Khảo sát phổ vi khuẩn gây nhiễm trùng tiểu và phổ đề kháng kháng sinh của chúng trên bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu là nhiễm

khuẩn của thận và đường tiết niệu, có thế tái

diễn nhiều lần nếu không được chẩn đoán sớm

và điều trị hiệu quả. Theo thống kê của Bộ Y tế

nước ta năm 2003(1), bệnh lý hệ tiết niệu đứng

hàng thứ 5 trong mô hình bệnh tật tử vong với tỉ

lệ mắc là 8,42% dân số vàtử vong là 1,21% dân

số. Tuy nhiên hiện tại không có con số cụ thể về

tỉ lệ mắc của nhiễm khuẩn đường tiết niệu trong

cả nước, hay ở TP. HCM.

Ở nước ta, việc sử dụng kháng sinh còn có

nhiều bất hợp lý, các quy chế về nhập, kiểm

nghiệm, quản lý và phân phối còn chưa chặt chẽ.

Việc sử dụng kháng sinh trong cộng đồng rất

bừa bãi, có thể mua được bất kỳ thuốc nào tại các

hiệu thuốc tây; và đây chính là một trong những

nguyên nhân gây nên tình trạng đề kháng kháng

sinh của rất nhiều chủng vi khuẩn gây bệnh(3,9,10,6,11).

Người thầy thuốc cần được trang bị,

cập nhật, cung cấp nhiều kiền thức hơn, cần có

nhiều nghiên cứu chuyên sâu hơn, đặc biệt là về

tác nhân gây bệnh, kháng sinh trong các bệnh

nhiễm khuẩn thường gặp ở nước ta nhằm phục

vụ tốt cho công tác điều trị.

 

pdf 6 trang dienloan 6480
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát phổ vi khuẩn gây nhiễm trùng tiểu và phổ đề kháng kháng sinh của chúng trên bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát phổ vi khuẩn gây nhiễm trùng tiểu và phổ đề kháng kháng sinh của chúng trên bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh

Khảo sát phổ vi khuẩn gây nhiễm trùng tiểu và phổ đề kháng kháng sinh của chúng trên bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 480
KHẢO SÁT PHỔ VI KHUẨN GÂY NHIỄM TRÙNG TIỂU VÀ PHỔ ĐỀ KHÁNG 
KHÁNG SINH CỦA CHÚNG TRÊN BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ 
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Huỳnh Minh Tuấn*,**, Trần Xuân Sáng***, Nguyễn Kim Huyền**, Nguyễn Vũ Hoàng Yến**, 
Trịnh Thị Thoa**, Vương Minh Nguyệt**, Nguyễn Thanh Bảo*,** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu là nhiễm khuẩn của thận và đường tiết niệu, có thế tái diễn nhiều lần 
nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị hiệu quả. 
Mục tiêu: Xác định (1) tỉ lệ các tác nhân vi khuẩn gây nhiễm trùng tiểu, (2) tỉ lệ đề kháng kháng sinh của 
các vi khuẩn gây nhiễm trùng tiểu thường gặp. 
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, hồi cứu bệnh án. Thu thập dữ liệu về định danh vi khuẩn học 
từ các mẫu xét nghiệm vi sinh lâm sàng nước tiểu và kết quả kháng sinh đồ tại khoa Vi Sinh Bệnh Viện Đại Học 
Y Dược từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2013. 
Kết quả: về tác nhân, E. coli chiếm tỷ lệ cao nhất 42,7 %, kế đến là Staphylococcus spp. 17,2% và Klebsiella 
spp. 13,1%. Tiếp theo là Streptococcus chiếm tỷ lệ 7,7%, Enterobacter spp. 6,9%, Proteus spp. 5,1%, 
Acinetobacter spp. 2,9%, Pseudomonas 1,8%, Pantoea agglomerans1,1%, Morganella morganii 0,7%, Hafnia 
alvei 0,4%, Nesseria 0,4%. Về đề kháng kháng sinh, E. coli kháng mạnh với Ciprofloxacin (70,8%), Ceftriaxone 
(64,6%). Ceftazidime bị đề kháng tương đối khoảng 40,8%. Klebsiella spp. kháng Ciprofloxacin tương đối 
(47,2%), Ceftriaxone (38,9%), Ceftazidime (30,6%). Klebsiella spp. sinh ESBL đề kháng mạnh mẽ với 
Ciprofloxacin, Ceftriaxone, Ceftazidime với cùng tỷ lệ là 78,6%. Staphylococcus aureus đề kháng mạnh mẽ với 
Ampicillin (90,7%), Clindamycin (81,4%) và đề kháng khá cao với Ciprofloxacin (65,1%), Penicillin G (62,8%). 
Streptococcus spp.kháng hoàn toàn với Erythromycin (100%), gần như hoàn toàn đối với Clindamycin và 
Penicillin G (95% và 90%), tỷ lệ kháng cao đối vớiAmpicillin (75%), Ofloxacin (65,1%), Cefotaxim (55%). 
Riêng Nitrofurantoin tỷ lệ kháng còn thấp (10%) và Vancomycin chưa ghi nhận kháng. 
Kết luận: về mặt tác nhân gây bệnh, E. coli chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo đó là Staphylococcus spp., 
Klebsiella spp., Streptococcus spp., Enterobacter spp. Các vi khuẩn khác xuất hiện với tỷ lệ thấp (<3%) . Về tình 
hình đề kháng kháng sinh, E. coli kháng cao nhất với Ciprofloxacin, Klebsiella spp. kháng cao nhất với 
Ciprofloxacin, Staphylococci spp. kháng cao nhất với Ampicillin và Clindamycin, Streptococcus spp. kháng cao 
nhất với Erythromycin. 
Từ khóa: Nhiễm trùng niệu, Nhiễm trùng niệu bệnh viện, Kháng kháng sinh. 
* Bộ môn Vi sinh, khoa Y - Đại học Y Dược Tp. HCM ** Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. HCM 
*** Y2007 Đại học Y Dược Tp. HCM 
Tác giả liên lạc: ThS. Huỳnh Minh Tuấn ĐT: 0909349918 Email: huynhtuan@yds.edu.vn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nhiễm 481
ABSTRACT 
INVESTIGATION OF BACTERIAL PATHOGEN AND ANTIBIOTIC RESISTANCE PROFILES IN 
PATIENT DIAGNOSED WITH URINARY TRACT INFECTION AT HO CHI MINH CITY UNIVERSITY 
MEDICAL CENTER 
Huynh Minh Tuan, Tran Xuan Sang, Nguyen Kim Huyen, Nguyen Vu Hoang Yen, Trinh Thi Thoa, 
Vuong Minh Nguyet, Nguyen Thanh Bao 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 480 - 485 
Background: Urinary tract infection is a bacterial infection of the kidney and urinary tract, have repeated 
that if not diagnosed early and treated effectively. 
Objectives: Describe (1) proportion of bacteria which cause urinary tract infection and (2) proportion of 
antibiotic resistance of these common bacteria. 
Methods: Descriptive cross-sectional, retrospective medical record. Collecting data from identification of 
bacteria of samples of urine clinical microbiology and antimicrobial susceptibility results at the Department of 
Microbiology, University Medical Center from April to July 2013. 
Results: Regarding the agents, E. coli has the highest percentage (42.7%), followed by Staphylococcus spp. 
17.2% and Klebsiella spp. 13.1%, Streptococcus 7.7%, Enterobacter spp. 6,9%, Proteus spp. 5.1%, Acinetobacter 
spp. 2.9%, Pseudomonas 1.8%, Pantoea agglomerans 1.1%, Morganella morganii 0.7%, Hafnia alvei 0.4%, 
Nesseria 0.4%. Regarding the antibiotic resistance, E. coli is high resistant to Ciprofloxacin (70.8%), Ceftriaxone 
(64.6%), the relatively resistance to Ceftazidime is approximately 40.8%. Klebsiella spp. has high resistance to 
Ciprofloxacin (47.2%), Ceftriaxone (38.9%), Ceftazidime (30.6%). ESBL-producingKlebsiella spp. has high 
resistance to Ciprofloxacin, Ceftriaxone, Ceftazidime with the same rate is 78.6%. Staphylococcus aureus is high 
resistant to Ampicillin (90.7%), Clindamycin (81.4%) and high resistant to Ciprofloxacin (65.1%), Penicillin G 
(62.8%). Streptococcus spp. completely is resistant to Erythromycin (100%), almost entirely to Clindamycin and 
Penicillin G (95% and 90%), high resistant to Ampicillin (75%), Ofloxacin (65.1%), Cefotaxim (55%). 
Nitrofurantoin resistance rate is low (10%) and vancomycin-resistance unrecognized. 
Conclusions: In terms of pathogens, E.coli has the highest frequency, followed by Staphylococcus spp. with, 
Klebsiella spp., Streptococcus spp., Enterobacter spp.. Proportion of other bacteria are still low (<3%). Regarding 
the antibiotic resistance, E.coli has the highest resistance to Ciprofloxacin, and Klebsiella spp. has the highest 
resistance to Ciprofloxacin, Staphylococci spp. has the highest resistance to Ampicillin and Clindamycin, 
Streptococcus spp. has the highest resistance to Erythromycin. 
Key words: urinary infections, urinary infections, antibiotic resistance. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu là nhiễm 
khuẩn của thận và đường tiết niệu, có thế tái 
diễn nhiều lần nếu không được chẩn đoán sớm 
và điều trị hiệu quả. Theo thống kê của Bộ Y tế 
nước ta năm 2003(1), bệnh lý hệ tiết niệu đứng 
hàng thứ 5 trong mô hình bệnh tật tử vong với tỉ 
lệ mắc là 8,42% dân số vàtử vong là 1,21% dân 
số. Tuy nhiên hiện tại không có con số cụ thể về 
tỉ lệ mắc của nhiễm khuẩn đường tiết niệu trong 
cả nước, hay ở TP. HCM. 
Ở nước ta, việc sử dụng kháng sinh còn có 
nhiều bất hợp lý, các quy chế về nhập, kiểm 
nghiệm, quản lý và phân phối còn chưa chặt chẽ. 
Việc sử dụng kháng sinh trong cộng đồng rất 
bừa bãi, có thể mua được bất kỳ thuốc nào tại các 
hiệu thuốc tây; và đây chính là một trong những 
nguyên nhân gây nên tình trạng đề kháng kháng 
sinh của rất nhiều chủng vi khuẩn gây 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 482
bệnh(3,9,10,6,11). Người thầy thuốc cần được trang bị, 
cập nhật, cung cấp nhiều kiền thức hơn, cần có 
nhiều nghiên cứu chuyên sâu hơn, đặc biệt là về 
tác nhân gây bệnh, kháng sinh trong các bệnh 
nhiễm khuẩn thường gặp ở nước ta nhằm phục 
vụ tốt cho công tác điều trị. 
Mục tiêu 
Xác định (1) tỉ lệ các tác nhân vi khuẩn gây 
nhiễm trùng tiểu, (2) tỉ lệ đề kháng kháng sinh 
của các vi khuẩn gây nhiễm trùng tiểu thường 
gặp. 
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế 
Mô tả cắt ngang, hồi cứu bệnh án. 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả bệnh nhân nội trú tại Bệnh Viện Đại 
Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh có chẩn đoán lâm 
sàng là nhiễm khuẩn đường tiết niệu, được chỉ 
định cấy nước tiểu cho kết quả dương tính 
(>100.000 vi khuẩn/ml), và thực hiện kháng sinh 
đồ từ 04/2013 đến 07/2013. 
Biến số nghiên cứu 
Loại vi khuẩn phân lập được (tên, tần suất 
xuất hiện trong các mẫu bệnh phẩm, khả năng 
sinh ESBL, khả năng đề kháng kháng sinh). 
Vi sinh lâm sàng: 
Bệnh phẩm nước tiểu được thu thập theo 
phương pháp giữa dòng, chuyển về Phòng Xét 
nghiệm Vi sinh thuộc Bộ môn Vi sinh để thực 
hiện phân lập, định danh vi khuẩn theo quy 
trình thường quy, các mẫu xét nghiệm dương 
tính được thực hiện kháng sinh đồ thường quy 
theo phương pháp khuếch tán trong thạch (theo 
tiêu chuẩn CLSI 2009). 
Thống kê 
Phân tích và xử lý số liệu bằng SPSS 11 
KẾT QUẢ-BÀN LUẬN 
Mẫu nghiên cứu 
Từ 4/2013 đến 7/2013,có 242 bệnh nhân thỏa 
tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu. Trong 242 mẫu 
nước tiểu này phát hiện được 274 chủng vi 
khuẩn (vì có 32 mẫu nước tiểu phân lập được 2 
loại vi khuẩn). 
Phân tích các vi khuẩn tác nhân 
Hình 1: Tần suất xuất hiện các tác nhân vi khuẩn gây 
nhiễm khuẩn niệu (n=274) 
Kết quả cho thấy E. coli có tỷ lệ cao nhất 
42,7%, kế đến là Staphylococcus spp. (17,2%), 
Klebsiella spp. (13,1%), Streptococcus spp. (7,7%), 
Enterobacter spp. (6,9%), Proteus spp. (5,1%). Các 
vi khuẩn khác có tỷ lệ thấp <3%. So sánh với các 
nghiên cứu khác tại Việt Nam trong những năm 
2007-2013(2,4,5) cho thấy tác nhân gây nhiễm trùng 
tiểu chiếm tỷ lệ cao nhất vẫn là E. coli. 
Phân tích hiện tượng đề kháng kháng sinh 
của các vi khuẩn gây nhiễm trùng tiểu 
thường gặp 
Đối với vi khuẩn E. coli 
Hình 2: Tỷ lệ kháng các loại kháng sinh của các 
chủng E. coli phân lập được (n=117) 
Kết quả nghiên cứu cho thấy E. coli kháng 
cao với Ciprofloxacin (70,8%), Ceftriaxone 
(64,6%), Ceftazidime (40,8%); kháng thấp (≤ 10%) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nhiễm 483
với Ticarcillin/Clavulanic acid, Nitrofurantoin, 
Piperacillin/Tazobactam, Cefoperazone/Sulbactam, 
Meropenem, Colistin và Amikacin. Một nghiên 
cứu của tác giả Cao Minh Nga(2) tại bệnh viện 
Thống Nhất từ 2005-2007 cho kết quả 59,47% 
kháng với Ciprofloxacin và 35% với Ceftriaxone. 
Một nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Bảo(9) 
từ 1/2007-10/2007 tại bệnh viện Đại học Y Dược 
TP.HCM thấy rằng E. coli có tỷ lệ đề kháng cao 
(>50%) với các kháng sinh Cefotaxim, 
Ceftriaxone, Amikacin, Gentamycin, 
Ciprofloxacin, Levofloxacin. 
Vấn đề sinh ESBL và khả năng đề kháng 
giữa các nhóm ESBL(+) và ESBL(-) 
Trong 117 chủng E. coli phân lập được, có 74 
chủng (tỷ lệ 63%) cho kết quả sinh ESBL và 43 
chủng (tỷ lệ 37%) không sinh ESBL. 
Hình 3: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh giữa các chủng E. 
coli sinh và không sinh ESBL 
Rõ ràng vi khuẩn sinh ESBL sẽ không hiệu 
quả khi điều trị với Cephalosporin thế hệ 3 (ví 
dụ: Ceftriaxone, Ceftazidime) dù kháng sinh 
đồ vẫn cho kết quả nhạy. 
Các kháng sinh khác như 
Ticarcillin/Clavulanic acid, 
Piperacillin/Tazobactam cũng cho thấy tỷ lệ 
đề kháng ở nhóm sinh ESBL cao hơn nhóm 
không sinh ESBL. 
Đối với vi khuẩn Klebsiella spp 
Klebsiella spp. đề kháng mạnh với 
Ciprofloxacin (47,2%), kế đó là Ceftriaxone 
(38,9%) và Ceftazidime (30,6%). Nitrofurantoin 
và Ticarcillin/clavulanic acid có tỷ lệ bị đề kháng 
ngang nhau (13,9%). Các kháng sinh khác có tỷ 
lệ đề kháng ít (<10%). Meropenem và kết hợp 
kháng sinh Cefoperazole/Sulbactam chưa ghi 
nhận bị đề kháng bởi Klebsiella spp. So với 
nghiên cứu của tác giả Cao Minh Nga(2) thì 
Klebsiella spp. kháng cao nhất với 
Trimethoprim/sulfamethoxazole (44,44%). Rõ 
ràng phổ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn này 
ngày càng được mở rộng. 
Hình 4: Tỷ lệ kháng các loại kháng sinh của các 
chủng Klebsiella spp. phân lập được (n=36) 
Vấn đề sinh ESBL và khả năng đề kháng 
giữa các nhóm ESBL(+) và ESBL(-) 
Trong 36 chủng Klebsiella spp. phân lập được, 
có 14 chủng (tỷ lệ 39%) cho kết quả sinh ESBL và 
22 chủng (tỷ lệ 61%) không sinh ESBL. 
Hình 5: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh giữa các chủng 
Klebsiella spp. sinh và không sinh ESBL 
Kết quả nghiên cứu cho thấy các chủng sinh 
ESBL có kết quả đề kháng kháng sinh cao hơn so 
với các chủng không sinh ESBL. Trong nhóm 
sinh ESBL thì Klebsiella spp. đề kháng mạnh nhất 
(tỷ lệ 78,6%) với kháng sinh Ciprofloxacin, 
Ceftriaxone và Ceftazidime, còn trong nhóm 
không sinh ESBL thì đề kháng mạnh nhất (tỷ lệ 
28,6%) với kháng sinh Ciprofloxacin. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 484
Đối với vi khuẩn Staphylococcus spp. 
Hình 6: Tỷ lệ kháng các loại kháng sinh của các 
chủng Staphylococcus spp. phân lập được (n=46) 
Các chủng Staphylococcus spp. trong nghiên 
cứu chúng tôi phân lập được cho tỷ lệ kháng rất 
cao đối với Ampicillin (90,7%) và Clindamycin 
(81,4%), và Ciprofloxacin (65,1%). Nghiên cứu 
của chúng tôi và của tác giả Cao Minh Nga(2) đều 
ghi nhận tỷ lệ đề kháng tương đương của 
Staphylococcus spp. đối với Penicillin G là 62,5% 
và 62,8%. Oxacillin trong nghiên cứu của chúng 
tôi bị đề kháng ít hơn (25,6% so với 40%).Tính đề 
kháng gia tăng ở một số loại kháng sinh, ví dụ ở 
nghiên cứu của tác giả Cao Minh Nga(2) thì 
Ciprofloxacin, Nitrofurantoin và Vancomycin lần 
lượt là 28,6%, 0%, 0% thì đến nghiên cứu của 
chúng tôi tỷ lệ kháng các kháng sinh trên lần 
lượt là 65,1%, 5,3% và 4,65%. 
Đối với vi khuẩn Streptococcus spp 
Hình 7: Tỷ lệ kháng các loại kháng sinh của các 
chủng Streptococcus spp. phân lập được (n=21) 
Kết quả nghiên cứu cho thấy Streptococcus 
spp. đề kháng hoàn toàn với Erythromycin (tỷ lệ 
100%), gần như hoàn toàn đối với Clindamycin 
và Penicillin G (tỷ lệ lần lượt là 95% và 90%), 
kháng cao đối với Ampicillin với tỷ lệ 75%, 
Ofloxacin với tỷ lệ 65,1%, Cefotaxim với tỷ lệ 
55%. Riêng Nitrofurantoin tỷ lệ kháng còn thấp 
(10%) và Vancomycin chưa ghi nhận đề kháng. 
Đối với vi khuẩn Enterobacter spp. 
Hình 8: Tỷ lệ kháng các loại kháng sinh của các chủng 
Enterobacter spp. phân lập được (n=19) 
Kết quả nghiên cứu cho thấy Enterobacter 
spp. đề kháng cao với kháng sinh Ceftriaxone 
và Ciprofloxacin. Kế đó là Ceftazidime với tỷ 
lệ 38,9%, Nitrofurantoin với tỷ lệ 27,8% và 
Colistin với tỷ lệ 22,2%. Tỷ lệ đề kháng kháng 
sinh Amikacin là 16,7% và 
Ticarcillin/clavulanic acid là 11,1%. 
Meropenem có tỷ lệ đề kháng thấp (5,6%) còn 
Cefoperazon/sulbactam và 
Piperacillin/tazobactam chưa ghi nhận bị đề 
kháng. 
Đối với vi khuẩnProteus spp 
Hình 9: Tỷ lệ kháng các loại kháng sinh của các 
chủng Proteus spp. phân lập được (n=13) 
Kết quả nghiên cứu cho thấy Amikacin bị đề 
kháng tuyệt đối (tỷ lệ 100%) bởi Proteus spp., còn 
Colistin bị đề kháng gần như tuyệt đối (tỷ lệ 
90%). Nitrofurantoin bị đề kháng cao (tỷ lệ 70%), 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nhiễm 485
tiếp theo là Ciprofloxacin (tỷ lệ 40%), 
Piperacillin/tazobactam (tỷ lệ 20%) và 
Ceftriaxone (tỷ lệ 10%). Các kháng sinh còn lại 
như Cefoperazon/sulbactam, 
Ticarcillin/clavulanic acid, Meropenem, 
Ceftazidime chưa ghi nhận bị đề kháng. 
KẾT LUẬN 
Các chủng vi khuẩn thường gây bệnh lý 
nhiễm trùng tiểu hiện nay 
E. coli chiếm tỷ lệ cao nhất (42,7 %), kế đến là 
Staphylococcus spp.(17,2%) và Klebsiella spp. 
(13,1%). Các tác nhân khác chiếm tỷ lệ thấp 
(<10%), thấp nhất là Hafnia alvei và Nesseria 
(0,38%). 
Mức độ đề kháng kháng sinh của các vi 
khuẩn gây nhiễm trùng tiểu 
E. coli kháng mạnh với Ciprofloxacin (70,8%), 
Ceftriaxone (64,6%). Ceftazidime bị đề kháng 
tương đối khoảng 40,8%. 
Ngoài Ciprofloxacin bị đề kháng tương đối 
khoảng 47,2%, Ceftriaxone 38,9%, Ceftazidime 
30,6%, Klebsiella spp. đều nhạy với tất cả các 
kháng sinh còn lại. 
Staphylococcus aureus đề kháng mạnh mẽ với 
Ampicillin (90,7%), Clindamycin (81,4%) và đề 
kháng khá cao với Ciprofloxacin (65,1%), 
Penicillin G (62,8%). 
Streptococcus spp. kháng hoàn toàn với 
Erythromycin, gần như hoàn toàn đối với 
Clindamycin và Penicillin G (95% và 90%), tỷ lệ 
kháng cao đối vớiAmpicillin (75%), Ofloxacin 
(65,1%), Cefotaxim (55%). 
Riêng Nitrofurantoin tỷ lệ kháng còn thấp 
(10%) và Vancomycin chưa ghi nhận kháng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế (2003). Thống kê Y tế.Mô hình bệnh tật tử vong. 
58&cat=1496. 
2. Cao Minh Nga (2010). Sự đề kháng kháng sinh của các vi 
khuẩn gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở người lớn. Tạp chí 
Y Học TP HCM, tập 44, số 1, tr 490 – 496. 
3. Đặng Đức Trạch (1994). Hướng dẫn sử dụng kháng sinh. Ban 
tư vấn sử dụng kháng sinh. Bộ Y tế. 
4. Đặng Mỹ Hương (2011). Tình hình kháng kháng sinh của các 
vi khuẩn gây nhiễm trùng tiết niệu tại bệnh viện Thống Nhất. 
Tạp chí Y Học TP HCM, tập 15, số 2, tr 304-309. 
5. Đoàn Mai Phương (2011). Căn nguyên vi sinh vật gây nhiễm 
trùng đường tiết niệu tại bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Y Học 
TP HCM, tập 15, số 2, tr 77-82. 
6. Hummers PE and Kochen MM (2002). Urinary tract infections 
in adult general practice patients.British Journal of General 
Practics, p.752-761. 
7. Matthew A. Wikler (2007). Performance standards for 
antimicrobial susceptibility test; Seventeenth informational 
supplement. Volume 27, number 1. Clinical and Laboratory 
Standards Institute, Pennsylvania. 
8. Nguyễn Đức Hiền, Nguyễn Thị Vinh và cs (2006). Báo cáo 
hoạt động theo dõi sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây 
bệnh thường gặp ở Việt Nam năm 2004 và 2005. Bộ Y tế, Vụ 
Điều trị. Hội nghị tổng kết công tác hội đồng thuốc và điều trị; 
hoạt động theo dõi sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh 
thường gặp năm 2005 tại Đà Nẵng, tr 123-131. 
9. Nguyễn Thanh Bảo (2008). Khảo sát tình hình nhiễm khuẩn 
tiết niệu và sự đề kháng kháng sinh tại bệnh viện Đại học Y 
dược TP. HCM. Tạp chí Y Học TP. HCM, tập 12, phụ bản số 1, 
tr. 182 – 187. 
10. Nguyễn Trọng Chính (2002). Nghiên cứu căn nguyên vi 
khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu và tình hình kháng thuốc 
kháng sinh của chúng. Tạp chí Thông tin Y dược, số 3. 
-3-2002.htm 
11. Stamm WE (2007). Urinary tract infections, Pyelonephritis, 
and Prostatitis. 17th Harrison’s Volume II. Principles of 
INTERNAL MEDICINE. Mc Graw Hill Medical, p1820-30. 
Ngày nhận bài báo: 27/10/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/10/2014 
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_pho_vi_khuan_gay_nhiem_trung_tieu_va_pho_de_khang_k.pdf