Khảo sát hoạt động cải tiến công tác thông tin thuốc tại bệnh viện quận 11 trong năm 2017

Thông tin thuốc là một trong những lĩnh

vực chuyên biệt của chuyên ngành dược lâm

sàng và là một trong những nhiệm vụ chuyên

môn quan trọng của khoa dược bệnh viện(3).

Tuy nhiên, trên thực tế, tại các bệnh viện, hoạt

động này dường như chưa được chú trọng và

đánh giá cao đúng mức do có nhiều nguyên

nhân như thiếu nhân lực, triển khai không

đồng bộ, tính chất không thường xuyên,

hoặc đơn thuần chỉ mang tính chất khảo sát,

đánh giá mang tính tổng quát chưa có tính

đồng bộ, chưa có tính chuyên sâu về mặt thực

tiễn cũng như trên thực hành lâm sàng của các

nhân viên y tế và người bệnh(4). Trong suốt

những năm qua, từ năm 2012‐2016, Khoa dược

bệnh viện quận 11 đã khảo sát và đã áp dụng

cải tiến triển khai thành công mô hình thông

tin thuốc trong hoạt động tư vấn sử dụng

thuốc cho các bệnh nhân nội ngoại trú cũng đã

đánh giá và nhận thấy được những bất cập,

khó khăn trong việc triển khai hoạt động trên.

Do đó, trong năm 2017, trên đà đẩy mạnh hoạt

động dược lâm sàng tại bệnh viện, khoa dược

bệnh viện quận 11 tiếp tục cải tiến theo định

hướng chuyên sâu tại các Khoa lâm sàng nội

trú có lưu bệnh và đánh giá lại hoạt động

thông tin thuốc này với mục đích không chỉ

dừng lại ở việc cung cấp thông tin chuyên

môn lâm sàng mà còn đưa ra các khuyến cáo,

giải pháp nhằm giúp các bác sĩ sử dụng thuốc

an toàn và hợp lí trên người bệnh và có thêm

nhiều phương án lựa chọn trong điều trị cũng

như cập nhật thông tin y khoa

pdf 5 trang dienloan 4040
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát hoạt động cải tiến công tác thông tin thuốc tại bệnh viện quận 11 trong năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát hoạt động cải tiến công tác thông tin thuốc tại bệnh viện quận 11 trong năm 2017

Khảo sát hoạt động cải tiến công tác thông tin thuốc tại bệnh viện quận 11 trong năm 2017
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 406
KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CẢI TIẾN CÔNG TÁC THÔNG TIN THUỐC 
TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 11 TRONG NĂM 2017 
Đào Duy Kim Ngà*, Nguyễn Tấn Phong* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề và mục tiêu: Từ khi thông tư 31/2012/TT-BYT về hướng dẫn hoạt động dược lâm sàng trong 
bệnh viện trong đó có nội dung liên quan đến thông tin thuốc, được ban hành, Khoa dược Bệnh viện quận 11 đã 
triển khai hầu hết các hoạt động thông tin thuốc nhưng chủ yếu là mảng tư vấn bệnh nhân sử dụng thuốc nội 
ngoại trú và thực hiện thông tin thuốc theo quy định vào mỗi tháng. Trong năm 2017, cùng với sự phát triển của 
hoạt động dược lâm sàng bệnh viện trong cả nước, Khoa dược bệnh viện quận 11 đã mạnh dạn triển khai hai hình 
thức thông tin thuốc mới và chuyên sâu về lâm sàng tại các Khoa nội trú có lưu bệnh giúp nâng cao hiệu quả 
trong công tác điều trị bệnh và đặc biệt là nhằm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả. Thêm nữa, với mục 
tiêu tiến tới xây dựng mô hình kiểu mẫu trong hoạt động thông tin thuốc tại bệnh viện cùng tuyến. 
Phương pháp: Nghiên cứu quan sát, tiến hành thu thập và cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động 
sử dụng thuốc thông qua hai hình thức đó là phiếu thông tin thuốc và phiếu xem xét sử dụng thuốc tại 6 khoa lâm 
sàng ở Bệnh viện quận 11. 
Kết quả: Sau 6 tháng triển khai đã thu thập được 38 phiếu thông tin thuốc và 50 phiếu xem xét sử dụng 
thuốc. Phần lớn các phiếu đều nhận được sự đồng ý của các bác sĩ điều trị (68,4%), có 5 ca can thiệp dược trực 
tiếp (10%), 6 ca can thiệp dược hồi cứu (12%). 
Kết luận: Tuy mới bước đầu triển khai hai hình thức thông tin thuốc mới, nhưng từ các hoạt động và kết 
quả thực tế cho thấy hai hình thức trên hết sức cần thiết, nhận được sự đồng tình và ủng hộ của các bác sĩ cũng 
như nhân viên y tế trong bệnh viện như điều dưỡng, kỹ thuật viên ... Từ đó cũng cho thấy người dược sĩ dược 
lâm sàng đã có đóng góp đáng kể trong hoạt động chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở khám chữa bệnh, hỗ trợ việc xây 
dựng công tác dược bệnh viện với quy mô mang tầm chuyên sâu về lâm sàng hơn. 
Từ khóa: Phiếu thông tin thuốc, phiếu xem xét sử dụng thuốc 
ABSTRACT 
SURVEY ON IMPROVEMENT OF DRUG INFORMATION AND MEDICATION REVIEW ACTIVITIES 
AT THE HOSPITAL OF DISTRICT 11 IN 2017 
Dao Duy Kim Nga, Nguyen Tan Phong 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 ‐ No 3‐ 2018: 406 ‐ 410 
Objectives: Since the introduction of Circular No. 31/2012/TT-BYT on guidelines for clinical pharmacy 
practice, the pharmacy department at the Hospital of District 11 has built a practice model of clinical practice. 
This study aimed to describe drug information activities and medication review at the hospital. 
Methods: Unit of Clinical Pharmacy consists of 4 clinical pharmacists who work at six clinical department 
practices. They received passively drug information questions from health care providers and answered to them 
and conducted medication review of patient cases according to the Vi-Med® form. 
Results: After 6 months of implementation, clinical pharmacists answered 38 drug information questions 
and conducted medications review of 50 patient cases. The majority of the drug information questions were formed 
* Khoa dược, Bệnh viện quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: DS.CKII. Đào Duy Kim Ngà, ĐT: 0918297368, Email: nga43@yahoo.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 407
doctors (68,4%). Of 50 medication review cases, 28,2% were from internal department, 33,3% drug-related 
problems were related to dosage wrong and proposed 15 interventions of drug change. 
Conclusion: Although the drug information and medication review have been initially introduced 
in the hospital, the results show that these activities are very necessary and have received the support of 
health care providers. It has also been shown that clinical pharmacists have made significant 
contributions to quality of health care. 
Key words: drug information, medication review, clinical practice 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thông tin thuốc là một trong những lĩnh 
vực chuyên biệt của chuyên ngành dược lâm 
sàng và là một trong những nhiệm vụ chuyên 
môn quan trọng của khoa dược bệnh viện(3). 
Tuy nhiên, trên thực tế, tại các bệnh viện, hoạt 
động này dường như chưa được chú trọng và 
đánh giá cao đúng mức do có nhiều nguyên 
nhân như thiếu nhân lực, triển khai không 
đồng bộ, tính chất không thường xuyên,  
hoặc đơn thuần chỉ mang tính chất khảo sát, 
đánh giá mang tính tổng quát chưa có tính 
đồng bộ, chưa có tính chuyên sâu về mặt thực 
tiễn cũng như trên thực hành lâm sàng của các 
nhân viên y tế và người bệnh(4). Trong suốt 
những năm qua, từ năm 2012‐2016, Khoa dược 
bệnh viện quận 11 đã khảo sát và đã áp dụng 
cải tiến triển khai thành công mô hình thông 
tin thuốc trong hoạt động tư vấn sử dụng 
thuốc cho các bệnh nhân nội ngoại trú cũng đã 
đánh giá và nhận thấy được những bất cập, 
khó khăn trong việc triển khai hoạt động trên. 
Do đó, trong năm 2017, trên đà đẩy mạnh hoạt 
động dược lâm sàng tại bệnh viện, khoa dược 
bệnh viện quận 11 tiếp tục cải tiến theo định 
hướng chuyên sâu tại các Khoa lâm sàng nội 
trú có lưu bệnh và đánh giá lại hoạt động 
thông tin thuốc này với mục đích không chỉ 
dừng lại ở việc cung cấp thông tin chuyên 
môn lâm sàng mà còn đưa ra các khuyến cáo, 
giải pháp nhằm giúp các bác sĩ sử dụng thuốc 
an toàn và hợp lí trên người bệnh và có thêm 
nhiều phương án lựa chọn trong điều trị cũng 
như cập nhật thông tin y khoa. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Các nhân viên y tế, chủ yếu là các bác sĩ tại 
các khoa lâm sàng như khoa nội tim mạch – 
chuyển hóa, khoa nội tổng hợp, khoa ngoại chấn 
thương chỉnh hình, khoa ngoại tổng quát, khoa 
sản, khoa nhi và khoa dược. 
Phương pháp nghiên cứu 
Triển khai hoạt động thông tin thuốc nội trú 
tại bệnh viện thông qua hai hình thức sau: 
Thứ nhất là phiếu thông tin thuốc: tiếp nhận 
câu hỏi của các bác sĩ và nhân viên y tế thông 
qua các hoạt động tại khoa lâm sàng: họp giao 
ban, đi buồng, các buổi thảo luận chuyên đề tại 
khoa. Tiến hành đánh giá, phân loại và trả lời 
thông tin thuốc. 
Thứ hai là phiếu xem xét sử dụng thuốc: 
kiểm tra hồ sơ bệnh án để kịp thời phát hiện các 
sai sót trong hoạt động kê đơn và sử dụng thuốc 
tại các khoa lâm sàng, phỏng vấn người bệnh tại 
giường và đề ra các biện pháp can thiệp dược 
với các bác sĩ tại các khoa lâm sàng nếu có (2). 
Thời gian: Từ 01/08/2017 đến 01/12/2017. 
Cơ sở dữ liệu: tiến hành thu thập, tra cứu, 
tổng hợp và sàng lọc thông tin qua 03 nguồn 
thông tin(5,1): 
Nguồn thông tin cấp 1: từ các trang web và 
bài báo quốc tế, bao gồm các loại bài báo sau: 
Origianal article (Systematic review, Meta‐
analysis, Case report). 
Editorial. 
Commentary. 
Review article. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 408
Clinical practice. 
Nguồn thông tin cấp 2: US National 
Library of Medicine National Institutes of 
Health, 
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/. 
US Food and Drug Administration, 
https://www.fda.gov/. 
Nguồn thông tin cấp 3: American Society of 
Health System (AHFS) drug information 2011. 
Dược thư quốc gia Việt Nam 2012. 
British National Formulary (BNF) 73 (2017). 
British National Formulary (BNF) for 
Children 2014‐2015. 
Drugs during Pregnancy and Lactation 
3rd (2014). 
Prescribing in Pregnancy 4th (2009). 
Martindale 36th (2009). 
KẾT QUẢ 
Kết quả phiếu thông tin thuốc 
Số lượng phiếu thông tin thuốc tại mỗi khoa 
lâm sàng 
Bảng 1. Số lượng phiếu thông tin thuốc tại các khoa 
lâm sàng. 
STT Khoa lâm sàng Số lượng Tỷ lệ (%) 
1 Nội Tổng hợp 10 26,3 
2 Nội Tim mạch, chuyển hóa 11 28,9 
3 Ngoại chấn thương chỉnh hình 0 0,0 
4 Ngoại tổng quát 1 2,6 
5 Sản 10 26,3 
6 Nhi 1 2,6 
7 Khác 5 13,2 
Nhận xét: Nhận thấy, phiếu thông tin thuốc 
cung cấp nhiều nhất cho khoa Nội Tim mạch, 
chuyển hóa chiếm 28,9%. 
Phân loại nội dung thông tin thuốc(6) 
Bảng 2. Số lượng phiếu thông tin thuốc theo nội 
dung 
STT Nội dung thông tin thuốc Số lượng Tỷ lệ (%) 
1 
Liên quan đến biệt dược, hoạt 
chất 
2 5,3 
2 
Liên quan đến dạng bào chế và 
sinh khả dụng của chúng 
2 5,3 
STT Nội dung thông tin thuốc Số lượng Tỷ lệ (%) 
3 Liên quan đến dược lực học 2 5,3 
4 Liên quan đến dược động học 3 7,9 
5 
Liên quan đến đánh giá sử 
dụng/lựa chọn thuốc 
1 2,6 
6 Liên quan đến liều dùng 3 7,9 
7 
Liên quan đến đường dùng, 
cách dùng 
1 2,6 
8 
Liên quan đến tác dụng phụ, độc 
tính 
5 13,2 
9 Liên quan đến chỉ định 2 5,3 
10 Liên quan đến chống chỉ định 1 2,6 
11 
Liên quan đến tính tương kị, độ 
ổn định của thuốc 
0 0,0 
12 Liên quan đến tương tác thuốc 4 10,5 
13 
Liên quan đến sử dụng thuốc 
cho phụ nữ mang thai và cho 
con bú 
6 15,8 
14 Sử dụng thuốc 4 10,5 
15 Bảo quản thuốc 2 5,3 
Nhận xét: Nhận thấy, số lượng phiếu 
thông tin thuốc liên quan nhiều nhất đến 
thuốc sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho 
con bú (15,8%). 
Đối tượng đề xuất câu hỏi thông tin thuốc 
Bảng 3. Đối tượng đề xuất câu hỏi thông tin thuốc 
STT Đối tượng đề xuất Số lượng Tỷ lệ (%) 
1 Bác sĩ 26 68,4 
2 Điều dưỡng 0 0 
3 Bệnh nhân 0 0 
4 Khác 12 31,6 
Nhận xét: Nhận thấy, đối tượng đề xuất 
thông tin thuốc nhiều nhất là bác sĩ chiếm 75%. 
Đánh giá hoạt động thông tin thuốc chuyên 
sâu 
Thuận lợi 
Bác sĩ tại các khoa lâm sàng nhận thức và 
hiểu được vai trò của người dược sĩ lâm sàng 
trong quá trình điều trị bệnh cho người bệnh, 
chủ động hợp tác, tạo điều kiện để có thể giảm 
thiểu được sai sót do sử dụng thuốc gây ra. 
Khó khăn 
Đội ngũ dược sĩ lâm sàng còn trẻ chưa có 
nhiều kinh nghiệm trong phân tích sử dụng 
thuốc cũng như giao tiếp với bệnh nhân. 
Dược sĩ lâm sàng sau khi thu thập thông tin 
bệnh nhân phải mất nhiều thời gian phân tích sử 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 409
dụng thuốc do đó đa phần nhiều ca chỉ có thể 
can thiệp hồi cứu chứ chưa thể can thiệp trực 
tiếp vào việc sử dụng thuốc của bệnh nhân đang 
xem xét. 
Kết quả phiếu xem xét sử dụng thuốc 
Đối tượng 
Quá trình xem xét sử dụng thuốc đều thực 
hiện trên các bệnh nhân nội trú đang điều trị tại 
các khoa lâm sàng. 
Số lượng phiếu xem xét sử dụng thuốc tại khoa 
lâm sàng 
Bảng 4. Số lượng phiếu xem xét sử dụng thuốc tại 
các khoa lâm sàng. 
STT Khoa lâm sàng Số lượng Tỷ lệ (%) 
1 Nội Tổng hợp 22 44,0 
2 Nội Tim mạch, 
chuyển hóa 
8 16,0 
3 Ngoại chấn thương 7 14,0 
4 Sản 2 4,0 
5 Ngoại tổng quát 9 18,0 
6 Nhi 1 2,0 
7 Khác 1 2,0 
Nhận xét: Nhận thấy, phiếu xem xét sử dụng 
thuốc thực hiện nhiều nhất tại khoa Nội tổng 
hợp chiếm 44% do đây là Khoa lâm sàng đông 
bệnh và sử dụng nhiều thuốc nhất bệnh viện 
nên Khoa được đề xuất và chọn lựa triển khai thí 
điểm đầu tiên trong bệnh viện. 
Các vấn đề sử dụng thuốc thực hiện xem xét (2) 
Bảng 5. Các vấn đề sử dụng thuốc thực hiện xem xét 
STT 
Vấn đề sử dụng 
thuốc 
Số lượng Tỷ lệ (%) 
1 Chỉ định thừa 1 6,7 
2 Chỉ định chưa hợp lí 3 20,0 
3 Chỉ định thiếu 1 6,7 
4 Liều dùng 5 33,3 
5 Cách dùng thuốc 2 13,3 
6 
Tác dụng không 
mong muốn 
0 0,0 
7 Tương tác thuốc 0 0,0 
8 Theo dõi điều trị 3 20,0 
Nhận xét: Phần lớn các vấn đề sử dụng 
thuốc khi được tiến hành khảo sát chủ yếu liên 
quan đến liều dùng chiếm tỷ lệ 33,3 %. 
Kết quả can thiệp dược từ hoạt động xem xét sử 
dụng thuốc 
Bảng 5. Phân loại kết quả can thiệp dược. 
STT Loại can thiệp dược Số lượng Tỷ lệ (%) 
1 Can thiệp trực tiếp 5 10,0 
2 Can thiệp hồi cứu 6 12,0 
3 
Không có can thiệp 
dược 
39 78,0 
Bảng 6. Phân loại hình thức can thiệp dược. 
STT 
Hình thức can thiệp 
dược 
Số lượng Tỷ lệ (%) 
1 Dừng thuốc 1 6,7 
2 Thay thuốc 3 20,0 
3 Thêm thuốc 2 13,3 
4 Tăng liều 2 13,3 
5 Giảm liều 3 20,0 
6 
Tối ưu hóa cách 
dùng thuốc 
2 13,3 
7 
Tối ưu quá trình theo 
dõi người bệnh 
2 13,3 
Nhận xét: Phần lớn không thực hiện sự can 
thiệp dược trong quá trình dùng thuốc của các 
bác sĩ tại các khoa lâm sàng (gần 78%). 
Tỉ lệ can thiệp dược trực tiếp vẫn có nhưng 
không cao (10%), trong các đề xuất tư vấn cho 
bác sĩ điều trị thì chủ yếu là tối ưu hóa quá trình 
theo dõi người bệnh (2/5 ca can thiệp trực tiếp). 
Đối tượng đề xuất các can thiệp dược trực 
tiếp là các bác sĩ đều trị. 
Đánh giá hoạt động xem xét sử dụng thuốc 
Thuận lợi 
Được sự hỗ trợ của các bác sĩ điều trị tại 
Khoa lâm sàng khi dược sĩ chưa hiểu rõ hướng 
và phương án điều trị. 
Các ý kiến từ dược sĩ được các bác sĩ tại khoa 
lâm sàng ghi nhận và đồng ý. 
Được sự hợp tác của người bệnh khi dược sĩ 
đi thu thập thêm thông tin còn thiếu từ hồ sơ 
bệnh án. 
Người bệnh có thái độ rất vui mừng khi tiếp 
xúc với các dược sĩ đi phỏng vấn như là được 
nhân viên y tế thăm hỏi và quan tâm đến tình 
trạng sức khỏe của mình. 
Khó khăn 
Thời gian đi phỏng vấn người bệnh còn ít, 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 410
chưa bao phủ hết người bệnh, chủ yếu lựa chọn 
ngẫu nhiên. 
Chưa dành nhiều thời gian để thảo luận kỹ 
với bác sĩ phụ trách bệnh được lựa chọn phỏng 
vấn tại khoa lâm sàng. 
Dược sĩ dược lâm sàng còn thiếu kinh 
nghiệm, chưa có nhiều tài liệu và kiến thức để 
cùng phối hợp với bác sĩ điều trị tại khoa 
lâm sàng. 
BÀN LUẬN 
Ngoài những nhiệm vụ chủ yếu trong hoạt 
động thông tin thuốc của người DSDLS tại bệnh 
viện như cung cấp các thông tin đơn thuần liên 
quan đến thuốc sử dụng (chỉ định, chống chỉ 
định, liều dùng, tác dụng phụ,), tập huấn các 
hướng dẫn thông tư liên quan đến Dược do bộ y 
tế ban hành, các chương trình hội thảo về sử 
dụng thuốc (tập huấn sử dụng bút tiêm insulin, 
sử dụng bình xịt hen phế quản, ),thì hai hoạt 
động thông tin thuốc mới này thực sự đã cho 
người dược sĩ một cơ hội được tiếp cận và tham 
gia một cách chủ động trong quá trình điều trị 
bệnh, những hoạt động mà trước kia đơn thuần 
được thực hiện bởi các cán bộ y tế đó là bác sĩ, 
điều dưỡng, kĩ thuật viên. Từ kết quả cho thấy 
hoạt động này cũng đã đạt được một số thành 
công ban đầu là có 4 ca can thiệp dược trực tiếp, 
được sự đồng thuận của bác sĩ điều trị tại các 
khoa lâm sàng. Không chỉ thế, thông qua việc 
tham gia đi buồng cùng các bác sĩ và trả lời các 
thắc mắc liên quan đến thuốc sử dụng thông qua 
phiếu thông tin thuốc còn giúp cho người dược 
sĩ có thêm tiếng nói và nâng cao vai trò của 
người dược sĩ trong hoạt động lâm sàng, tăng 
tính kết nối, cải thiện mối quan hệ giữa các nhân 
viên y tế với nhau. Cuối cùng, hai hoạt động này 
là bước đầu và nền tảng để từ đó khoa Dược 
bệnh viện quận 11 mong muốn hướng tới việc 
trao dồi, đào tạo thêm nhiều dược sĩ có kĩ năng 
và kiến thức đủ trình độ và bản lĩnh để cùng 
phối hợp với các bác sĩ trong quá trình điều trị, 
nhất là hoạt động bình bệnh án, tham dự hội 
chẩn chuyên khoa và liên chuyên khoa trong 
tương lai. 
KẾT LUẬN 
Mô hình hoạt động cải tiến thông tin thuốc 
đã góp phần cho công tác dược bệnh viện cụ thể 
là công tác dược lâm sàng được chuyên sâu và 
thực tế hơn đóng góp đáng kể trong hoạt động 
chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở khám chữa bệnh 
nhằm giúp các bác sĩ sử dụng thuốc an toàn – 
hợp lí, có thêm nhiều phương án lựa chọn trong 
điều trị cũng như cập nhật thông tin y khoa. Mặc 
dù đã giải quyết tốt mục tiêu nghiên cứu đề ra 
nhưng vẫn còn một số hạn chế ảnh hưởng đến 
việc thông tin thuốc cho bác sĩ, nhân viên y tế và 
bệnh nhân như thời gian tra cứu, kinh nghiệm, 
tài liệu và kiến thức lâm sàng Vì vậy, trong 
tương lai sẽ mở rộng cũng như xây dựng công 
cụ hỗ trợ hoạt động thông tin thuốc góp phần 
đẩy mạnh công tác dược lâm sàng và quản lý về 
dược tại bệnh viện. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Alván G. et al (1995). References used in a Drug Information 
Centre. Eur J Clin Pharmacol. 49: 87‐89. 
2. Bộ y tế (2012), Thông tư 31/2012/TT‐BYT ngày 20 tháng 12 
năm 2012 về hướng dẫn hoạt động dược lâm sàng trong bệnh 
viện. 
3. Hutchinson R. and Burkholder D.F. (2006). Clinical Pharmacy 
Practice ‐ its functional relationship to drug information 
service. Ann Pharmacother. 40: 316‐320. 
4. Malone, P Mosdell K, Kier K, Stanovich K (2001). Drug 
Information : A Guide for Pharmacists. Chapter 1‐3, 2nd edition, 
3‐40. McGraw‐Hill. New York, United States. 
5. Nguyễn Tuấn Dũng, Nguyễn Ngọc Khôi (2015). 
Thông tin thuốc. 2‐5, 12‐57. Nhà xuất bản y học. 
6. Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Hoàng Anh, Nguyễn Thị Liên 
Hương, Đỗ Thị Hồng Gấm, Nguyễn Thị Hồng Thủy (2010). 
Phân loại thông tin và nhu cầu thông tin thuốc tại một số khoa 
lâm sàng của bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Y 
học. 
Ngày nhận bài báo: 03/02/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/03/2018 
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2018 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_hoat_dong_cai_tien_cong_tac_thong_tin_thuoc_tai_ben.pdf