Khảo sát tần số tim và sự sử dụng thuốc ức chế bêta trong điều trị suy tim

Mở đầu: Ngày nay, suy tim (ST) vẫn là một trong những vấn đề hàng đầu của ngành y tế trên khắp thế

giới. Thuốc ức chế beta (UCB) được khuyến cáo mức độ I trong điều trị ST. Tần số tim (TST) là yếu tố nguy cơ độc lập cho bệnh tim mạch bao gồm ST. Trong thực hành làm sàng, TST và sự sử dụng thuốc UCB vẫn chưa được quan tâm đúng mức.

Mục tiêu: Khảo sát tần số tim và sự sử dụng thuốc ức chế beta trong điều trị suy tim.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên BN ST tại thời điểm xuất viện ở khoa Nội Tim

mạch, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 1/2014 đến tháng 05/2014.

Kết quả: Có 105 BN ST tham gia NC trong 5 tháng. Tần số tim trung bình lúc xuất viện của BN ST là 84,6 ±

17,7 lần/phút. Tỷ lệ phần trăm bệnh nhân (BN) có TST<60, 61="" –="" 70,="" 71="" –="" 89,="" ≥90="" lần/phút="" lần="" lượt="" là="" 4,8%,="" 14,3%,="" 50,5%,="" 30,5%.="" tỉ="" lệ="" sử="" dụng="" ucb="" trên="" bn="" st="" là="" 36,2%.không="" có="" bn="" trong="" nghiên="" cứu(nc)="" đạt="" tới="" liều="">

Kết luận:TST xuất viện ở BN ST trong NC còn cao, tỷ lệ sử dụng và liều thuốc UCB còn thấp so với các

nước phát triển.

pdf 6 trang dienloan 5720
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tần số tim và sự sử dụng thuốc ức chế bêta trong điều trị suy tim", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tần số tim và sự sử dụng thuốc ức chế bêta trong điều trị suy tim

Khảo sát tần số tim và sự sử dụng thuốc ức chế bêta trong điều trị suy tim
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Chuyên Đề Nội Khoa I 202
KHẢO SÁT TẦN SỐ TIM VÀ SỰ SỬ DỤNG THUỐC ỨC CHẾ BÊTA 
TRONG ĐIỀU TRỊ SUY TIM 
Huỳnh Thị Thanh Phương*, Châu Ngọc Hoa** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Ngày nay, suy tim (ST) vẫn là một trong những vấn đề hàng đầu của ngành y tế trên khắp thế 
giới. Thuốc ức chế beta (UCB) được khuyến cáo mức độ I trong điều trị ST. Tần số tim (TST) là yếu tố nguy cơ 
độc lập cho bệnh tim mạch bao gồm ST. Trong thực hành làm sàng, TST và sự sử dụng thuốc UCB vẫn chưa 
được quan tâm đúng mức. 
Mục tiêu: Khảo sát tần số tim và sự sử dụng thuốc ức chế beta trong điều trị suy tim. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên BN ST tại thời điểm xuất viện ở khoa Nội Tim 
mạch, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 1/2014 đến tháng 05/2014. 
Kết quả: Có 105 BN ST tham gia NC trong 5 tháng. Tần số tim trung bình lúc xuất viện của BN ST là 84,6 ± 
17,7 lần/phút. Tỷ lệ phần trăm bệnh nhân (BN) có TST<60, 61 – 70, 71 – 89, ≥90 lần/phút lần lượt là 4,8%, 14,3%, 
50,5%, 30,5%. Tỉ lệ sử dụng UCB trên BN ST là 36,2%.Không có BN trong nghiên cứu(NC) đạt tới liều đích. 
Kết luận:TST xuất viện ở BN ST trong NC còn cao, tỷ lệ sử dụng và liều thuốc UCB còn thấp so với các 
nước phát triển. 
Từ khóa: tần số tim, suy tim, thuốc ức chế beta. 
ABTRACT 
HEART RATE AND THE USAGE OF BETA BLOCKER IN TREATMENT OF HEART FAILURE 
Huynh Thi Thanh Phuong, Chau Ngoc Hoa 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 202 - 207 
Background: Nowadays, heart failure is still one of leading problem in global health. Beta blockers are 
recommended as class I in heart failure therapy. Heart rate is an independent risk factor for cardiovascular disease, 
including heart failure. In clinical practice, increasing heart rate and beta blocker use in patients with heart failure 
have not been adequately concerned. 
Objectives: To survey heart rate and the use of beta blockers in heart failure. 
Methods: A cross-sectional study was carried out from January 2014 to May 2014 to investigate patients 
with heart failure at the time of discharge at the Cardiovascular Department, Nhan Dan Gia Dinh Hospital. 
Results: 105 patients participated in our 5-month-study. The average heart rate at the time of discharge was 
84.6 ± 17.7 beats per minute. The percentage of heart rate groups <60, 61 – 70, 71 – 89, and ≥90 beats per minute 
were 4.8%, 14.3%, 50.5%, and 30.5%, respectively. The use of beta blocker was observed in 36.2% of patients, 
none of which achieved optimal dose. 
Conclusions: Heart rate of patients with heart failure at the time ofdischarge was high. The use and dosing 
of beta blocker was lower than those in developed countries. 
Key words: heart rate, heart failure, beta blocker 
* Khoa Hồi sức Viện Tim TP Hồ Chí Minh. 
Tác giả liên lạc: ThS BS Huỳnh Thị Thanh Phương ĐT: 0939662423 Email:phuonghuynh26688@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 203
MỞ ĐẦU 
Ngày nay, mặc dù có nhiều tiến bộ trong 
chẩn đoán và điều trị, STvẫn là một trong những 
vấn đề hàng đầu của ngành y tế trên khắp thế 
giới. Tỷ lệ hiện mắc và tỷ lệ mới mắc còn khá cao 
và có xu hướng gia tăng theo tuổi. Tại Mỹ, năm 
2012 ước tính khoảng 5,1 triệu người được chẩn 
đoán ST và hằng năm có thêm khoảng 650.000 
trường hợp mới mắc(11). Mục tiêu điều trị ST bao 
gồm giảm triệu chứng, giảm tỷ lệ nhập viện và 
giảm tỷ lệ tử vong(10).Vai trò của thuốc UCB 
trong ST dần được xác định qua các công trình 
NC lớn trên thế giới. Về sinh lý bệnh, thuốc tác 
động lên những yếu tố gây ra ST. Về mục tiêu 
điều trị, thuốc giảm các biến cố tim mạch, giảm 
tần suất nhập viện và tỷ lệ tử vong. Vì vậy, thuốc 
UCB đượckhuyến cáo mức độ I trong điều trị 
ST(10). Thuốc UCB còn có thể giảm được TST. 
Nhiều công trình NC cho thấy TST là một yếu tố 
nguy cơ độc lập cho bệnh tim mạch bao gồm 
ST(9,16). Hiện nay, các hướng dẫn quốc tế trong 
điều trị ST đã được áp dụng rộng rãi hơn tại Việt 
Nam. Tuy nhiên, những NC về sự sử dụng ức 
chế beta và kiểm soát TST ở BNSTvẫn chưa được 
thực hiện. Do đó, chúng tôi thực hiện NC “Khảo 
sát tần số timvà sự sử dụng thuốc ức chế beta 
trong điều trị suy tim”. 
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
NC cắt ngang mô tả 
Đối tượng nghiên cứu 
BNST nhập khoa Nội Tim mạch Bệnh viện 
Nhân Dân Gia Định từ tháng 01/2014 đến tháng 
05/2014. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
BN ST được chẩn đoán và điều trị theo Khoa 
Nội tim mạch Bệnh viện Nhân dân Gia Định. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
BN có NMCT trong vòng 3 tháng. 
BN có được chẩn đoán suy nút xoang, block 
A-V độ III, BN có đặt máy tạo nhịp. 
BN không đồng ý tham gia NC. 
Phương pháp thu thập số liệu: 
Sau khi nhập viện, BN sẽ được hỏi thăm 
bệnh sử và khám lâm sàng, tiến hành phỏng vấn 
bảng câu thu thập số liệu, theo dõi diễn tiến 
trong quá trình điều trị. Khi BS trực tiếp điều trị 
cho chỉ định xuất viện, chúng tôi sẽ tiến hành đo 
điện tâm đồ để xác định TST.Trước khi tiến hành 
đo, chúng tôi giải thích và dặn dò bệnh nhân 
nằm nghỉ tại giường trong 5 phút, khi đó chúng 
tôi tiến hành đo điện tim. Điện tim 12 chuyển 
đạo sau khi đo xong sẽ được tính tần số tim dựa 
vào khoảng trung bình 5 đoạn P-P của 5 chuyển 
đạo liên tiếp. 
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 
Các số liệu được lấy thông qua qua việc 
hỏi bệnh sử, tiền căn, hồ sơ sức khỏe, khám 
lâm sàng và hồ sơ bệnh án theo mẫu phiếu thu 
thập số liệu (phụ lục 2). Số liệu sẽ được nhập 
vào Excel.Xử lý số liệu bằng phần mềm thống 
kê R 3.1.0. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm dân số nghiên cứu 
Từ tháng 1/2014 đến tháng 5/2014, tại bệnh 
viện Nhân dân Gia Định có 105 BN đủ tiêu 
chuẩn tham gia vào NC.Chúng tôi xin đưa ra các 
kết quả phân tích dựa trên nhóm dân số NCcó 
đặc điểm ở bảng 1. 
Tần số tim ở bệnh nhân suy tim 
TST trung bình là 84,6 ± 17,7 lần/phút. BN có 
TST thấp nhất là 56 lần/phút, cao nhất là 147 
lần/phút. Biểu đồ 1 minh họa từng nhóm TST 
trong NC.Theo đó, chỉ 19% BN đạt TST dưới 70 
lần/phút. 
Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu 
 Giá trị 
Thời gian nằm viện (ngày) 9,92 ± 5,19 (3 – 32) 
Tuổi 67,9 ± 15,2 (22 – 97) 
Tỷ lệ Nữ : Nam 2:1 
Yếu tố nguy cơ tim mạch (%) 
Tăng huyết áp 60 
Đái tháo đường 29,5 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Chuyên Đề Nội Khoa I 204
 Giá trị 
Thừa cân – béo phì 32,4 
Rối loạn lipid máu 14,3 
Hút thuốc lá 6,7 
Tiền sử tim mạch (%) 
ST trước đó 89,5 
Nhồi máu cơ tim 26,7 
Đột quỵ 4,8 
Bệnh van tim hậu thấp 6,7 
Nguyên nhân ST (%) 
Bệnh mạch vành 59 
Không bệnh mạch vành 41 
Phân độ NYHA (%) 
NYHA II 27,6 
NYHA III 67,6 
NYHA IV 4,8 
Nhóm BN Tăng huyết áp 
Huyết áp tâm thu (mmHg) 
119,8 ± 15,6 (90 – 160) 
Huyết áp tâm trương (mmHg) 70,9 ± 8,2 (60 – 80) 
Nhóm BN không tăng huyết áp 
Huyết áp tâm thu (mmHg) 
114 ± 14,1 (90 – 140) 
Huyết áp tâm trương (mmHg) 68 ± 8,3 (50 – 90) 
Phân suất tống máu (%) 
PSTM ≤40% 34,3 
40 <PSTM ≤ 50% 25,7 
PSTM > 50% 40 
Các loại thuốc chính trong điều trị ST (%) 
UCMC/UCTT 81,9 
UCB 36,2 
Lợi tiểu kháng aldosterone 63,8 
Lợi tiểu 61,9 
Digoxin 35,2 
Ivabradine 11,4 
Đặc điểm về nhịp(%) 
Rung nhĩ 26,7 
Nhịp xoang 73,3 
NYHA: New York Heart Association ( Hiệp hội tim New 
York); UCMC/UCTT: ức chế men chuyển/ức chế thụ thế 
Biểu đồ 1:Tần số tim phân bố theo nhóm 
Sự sử dụng thuốc ức chế beta trong điều trị 
suy tim: 
Tại thời điểm xuất viện có 38 BN trong 105 
BN được sử dụng UCB, chiếm tỷ lệ 36,2%. Trong 
đó, loại UCB được sử dụng nhiều nhất là 
bisoprol với 85%, metoprolol chiếm tỷ lệ 10% và 
nebivolol là 5%. Liều dùng của từng loại UCB so 
với liều chuẩn được trình bày trong bảng 
2.Không có BN được dùng đến liều đích của 
thuốc UCB như trong các khuyến cáo đưa ra. Ở 
nhóm BN được dùng thuốc UCB có đến 73,6% 
có TST ≥ 70 lần/phút (biểu đồ 2). 
Bảng 2: Liều dùng của các thuốc ức chế beta 
Liều dùng của 
UCB 
6,25%
* 
12,5% 
* 
25%
* 
50%
* 
100%
* 
Bisoprolol 8,6% 54,4% 34,2% 2,8% 
Metoprolol 100% 
Nebivolol 100% 
*: Tỷ lệ phần trăm so với liều chuẩn. 
Biểu đồ 2: Tần số tim ở bệnh nhân được sử dụng ức 
chế beta 
BÀN LUẬN 
Tần số tim trong dân số nghiên cứu 
TST trung bình trong NC của chúng tôi thấp 
hơn tác giả Buyng-su là do TST trong NC này 
được đo lúc BN nhập viện(17). BN ST lúc nhập 
viện thường trong tình trạng không ổn định, có 
thể do đợt cấp của bệnh cảnh ST hoặc do sự 
nặng lên của các bệnh đi kèm hoặc sự khởi phát 
của một bệnh mới. Vì thế, để đánh giá TST của 
BN, chúng tôi chọn thời điểm xuất viện. 
Tuy nhiên, kết quả của chúng tôi lại cao hơn 
các NC khác. Sự khác biệt này có thể do nhiều 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 205
nguyên nhân. Thứ nhất, TST ở BN rung nhĩ cao 
hơn so với nhịp xoang. Tỷ lệ rung nhĩ trong NC 
của chúng tôi là 27%, cao hơn so với NC của tác 
giả Irineu (9,6%). NC của Jennifer thì không chọn 
BN rung nhĩ vào NC(5). Thứ hai, NC của chúng 
tôi thực hiện trên những BN nhập viện còn tác 
giả Nobuyuki và Jennifer thực hiện ở BN ngoại 
trú. Cuối cùng, có thể kể đến tỷ lệ sử dụng các 
thuốc làm giảm nhịp tim ở BN ST. Qua các công 
trình NC và các hướng dẫn điều trị cho thấy 
UCB có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát 
nhịp tim ở BN ST. Dù vậy, trong NC của chúng 
tôi tỷ lệ sử dụng thuốc này chỉ đạt được 36,2%. 
100% BN được dùng với thuốc này trong NC của 
Jennnifer. Các NC của Irineu, Nobuyuki, Oshima 
có tỷ lệ sử dụng thuốc lần lượt là 76%, 49%, 
79,3%(11,13,15). Hiện tại vẫn chưa có khuyến cáo về 
TST tối thiểu cần đạt ở BN ST. Tuy nhiên, trong 
hướng dẫn về điều trị ST của ESC cho thấy TST 
≥70 lần/phút là ngưỡng mà các bác sĩ cần phải 
quan tâm và điều chỉnh. Trong NC của chúng tôi 
có đến 81% BN có TST ≥70 lần/phút. 
Sự sử dụng thuốc ức chế beta trong điều trị 
suy tim 
Tỷ lệ thuốc ức chế beta trong nghiên cứu 
Tại Việt Nam, chúng tôi chưa tìm được số 
liệu để so sánh, tuy nhiên số BN được uống UCB 
trong NC vẫn còn thấp, chỉ có 38 BN (36,2%), 
thấp hơn so với các NC khác thực hiện tại nước 
ngoài.NC ADHERE năm 2005 cho thấy có 47% 
BN có sử dụng thuốc UCB lúc nhập viện và tăng 
lên 58% lúc xuất viện(1). NC ESC – HF Pilot thực 
hiện tại châu Âu ghi nhận có 60% BN được sử 
dụng UCB lúc nhập viện và tỷ lệ này là 86,7% 
khi xuất viện(8). Tại Nhật, NC HIJC – HF ghi 
nhận khi xuất viện chỉ có 34,2% trên 3578 BN ST 
được kê toa với UCB(7). Một NC khác trên 199 BN 
xuất viện có 158 BN được sử dụng UCB(13). Qua 
NC cho thấy BN được sử dụng UCB thường là 
BN trẻ tuổi, có PSTM thấp hơn. Những BN này 
có nguyên nhân ST là bệnh thiếu máu cơ tim.Với 
mục đích đánh giá về hiệu quả của việc tuân thủ 
các hướng dẫn điều trị, NC SUGAR thực hiện 
trên 1297 BN ST đa trung tâm tại Hàn Quốc cho 
thấy tỷ lệ thuốc UCB được sử dụng lúc xuất viện 
là 69,1%(17). Lý do của việc ít sử dụng UCB trên 
lâm sàng chưa được NC một cách có hệ thống. 
Tuy nhiên, những nguyên nhân thường gặp có 
thể kể đến là tuổi cao, có bệnh đồng mắc, quan 
điểm của thầy thuốc lâm sàng. Bên cạnh những 
yếu tố trên, cũng phải nhắc đến tác dụng phụ mà 
những loại thuốc này có thể gây ra, đặc biệt là 
khi sử dụng với liều cao(4,8). Những tác dụng đã 
được ghi nhận bao gồm nhịp chậm, mệt, hạ 
huyết áp, lạnh đầu chi, hội chứng Raynaud. 
Ngoài ra, thuốc còn có một số chống chỉ định 
như block nhĩ thất độ II - III, hen ác tính, suy nút 
xoang, nhịp chậm <50 lần/phút.Thời gian nằm 
viện cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng 
đến sự điều trị với UCB. BN vào viện vì một đợt 
nặng hơn của ST hoặc trong một bệnh cảnh 
khác. Do đó, cần phải có thời gian để BN ổn định 
hơn và xem xét việc dùng UCB. NC của chúng 
tôi có thời gian nằm viện trung bình là 9,92 ± 5,19 
ngày. Thời gian nằm viện ngắn không đủ cho 
các bác sĩ theo dõi hiệu quả điều trị cũng như 
tăng liều cho thích hợp(2). Vì thế, việc điều trị với 
UCB thường được trông đợi BN sau khi BN xuất 
viện và tái khám. 
Liều lượng của các loại thuốc ức chế beta 
Mặc dù qua các thử nghiệm lâm sàng và các 
hướng dẫn điều trị đã đề xuất liều đích hoặc liều 
cao nhất mà BN có thể chịu đựng được của UCB 
nhưng tỷ lệ BN đạt được liều mục tiêu trong 
thực hành hằng ngày vẫn còn thấp. Trong NC 
của tác giả Maggioni và cs thực hiện trên BN 
nằm viện có 37,3% BN được sử dùng liều chuẩn 
của carvedilol, đối với bisoprolol và metoprolol 
lần lượt là 20,7% và 21,4%(8). NC của 
Gheorghiade và cs trên những BN ngoại trú có 
20,5% được điều trị với liều chuẩn ở thời điểm 
bắt đầu NC và qua sau 24 tháng theo dõi tỷ lệ 
này là 30,3%(6). Tác giả Fowler và cs cũng ghi 
nhận có sự khác biệt giữa thực tế và các khuyến 
cáo về việc sử dụng thuốc UCB. Trong NC này, 
55% BN uống ít hơn 25 mg carvedilol mỗi ngày, 
41% BN uống 25 mg 2 lần mỗi ngày(3). Kết quả từ 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Chuyên Đề Nội Khoa I 206
NC của chúng tôi cho thấy không có loại UCB 
nào được sử dụng đến liều đích. Đa phần, các 
bác sĩ chỉ dùng đến 12,5% hoặc 25% so với liều 
chuẩn Trong thực hành lâm sàng hằng ngày có 
nhiều lý do khiến cho việc sử dụng UCB không 
đạt đến liều mục tiêu. Đó có thể do các bệnh 
đồng mắc như: COPD, hen, bệnh động mạch 
ngoại biên hoặc những tác dụng do thuốc mang 
lại nhất là sử dụng với liều cao. Các NC về liều 
lượng được thực hiện tại các nước phương Tây 
nên việc áp dụng cho BN châu Á sẽ khó khăn. 
Tại Nhật,theo khuyến cáo của Bộ Y Tế liều cao 
nhất của các loại thuốc UCB chỉ bằng một nửa so 
với các nước phương Tây. Theo đó, liều cao nhất 
của carvedilol là 10 mg uống 2 lần một ngày, 
bisoprolol 5 mg một lần trong ngày(13). Tại Việt 
Nam, chúng tôi chưa tìm được khuyến cáo về 
liều mục tiêu của UCB trong điều trị ST. 
Tần số tim ở bệnh nhân được dùng ức chế beta 
Trong nhóm được uống UCB, tỷ lệ BN có 
nhịp tim ≥ 70 lần/phút vẫn chiếm số lượng lớn. 
Trong NC của chúng tôi 28 BN (73,6%) có TST 
≥70 lần/phút. Điều này có thể giải thích bởi liều 
dùng UCB còn thấp. Tuy nhiên trong NC của 
Stuart và cs trên 172 BN nhịp xoang, PSTM ≤ 
35% và được theo dõi trong quá trình tăng liều 
UCB. Kết quả có 84,3% BN được dùng UCB 
trong đó 65% dung nạp được hơn 50% liều đích 
nhưng vẫn có đến 41,9% BN có TST ≥ 70 
lần/phút(14). Tương tự như vậy, NC của Jennifer 
và cs cũng có đến 63,9% BN ST có nhịp tim ≥70 
lần/phút mặc dù được uống UCB ở liều từ 50% 
liều đích trở lên(5). Tác giả Moreno và cs quan sát 
cho thấy có 36,5% BN được điều trị đạt liều đích 
của UCB nhưng nhịp tim vẫn trên 70 lần/phút(11). 
Những NC trên cho thấy việc sử dụng thuốc 
UCB có thể không kiểm soát được TST như 
mong muốn. Từ đó, vai trò của ivabradine được 
bổ sung để có thể kiểm soát TST một cách tốt 
hơn. Trong khuyến cáo của ESC, có thể sử dụng 
ivabradine với những BN nhịp xoang PSTM ≤ 
35%, TST ≥ 70 lần/phút, NYHA II – IV mặc dù đã 
được điều trị với UCB đạt liều đích (hoặc liều 
cao nhất mà BN có thể chịu đựng được), UCMC 
(hoặc UCTT) và lợi tiểu kháng aldosterone. 
KẾT LUẬN 
Qua NC 105 trường hợp BN ST tại Khoa Tim 
mạch BV Nhân Dân Gia Định, chúng tôi nhận 
thấy BN nhịp xoang chiếm tỷ lệ 73%. TST trung 
bình ở BN ST là 84,6 ± 17,7 lần/phút. Tỷ lệ phần 
trăm BN có TST <60, 61 – 70, 71 – 89, ≥90 lần/phút 
lần lượt là 4,8%, 14,3%, 50,5%, 30,5%.BN được sử 
dụng thuốc ức chế beta chiếm tỷ lệ 36,2%.Trong 
NC không có BN được sử dụng đến liều đích 
của thuốc ức chế beta. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Adams KF, Fonarow GC, Emerman CL, LeJemtel TH, Costanzo 
MR, Abraham WT, et al. (2005), "Characteristics and outcomes of 
patients hospitalized for heart failure in the United States: 
rationale, design, and preliminary observations from the first 
100,000 cases in the Acute Decompensated Heart Failure 
National Registry (ADHERE)", Am Heart J, 149(2), 209-216. 
2. Arnold SV, Spertus JA, Masoudi FA, Daugherty SL, Maddox 
TM, Li Y, et al (2013), "Beyond medication prescription as 
performance measures: optimal secondary prevention 
medication dosing after acute myocardial infarction", J Am Coll 
Cardiol, 62(19), 1791-1801. 
3. Fowler MB, Lottes SR, Nelson JJ, Lukas MA, Gilbert EM, 
Greenberg B, et al (2007), "Beta-blocker dosing in community-
based treatment of heart failure", Am Heart J, 153(6), 1029-1036. 
4. Franciosa JA (2004), "The potential role of community-based 
registries to complement the limited applicability of clinical trial 
results to the community setting: heart failure as an example", 
Am J Manag Care, 10(7 Pt 2), 487-492. 
5. Franke J, Wolter JS, Meme L, Keppler J, Tschierschke R, Katus 
HA, et al (2013), "Optimization of pharmacotherapy in chronic 
heart failure: is heart rate adequately addressed?", Clin Res 
Cardiol, 102(1), 23-31. 
6. Gheorghiade M, Albert NM, Curtis AB, Thomas Heywood J, 
McBride ML, Inge PJ, et al (2012), "Medication dosing in 
outpatients with heart failure after implementation of a practice-
based performance improvement intervention: findings from 
IMPROVE HF", Congest Heart Fail, 18(1), 9-17. 
7. Kawashiro N, Kasanuki H, Ogawa H, Matsuda N, Hagiwara N 
(2008), "Clinical characteristics and outcome of hospitalized 
patients with congestive heart failure: results of the HIJC-HF 
registry", Circ J, 72(12), 2015-2020. 
8. Maggioni AP, Dahlstrom U, Filippatos G, Chioncel O, Leiro MC, 
Drozdz J, et al (2010), "EURObservational Research Programme: 
the Heart Failure Pilot Survey (ESC-HF Pilot)", Eur J Heart Fail, 
12(10), 1076-1084. 
9. McAlister FA, Wiebe N, Ezekowitz JA, Leung AA, Armstrong 
PW (2009), "Meta-analysis: beta-blocker dose, heart rate 
reduction, and death in patients with heart failure", Ann Intern 
Med, 150(11), 784-794. 
10. McMurray JJ, Adamopoulos S, Anker SD, Auricchio A, Bohm 
M, Dickstein K, et al (2012), "ESC Guidelines for the diagnosis 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 207
and treatment of acute and chronic heart failure 2012: The Task 
Force for the Diagnosis and Treatment of Acute and Chronic 
Heart Failure 2012 of the European Society of Cardiology. 
Developed in collaboration with the Heart Failure Association 
(HFA) of the ESC", Eur Heart J, 33(14), 1787-1847. 
11. Moreno IB, Carlo CH, Pereira-Barretto AC (2013), "Optimized 
treatment and heart rate reduction in chronic heart failure.", 
Arquivos Brasileiros de Cardiologia, 101, 442-448. 
12. National Institute of Health National Heart, Lung, and Blood 
Institute (2012), NHLBI Fact Book Fiscal Year 2012, U.S 
Department of Health and Human Services, National Institute of 
Health, National Heart, Lung, and Blood Institute, 33 - 52. 
13. Oshima K, Kohsaka S, Koide K, Nagatomo Y, Nagai T, Endo Y, 
et al (2013), "Discharge heart rate and future events among 
Japanese patients with acute heart failure receiving beta-blocker 
therapy", WJCD, 3(1A), 159-167. 
14. Russell S, Oliver M, Rose H, Davies J, Llewellyn-Griffiths H, 
Raybould A, et al (2011), "93 Optimal medical therapy in heart 
failure: is there space for additional heart rate control?", Heart, 
97(Suppl 1), A54. 
15. Shiba N, Nochioka K, Miura M, Kohno H, Shimokawa H (2011), 
"Trend of westernization of etiology and clinical characteristics 
of heart failure patients in Japan--first report from the CHART-2 
study", Circ J, 75(4), 823-833. 
16. Swedberg K, Komajda Ml, Böhm M, Borer JS, Ford I, Dubost-
Brama A, et al (2010), "Ivabradine and outcomes in chronic heart 
failure (SHIFT): a randomised placebo-controlled study", The 
Lancet, 376(9744), 875-885. 
17. Yoo B, Oh J, Hong B, Shin D, Bae J, Yang D, et al (2014), "SUrvey 
of Guideline Adherence for Treatment of Systolic Heart Failure 
in Real World (SUGAR): A Multi-Center, Retrospective, 
Observational Study", PLoS ONE, 9(1), e86596. 
Ngày nhận bài báo: 12/11/2015 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015 
Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_tan_so_tim_va_su_su_dung_thuoc_uc_che_beta_trong_di.pdf