên 
xương đùi và CSTL (Biểu đồ 1, 2, 3), cao hơn rất 
nhiều so với trong dân số chung. Ngay cả những 
bệnh nhân không sử dụng GC cũng có tần suất 
LX rất cao, lên đến 8,8%; 5,9% và 15% ở các vị trí 
CXĐ, đầu trên xương đùi và CSTL. 
Nhiều tác giả khác trên thế giới cho các số 
liệu khác nhau về LX ở bệnh nhân lupus. Mok 
trong một công trình nghiên cứu tiến hành ở 
Hồng Kông(19) cho thấy tần suất LX là 3%; 9% và 
42% lần lượt ở các vị trí CXĐ, đầu trên xương 
đùi và CSTL cao hơn của chúng tôi. Nhưng điều 
đáng ngạc nhiên là kết quả MĐX vùng CSTL 
trong nghiên cứu của Mok thì tương tự như 
trong nghiên cứu của chúng tôi (Mok: 0,85 ± 0,14; 
chúng tôi: 0,875 ± 0,131), nhưng tỷ lệ LX ở vùng 
CSTL trong nghiên cứu của tác giả này lại lên 
đến 42%. Như vậy chỉ có thể giải thích bằng 
MĐX đỉnh vùng CSTL của người Hồng Kông 
cao hơn so với người Việt Nam. Thực vậy, Ho 
trong nghiên cứu trên gần 300 người Hồng Kông 
cho kết quả MĐX đỉnh ở CSTL là 1,03 ± 0,12 
g/cm2(15). So với giá trị ở người Việt Nam(14) là 0,96 
± 0,11 g/cm2 thì cao hơn có ý nghĩa thống kê (p < 
0,000), điều này phù hợp với giả thuyết chúng tôi 
vừa đặt ra. Furukawa nghiên cứu trên 58 bệnh 
nhân nữ lupus có cả trước và sau mãn kinh cũng 
cho thấy kết quả tần suất LX là 5,2% ở vùng đầu 
trên xương đùi và 13,8% ở vùng CSTL(9). Nghiên 
cứu này bao gồm những bệnh nhân có độ tuổi 
trung bình là 33 ± 13,6 tuổi, gần với nghiên cứu 
của chúng tôi, nhưng lại có BMI trung bình cao 
hơn dân số nghiên cứu của chúng tôi, có lẽ vì 
vậy mà tần suất LX ít gặp hơn. Almehed trong 
một nghiên cứu tương đối lớn(2), trên 163 bệnh 
nhân lupus nữ có cả trước và sau mãn kinh cho 
thấy 23% có LX tại ít nhất 1 trong 3 vị trí CXĐ, 
đầu trên xương đùi và CXĐ, thấp hơn kết quả 
trong nghiên cứu của chúng tôi (Biểu đồ 1). So 
sánh đặc điểm của nghiên cứu này với nghiên 
cứu của chúng tôi, chúng tôi nhận thấy dân số 
Almehed nghiên cứu có BMI cao hơn của chúng 
tôi, sử dụng liều glucocorticoid thấp hơn nghiên 
cứu của chúng tôi, mức độ tổn thương cơ quan 
cũng thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi. Yee và 
cs.(26) khi nghiên cứu để xác định các yếu tố tiên 
đoán gãy xương trên 242 bệnh nhân lupus gồm 
nhiều chủng tộc, trong đó châu Á chiếm 13,5%, 
cho thấy tần suất LX ít nhất tại 1 vị trí là 10,3%. 
Tác giả này cho thấy BMI là yếu tố nguy cơ của 
giảm MĐX. Và quan trọng là trong dân số này 
trên 50% bệnh nhân được xếp loại quá cân, vì 
vậy mà tần suất LX tương đối thấp. 
Ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ lên mật 
độ xương. 
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy MĐX ở 
nhóm bệnh nhân dung GC thấp hơn có ý nghĩa 
thống kê so với nhóm không dung GC. Nhiều 
tác giả khác trên thế giới cũng đồng ý với quan 
điểm này, chẳng hạn như Bhattoa(5), Sinigaglia(20) 
và Uaratanawong(22). 
Theo lý thuyết thì sẽ có mối tương quan giữa 
MĐX và thang điểm SDI. Các nghiên cứu của 
nhiều tác giả khác nhau đều thống nhất với nhận 
xét này(1,8,17,18,26). Tuy nhiên, trong nghiên cứu của 
chúng tôi lại không chứng minh được có mối 
tương quan giữa MĐX và mức độ tổn thương cơ 
quan (Bảng 3.9). Có lẽ đây là hạn chế của thiết kế 
nghiên cứu cắt ngang, nên không thể đánh giá 
đầy đủ các tổn thương đã có trong quá khứ. 
Y văn đã ghi nhận BMI là yếu tố có ảnh 
hưởng lên MĐX. Có nhiều cơ chế để giải thích 
cho hiện tượng này, chẳng hạn, trọng lượng có 
tác động làm tăng sức mạnh của xương, do đó 
trọng lượng tác động lên xương càng giảm thì 
MĐX cũng giảm theo. Thứ đến, estrogen vốn là 
yếu tố bảo vệ khỏi LX được sinh ra một phần từ 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 168
các tế bào mỡ, nhất là sau tuổi mãn kinh, mà ở 
những bệnh nhân cân nặng thấp, lượng estrogen 
này cũng giảm theo, do đó mà giảm khả năng 
bảo vệ xương. Một cơ chế nữa là BMI phản ánh 
tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân, BMI thấp 
chứng tỏ bệnh nhân ăn uống thiếu chất, trong đó 
có thiếu canxi, thiếu vitamin D và protein, vốn là 
các thành phần quan trọng để tạo xương và làm 
tăng MĐX(4). 
Dân số lupus cũng tương tự như dân số 
chung, quan trọng hơn là dân số lupus dường 
như còn là yếu tố nguy cơ của suy dinh dưỡng 
như kết quả đã trình bày trong bảng 3.1. Các 
nghiên cứu trên bệnh nhân lupus cũng đều cho 
thấy có mối tương quan thuận giữa MĐX và 
BMI. Almehed trong nghiên cứu cắt ngang trên 
163 bệnh nhân lupus, khi đo MĐX ở 3 vị trí 
xương quay, đầu trên xương đùi và CSTL cho 
thấy cân nặng thấp và BMI thấp có liên quan với 
MĐX thấp ở mọi vị trí đo(1). Bultink và cs. khi 
khảo sát MĐX ở hai vị trí đầu trên xương đùi và 
CSTL cũng cho kết quả BMI thấp có liên quan 
với MĐX thấp ở cả hai vị trí này(6). Tương tự, 
Mendoza-Pinto khảo sát ở bệnh nhân lupus nữ 
trước mãn kinh cũng thấy BMI là yếu tố có 
tương quan thuận với MĐX(18). 
KẾT LUẬN 
Chúng tôi nhận thấy giảm mật độ xương là 
một tình trạng rất hay thường gặp ở bệnh nhân 
SLE có điều trị GC: tần suất tại CXĐ, đầu trên 
xương đùi và CSTL lần lượt là 15,8%; 12,7% và 
30,2%. Mật độ xương trung bình ở nhóm có sử 
dụng GC thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với 
nhóm không sử dụng GC ở 2 vị trí CXĐ và đầu 
trên xương đùi (p =0,006 và 0,033). Đặc biệt cần 
chú ý là có tới 68,3% bệnh nhân lupus ban đỏ hệ 
thống có điều trị GC có chỉ định điều trị dự 
phòng bằng thuốc chống hủy xương. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Almehed K et al (2007). "Prevalence and risk factors of 
osteoporosis in female SLE patients-extended report". 
Rheumatology (Oxford), vol 46 (7), pp. 1185-90. 
2. Anonymous NOF's Clinician’s Guide to Prevention and 
Treatment of Osteoporosis. 2010. 
3. Bartl R, Frisch B (2009). Osteoporosis: diagnosis, 
prevention, therapy. Springer, New York, 2nd ed, 
4. Bartl R (2009), "Risk factors for fracture", in Osteoporosis: 
diagnosis, prevention, therapy, Springer, New York, 2nd 
ed, pp. 48-50. 
5. Bhattoa HP et al (2002). "Bone mineral density in women 
with systemic lupus erythematosus". Clin Rheumatol, vol 
21 (2), pp. 135-41. 
6. Bultink IE et al (2005). "Prevalence of and risk factors for 
low bone mineral density and vertebral fractures in 
patients with systemic lupus erythematosus". Arthritis 
Rheum, vol 52 (7), pp. 2044-50. 
7. Cervera R, Khamashta MA, and Hughes GR (2009). "The 
Euro-lupus project: epidemiology of systemic lupus 
erythematosus in Europe". Lupus, vol 18 (10), pp. 869-74.
 8 
8. Compeyrot-Lacassagne S et al. (2007). "Prevalence and 
etiology of low bone mineral density in juvenile systemic 
lupus erythematosus". Arthritis Rheum, vol 56 (6), pp. 
1966-73. 
9. Furukawa M et aL (2009). "Prevalence of and risk factors 
for low bone mineral density in Japanese female patients 
with systemic lupus erythematosus". Rheumatol Int, vol 
31 (3), pp. 365-76. 
10. Garcia-Carrasco M et al (2009). "Osteoporosis in patients 
with systemic lupus erythematosus". Isr Med Assoc J, vol 
11 (8), pp. 486-91. 
11. Gilboe IM et al (2000). "Bone mineral density in systemic 
lupus erythematosus: comparison with rheumatoid 
arthritis and healthy controls". Ann Rheum Dis, vol 59 (2), 
pp. 110-5. 
12. Gladman D et al (1996). "The development and initial 
validation of the Systemic Lupus International 
Collaborating Clinics/American College of Rheumatology 
damage index for systemic lupus erythematosus". 
Arthritis Rheum, vol 39 (3), pp. 363-9. 
13. Gladman DD, Ibanez D, and Urowitz MB (2002). 
"Systemic lupus erythematosus disease activity index 
2000". J Rheumatol, vol 29 (2), pp. 288-91. 
14. Hồ Phạm Thục Lan et al (2011). "Chẩn đoán loãng xương: 
ảnh hưởng của giá trị tham chiếu". Thời sự y học, vol 57 
pp. 3-10. 
15. Ho SC et a. (1997). "Determinants of peak bone mass in 
Chinese women aged 21-40 years. III. Physical activity 
and bone mineral density". J Bone Miner Res, vol 12 (8), 
pp. 1262-71. 
16. Hochberg MC (1997). "Updating the American College of 
Rheumatology revised criteria for the classification of 
systemic lupus erythematosus". Arthritis Rheum, vol 40 
(9), pp. 1725. 
17. Kipen Y et al (1999). "Three year followup of bone mineral 
density change in premenopausal women with systemic 
lupus erythematosus". J Rheumatol, vol 26 (2), pp. 310-7. 
18. Mendoza-Pinto C et al (2009). "Risks factors for low bone 
mineral density in pre-menopausal Mexican women with 
systemic lupus erythematosus". Clin Rheumatol, vol 28 
(1), pp. 65-70. 
19. Mok CC, Mak A, and Ma KM (2005). "Bone mineral 
density in postmenopausal Chinese patients with systemic 
lupus erythematosus". Lupus, vol 14 (2), pp. 106-12. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 169
20. Sinigaglia L et al (1999). "Determinants of bone mass in 
systemic lupus erythematosus: a cross sectional study on 
premenopausal women". J Rheumatol, vol 26 (6), pp. 
1280-4. 
21. Teichmann J et aL (1999). "Bone metabolism and bone 
mineral density of systemic lupus erythematosus at the 
time of diagnosis". Rheumatol Int, vol 18 (4), pp. 137-40. 
22. Uaratanawong S, Deesomchoke U, and Lertmaharit S 
(2003). "Bone mineral density in premenopausal women 
with systemic lupus erythematosus". J Rheumatol, vol 30 
(11), pp. 2365-8. 
23. Van Staa TP, Leufkens HG, and Cooper C (2002). "The 
epidemiology of corticosteroid-induced osteoporosis: a 
meta-analysis". Osteoporos Int, vol 13 (10), pp. 777-87. 
24. Vu TT et al (2005). "Determining the prevalence of 
osteoporosis and related factors using quantitative 
ultrasound in Vietnamese adult women". Am J Epidemiol, 
vol 161 (9), pp. 824-30. 
25. Yeap SS et al (2009). "Influences on bone mineral density 
in Malaysian premenopausal systemic lupus 
erythematosus patients on corticosteroids". Lupus, vol 18 
(2), pp. 178-81. 
26. Yee CS et al (2005). "Prevalence and predictors of fragility 
fractures in systemic lupus erythematosus". Ann Rheum 
Dis, vol 64 (1), pp. 111-3. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_dac_diem_loang_xuong_o_benh_nhan_lupus_ban_do_he_th.pdf