Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại bệnh viện thống nhất

Mở đầu: Phân tích việc sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid (RLLP) máu của bệnh nhân đái tháo đường

(ĐTD) týp 2 điều trị nội trú tại Bệnh Viện Thống Nhất (BVTN) và đánh giá hiệu quả kiểm soát RLLP máu trong thời gian nằm viện.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân bị RLLP máu có bệnh

ĐTD điều trị nội trú, được theo dõi sau khi bắt đầu điều trị. Quyết định dùng thuốc ở thời điểm bắt đầu nghiên cứu và việc đạt mục tiêu điều trị được dựa trên khuyến cáo ATP IV.

Kết quả: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 71,3 năm, 75% bệnh nhân mắc rối loạn lipid máu dạng hỗn

hợp, 17% bệnh nhân có nguy cơ bệnh tim mạch xơ vữa trong 10 năm  7,5%. Ở bệnh nhân có nồng độ HDL-C < 190="" mg/dl="" và="" triglycerid="">< 500="" mg/dl,="" 100%="" các="" trường="" hợp="" được="" quyết="" định="" điều="" trị="" bằng="" thuốc="" là="" hợp="" lý.="" đa="" số="" bệnh="" nhân="" được="" sử="" dụng="" phác="" đồ="" đơn="" trị="" liệu="" statin="" chiếm="" tỷ="" lệ="" 75,6%,="" liều="" sử="" dụng="" statin="" có="" tác="" động="" trung="" bình.="" chỉ="" 41,9%="" bệnh="" nhân="" đạt="" mục="" tiêu="" ldl-c="" và="" 45,4%="" bệnh="" nhân="" đạt="">

Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân không đạt mục tiêu điều trị cao trong mẫu nghiên cứu cho thấy cần cần phải cân

nhắc tăng liều hoặc sử dụng statin tác động mạnh trong phác đồ điều trị đơn trị liệu statin

pdf 6 trang dienloan 3100
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại bệnh viện thống nhất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại bệnh viện thống nhất

Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại bệnh viện thống nhất
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 88
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ 
RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT 
Võ Văn Bảy*, Bùi Vân Thanh*, Trần Mạnh Hùng*, Trần Kim Liên*, Võ Thị Xuân Đài* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Phân tích việc sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid (RLLP) máu của bệnh nhân đái tháo đường 
(ĐTD) týp 2 điều trị nội trú tại Bệnh Viện Thống Nhất (BVTN) và đánh giá hiệu quả kiểm soát RLLP máu trong 
thời gian nằm viện. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân bị RLLP máu có bệnh 
ĐTD điều trị nội trú, được theo dõi sau khi bắt đầu điều trị. Quyết định dùng thuốc ở thời điểm bắt đầu nghiên 
cứu và việc đạt mục tiêu điều trị được dựa trên khuyến cáo ATP IV. 
Kết quả: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 71,3 năm, 75% bệnh nhân mắc rối loạn lipid máu dạng hỗn 
hợp, 17% bệnh nhân có nguy cơ bệnh tim mạch xơ vữa trong 10 năm 7,5%. Ở bệnh nhân có nồng độ HDL-C < 
190 mg/dL và triglycerid < 500 mg/dl, 100% các trường hợp được quyết định điều trị bằng thuốc là hợp lý. Đa số 
bệnh nhân được sử dụng phác đồ đơn trị liệu statin chiếm tỷ lệ 75,6%, liều sử dụng statin có tác động trung 
bình. Chỉ 41,9% bệnh nhân đạt mục tiêu LDL-C và 45,4% bệnh nhân đạt triglycerid. 
Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân không đạt mục tiêu điều trị cao trong mẫu nghiên cứu cho thấy cần cần phải cân 
nhắc tăng liều hoặc sử dụng statin tác động mạnh trong phác đồ điều trị đơn trị liệu statin. 
Từ khóa: Rối loại lipid máu. 
ABSTRACT 
SURVEY ON THE USE OF DRUG TREATMENT DYSLIPIDEMIA IN PATIENTS 
WITH TYPE 2 DIABETES INPATIENT THONG NHAT HOSPITAL 
Vo Van Bay, Bui Van Thanh, Tran Manh Hung 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 88 - 93 
Introduction. This study was aimed at evaluating prescribing of lipid - lowering drugs used for inpatient in 
Thong Nhat Hospital and assessing LDL-C goal attainment among these patients. 
Materials and methods. New hyperlipidemia adult inpatients were collected and monitored after starting 
treatment. Definitions and criteria set by the updated 2014 National Cholesterol Education Program guidelines 
were applied. 
Results. The mean age was 71.3 years, 75% patients had combined hyperlipidemia, 17% estimated 10 years 
ASCVD risk 7.5%. Decisions on initiating drug therapy in all patients with HDL-C <190 mg/dL and 
triglycerides <500 mg/dL where appropriate. The most initial therapy was monotherapy in which statin therapy 
(75.6%). All patients on statin therapy received initial dose 10mg (moderate - intensity statin). Overall, 41.9% 
patients reached their LDL-C goal and 45.4% patients reached their triglyceride goal. 
Conclusion. High proportion of patients did not achieve LDL-C goal require more aggressive treatment, 
especially with statin, to consider increasing the dose or use powerful statin therapy in monotherapy statin 
Keywords: dyslipidemia 
* Khoa Dược Bệnh viện Thống Nhất 
Tác giả liên lạc: ThS. DS Võ Văn Bảy ĐT: 0988889315 Email: vovanbay2005@yahoo.com.vn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 89
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo Tổ chức Y tế Thế giới thì “Thế kỷ 21 là 
thế kỷ của các bệnh không lây nhiễm, trong đó 
có bệnh nội tiết và chuyển hoá đang ngày một 
gia tăng, đặc biệt là chuyển hóa carbohydrat và 
lipid. RLLM là tình trạng thay đổi một hay nhiều 
thành phần lipid máu dẫn đến tăng nguy cơ xơ 
vữa mạch. RLLP máu hiện là vấn nạn của y tế 
Thế giới, tỷ lệ mắc bệnh tăng nhanh ở các nước 
đang phát triển trong đó có Việt Nam(4,2). 
Từ những năm đầu thế kỷ 21, cơ cấu bệnh 
tim mạch ở Việt Nam đã thay đổi: rối loạn lipid 
và biến chứng của nó như nhồi máu cơ tim, tăng 
huyết áp, tai biến mạch máu não đã ngày càng 
chiếm tỷ lệ cao. Những năm gần đây rối loạn 
lipid máu không chỉ gặp ở tuổi trung niên và 
người già mà còn gặp cả ở tuổi thanh niên, 
những khuyến cáo của bệnh lý này đề nghị lưu ý 
kiểm soát lipid máu ngay từ tuổi 20(4,5,1,2). 
RLLP máu thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi 
ĐTĐ, có thể xảy ra trước khi có ĐTĐ hoặc khi đã 
có ĐTĐ. Điều trị ĐTĐ phải đồng thời kiểm soát 
được các chỉ số lipid giúp cải thiện nguy cơ bệnh 
mạch máu. RLLP máu gây xơ vữa mạch máu. 
Hầu hết các nghiên cứu cho thấy RLLP máu ở 
bệnh nhân ĐTĐ làm tăng nguy cơ tử vong do 
đột quỵ và bệnh lý tim mạch. Việc điều trị hạ 
cholesterol trên nhóm bệnh nhân có nguy cơ 
cũng đã chứng tỏ tốt trong việc giảm tử vong do 
bệnh lý tim mạch(4,5). 
Tại BVTN, những năm gần đây số người 
mắc bệnh RLLP máu kèm ĐTĐ týp 2 có xu 
hướng tăng cao. Vì vậy, chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu đề tài “Khảo sát tình hình sử dụng 
thuốc điều trị RLLP máu ở bệnh nhân cao tuổi ĐTĐ 
týp 2”. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu tổng quát 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị 
RLLP máu ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2. 
Mục tiêu cụ thể 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị 
RLLP máu ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 điều trị tại 
khoa nội tiết BVTN. 
Phân tích hiệu quả điều trị RLLP máu trên 
bệnh nhân ĐTĐ týp 2 căn cứ trên hướng dẫn 
chuẩn của NCEP - ATP IV(4) và Hội ĐTĐ Hoa Kỳ 
(ADA) 2014(2). 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả (hồi cứu) trên 
164 bệnh nhân. 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn lựa vào nghiên cứu 
Nam, nữ từ 18 tuổi trở lên, được chẩn đoán 
RRLP máu, đạt tiêu chẩn chẩn đoán ĐTĐ trên 
lâm sàng dựa theo khuyến cáo của Hiệp hội 
ĐTĐ Hoa Kỳ 2014, trong nghiên cứu này chúng 
tôi áp dụng glucose máu lúc đói: 7 mmol/l. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
ĐTĐ týp 1, ĐTĐ thứ phát: hội chứng 
Cushing, hội chứng Cohn, u tủy thượng thận, 
bệnh to đầu chi, Basedow, hội chứng thận hư và 
ĐTĐ ở phụ nữ mang thai 
Phương pháp đánh giá 
Theo hướng dẫn chuẩn của NCEP - ATP IV(1) 
và Hội ĐTĐ Hoa Kỳ 2014(2). 
KẾT QUẢ 
Bảng 1: Đặt điểm mẫu nghiên cứu 
Stt Đặc điểm n % 
1 
Tuổi: 
< 40 1 0,6 
40-75 94 57,3 
> 75 69 42,1 
Tổng 164 100 
2 
Giới: 
Nam 95 58,0 
Nữ 69 42,0 
3 
Chỉ số BMI: 
< 18,5 0 0 
18,5 - 22,5 33 20,1 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 90
Stt Đặc điểm n % 
22,5 – 24,9 49 49,9 
> 25 82 50 
Tổng 164 100 
4 
Thể trạng: 
Béo bụng theo vòng eo: 
 Có 42 25,6 
 Không 126 76,8 
Béo bụng theo vòng eo/vòng mông: 
 Có 57 34,8 
 Không 107 65,2 
5 
Thói quen sinh hoạt: 
Ăn kiêng theo lời dặn bác sỹ 147 89,6 
Tập thể dục 104 63,4 
Hút thuốc lá 8 4,9 
Ăn mặn 6 3,7 
Ăn nhiều dầu mỡ 3 1,8 
6 
Thời gian mắc bệnh ĐTĐ: 
< 1 năm 16 9,8 
1- 5 năm 112 68,3 
> 5 năm 36 21,9 
Tổng 164 100 
7 
Triệu chứng thường gặp: 
Tiểu nhiều 96,3 
Mệt mỏi 92.7 
Uống nhiều 83,5 
Đau ngực 58 
Ăn nhiều 53 
Gầy sút 51,8 
Khó ngủ 25,6 
Đau đầu 23,2 
Rối loạn tiêu hóa 14,6 
Bảng 2: Phân loại bệnh lý đi kèm theo 
Stt Phân loại n Tỷ lệ % 
1 Tăng huyết áp 142 86,6 
2 Thiếu máu cơ tim 107 65,2 
3 Tăng enzym gan 65 39,6 
4 Bệnh thận 16 9,8 
5 Thần kinh ngoại biên 12 7,3 
6 Loãng xương 12 7,3 
7 
Thoái hóa khớp, cột sống cổ, thắt 
lưng 
8 4,9 
8 Mất ngủ, rối loạn tiền đình 8 4,9 
9 Viêm dạ dày 5 3 
10 COPD 2 1,2 
11 Viêm phế quản 2 1,2 
12 Tăng huyết áp 142 86,6 
Bảng 3: Phân loại thuốc điều trị RLLP máu 
Statin mạnh: n % 
Rosuvastatin 20 mg 0 0 
Statin trung bình: 
Rosuvastatin 10 mg 12 7,3 
Atorvastatin 20 mg 39 23,8 
Atorvastatin 10 mg 85 51,8 
Fibrat: 
Fenofibrat 160 mg 25 15,2 
Statin + fibrat: 
Atorvastatin 10 + Fenofibrat 200 3 1,8 
Bảng 4: Phân loại RLLP máu trong mẫu nghiên cứu 
1 
Cholesterol toàn phần (mg/dl): n % 
< 200 29 17,7 
200 -239 56 34,1 
 240 79 48,2 
2 
Triglycerid (mg/dl): 
< 150 12 7,3 
150 -199 45 27,4 
200 – 499 103 62,8 
 500 4 2,4 
3 
LDL-C (mg/dl): 
< 100 16 9,8 
100 – 129 32 19,5 
130 – 159 41 25 
160 – 189 67 40,9 
 190 8 4,9 
HDL-C (mg/dl): 
< 40 85 51,8 
40 - 60 14 8,5 
 60 65 39,6 
Bảng 5: Đặc điểm rối loạn lipid máu 
Các dạng rối loạn n Tỷ lệ % 
Tăng cholesterol đơn thuần 12 7,3 
Tăng triglycerid đơn thuần 29 17,7 
Tăng cả cholesterol và triglycerid 123 75 
Tổng 164 100 
Bảng 6: Các dạng lâm sàng của bệnh tim mạch xơ 
vữa 
Các dạng lâm sàng n % 
Hội chứng vành cấp, đau thắt ngực ổn định 15 9,1 
Tiền căn nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không 
ổn định 
22 13,4 
Tiền căn đột quỵ 2 1,2 
Cơn thiếu máu não thoáng qua 37 22,6 
Bệnh động mạch ngoại biên do xơ vữa 8 4,9 
Bảng 7: Phân nhóm theo hướng dẫn của ATP IV 
Stt Phân nhóm: n % 
1 
LDL-C 190 mg/dL 8 4,9 
Tuổi: 40 – 75 và có ĐTĐ 94 57,3 
Nguy cơ bệnh tim mạch xơ vữa trong 
10 năm 7,5% 
16 (94) 17 
Triglycerid 500 mg/dL 4 2,4 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 91
Stt Phân nhóm: n % 
2 
Phác đồ khởi đầu: 
Statin đơn độc (Atorvastatin, 
Rosuvastatin) 
124 75,6 
Fibrat đơn độc (Fenifibrat) 25 15,2 
Phối hợp statin và fibrat 15 9,1 
Tổng 164 100 
3 
Liều khởi đầu các thuốc điều trị: n % 
Atorvastatin 10 mg 96 58,54 
Rosuvastatin 10 mg 28 17,07 
Fenofibrat 160 mg 25 15,24 
Fenofibrat 200 mg 15 9,15 
Tổng 164 100 
Bảng 8: Phân tích đáp ứng điều trị 
Cholesterol toàn phần: 
 Tốt 85 51,8 
 Chấp nhận 27 16,5 
 Kém 52 31,7 
Triglycerid: 
 Tốt 83 50,6 
 Chấp nhận 23 14 
 Kém 58 35,4 
LDL-C: 
 Tốt 62 37,8 
 Chấp nhận 53 32,3 
 Kém 49 29,9 
HDL-C: 
 Tốt 96 58,5 
 Chấp nhận 30 18,3 
 Kém 38 23,2 
Bảng 9: Tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị 
1 
LDL-C (n=148): n % 
 Đạt 62 41,9 
 Không đạt 85 58,1 
2 
Triglycerid (n = 152): 
 Đạt 69 45,4 
 Không đạt 83 54,6 
3 
Tổng: 
 Đạt 85 51,8 
 Không đạt 79 48,2 
BÀN LUẬN 
Sự phân bố giới tính: nam (42%), nữ (58%), 
kết quả khảo sát tương đồng với tác giả 
Cepheus(8) và Trình Trung Phong(7). 
Sự phân bố tuổi: tuổi trung bình: 71,3 
11,2 tuổi, thấp nhất: 39, cao nhất: 89 tuổi. Kết 
quả mẫu nghiên cứu có tuổi trung bình cao 
hơn so với tác giả Cepheus(8), Trình Trung 
Phong(7). RLLM là bệnh lý thường gặp ở người 
cao tuổi, đồng thời là một trong những yếu tố 
làm tăng nguy cơ biến cố tim mạch. Vì vậy 
việc kiểm soát hậu quả RLLM để giảm nguy 
cơ tim mạch cho bệnh nhân cao tuổi đóng vai 
trò quan trọng. Những đối tượng tre6n cần 
được kiểm soát chặt chẽ để giảm thiểu nguy 
cơ bệnh mạch vành cũng như những biến 
chứng tim mạch khác cho bệnh nhân(4). 
Thể trạng: chủ yếu là béo phì (50%), tiếp 
đến là thừa cân (29,9%) và sau cùng là thể 
trạng trung bình (20,1 %), không có thể trạng 
gầy. Tình trạng béo phì tỷ lệ cao hơn tác giả 
Nguyễn Mai Hoa(6) và thấp hơn so với tác giả 
Trình Trung Phong(7). 
Bệnh nhân béo bụng dựa trên vòng eo: 42 
bệnh nhân (25,6%) trong đó 24 nữ và 18 nam. 
Bệnh nhân béo bụng dựa trên vòng eo/vòng 
mông: 57 bệnh nhân (34,8%) trong đó: nữ 36 
và nam: 21. 
Thói quen sinh hoạt: đa số ăn kiêng theo 
hướng dẫn bác sỹ (89,6%), tiếp theo bệnh nhân 
có thói quen tập thể dục (63,4%), bệnh nhân 
hút thuốc lá, ăn mặn, ăn nhiều dầu mỡ chiếm 
tỷ lệ thấp. Kết quả chưa phù hợp thực tế khi 
so sánh với kết quả khảo sát về BMI do thói 
quen sinh hoạt không dễ thay đổi và thiếu tự 
giác. 
Thời gian mắc ĐTĐ trung bình: 4,17 2,07 
năm, theo thứ tự: 1 – 5 năm (68,3%) > trên 5 
năm (21,9%) > nhỏ hơn 1 năm (9,8%). 
Triệu chứng thường gặp: tiểu nhiều 
(96,3%), mệt mỏi (92,7%), uống nhiều, đau 
ngực, ăn nhiều, gầy sút, sau đó đến các triệu 
chứng khó ngủ, đau đầu, rối loạn tiêu hóa. Đa 
số bệnh nhân có 4 triệu chứng điển hình của 
ĐTĐ: tiểu nhiều, khát nhiều, ăn nhiều, gầy 
nhiều; do ĐTĐ đã ở giai đoạn tiến triển. 
Bệnh lý kèm theo: tăng huyết áp (86,6%), 
tiếp theo thiếu máu cơ tim (65,2%), tăng 
enzym gan (39,6%). Men gan tăng cao là yếu 
tố bất lợi khi dùng statin để kiểm soát lipid 
huyết. Có 16 bệnh nhân bị bệnh thận mạn (5 ở 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 92
giai đoạn tăng lọc của cầu thận và tăng kích 
thước của cầu thận, tăng thể tích thận và 11 
bệnh nhân bị bệnh thận ở giai đoạn 
microalbumin niệu dương tính). Bệnh thận 
mạn đây là đối tượng cần kiểm soát RLLP 
máu nhằm làm giảm tác động gây vữa xơ 
động mạch, giảm mức độ kháng insulin. 
Phân loại thuốc điều trị RLLP máu: nhóm 
statin tác động trung bình dùng nhiều nhất 
(95,1%). Đơn trị bằng nhóm fibrat chỉ chiếm 
3%. Phối hợp giữa statin + fibrat (1,8%). 
Phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu có 
chỉ số cholestreol toàn phần cao chiếm tỷ lệ 
48,2% và ở mức cao giới hạn (34,1%). Chỉ có 29 
bệnh nhân có mức cholesterol toàn phần 
mong muốn (17,7%). 
Phân loại RLLP máu: bệnh nhân tăng 
triglycerid (62,8%), trong đó 4 trường hợp 
(2,4%) triglycerid > 500 mg/dl. Đây là trường 
hợp cần điều trị tích cực để tránh viêm tụy. 
Bệnh nhân có LDL-C cao chiếm tỷ lệ 40,9%, ở 
mức giới hạn cao chiếm tỷ lệ 25% và ở mức rất 
cao (4,9%). Chỉ có 32 trường hợp (19,5%) đạt 
LDL-C gần tối ưu và 16 trường hợp (9,8%) đạt 
LDL- C tối ưu. Nhóm có mức HDL-C thấp 
chiếm tỷ lệ 51,8%, tỷ lệ nhom1 có mức HDL-C 
cao là 39,6%. 
Đặc điểm RLLP máu: đa số tăng cả 
cholesterol và triglycerid (75%), trong khi tăng 
cholesterol máu đơn thuần chiếm tỷ lệ thấp nhất 
(7,3%). Việc tăng lipid máu hỗn hợp đòi hỏi phải 
dùng statin tác động mạnh. Nghiên cứu có tỷ lệ 
tăng lipid máu hỗn hợp cao hơn so với tác giả 
Trình Trung Phong và thấp hơn tác giả Nguyễn 
Mai Hoa. 
Biểu hiện lâm sàng của bệnh tim sơ vữa: 84 
trường hợp (51,2%). Đây là trường hợp cần điều 
trị RLLP máu với statin tác động mạnh. Theo kết 
quả khảo sát thì chỉ dùng statin tác động mức 
trung bình. Điều này hợp lý trong điều trị bước 
đầu, điều trị cho bệnh nhân có độ tuổi > 75 và 
bệnh nhân có tăng enzym gan. Tuy nhiên, nếu 
thời gian điều trị đã kéo dài trên 3 tháng và chưa 
đạt được LDL-C mục tiêu thì cần phải cân nhắc 
tăng liều hoặc sử dụng statin tác động mạnh(1). 
Phân nhóm theo hướng dẫn ATP4: 
Nhóm bệnh nhân RLLP máu cao (LDL-C 
190 mg/dl) 8 trường hợp (4,9%), theo khuyến 
cáo cần kiểm soát bằng statin tác động mạnh 
(LDL-C mục tiêu < 70mg/dL). Thực tế khảo sát 
lựa chọn ban đầu chỉ dùng statin trung bình. 
Đánh giá RLLP máu lúc xuất viện LDL-C ở 
mức giới hạn cao (130 – 159 mg/dl). Cần tiếp 
tục theo dõi đạt LDL-C mục tiêu. 
Nhóm bệnh nhân 40 – 75 tuổi và có ĐTĐ 
(nguy cơ bệnh tim xơ vữa trong 10 năm 
7,5%): 94 trường hợp (57,3%), theo khuyến cáo 
cần kiểm soát bằng statin tác động statin trung 
bình. Thực tế khảo sát lựa chọn ban đầu tất cả 
dùng statin trung bình (hoàn toàn hợp lý). 
Nhóm nhân có triglycerid 500 mg/dl: 4 
trường hợp (2,4%), theo khuyến cáo cần kiểm 
soát bằng fibrat, đích kiểm soát giảm nguy cơ 
viêm tụy cấp. Thực tế khảo sát lựa chọn ban 
đầu tất cả dùng Fibrat, xét nghiệm triglycerid 
xuất viện giới hạn cao (200 – 499 mg/dL) và 
tiếp tục được theo dõi. 
Lựa chọn khởi đầu: statin mức trung bình 
(atorvastatin 10, rosuvastatin 10): 75,6% > 
fibrat (fenofibart 150, 200): 15,2% > statin + 
fibrat (9,1%). Dẫn chất statin là lựa chọn hàng 
đầu trong các thuốc điều trị RLLM để đạt mục 
tiêu LDL-C, trường hợp triglycerid tăng > 500 
mg/dL sẽ ưu tiên dùng nhóm fibrat. Do đó, chỉ 
định phù hợp. Tuy nhiên, nhóm LDL-C 190 
mg/dL (4,9%) và nhóm có độ tuổi từ 40 – 75 
kèm ĐTĐ, nguy cơ bệnh tim xơ vữa trong 10 
năm 7,5% (17%) được chỉ định statin tác 
động trung bình, nếu điều trị 3 tháng và chưa 
đạt LDL-C mục tiêu thì cần phải cân nhắc 
dùng statin tác động mạnh. 
Đáp ứng điều trị: mức độ kiểm soát kém 
LDL-C là 29,9%, cholesterol là 31,7%, 
triglycerid là 35,4%. Do thời gian nằm viện 
ngắn. Tuy nhiên đối với nhóm có nguy cơ cáo 
cần bắt đầu bằng statin tác động mạnh. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 93
Tỷ lệ LDL-C đạt mục tiêu điều trị là 41,9%, 
với triglycerid là 45,4%. Mục tiêu giảm LDL-C 
hàng đầu trong điều trị RLLM. theo NCEP 
ATP IV mục tiêu LDL-C tối ưu < 70 mg/dL. 
Trong nghiên cứu chúng tôi tỷ lệ LDL-C đạt 
mục tiêu gần với kết quả của nghiên cứu 
CEPHEUS tại Việt Nam, tỷ lệ mục tiêu là 
40,1%(8). Nhưng cao hơn nghiên cứu 
CEPHEUS Pan – Asia “khảo sát người bệnh điều 
trị RLLM > 3 tháng” ghi nhận ở nhóm nguy cơ 
rất cao kiểm soát LDL-C đạt mục tiêu 34,9%(3). 
KẾT LUẬN 
Qua khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều 
trị rối loạn lipid máu ở 164 bệnh nhân ĐTĐ 
týp 2 điều trị nội trú tại BVTN, chúng tôi rút ra 
các kết luận: 
Tỷ lệ kiểm soát LDL-C đạt mục tiêu là 41,9%, 
những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao chưa 
được kiểm soát bằng dẫn chất satatin mức độ 
mạnh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. ACC/AHA Guideline on the Treatment of Blood Cholesterol 
to Reduce Atherosclerotic Cardiovascular Risk in Adults: A 
Report of the American College of Cardiology/American 
Heart Association Task Force on Practice Guidelines. 
 . Circulation. 2013;00:000–000. (ATP 
IV) 
2. American Diabetes Association. Standards of medical care in 
diabetes – 2014. Diabetes Care 2014;36 (suppl1):S11-S66 
3. Hermans M.P., Castro Cabezas M, et al. (2010), “Centralized 
Pan-European survey on the undertreatment of 
hypercholesterolaemia (CEPHEUS): overall finding from eight 
countries”, Curr Med Res Opin 26(2), pp.445-54 
4. Hội tim mạch học Việt Nam (2008), Khuyến cáo 2008 về các 
bệnh lý tim mạch và chuyển hóa. Nhà xuất bản Y học, Chi 
nhánh TP. Hồ Chí Minh tr 20-480. 
5. Hội tim mạch học Việt Nam (2014), khuyến cáo 2014 về các 
bệnh lý tim mạch và chuyển hóa. Nhà xuất bản Y học, Chi 
nhánh TP. Hồ Chí Minh tr 60-150. 
6. Nguyễn Mai Hoa (2013). Đánh giá sử dụng thuốc điều trị rối 
loạn lipid máu tại Viện Y Học Hàng Không. Y Học Thực 
Hành số 11/2013. 77 -79 
7. Nguyễn Tấn Bá, Trịnh Trung Phong (2004). Vài nhận xét về 
rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 được 
điều trị tại khoa nội A- bệnh viện Quảng nam. Kỷ yếu các đề 
tài nghiên cứu khoa học hội nghị nội tiết đái tháo đường miền 
trung mở rộng lần thứ IV.436-441. 
8. Park JE, et al. (2012), Lipid-lowering treatment in 
hypercholesterolaemic patients: the CEPHEUS Pan-Asian 
survey. Eur J Prev Cardiol, 2012. 19(4): p. 781 -94 
Ngày nhận bài báo: 01/07/2015 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/07/2015 
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2015 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_tinh_hinh_su_dung_thuoc_dieu_tri_roi_loan_lipid_mau.pdf