Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại bệnh viện thống nhất
Mở đầu: Phân tích việc sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid (RLLP) máu của bệnh nhân đái tháo đường
(ĐTD) týp 2 điều trị nội trú tại Bệnh Viện Thống Nhất (BVTN) và đánh giá hiệu quả kiểm soát RLLP máu trong thời gian nằm viện.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân bị RLLP máu có bệnh
ĐTD điều trị nội trú, được theo dõi sau khi bắt đầu điều trị. Quyết định dùng thuốc ở thời điểm bắt đầu nghiên cứu và việc đạt mục tiêu điều trị được dựa trên khuyến cáo ATP IV.
Kết quả: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 71,3 năm, 75% bệnh nhân mắc rối loạn lipid máu dạng hỗn
hợp, 17% bệnh nhân có nguy cơ bệnh tim mạch xơ vữa trong 10 năm 7,5%. Ở bệnh nhân có nồng độ HDL-C < 190="" mg/dl="" và="" triglycerid="">< 500="" mg/dl,="" 100%="" các="" trường="" hợp="" được="" quyết="" định="" điều="" trị="" bằng="" thuốc="" là="" hợp="" lý.="" đa="" số="" bệnh="" nhân="" được="" sử="" dụng="" phác="" đồ="" đơn="" trị="" liệu="" statin="" chiếm="" tỷ="" lệ="" 75,6%,="" liều="" sử="" dụng="" statin="" có="" tác="" động="" trung="" bình.="" chỉ="" 41,9%="" bệnh="" nhân="" đạt="" mục="" tiêu="" ldl-c="" và="" 45,4%="" bệnh="" nhân="" đạt="">
Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân không đạt mục tiêu điều trị cao trong mẫu nghiên cứu cho thấy cần cần phải cân
nhắc tăng liều hoặc sử dụng statin tác động mạnh trong phác đồ điều trị đơn trị liệu statin
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại bệnh viện thống nhất
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 88 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Võ Văn Bảy*, Bùi Vân Thanh*, Trần Mạnh Hùng*, Trần Kim Liên*, Võ Thị Xuân Đài* TÓM TẮT Mở đầu: Phân tích việc sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid (RLLP) máu của bệnh nhân đái tháo đường (ĐTD) týp 2 điều trị nội trú tại Bệnh Viện Thống Nhất (BVTN) và đánh giá hiệu quả kiểm soát RLLP máu trong thời gian nằm viện. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân bị RLLP máu có bệnh ĐTD điều trị nội trú, được theo dõi sau khi bắt đầu điều trị. Quyết định dùng thuốc ở thời điểm bắt đầu nghiên cứu và việc đạt mục tiêu điều trị được dựa trên khuyến cáo ATP IV. Kết quả: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 71,3 năm, 75% bệnh nhân mắc rối loạn lipid máu dạng hỗn hợp, 17% bệnh nhân có nguy cơ bệnh tim mạch xơ vữa trong 10 năm 7,5%. Ở bệnh nhân có nồng độ HDL-C < 190 mg/dL và triglycerid < 500 mg/dl, 100% các trường hợp được quyết định điều trị bằng thuốc là hợp lý. Đa số bệnh nhân được sử dụng phác đồ đơn trị liệu statin chiếm tỷ lệ 75,6%, liều sử dụng statin có tác động trung bình. Chỉ 41,9% bệnh nhân đạt mục tiêu LDL-C và 45,4% bệnh nhân đạt triglycerid. Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân không đạt mục tiêu điều trị cao trong mẫu nghiên cứu cho thấy cần cần phải cân nhắc tăng liều hoặc sử dụng statin tác động mạnh trong phác đồ điều trị đơn trị liệu statin. Từ khóa: Rối loại lipid máu. ABSTRACT SURVEY ON THE USE OF DRUG TREATMENT DYSLIPIDEMIA IN PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES INPATIENT THONG NHAT HOSPITAL Vo Van Bay, Bui Van Thanh, Tran Manh Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 88 - 93 Introduction. This study was aimed at evaluating prescribing of lipid - lowering drugs used for inpatient in Thong Nhat Hospital and assessing LDL-C goal attainment among these patients. Materials and methods. New hyperlipidemia adult inpatients were collected and monitored after starting treatment. Definitions and criteria set by the updated 2014 National Cholesterol Education Program guidelines were applied. Results. The mean age was 71.3 years, 75% patients had combined hyperlipidemia, 17% estimated 10 years ASCVD risk 7.5%. Decisions on initiating drug therapy in all patients with HDL-C <190 mg/dL and triglycerides <500 mg/dL where appropriate. The most initial therapy was monotherapy in which statin therapy (75.6%). All patients on statin therapy received initial dose 10mg (moderate - intensity statin). Overall, 41.9% patients reached their LDL-C goal and 45.4% patients reached their triglyceride goal. Conclusion. High proportion of patients did not achieve LDL-C goal require more aggressive treatment, especially with statin, to consider increasing the dose or use powerful statin therapy in monotherapy statin Keywords: dyslipidemia * Khoa Dược Bệnh viện Thống Nhất Tác giả liên lạc: ThS. DS Võ Văn Bảy ĐT: 0988889315 Email: vovanbay2005@yahoo.com.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 89 ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Tổ chức Y tế Thế giới thì “Thế kỷ 21 là thế kỷ của các bệnh không lây nhiễm, trong đó có bệnh nội tiết và chuyển hoá đang ngày một gia tăng, đặc biệt là chuyển hóa carbohydrat và lipid. RLLM là tình trạng thay đổi một hay nhiều thành phần lipid máu dẫn đến tăng nguy cơ xơ vữa mạch. RLLP máu hiện là vấn nạn của y tế Thế giới, tỷ lệ mắc bệnh tăng nhanh ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam(4,2). Từ những năm đầu thế kỷ 21, cơ cấu bệnh tim mạch ở Việt Nam đã thay đổi: rối loạn lipid và biến chứng của nó như nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp, tai biến mạch máu não đã ngày càng chiếm tỷ lệ cao. Những năm gần đây rối loạn lipid máu không chỉ gặp ở tuổi trung niên và người già mà còn gặp cả ở tuổi thanh niên, những khuyến cáo của bệnh lý này đề nghị lưu ý kiểm soát lipid máu ngay từ tuổi 20(4,5,1,2). RLLP máu thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi ĐTĐ, có thể xảy ra trước khi có ĐTĐ hoặc khi đã có ĐTĐ. Điều trị ĐTĐ phải đồng thời kiểm soát được các chỉ số lipid giúp cải thiện nguy cơ bệnh mạch máu. RLLP máu gây xơ vữa mạch máu. Hầu hết các nghiên cứu cho thấy RLLP máu ở bệnh nhân ĐTĐ làm tăng nguy cơ tử vong do đột quỵ và bệnh lý tim mạch. Việc điều trị hạ cholesterol trên nhóm bệnh nhân có nguy cơ cũng đã chứng tỏ tốt trong việc giảm tử vong do bệnh lý tim mạch(4,5). Tại BVTN, những năm gần đây số người mắc bệnh RLLP máu kèm ĐTĐ týp 2 có xu hướng tăng cao. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị RLLP máu ở bệnh nhân cao tuổi ĐTĐ týp 2”. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị RLLP máu ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2. Mục tiêu cụ thể Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị RLLP máu ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 điều trị tại khoa nội tiết BVTN. Phân tích hiệu quả điều trị RLLP máu trên bệnh nhân ĐTĐ týp 2 căn cứ trên hướng dẫn chuẩn của NCEP - ATP IV(4) và Hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA) 2014(2). ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả (hồi cứu) trên 164 bệnh nhân. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn lựa vào nghiên cứu Nam, nữ từ 18 tuổi trở lên, được chẩn đoán RRLP máu, đạt tiêu chẩn chẩn đoán ĐTĐ trên lâm sàng dựa theo khuyến cáo của Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ 2014, trong nghiên cứu này chúng tôi áp dụng glucose máu lúc đói: 7 mmol/l. Tiêu chuẩn loại trừ ĐTĐ týp 1, ĐTĐ thứ phát: hội chứng Cushing, hội chứng Cohn, u tủy thượng thận, bệnh to đầu chi, Basedow, hội chứng thận hư và ĐTĐ ở phụ nữ mang thai Phương pháp đánh giá Theo hướng dẫn chuẩn của NCEP - ATP IV(1) và Hội ĐTĐ Hoa Kỳ 2014(2). KẾT QUẢ Bảng 1: Đặt điểm mẫu nghiên cứu Stt Đặc điểm n % 1 Tuổi: < 40 1 0,6 40-75 94 57,3 > 75 69 42,1 Tổng 164 100 2 Giới: Nam 95 58,0 Nữ 69 42,0 3 Chỉ số BMI: < 18,5 0 0 18,5 - 22,5 33 20,1 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 90 Stt Đặc điểm n % 22,5 – 24,9 49 49,9 > 25 82 50 Tổng 164 100 4 Thể trạng: Béo bụng theo vòng eo: Có 42 25,6 Không 126 76,8 Béo bụng theo vòng eo/vòng mông: Có 57 34,8 Không 107 65,2 5 Thói quen sinh hoạt: Ăn kiêng theo lời dặn bác sỹ 147 89,6 Tập thể dục 104 63,4 Hút thuốc lá 8 4,9 Ăn mặn 6 3,7 Ăn nhiều dầu mỡ 3 1,8 6 Thời gian mắc bệnh ĐTĐ: < 1 năm 16 9,8 1- 5 năm 112 68,3 > 5 năm 36 21,9 Tổng 164 100 7 Triệu chứng thường gặp: Tiểu nhiều 96,3 Mệt mỏi 92.7 Uống nhiều 83,5 Đau ngực 58 Ăn nhiều 53 Gầy sút 51,8 Khó ngủ 25,6 Đau đầu 23,2 Rối loạn tiêu hóa 14,6 Bảng 2: Phân loại bệnh lý đi kèm theo Stt Phân loại n Tỷ lệ % 1 Tăng huyết áp 142 86,6 2 Thiếu máu cơ tim 107 65,2 3 Tăng enzym gan 65 39,6 4 Bệnh thận 16 9,8 5 Thần kinh ngoại biên 12 7,3 6 Loãng xương 12 7,3 7 Thoái hóa khớp, cột sống cổ, thắt lưng 8 4,9 8 Mất ngủ, rối loạn tiền đình 8 4,9 9 Viêm dạ dày 5 3 10 COPD 2 1,2 11 Viêm phế quản 2 1,2 12 Tăng huyết áp 142 86,6 Bảng 3: Phân loại thuốc điều trị RLLP máu Statin mạnh: n % Rosuvastatin 20 mg 0 0 Statin trung bình: Rosuvastatin 10 mg 12 7,3 Atorvastatin 20 mg 39 23,8 Atorvastatin 10 mg 85 51,8 Fibrat: Fenofibrat 160 mg 25 15,2 Statin + fibrat: Atorvastatin 10 + Fenofibrat 200 3 1,8 Bảng 4: Phân loại RLLP máu trong mẫu nghiên cứu 1 Cholesterol toàn phần (mg/dl): n % < 200 29 17,7 200 -239 56 34,1 240 79 48,2 2 Triglycerid (mg/dl): < 150 12 7,3 150 -199 45 27,4 200 – 499 103 62,8 500 4 2,4 3 LDL-C (mg/dl): < 100 16 9,8 100 – 129 32 19,5 130 – 159 41 25 160 – 189 67 40,9 190 8 4,9 HDL-C (mg/dl): < 40 85 51,8 40 - 60 14 8,5 60 65 39,6 Bảng 5: Đặc điểm rối loạn lipid máu Các dạng rối loạn n Tỷ lệ % Tăng cholesterol đơn thuần 12 7,3 Tăng triglycerid đơn thuần 29 17,7 Tăng cả cholesterol và triglycerid 123 75 Tổng 164 100 Bảng 6: Các dạng lâm sàng của bệnh tim mạch xơ vữa Các dạng lâm sàng n % Hội chứng vành cấp, đau thắt ngực ổn định 15 9,1 Tiền căn nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn định 22 13,4 Tiền căn đột quỵ 2 1,2 Cơn thiếu máu não thoáng qua 37 22,6 Bệnh động mạch ngoại biên do xơ vữa 8 4,9 Bảng 7: Phân nhóm theo hướng dẫn của ATP IV Stt Phân nhóm: n % 1 LDL-C 190 mg/dL 8 4,9 Tuổi: 40 – 75 và có ĐTĐ 94 57,3 Nguy cơ bệnh tim mạch xơ vữa trong 10 năm 7,5% 16 (94) 17 Triglycerid 500 mg/dL 4 2,4 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 91 Stt Phân nhóm: n % 2 Phác đồ khởi đầu: Statin đơn độc (Atorvastatin, Rosuvastatin) 124 75,6 Fibrat đơn độc (Fenifibrat) 25 15,2 Phối hợp statin và fibrat 15 9,1 Tổng 164 100 3 Liều khởi đầu các thuốc điều trị: n % Atorvastatin 10 mg 96 58,54 Rosuvastatin 10 mg 28 17,07 Fenofibrat 160 mg 25 15,24 Fenofibrat 200 mg 15 9,15 Tổng 164 100 Bảng 8: Phân tích đáp ứng điều trị Cholesterol toàn phần: Tốt 85 51,8 Chấp nhận 27 16,5 Kém 52 31,7 Triglycerid: Tốt 83 50,6 Chấp nhận 23 14 Kém 58 35,4 LDL-C: Tốt 62 37,8 Chấp nhận 53 32,3 Kém 49 29,9 HDL-C: Tốt 96 58,5 Chấp nhận 30 18,3 Kém 38 23,2 Bảng 9: Tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị 1 LDL-C (n=148): n % Đạt 62 41,9 Không đạt 85 58,1 2 Triglycerid (n = 152): Đạt 69 45,4 Không đạt 83 54,6 3 Tổng: Đạt 85 51,8 Không đạt 79 48,2 BÀN LUẬN Sự phân bố giới tính: nam (42%), nữ (58%), kết quả khảo sát tương đồng với tác giả Cepheus(8) và Trình Trung Phong(7). Sự phân bố tuổi: tuổi trung bình: 71,3 11,2 tuổi, thấp nhất: 39, cao nhất: 89 tuổi. Kết quả mẫu nghiên cứu có tuổi trung bình cao hơn so với tác giả Cepheus(8), Trình Trung Phong(7). RLLM là bệnh lý thường gặp ở người cao tuổi, đồng thời là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ biến cố tim mạch. Vì vậy việc kiểm soát hậu quả RLLM để giảm nguy cơ tim mạch cho bệnh nhân cao tuổi đóng vai trò quan trọng. Những đối tượng tre6n cần được kiểm soát chặt chẽ để giảm thiểu nguy cơ bệnh mạch vành cũng như những biến chứng tim mạch khác cho bệnh nhân(4). Thể trạng: chủ yếu là béo phì (50%), tiếp đến là thừa cân (29,9%) và sau cùng là thể trạng trung bình (20,1 %), không có thể trạng gầy. Tình trạng béo phì tỷ lệ cao hơn tác giả Nguyễn Mai Hoa(6) và thấp hơn so với tác giả Trình Trung Phong(7). Bệnh nhân béo bụng dựa trên vòng eo: 42 bệnh nhân (25,6%) trong đó 24 nữ và 18 nam. Bệnh nhân béo bụng dựa trên vòng eo/vòng mông: 57 bệnh nhân (34,8%) trong đó: nữ 36 và nam: 21. Thói quen sinh hoạt: đa số ăn kiêng theo hướng dẫn bác sỹ (89,6%), tiếp theo bệnh nhân có thói quen tập thể dục (63,4%), bệnh nhân hút thuốc lá, ăn mặn, ăn nhiều dầu mỡ chiếm tỷ lệ thấp. Kết quả chưa phù hợp thực tế khi so sánh với kết quả khảo sát về BMI do thói quen sinh hoạt không dễ thay đổi và thiếu tự giác. Thời gian mắc ĐTĐ trung bình: 4,17 2,07 năm, theo thứ tự: 1 – 5 năm (68,3%) > trên 5 năm (21,9%) > nhỏ hơn 1 năm (9,8%). Triệu chứng thường gặp: tiểu nhiều (96,3%), mệt mỏi (92,7%), uống nhiều, đau ngực, ăn nhiều, gầy sút, sau đó đến các triệu chứng khó ngủ, đau đầu, rối loạn tiêu hóa. Đa số bệnh nhân có 4 triệu chứng điển hình của ĐTĐ: tiểu nhiều, khát nhiều, ăn nhiều, gầy nhiều; do ĐTĐ đã ở giai đoạn tiến triển. Bệnh lý kèm theo: tăng huyết áp (86,6%), tiếp theo thiếu máu cơ tim (65,2%), tăng enzym gan (39,6%). Men gan tăng cao là yếu tố bất lợi khi dùng statin để kiểm soát lipid huyết. Có 16 bệnh nhân bị bệnh thận mạn (5 ở Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 92 giai đoạn tăng lọc của cầu thận và tăng kích thước của cầu thận, tăng thể tích thận và 11 bệnh nhân bị bệnh thận ở giai đoạn microalbumin niệu dương tính). Bệnh thận mạn đây là đối tượng cần kiểm soát RLLP máu nhằm làm giảm tác động gây vữa xơ động mạch, giảm mức độ kháng insulin. Phân loại thuốc điều trị RLLP máu: nhóm statin tác động trung bình dùng nhiều nhất (95,1%). Đơn trị bằng nhóm fibrat chỉ chiếm 3%. Phối hợp giữa statin + fibrat (1,8%). Phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu có chỉ số cholestreol toàn phần cao chiếm tỷ lệ 48,2% và ở mức cao giới hạn (34,1%). Chỉ có 29 bệnh nhân có mức cholesterol toàn phần mong muốn (17,7%). Phân loại RLLP máu: bệnh nhân tăng triglycerid (62,8%), trong đó 4 trường hợp (2,4%) triglycerid > 500 mg/dl. Đây là trường hợp cần điều trị tích cực để tránh viêm tụy. Bệnh nhân có LDL-C cao chiếm tỷ lệ 40,9%, ở mức giới hạn cao chiếm tỷ lệ 25% và ở mức rất cao (4,9%). Chỉ có 32 trường hợp (19,5%) đạt LDL-C gần tối ưu và 16 trường hợp (9,8%) đạt LDL- C tối ưu. Nhóm có mức HDL-C thấp chiếm tỷ lệ 51,8%, tỷ lệ nhom1 có mức HDL-C cao là 39,6%. Đặc điểm RLLP máu: đa số tăng cả cholesterol và triglycerid (75%), trong khi tăng cholesterol máu đơn thuần chiếm tỷ lệ thấp nhất (7,3%). Việc tăng lipid máu hỗn hợp đòi hỏi phải dùng statin tác động mạnh. Nghiên cứu có tỷ lệ tăng lipid máu hỗn hợp cao hơn so với tác giả Trình Trung Phong và thấp hơn tác giả Nguyễn Mai Hoa. Biểu hiện lâm sàng của bệnh tim sơ vữa: 84 trường hợp (51,2%). Đây là trường hợp cần điều trị RLLP máu với statin tác động mạnh. Theo kết quả khảo sát thì chỉ dùng statin tác động mức trung bình. Điều này hợp lý trong điều trị bước đầu, điều trị cho bệnh nhân có độ tuổi > 75 và bệnh nhân có tăng enzym gan. Tuy nhiên, nếu thời gian điều trị đã kéo dài trên 3 tháng và chưa đạt được LDL-C mục tiêu thì cần phải cân nhắc tăng liều hoặc sử dụng statin tác động mạnh(1). Phân nhóm theo hướng dẫn ATP4: Nhóm bệnh nhân RLLP máu cao (LDL-C 190 mg/dl) 8 trường hợp (4,9%), theo khuyến cáo cần kiểm soát bằng statin tác động mạnh (LDL-C mục tiêu < 70mg/dL). Thực tế khảo sát lựa chọn ban đầu chỉ dùng statin trung bình. Đánh giá RLLP máu lúc xuất viện LDL-C ở mức giới hạn cao (130 – 159 mg/dl). Cần tiếp tục theo dõi đạt LDL-C mục tiêu. Nhóm bệnh nhân 40 – 75 tuổi và có ĐTĐ (nguy cơ bệnh tim xơ vữa trong 10 năm 7,5%): 94 trường hợp (57,3%), theo khuyến cáo cần kiểm soát bằng statin tác động statin trung bình. Thực tế khảo sát lựa chọn ban đầu tất cả dùng statin trung bình (hoàn toàn hợp lý). Nhóm nhân có triglycerid 500 mg/dl: 4 trường hợp (2,4%), theo khuyến cáo cần kiểm soát bằng fibrat, đích kiểm soát giảm nguy cơ viêm tụy cấp. Thực tế khảo sát lựa chọn ban đầu tất cả dùng Fibrat, xét nghiệm triglycerid xuất viện giới hạn cao (200 – 499 mg/dL) và tiếp tục được theo dõi. Lựa chọn khởi đầu: statin mức trung bình (atorvastatin 10, rosuvastatin 10): 75,6% > fibrat (fenofibart 150, 200): 15,2% > statin + fibrat (9,1%). Dẫn chất statin là lựa chọn hàng đầu trong các thuốc điều trị RLLM để đạt mục tiêu LDL-C, trường hợp triglycerid tăng > 500 mg/dL sẽ ưu tiên dùng nhóm fibrat. Do đó, chỉ định phù hợp. Tuy nhiên, nhóm LDL-C 190 mg/dL (4,9%) và nhóm có độ tuổi từ 40 – 75 kèm ĐTĐ, nguy cơ bệnh tim xơ vữa trong 10 năm 7,5% (17%) được chỉ định statin tác động trung bình, nếu điều trị 3 tháng và chưa đạt LDL-C mục tiêu thì cần phải cân nhắc dùng statin tác động mạnh. Đáp ứng điều trị: mức độ kiểm soát kém LDL-C là 29,9%, cholesterol là 31,7%, triglycerid là 35,4%. Do thời gian nằm viện ngắn. Tuy nhiên đối với nhóm có nguy cơ cáo cần bắt đầu bằng statin tác động mạnh. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 93 Tỷ lệ LDL-C đạt mục tiêu điều trị là 41,9%, với triglycerid là 45,4%. Mục tiêu giảm LDL-C hàng đầu trong điều trị RLLM. theo NCEP ATP IV mục tiêu LDL-C tối ưu < 70 mg/dL. Trong nghiên cứu chúng tôi tỷ lệ LDL-C đạt mục tiêu gần với kết quả của nghiên cứu CEPHEUS tại Việt Nam, tỷ lệ mục tiêu là 40,1%(8). Nhưng cao hơn nghiên cứu CEPHEUS Pan – Asia “khảo sát người bệnh điều trị RLLM > 3 tháng” ghi nhận ở nhóm nguy cơ rất cao kiểm soát LDL-C đạt mục tiêu 34,9%(3). KẾT LUẬN Qua khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid máu ở 164 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 điều trị nội trú tại BVTN, chúng tôi rút ra các kết luận: Tỷ lệ kiểm soát LDL-C đạt mục tiêu là 41,9%, những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao chưa được kiểm soát bằng dẫn chất satatin mức độ mạnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. ACC/AHA Guideline on the Treatment of Blood Cholesterol to Reduce Atherosclerotic Cardiovascular Risk in Adults: A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines. . Circulation. 2013;00:000–000. (ATP IV) 2. American Diabetes Association. Standards of medical care in diabetes – 2014. Diabetes Care 2014;36 (suppl1):S11-S66 3. Hermans M.P., Castro Cabezas M, et al. (2010), “Centralized Pan-European survey on the undertreatment of hypercholesterolaemia (CEPHEUS): overall finding from eight countries”, Curr Med Res Opin 26(2), pp.445-54 4. Hội tim mạch học Việt Nam (2008), Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa. Nhà xuất bản Y học, Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh tr 20-480. 5. Hội tim mạch học Việt Nam (2014), khuyến cáo 2014 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa. Nhà xuất bản Y học, Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh tr 60-150. 6. Nguyễn Mai Hoa (2013). Đánh giá sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid máu tại Viện Y Học Hàng Không. Y Học Thực Hành số 11/2013. 77 -79 7. Nguyễn Tấn Bá, Trịnh Trung Phong (2004). Vài nhận xét về rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 được điều trị tại khoa nội A- bệnh viện Quảng nam. Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học hội nghị nội tiết đái tháo đường miền trung mở rộng lần thứ IV.436-441. 8. Park JE, et al. (2012), Lipid-lowering treatment in hypercholesterolaemic patients: the CEPHEUS Pan-Asian survey. Eur J Prev Cardiol, 2012. 19(4): p. 781 -94 Ngày nhận bài báo: 01/07/2015 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/07/2015 Ngày bài báo được đăng: 15/10/2015
File đính kèm:
- khao_sat_tinh_hinh_su_dung_thuoc_dieu_tri_roi_loan_lipid_mau.pdf