Khảo sát vi khuẩn hiếu khí gây viêm phúc mạc và tính kháng thuốc in - Vitro

Đặt vấn đề: Viêm phúc mạc là một trong những cấp cứu ngọai khoa thường gặp trong lâm sàng và có thể

dẫn đến tử vong, việc sử dụng kháng sinh không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng kháng thuốc kháng sinh. Như vậy

việc chọn lựa kháng sinh để điều trị và phòng ngừa trong viêm phúc mạc đóng vai trò rất quan trọng.

Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ và định danh vi khuẩn hiếu khí gây viêm phúc mạc (VPM) và tính

kháng thuốc IN-VITRO của vi khuẩn được phân lập tại Bệnh viện Bình Dân.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả cắt ngang các bệnh nhân được chẩn đoán

VPM tại bệnh viện Bình Dân từ 1 tháng 4 năm 2005 đến 1 tháng 4 năn 2006.

Kết quả: Tổng số 234 bệnh nhân VPM, tỉ lệ cấy dương tính 62,82 %, nhiễm khuẩn 58,53 %, nhiễm nấm

4,27 %. Trong đó vi khuẩn Escherich coli chiếm 51,02 %, Enterobacter 10,08 %, Pseudomonas aeruginosa

12,93%. Kháng sinh có tỉ lệ đề kháng cao nhất Ampicilline + Sulbactam là 50,36 %, Gentamycin 46,72 %,

Cephalexin 42,53 %, Ciprofloxacin 38,69 %, Cefuroxime 36,50 %, kháng sinh còn nhạy cao nhất là Imipenem

96,53 %, vi khuẩn tiết ra men betalactamase phổ rộng (ESBL) là 10,67 % đều là E. coli.

Kết luận: Tỉ lệ nhiễm khuẩn khuẩn chiếm 58,55 %, nhiễm nấm 4,27 %, trong VPM vi khuẩn tiết ra

ESBL đều là E.coli. Kháng sinh Ampicilli + Sulbactam có tỉ lệ dề kháng cao trên 50%, các kháng sinh thuộc

họ Cephalosporine thế hệ (I , II), kháng sinh Ciprofloxacin có tỉ lệ đề kháng cần được báo động.

pdf 13 trang dienloan 6940
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát vi khuẩn hiếu khí gây viêm phúc mạc và tính kháng thuốc in - Vitro", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát vi khuẩn hiếu khí gây viêm phúc mạc và tính kháng thuốc in - Vitro

Khảo sát vi khuẩn hiếu khí gây viêm phúc mạc và tính kháng thuốc in - Vitro
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 1 
KHẢO SÁT VI KHUẨN HIẾU KHÍ GÂY VIÊM PHÚC MẠC 
VÀ TÍNH KHÁNG THUỐC IN-VITRO 
Nguyễn Trần Mỹ Phương*, Phan Thị Thu Hồng*, Lê Quang Nghĩa * 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Viêm phúc mạc là một trong những cấp cứu ngọai khoa thường gặp trong lâm sàng và có thể 
dẫn đến tử vong, việc sử dụng kháng sinh không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng kháng thuốc kháng sinh. Như vậy 
việc chọn lựa kháng sinh để điều trị và phòng ngừa trong viêm phúc mạc đóng vai trò rất quan trọng. 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ và định danh vi khuẩn hiếu khí gây viêm phúc mạc (VPM) và tính 
kháng thuốc IN-VITRO của vi khuẩn được phân lập tại Bệnh viện Bình Dân. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả cắt ngang các bệnh nhân được chẩn đoán 
VPM tại bệnh viện Bình Dân từ 1 tháng 4 năm 2005 đến 1 tháng 4 năn 2006. 
Kết quả: Tổng số 234 bệnh nhân VPM, tỉ lệ cấy dương tính 62,82 %, nhiễm khuẩn 58,53 %, nhiễm nấm 
4,27 %. Trong đó vi khuẩn Escherich coli chiếm 51,02 %, Enterobacter 10,08 %, Pseudomonas aeruginosa 
12,93%. Kháng sinh có tỉ lệ đề kháng cao nhất Ampicilline + Sulbactam là 50,36 %, Gentamycin 46,72 %, 
Cephalexin 42,53 %, Ciprofloxacin 38,69 %, Cefuroxime 36,50 %, kháng sinh còn nhạy cao nhất là Imipenem 
96,53 %, vi khuẩn tiết ra men betalactamase phổ rộng (ESBL) là 10,67 % đều là E. coli. 
Kết luận: Tỉ lệ nhiễm khuẩn khuẩn chiếm 58,55 %, nhiễm nấm 4,27 %, trong VPM vi khuẩn tiết ra 
ESBL đều là E.coli. Kháng sinh Ampicilli + Sulbactam có tỉ lệ dề kháng cao trên 50%, các kháng sinh thuộc 
họ Cephalosporine thế hệ (I , II), kháng sinh Ciprofloxacin có tỉ lệ đề kháng cần được báo động. 
ABSTRACT 
INVESTIGATION OF ANTIBIOTIC RESISTANCEMICRO- ORGANISMS 
CAUSING PERITONITIS IN- VITRO 
Nguyen Tran My Phuong, Phan Thi Thu Hong, Le Quang Nghia 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 203- 213 
Introduction: Peritonitis which is one of the common clinically surgical emergencies can cause death. 
Inapproprivate antibiotic precribing leads to antibiotic resistance. Therefore, the choice of appropriate 
antibiotic for therapy and prevention of peritonitis are very important. 
Purpose: Is to identify the prevalence and the kind of aerobic micro-organisms that were isolate at Binh 
Dan Hospital cause peritonitis and antibiotic resistance in – vitro 
Objective and methods: Propective and cross – section study, from 1 th april 2005 to 1 th april 2006, 
all of patients diagnosed with peritonitis were objectives of study result. 
Result: 234 peritonitis patients were detected and diagnosed, the prevalence of positive cultur was 
62.82 % including 58.55 % and 4.27 % cause by bacteria and fungi, respectively. In detail, the prevalence of 
Escherichia coli, Enterobacter and Pseudomonas aeruginosa was 51.02%, 10,08% and 12.93%, respectively. 
The antibiotics which had the high antibiotic resistance rate were Ampicillin + Sulbactam 50.30%, 
Gentamycin 46.72 %, Cephalexin 42.53%, Ciprofloxacin 38.60% , Cefuroxim 36.50 %, the antibiotic that 
had the highest susceptvity was Imipenem, the prevalence of Extended Spectrum Beta lactamase (ESBL) 
producing E. coli was 10.67 %. 
* Bệnh viện Bình Dân Tp.HCM 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 2 
Conclusion: The prevalence of peritonitis which was caused by bacteria, fungi were 58.55% and 4.27%, 
respectively. The prevalence of ESBL producing E.coli was the highest in all of mico – organisms causing 
peritonitis. The resistant rate of Ampicillin + Sulbactam was over 50 %, the first and second generation 
Cephalosporin, Ciprofloxacin, approached the alert resistant rate. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viêm phúc mạc (VPM) là một trong những 
cấp cứu ngoại khoa tiêu hóa thường gặp trong 
lâm sàng và có thể dẫn đến tử vong. Ngày nay, 
dù có nhiều tiến bộ trong phẫu thuật và hồi sức 
cấp cứu, nhưng tỷ lệ tử vong và biến chứng do 
VPM vẫn còn rất cao. 
VPM là tình trạng của lá phúc mạc bị mủ, 
hóa chất, dịch tiêu hóa, nước tiểu, dịch mật lây 
lan vào khoang phúc mạc gây viêm. VPM có thể 
là cấp tính hay mãn tính, thứ phát hay nguyên 
phát, trong đó VPM cấp tính và VPM thứ phát là 
loại thường gặp hơn cả. Theo y văn, nhóm vi 
khuẩn đường ruột là những tác nhân thường 
gặp trong bệnh lý VPM và kháng sinh đóng vai 
trò rất quan trọng trong điều trị VPM, nhưng 
việc sử dụng có hiệu quả kháng sinh vẫn chưa 
thống nhất và chưa được quan tâm đúng mức. Ở 
Việt Nam có nhiều công trình nghiên cứu về 
bệnh lý viêm phúc mạc đặc biệt về lâm sàng và 
điều trị, các công trình khảo sát tác nhân vi sinh 
học trong VPM, sự đề kháng của chúng đối với 
thuốc kháng sinh còn rất ít và chưa đại diện cho 
bệnh lý VPM. Tính kháng thuốc và tính phổ biến 
của hiện tượng lây truyền kháng thuốc trong 
quần thể vi khuẩn cư trú ở đường ruột là vấn đề 
thời sự đối với các thầy thuốc nội, ngoại khoa 
tiêu hóa và vi sinh lâm sàng. Từ các lý do trên, 
chúng tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát vi khuẩn 
hiếu khí gây viêm phúc mạc và tính kháng thuốc 
In vitro” tại Bệnh viện Bình Dân từ 01/04/2005 
đến 01/04/2006 nhằm mục đích làm cơ sở cho 
việc sử dụng kháng sinh hợp lý và an toàn đối 
với các bệnh lý nhiễm khuẩn. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu tổng quát 
Xác định tỉ lệ và định danh vi khuẩn hiếu khí 
gây VPM và tính kháng thuốc In – Vitro của vi 
khuẩn tại Bệnh viện Bình Dân từ 01/04/2005 đến 
01/04/2006. 
Mục tiêu cụ thể 
- Khảo sát đặc điểm mẫu: tuổi và giới tính 
của bệnh nhân VPM. 
- Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn hiếu khí trên các bệnh 
nhân VPM. 
- Định danh các vi khuẩn phân lập được trên 
bệnh phẩm VPM. 
- Xác định mức độ đề kháng kháng sinh của 
vi khuẩn. 
TỔNG QUAN 
Viêm phúc mạc 
Giới thiệu chung về viêm phúc mạc 
Định nghĩa VPM: là một đáp ứng viêm gây 
mưng mủ khu trú hay toàn bộ lá phúc mạc dưới 
dạng cấp tính hay mạn tính do kích thích trực tiếp. 
VPM có thể xãy ra sau khi dạ dày – ruột hoặc 
đường niệu sinh dục bị thủng, viêm nhiễm 
khuẩn hoặc thiếu máu do chấn thương. 
VPM thường được phân chia thành : VPM 
nhiễm khuẩn, VPM vô khuẩn và VPM hoá học 
trong đó nguyên nhân thường gặp nhất của 
VPM nhiễm khuẩn là do viêm ruột thừa, 
thủng hoặc loét ống tiêu hóa, hoại thư túi mật, 
tắc ruột non hoại thư . VPM hoá học do 
thoát men tụy, dịch vị hoặc mật sau chấn 
thương. Tùy theo nguyên nhân mà VPM có tỉ 
lệ tử vong khác nhau. 
Theo y văn tại Bệnh Viện Hữu Nghị Việt – 
Đức, trong 6 tháng đầu năm 1984, quan sát 71 
trường hợp VPM tỷ lệ tử vong là 34%(13). 
Nguyên nhân gây viêm phúc mạc thường gặp 
Do ruột thừa vở 
Theo nghiên cứu của Bệnh Viện Hữu Nghị 
Việt – Đức trong 3 năm (1972-1974) có 3.390 
trường hợp mổ cấp cứu có 1.486 trường hợp 
viêm ruột thừa, chiếm tỉ lệ 44%, trong đó có 109 
trường hợp VPM và tỉ lệ chết do ruột thừa vở là 
0,6% và riêng của VPM là 7%. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 3 
Tác nhân vi khuẩn cấy dịch xoang bụng lấy 
trong lúc mổ phân lập được thường là 
Escherichia coli, Bacteroides fragilis, ngoài ra còn 
Pseudomonas aeruginosa, Streptococcus spp, 
Enterobacter spp và một số trực khuẩn đường 
ruột khác và một số vi khuẩn kỵ khí. Một số 
tác giả nước ngoài cấy dịch trên mẫu viêm ruột 
thừa thì Escherichia coli chiếm 88%. 
Đối với vi khuẩn hiếu khí dùng các loại 
kháng sinh thường được sử dụng là: Cefoxitin, 
Cefotaxim, Ceftriaxone, Piperacillin(1,3,5,8,11,15,16). 
Nhiễm khuẩn đường mật 
Viêm do vi khuẫn chiếm tỷ lệ 50 – 85%, vi 
khuẩn từ đường ruột theo giun đũa lên đường 
mật qua cơ vòng Oddi hoặc từ ruột vào máu 
theo hệ cửa về hệ thống gan mật. Những vi 
khuẩn này chủ yếu là Escherichia coli, Klebsiella 
spp, Pseudomonas spp, Enterococcus spp và Proteus 
spp, đôi khi có cả Bacteroides spp và Clostridium 
spp. Những kháng sinh có hiệu quả là nhóm 
Cephalosporin, Metronidazole, phối hợp với 
nhóm Aminoglycoside(2,7) 
Thủng dạ dày 
Theo bệnh viện Việt Đức, lứa tuổi thường 
gặp là 20 – 40 tuổi, phân lập vi khuẩn ngay sau 
khi thủng, xoang phúc mạc tràn ngập dịch vị 
gây ra VPM hóa học, nuôi cấy sớm thì chưa có vi 
khuẩn mọc hoặc có một ít Streptococcus spp, sau 
12 – 24 giờ diễn tiến tới VPM nhiễm khuẩn. 
Đáng lưu ý là có sự hiện diện của nấm 
Candida spp trong dịch xoang bụng của những 
bệnh nhân thủng dạ dày đến muộn (trên 12 giờ), 
những bệnh nhân này dễ bị nhiễm khuẩn vết 
mỗ, nằm viện lâu ngày và tỉ lệ tử vong cao 
Tình hình nghiên cứu 
Trong nước 
 Nhận xét về 719 bệnh nhân VPM trong 7 
năm (1988 – 1994) tại khoa tổng hợp, bệnh viện 
Xanh Pôn – Hà Nội, Lê Ngọc Quỳnh và Lê Minh 
Sơn ghi nhận: 
Bảng 1 
BỆNH CẢNH Tỷ lệ% Tỷ lệ% tử vong 
VPM ruột thừa 59, 53% 11, 53% 
VPM Thủng dạ dày 7, 92% 7, 60% 
VPM mật 5, 70% 30, 76% 
Võ Thị Chi Mai và Nguyễn Thanh Sơn tiến 
hành cấy dịch ổ bụng của 93 trường hợp VPM, 
từ tháng 10 – 1997 đến tháng 10 - 1999 chiếm đa 
số là Escherichia. coli (41, 67%) ; Enterobacter spp. 
(13,89%) ; Enterococci spp (0,93%) ; Candida albican 
(2,78%)(19). 
Đỗ Thị Mỹ Oanh khảo sát 100 bệnh nhân 
VPM ruột thừa khu trú từ tháng 12 năm 2002 
đến tháng 5 năm 2004 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh 
Bình Dương. Kết quả cấy dương tính 82%, trong 
đó Escherichia coli 49 chủng, Pseudomonas spp 10 
chủng, Enterobacter spp 10 chủng, Staphylococcus 
aureus 4 chủng, Klebsiella pneumoniae 8 chủng, 
Proteus spp chủng(4). 
Nước ngoài 
- Theo tác giả Solomkin JS, E. Coli chiếm 
(56,80%), Enterobacter (13,50%) và Pseudomonas 
aeruginosa chiếm (14,80%)(17). 
- Trong nghiên cứu của tác giả Mosdell DM, 
E. coli chiếm (68,40%), Enterobacter (6,10%) và 
Pseudomonas aeruginosa chiếm (19,10%)(10). 
Các kháng sinh thường dùng trong viêm 
phúc mạc 
- Nhóm ức chế thành lập vách tế bào: 
bacitracin, penicillin, cephalosporin, cycloserine, 
vancomycin. 
- Nhóm ức chế nhiệm vụ của màng tế bào. 
Gồm amphotericin B, colistin, polymixin, 
nystatin, imidazoles. 
- Nhóm ức chế sự tổng hợp protein: 
chloramphenicol, lincomycins, tetracylines, 
aminoglycosides (amikacin, neomycin, 
gentamycin, kanamycin, netilmicin, 
streptomycin, tobramycin). 
Sự kháng thuốc 
Nguồn gốc của việc kháng thuốc 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 4 
Nguồn gốc không do di truyền 
- Vi khuẩn không nhân lên được: Sự nhân 
lên của vi khuẩn là yếu tố cần thiết cho những 
tác động của thuốc kháng sinh. Khi vi khuẩn vì 
lý do nào đó không nhân lên được có thể trở 
thành kháng thuốc, nhưng những thế hệ sau vẫn 
có thể nhạy cảm trở lại được. 
- Vi khuẩn mất thụ thể đặc biệt dành cho thuốc. 
Nguồn gốc di truyền: 
Phần lớn các vi khuẩn kháng thuốc là do 
thay đổi về mặt di truyền và là hậu quả của quá 
trình chọn lọc bởi thuốc kháng sinh. 
- Đề kháng do nhiễm sắc thể: do đột biến 
ngẫu nhiên của một đoạn gen kiểm soát tính 
nhạy cảm đối với một loại kháng sinh. Sự có mặt 
của thuốc được xem là một cơ chế chọn lọc, ức 
chế vi khuẩn nhạy cảm và tạo thuận lợi cho vi 
khuẩn đột biến kháng thuốc phát triển. Tần số 
đột biến khoảng 107-1012. Đột biến nhiễm sắc thể 
thông thường nhất là do thay đổi cấu trúc thụ 
thể dành cho thuốc. 
- Đề kháng ngoài nhiễm sắc thể: yếu tố R là 
một lớp của plasmid mang những gen kháng 
một đến nhiều loại kháng sinh và những kim 
loại nặng. Các gen này kiểm soát việc sản xuất 
những enzym phá hủy thuốc. 
Cơ chế đề kháng 
- Vi khuẩn sản xuất enzym để phá hủy hoạt 
tính của thuốc. 
- Vi khuẩn làm thay đổi khả năng thẩm thấu 
của màng tế bào đối với thuốc 
- Điểm gắn của thuốc có cấu trúc bị thay đổi. 
- Vi khuẩn thay đổi biến dưỡng làm mất tác 
dụng của thuốc. 
- Enzym hoạt tính của vi khuẩn bị thay đổi. 
Sự kháng chéo 
Vi khuẩn kháng một loại thuốc nào đó cũng 
có thể kháng với một loại thuốc khác có cùng cơ 
chế tác động. Thường gặp ở những thuốc có 
thành phần hóa học gần giống nhau, nhưng 
cũng có thể tìm thấy ở những thuốc không có sự 
liên hệ về cấu trúc hóa học. 
Các biện pháp giới hạn sự kháng thuốc 
Vấn đề kháng thuốc trong nhiễm khuẩn có 
thể được giảm thiểu bởi: 
- Duy trì liều lượng trong mô đủ cao để ức 
chế cả vi khuẩn ban đầu lẫn những vi khuẩn đột 
biến bước đầu. 
- Sử dụng đồng thời hai loại thuốc không có 
phản ứng chéo. Mỗi loài sẽ làm giảm thiểu 
những chủng đột biến đối với loại kia. 
Tình hình vi khuẩn kháng kháng sinh 
Ngày nay, nhiều vi khuẩn đã kháng với 
kháng sinh. Kháng sinh không còn là liều thuốc 
vạn năng như khi mới tìm thấy. Trước sự tấn 
công của vi khuẩn, các nhà khoa học ngày càng 
tìm ra nhiều loại kháng sinh hữu hiệu hơn, tiêu 
diệt được nhiều loại vi khuẩn kháng thuốc. Tuy 
nhiên một loại kháng sinh mới được sử dụng 
trong một thời gian ngắn, thì lại có một số vi 
khuẩn đề kháng. Cephalosporin thế hệ thứ 3, 
thứ 4, aminoglycosides, quinolones các thế hệ 
mới đều đã bị kháng từ 25% đến 50%. 
Tổ Chức Y Tế Thế Giới (OMS) đã báo động 
về nguy cơ vi khuẩn gây bệnh ngày càng kháng 
kháng sinh, tỷ lệ kháng kháng sinh có nơi lên 
đến 50% với các loại kháng sinh thế hệ mới. Rất 
nhiều hội nghị quốc tế trong và ngoài nước đã 
bàn thảo về vấn đề trên và tìm cách khắc phục. 
Nhiều biện pháp được đề ra như tránh sử dụng 
kháng sinh bừa bãi, tránh sử dụng kháng sinh 
không đúng liều lượng, nâng cao sức đề kháng 
của người bệnh, không để người bệnh nằm lâu 
trong bệnh viện, vệ sinh tốt môi trường bệnh 
viện, phòng mổ, thanh khuẩn dụng cụ y khoa... 
Đã có một số báo cáo chưa có hệ thống 
nhưng cũng nói lên được tỷ lệ vi khuẩn kháng 
thuốc kháng sinh ở nước ta khá cao. Tại Bệnh 
viện Bình Dân, chỉ riêng những vi khuẩn thường 
gặp ở nhóm hiếu khí trong hai năm 2004 và 2005 
đã có trên 15% đề kháng kháng sinh. 
Một thống kê tại Bệnh viện Bình Dân cho 
thấy tỷ lệ kháng kháng sinh của các vi khuẩn 
như sau: 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 5 
Bảng 2: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh tại Bệnh viện 
Bình Dân (2004 - 2005) 
Kháng sinh Cephalosporin 3 Aminoglycosides Quinolones 
Vi khuẩn 2004 2005 2004 2005 2004 2005 
E. coli 23-39% 
22-
35% 15-50% 15-47% 46% 50% 
Enterobacter 22-35% 
32-
38% 23-40% 19-37% 31% 35% 
Proteus 29-43% 
25-
32% 23-52% 18-55% 38% 41% 
Pseudomonas 40-60% 
40-
62% 34-68% 21-52% 47% 36% 
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiền cứu. 
Đối tượng nghiên cứu 
Dân số mục tiêu 
Dân số mục tiêu cũng là dân số nghiên cứu 
là những mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân được 
chẩn đoán VPM tại Bệnh viện Bình Dân 
Cỡ mẫu 
Tất cả các mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân được 
chẩn đoán VPM tại bệnh viện Bình Dân từ ngày 01 
tháng 4 năm 2005 đến 01 tháng 4 năm 2006. 
Thu thập dữ kiện 
Phương pháp thu thập dữ kiện 
Dựa theo phiếu điều tra đã soạn trước để thu 
thập các thông tin cần thiết của bệnh nhân về bệnh 
sử và các biến số về lâm sàn ... ong điều trị 
bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Bình Dân. 
- Đĩa kháng sinh được cung cấp bởi công ty 
Nam Khoa và công ty Bio-rad 
Môi trường làm kháng sinh đồ cho các vi 
khuẩn là Mueller Hinton Agar (MHA), BA. (Đã 
được chuẩn hóa). 
Biện luận kết quả KSĐ 
Đo đường kính kháng khuẩn để đánh giá độ 
nhạy và kháng của kháng sinh đó dựa theo tiêu 
chuẩn NCCLs. 
Bảng 4: Biện luận đường kính kháng sinh đồ 
Đường kính vòng vô 
khuẩn (mm) 
Kháng sinh Ký 
hiệu 
Hàm 
lượng 
Nhạy Trung 
gian 
Kháng 
Cephalexin Cp 30µg ≥18 15 - 17 ≤14 
Cefuroxime Cu 30µg ≥18 15 - 17 ≤14 
Ceftriaxone Cx 30µg ≥21 14 -20 ≤13 
Ceftazidime Cz 30µg ≥18 15 - 17 ≤14 
Cefotaxime Ct 30µg ≥23 15 - 22 ≤14 
Cefoperazone Cf 75µg ≥21 16 - 20 ≤15 
Amikacin Ak 30µg ≥17 15 - 16 ≤14 
Tobramycin Tb 10µg ≥15 13 - 14 ≤12 
Gentamycin Ge 10µg ≥15 13 - 14 ≤12 
Ciprofloxacin Ci 5µg ≥21 16 - 20 ≤15 
Tazocin Tzp 75/10µg ≥21 18 - 20 ≤17 
Timentin Tc 75/10µg ≥20 15 - 19 ≤14 
Imipenem IPM 10µg ≥16 14 - 15 ≤13 
Cepoper + 
Sulbac 
CS 75/30µg ≥ 21 16 - 20 ≤14 
Amox + A. 
Clavu 
Ac 20/10µg ≥18 14 - 17 ≤13 
Ampi + Sulbac SAM 10/10µg ≥15 12 - 14 ≤11 
Ertapenem Etp 10µg ≥19 16 - 18 ≤15 
KẾT QUẢ 
Kết quả nghiên cứu 
Đặc điểm mẫu 
Khảo sát 234 bệnh nhân VPM tại Bệnh viện 
Bình Dân từ 01/04/2005 đến 01/04/2006. Kết quả 
thu được về độ tuổi và giới tính như sau: 
Bảng 5: Tỷ lệ theo độ tuổi và giới tính 
16-30 
tuổi 
31-45 
tuổi 
46-60 
tuổi 
> 60 tuổi Tổng cộng Giới 
tính 
n % n % n % n % n % 
Nam 41 17,52 39 16,66 21 8,97 22 9,40 123 52,,56 
Nữ 32 13,67 32 13,67 20 8,54 27 11,53 111 47,44 
Kết quả khảo sát vi sinh ban đầu 
Kết quả khảo sát 234 bệnh nhân,bệnh phẩm 
gồm các chất mủ hay dịch ổ bụng của bệnh nhân 
VPM tại Bệnh viện Bình Dân, như sau: 
Bảng 6: Kết quả khảo sát ban đầu 
 n Tỷ lệ(%) 
Nhiễm khuẩn 137 58,55 
Nhiễm nấm 10 4,27 
Âm tính 87 37,18 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 8 
Kết quả định danh vi khuẩn phân lập được 
Khảo sát trên 147 mẫu bệnh phẩm nhiễm 
khuẩn, kết quả định danh cho thấy có 09 loài vi 
khuẩn và vi nấm men với tỷ lệ theo loài và theo 
nhóm như sau: 
Bảng 7: Tỷ lệ các vi khuẩn và vi nấm phân lập được 
(n=147) 
STT Vi SinhVật n Tỷ lệ% 
1 E. coli 75 51,02 
2 Pseudomonas 
aeruginosa 
19 12,93 
3 Enterobacter 16 10,88 
4 Klebsiella 07 4,76 
5 Edwardsiella 03 2,04 
6 Proteus spp 03 2,04 
7 Streptococci 09 6,12 
8 Staphylococci 05 3,40 
9 Vi nấm 10 6,81 
Kết quả phân bố theo bệnh cảnh 
Bảng 8 
Bệnh Cảnh N = 234 Tỷ lệ% 
VPM ruột thừa 149 63,67 
VPM thủng dạ dày, hổng tràng, 
VPM chậu, 
66 28,20 
VPM mật - abses gan 16 6,84 
VPM CRNN 03 1, 29 
Tỉ lệ cấy vi khuẩn dương tính phân loại theo 
bệnh cảnh 
Bảng 9 
Bệnh cảnh n Dương tính Tỉ lệ% 
VPM ruột thừa 149 113 75,84 
VPM thủng dạ dày, 
thủng hổng tràng, VPM 
chậu.. 
69 26 37,86 
VPM mật, Abces Gan 16 8 50 
Kết quả kháng sinh 
Kết quả kháng sinh của các vi khuẩn 
Bảng 10: Tỷ lệ đề kháng và nhạy kháng sinh của các 
vi khuẩn (n= 137) 
S I R STT KHÁNG 
SINH n Tỷ Lệ% n Tỷ Lệ% n Tỷ Lệ% 
1 Cp 71 51,82 8 5,83 58 42,35 
2 Cu 73 53,28 14 10,22 50 36,50 
3 Cx 100 72,99 06 4,38 31 22,63 
4 Cz 105 76,64 02 1,46 30 21,90 
5 Ct 98 71,53 06 4,39 33 24,08 
6 Cf 97 70,80 18 13,14 22 16,06 
7 Ak 112 81,75 08 5,84 17 12,41 
S I R STT KHÁNG 
SINH n Tỷ Lệ% n Tỷ Lệ% n Tỷ Lệ% 
8 Nb 79 57,66 06 4,38 52 37,96 
9 Ge 71 51,82 02 1,46 64 46,72 
10 Ci 78 56,93 06 4,38 53 38,69 
11 Tzp 113 82,48 14 10,22 10 7,30 
12 Tc 124 90,51 04 2,92 09 6,57 
13 IPM 132 96,35 00 00 05 3,65 
14 Cs 112 81,75 10 7,30 15 10,95 
15 Ac 80 58,39 11 8,03 46 33,58 
16 SAM 59 43,07 09 6,57 69 50,36 
17 ETP 111 81,02 05 3,65 21 15,33 
Kết quả tỷ lệ đề kháng kháng sinh của E. coli (n=75) 
Trong tổng số 147 mẫu cấy dương tính, phân 
lập được 75 chủng E. coli. Kết quả khảo sát 
kháng sinh đồ cho thấy mức độ đề kháng kháng 
sinh như sau: 
Bảng 11: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của E. coli (n= 75) 
 Kháng sinh N=75 R Tỷ Lệ% 
1 Cp 75 22 29,33 
2 Cu 75 18 24 
3 Cx 75 13 17,33 
4 Cz 75 14 18,67 
5 Ct 75 14 18,67 
6 Cf 75 14 18,67 
7 Ak 75 4 5,34 
8 Nb 75 24 32 
9 Ge 75 29 38,67 
10 Ci 75 29 38,67 
11 Tzp 75 1 1,33 
12 Tc 75 2 2,67 
13 IPM 75 0 0 
14 Cs 75 3 4 
15 Ac 75 15 20 
16 SAM 75 34 45,33 
17 ETP 75 6 8 
Kết quả tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Enterobacter 
(n=16) 
Bảng 12 Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Enterobacter 
(n=16) 
 Kháng sinh N=16 R Tỷ Lệ% 
1 Cp 16 7 43,75 
2 Cu 16 5 31,25 
3 Cx 16 5 31,25 
4 Cz 16 3 18,75 
5 Ct 16 4 24 
6 Cf 16 2 12,50 
7 Ak 16 0 00 
8 Nb 16 7 43,75 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 9 
 Kháng sinh N=16 R Tỷ Lệ% 
9 Ge 16 12 75 
10 Ci 16 8 50 
11 Tzp 16 2 12,50 
12 Tc 16 2 12,50 
13 IPM 16 2 12,50 
14 Cs 16 3 18,75 
15 Ac 16 6 37,50 
16 SAM 16 8 50 
17 ETP 16 3 18,75 
Kết quả tỷ lệ đề kháng kháng sinh của 
Pseudomonas aeruginosa (n=19 
Bảng 13: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của 
Pseudomonas aeruginosa (n=19) 
 Kháng sinh n =19 R Tỷ Lệ% 
1 Cp 19 19 100 
2 Cu 19 18 94.74 
3 Cx 19 5 26,32 
4 Cz 19 3 15,79 
5 Ct 19 9 47,37 
6 Cf 19 1 5,26 
7 Ak 19 4 21,05 
8 Nb 19 6 31,58 
9 Ge 19 8 42,11 
10 Ci 19 7 36,85 
11 Tzp 19 3 15,79 
12 Tc 19 1 5,26 
13 IPM 19 0 0 
14 Cs 19 5 26,32 
15 Ac 19 19 100 
16 SAM 19 19 100 
17 ETP 19 5 26,32 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm mẫu 
Kết quả nghiên cứu này cho thấy: 
- Tỷ lệ xuất hiện bệnh của nam chiếm tỷ lệ 
52,56% và nữ là 47,44% 
- Độ tuổi từ 16 – 45 chiếm tỷ lệ cao nhất 
61,54% 
- Độ tuổi từ 46 - trên 60 chiếm tỷ lệ thấp nhất 
38,46% 
Theo kết quả của tác giả Nguyễn Thanh 
Sơn(14), nghiên cứu 538 trường hợp viêm phúc 
mạc, tại Bệnh viên Chợ Rẫy, từ tháng 01/1996 – 
04/2000 cho thấy: 
- Nữ chiếm tỷ lệ 2/3 (211 trường hợp) 
- Độ tuổi 21- 40 chiếm tỷ lệ cao nhất, 205 
trường hợp (38,1%). Trong khi đó độ tuổi trên 
60, chiếm 161 trường hợp (29,93%). So sánh kết 
quả khảo sát được với kết quả nghiên cứu của 
bác sỹ Nguyễn Thanh Sơn, cho thấy đặc điểm 
mẫu bệnh viêm phúc mạc có sự khác nhau. 
Kết quả khảo sát vi sinh ban đầu 
Kết quả khảo sát 234 bệnh nhân VPM cho 
thấy có 137 trường hợp nhiễm khuẩn (58,55%), 
10 trường hợp nhiễm nấm (4,27%), 87 trường 
hợp nuôi cấy âm tính(37,18%). 
Trong 75 chủng vi khuẩn E. coli có 8 chủng 
tiết men ß-lactamase phổ rộng ESBL (Extended 
Spectrum ß-lactamase), chiếm 10,67%. 
Theo nghiên cứu của một số tác giả: 
- Tác giả Lê Quang Nghĩa, Hoàng Vĩnh 
Chúc, Lê Văn Nghĩa nghiên cứu về việc sử dụng 
kháng sinh trong VPM tại Bệnh viện Bình Dân 
từ tháng 12/1998 đến tháng 11/1999, kết quả cấy 
dương tính là 55,65% (9). 
- Tác giả Nguyễn Thanh Sơn khảo sát 372 
trường hợp VPM, có 133 trường hợp nhiễm 
khuẩn chiếm tỷ lệ 40,67%(14). 
Như vậy: 
- So sánh kết quả trong nghiên cứu này 
với kết quả của các tác giả khác, đề tài chúng 
tôi không khác các nghiên cứu trên, nhiễm 
khuẩn chiếm tỷ lệ cao (58,55%) trong các 
trường hợp VPM. 
- Tỉ lệ nuôi cấy vi khuẩn không mọc 37,18% 
trong suốt quá trình nghiên cứu có thể là do: 
+ Lấy bệnh phẩm không đúng vị trí nhiễm 
khuẩn. 
+ Bệnh nhân đã dùng kháng sinh trước khi 
nhập viện. 
+ Nhiễm khuẩn không do vi khuẩn hiếu khí. 
Kết quả định danh vi khuẩn 
Theo kết quả định danh, cho thấy 03 loại vi 
khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất là Escherichia coli 
(51,02%), Pseudomonas aeruginosa (12,93%) và 
Enterobacter (10,88%). 
Theo các nghiên cứu khác : 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 10 
- Tác giả Nguyễn Thanh Sơn, trong 133 
chủng vi khuẩn nhận diện được, hai loài vi 
khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất là E. coli (48,87%) và 
Enterobacter (14,28%)(14). 
- Nghiên cứu 105 ca viêm phúc mạc thứ phát 
của tác giả Nguyễn An về kết quả sử dụng 
kháng sinh trong viêm phúc mạc thứ cấp tại 
Bệnh viện Bình Dân từ tháng 10/1997 đến tháng 
10/1998 cho thấy E. coli và Enterobacter cũng 
chiếm tỷ lệ nhiều nhất(12). 
- Theo tác giả Solomkin JS E. coli chiếm 
(56,80%), Enterobacter (13,50%) và Pseudomonas 
aeruginosa chiếm (14,80%)(17). 
- Nghiên cứu của tác giả Mosdell DM cho 
thấy E. Coli chiếm 68,40%, Enterobacter 6,10% và 
Pseudomonas aeruginosa 19,10%(10). 
Như vậy kết quả nghiên cứu về vi khuẩn 
gây VPM tại Bệnh viện Bình Dân không khác với 
kết quả của các tác giả trên. Các loại vi khuẩn E. 
Coli, Pseudomonas aeruginosa và Enterobacter 
chiếm tỷ lệ cao nhất trong VPM nhiễm khuẩn. 
- Kết quả này cũng phù hợp với cơ chế bệnh 
sinh vì VPM thường là biến chứng của các bệnh 
lý như: viêm ruột thừa, thủng dạ dày – tá tràng, 
thủng ruột thương hàn, thủng đại tràng do ung 
thư, hơn nữa E. Coli và Enterobacter cũng chính là 
các loại vi khuẩn có trong đường tiêu hóa. 
Chúng tôi nhận thấy có 12,93% trường hợp 
phân lập là Pseudomonas aeruginosa, là một loài vi 
khuẩn thường gặp trong nhiễm khuẩn bệnh viện 
và tỷ lệ nhiễm nấm men là 6,81%. Các trường 
hợp này thường gặp ở các bệnh nhân nằm viện 
quá lâu, bệnh nhân bị mổ nhiều lần. 
Kháng sinh đồ 
Kết quả kháng sinh đồ của nghiên cứu này 
cho thấy 
Bảng 14 
Loại kháng sinh Tỷ lệ kháng (%) 
Imipenem 3,65 
Ticarcillin / Clavulanic acid 6,57 
Piperacillin / Tazobactam 7,30 
Amikaxin 12,41 
Tobramycin 37,96 
Gentamycin 46,72 
Loại kháng sinh Tỷ lệ kháng (%) 
Cefoperazone / Sulbactam 10,95 
Ertapenem 15,33 
Cephalexin 42,35 
Cefuroxime 36,50 
Ceftriaxone 22,63 
Cefotaxime 24,08 
Ceftazidime 21,90 
Cefoperazone 16,06 
Amoxicillin + A. Clavuclinic 33,58 
Ampicillin + Sulbactam 50,36 
Ciprofloxacin 38,69 
Theo các tài liệu nghiên cứu khác, chúng tôi 
nhận thấy: 
- Nghiên cứu 538 trường hợp VPM từ tháng 
1/1996 đến 4/2000 tại Bệnh viện Chợ Rẫy của tác 
giả Nguyễn Thanh Sơn cho thấy tỷ lệ đề kháng 
kháng sinh là Cephalexin (68,4%), Cefuroxime 
(59,2%), Ampicillin + Sulbac (57,9%)(14). 
- Theo phác đồ thực hành của Reese (1996) 
dành cho VPM, cho thấy kháng sinh tốt nhất là 
Imipenem. 
- Theo tác giả Võ Thị Chi Mai, nhận xét về 
tính kháng thuốc invitro ở Bệnh viện Chợ Rẫy 
năm 1997, cho thấy: các trực khuẩn kháng 
Cephalexin, Ampicillin, Cefuroxime tỷ lệ 
>50%(19). 
So sánh với các công trình nghiên cứu trên, 
chúng tôi nhận thấy kết quả chúng tôi không 
khác với các nghiên cứu trên. Tỷ lệ đề kháng 
kháng sinh cao nhất ở các kháng sinh: Ampicillin 
+ Sulbactam, Amoxicillin + A. Clavuclinic, 
cephalexin, cefuroxim. 
KẾT LUẬN 
Qua khảo sát 234 bệnh nhân VPM từ tháng 
01/04/2005 đến tháng 01/04/2006 tại Bệnh Viện 
Bình Dân chúng tôi nhân thấy rằng: 
- Tỷ lệ cấy vi khuẩn dương tính là 58,55% 
- Vi khuẩn thường gặp nhất là Escherichia coli 
(51,02%)và Enterobacter (10,08%) và Pseudomonas 
aeruginos (12,93%). 
- Kháng sinh có tỷ lệ bị đề kháng cao nhất là: 
Ampi + Sulbac (50,36%), Gentamycin (46,72%), 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 11 
Cephalexin (42,35%), Ciprofloxacin (38,69%), 
Cefuroxime (36,50%). 
- Các vi khuẩn có tỷ lệ nhạy cảm cao nhất với 
Imipenem (96,35%) và Ticarcillin Clavulanic acid 
(90,51%); tiếp theo là các kháng sinh 
Cefoperazone / Sulbactam (81,75%), Amikaxin 
(81,75%), Ertapenem (81,02%). 
- Vi khuẩn tiết ra men ß-lactamase phổ rộng 
ESBL (Extended Spectrum ß-lactamase), chiếm 
10,67% đều là Escherichia coli. 
ĐỀ NGHỊ 
- Chỉ sử dụng kháng sinh khi cần thiết. 
- Sử dụng kháng sinh đúng liều lượng. Đối 
với kháng sinh Ampi + Sulbac có tỷ lệ đề kháng 
cao > 50,36%, vì vậy không nên sử dụng làm 
kháng sinh dự phòng. 
- Tiếp tục có các các nghiên cứu về vi sinh gây 
bệnh, kháng sinh và đề kháng kháng sinh của vi 
khuẩn ở mức độ phân tử bằng kỹ thuật PCR. 
- Nghiên cứu này chỉ khảo sát vi khuẩn hiếu 
khí, trong tương lai khoa xét nghiệm sẽ cố gắng 
triển khai nuôi cấy và làm kháng sinh trên các 
loại vi khuẩn yếm khí dưới sự trợ giúp của Ban 
Giám Đốc Bệnh viện. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Doherty GM., & Boey JH.,. (2003). Peritoneal Cavity. 
Current surgical diagnosis & treatment, 11th Edition, V. 1. 
NewYork, Mc Graw- Hill. 6 
2. Doherty GM., & Way LW., (2003), Edition, volum I, New 
York, Mc Graw – Hill, pp – 595 – 624. 5 
3. Dunn D.L (1991), Antibiotic Treatment for Surgical 
Peritonitis, Ann. Surg.Vol. 214(5), pp. 550-552. 2 
4. Đỗ Thị Mỹ Oanh (2004), “Điều trị viêm phúc mạc khu trú 
do viêm ruột thừa bằng phẩu thuật nội soi “, Luận văn 
thạc sĩ y học TP. Hồ Chí Minh, tr. 48. 1 
5. Ehrenkranz NJ. (1993), Antimicrobial Prophylaxis in 
Surgery: Mechanisms, Misconceptions, and Mischief, 
Infect Control Hosp Epidemiol, 14(2), p. 99-106. 3 
6. Fry D.E. (1988), "Antibiotics in Surgery: An Overview", 
The American Journal of Surgery, Vol. 155 (5A), p. 11-15.
 4 
7. Hồ Thị Diễm Thu (2001), Khảo sát vi khuẩn hiếu khí và 
kháng sinh đồ trong nhiễm trùng đường mật do sỏi ống 
mật chủ “ Thời sự Y Dược Học, 6, tr 72 – 74. 7 
8. Lê Nữ Hòa Hiệp (2001) “ Viêm ruột thừa cấp “ Điều trị 
học ngoại khoa tiêu hóa. Bộ môn Đại Học Y Dược TP. 
HCM nhà xuất bản Y học tr. 55. 8 
9. Lê Quang Nghĩa, Hoàng vĩnh Phúc, Lê Văn Nghĩa (2000). 
Vi trùng và hiệu quả kết hợp kháng sinh unasyn với 
amikacin, ceftazidin với amikacin trong viêm phúc mạc, 
Sở Y tế, Bệnh viện Bình Dân, TP. Hồ Chí Minh. 9 
10. Mosdell DM, Morris DM, voitura A et al. Antibiotic 
treatment for surgical peritonitic. Ann Surg 1991: 214: 543.
 10 
11. NCCLs (2003). National Committee for Clinical 
Laboratory Standards. 11 
12. Nguyễn An, Văn Tần, Nguyễn Mạnh Dũng, Lê Phong 
Huy, Phan Quốc Việt (2000). Kết quả sử dụng kháng sinh 
điều trị trong viêm phúc mạc thứ cấp, Sở Y tế Bệnh viện 
Bình Dân. 12 
13. Nguyễn Đức Ninh (2001). Bệnh học ngoại khoa – Bụng. 
NXB khoa học và kỹ thuật. 13 
14. Nguyễn Thanh Sơn (2000). So sánh đơn kháng sinh với 
phối hợp kháng sinh trong điều trị viêm phúc mạc. Bệnh 
viện Chợ Rẫy. 14 
15. Phạm văn Ca và cộng sự 2002. Kết quả giám sát kháng 
thuốc của các chủng vi khuẩn gây bệnh ở các khu vực phía 
nam Việt Nam năm 2000. Thông tin kháng thuốc của vi 
khuẩn. NXB Y học. 15 
16. Soffer D, Zait S, Klauner J, Kluger Y (2001). Peritoneal 
culturees and antibiotic treatment in patients with 
perforated appendicitis. 16 
17. Solomkin JS, Dellinger EP, Christon NV etal. Results of 
multicenter trial comparing Imipenem/Cilastin to 
Tobramycin/Clindamycin for intraabdominal infection. 
Ann surg 1990: 212: 581. 17 
18. Võ Thị Chi Mai (1997). Nhận xét về tính kháng thuốc 
invitro ở Bệnh viện Chợ Rẫy năm 1997, đề tài nghiên cứu 
cấp Bộ, Bệnh viện Chợ Rẫy. 18 
19. Võ Thị Chi Mai, Nguyễn Thanh Sơn (2000). Khảo sát vi 
khuẩn trong dịch viêm phúc mạc và sự đáp ứng đối với 
kháng sinh. Tập san ngoại khoa. 19 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 12 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 13 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_vi_khuan_hieu_khi_gay_viem_phuc_mac_va_tinh_khang_t.pdf