Kiến thức thái độ của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi về tiêm chủng trong tiêm chủng mở rộng, thuốc chủng phối hợp, thuốc chủng rotavirus, human papiloma virus tại bệnh viện nhi đồng 2 và quận Tân phú TP. Hồ Chí Minh năm 2009

Việt Nam thực hiện miễn phí chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) từ năm 1981. Năm

1990 có 87% số trẻ em < 1="" tuổi="" trong="" cả="" nước="" ñược="" tiêm="" chủng="" ñầy="" ñủ="" 6="" bệnh:="" lao,="" bạch="" hầu,="">

ván, ho gà, bại liệt, sởi(3). Từ năm 1993 ñến nay, Việt Nam ñạt và luôn duy trì tỷ lệ tiêm chủng

ñầy ñủ cho trẻ em dưới 1 tuổi ñạt trên 90%. Tuy nhiên, sau những tai biến do vacxin, tỉ lệ tiêm

chủng hiện nay giảm ñáng kể từ 96% xuống 81% dù Bộ y tế ñã khẳng ñịnh tỉ lệ tai biến sau tiêm

chủng ở Việt Nam vẫn ở trong mức giới hạn cho phép ñối với tất cả các lọai vacxin hiện có. Hiện

nay tại Việt Nam còn có 3 loại vacxin sử dụng dịch vụ ñó là: dạng phối hợp 6/1 (ngừa các bệnh

trong TCMR và Viêm màng não mũ do Hib), Thuốc chủng ngừa siêu vi Rota (ngừa bệnh tiêu

chảy cấp do Rotavirus) và Thuốc chủng ngừa siêu vi ung thư cổ tử cung (ngừa Ung thư cổ tử

cung do HPV). Các loại vac- xin dịch vụ có giá thành cao và thông tin các loại vacxin này chưa

phổ biến rộng rãi cùng với tỉ lệ tiêm chủng giảm hiện nay, việc khảo sát kiến thức thái ñộ người

dân về thuốc chủng ngừa miễn phí và thuốc chủng ngừa dịch vụ là cần thiết.

Mục Tiêu nghiên cứu

pdf 5 trang dienloan 4120
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức thái độ của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi về tiêm chủng trong tiêm chủng mở rộng, thuốc chủng phối hợp, thuốc chủng rotavirus, human papiloma virus tại bệnh viện nhi đồng 2 và quận Tân phú TP. Hồ Chí Minh năm 2009", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức thái độ của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi về tiêm chủng trong tiêm chủng mở rộng, thuốc chủng phối hợp, thuốc chủng rotavirus, human papiloma virus tại bệnh viện nhi đồng 2 và quận Tân phú TP. Hồ Chí Minh năm 2009

Kiến thức thái độ của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi về tiêm chủng trong tiêm chủng mở rộng, thuốc chủng phối hợp, thuốc chủng rotavirus, human papiloma virus tại bệnh viện nhi đồng 2 và quận Tân phú TP. Hồ Chí Minh năm 2009
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 27 
KIẾN THỨC THÁI ĐỘ CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 1 TUỔI 
VỀ TIÊM CHỦNG TRONG TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG, THUỐC 
CHỦNG PHỐI HỢP, THUỐC CHỦNG ROTAVIRUS, HUMAN 
PAPILOMA VIRUS TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 
VÀ QUẬN TÂN PHÚ TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2009 
Huỳnh Giao1, Phạm Lê An* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn ñề: Sau những sự cố do Vac - xin năm 2005 làm giảm tỉ lệ tiêm ngừa ñáng kể. Do ñó, 
khảo sát kiến thức thái ñộ của người dân về chủng ngừa miễn phí và các loại vacxin mới phải ñóng 
phí (thuốc phối hợp 6/1 Thuốc chủng ngừa 6/1, Thuốc chủng ngừa siêu vi Rota, Thuốc chủng ngừa 
siêu vi ung thư cổ tử cung) là 
cần thiết. 
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát kiến thức - thái ñộ của bà mẹ về chủng ngừa miễn phí trong 
chương trình tiêm chủng mở rộng và 3 loại thuốc chủng ngừa dịch vụ (Thuốc chủng ngừa 6/1, Thuốc 
chủng ngừa siêu vi Rota và Thuốc chủng ngừa siêu vi ung thư cổ tử cung) năm 2009. 
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Mẫu nghiên cứu gồm 556 bà mẹ có con dưới 1 tuổi 
ở quận Tân Phú và các bà mẹ có con dưới 1 tuổi ñến chủng ngừa tại Bệnh viện Nhi ñồng 2. 
Kết quả nghiên cứu: Đối với tiêm chủng mở rộng có 81,3% bà mẹ có kiến thức về sự cần thiết 
phải tiêm ngừa, 33,3% có kiến thức về lịch tiêm ngừa, 30,8% có kiến thức về các bệnh phòng ngừa 
ñược. 87,1% bà mẹ chấp nhận tiêm miễn phí. Đối với thuốc phối hợp Thuốc chủng ngừa 6/1: 52,7% 
bà mẹ biết có thuốc chủng phối hợp, 6,5% có kiến thức về lịch tiêm ngừa,14,3% kể ñúng 6 bệnh 
phòng ñược. 59% chấp nhận dùng dịch vụ, 73,7% chấp nhận dùng miễn phí. Đối với thuốc chủng 
Rotavirus (Thuốc chủng ngừa siêu vi Rota): Bà mẹ biết bệnh tiêu chảy nguy hiểm chiếm 82,4 %, kể 
ñược nguyên nhân gây tiêu chảy do siêu vi 9,6%. 52,3% bà mẹ chấp nhận dùng dịch vụ, 82,6% chấp 
nhận dùng miễn phí. Đối với thuốc chủng ngừa HPV ( Thuốc chủng ngừa siêu vi ung thư cổ tử 
cung): Bà mẹ biết bệnh ung thư cổ tử cung nguy hiểm chiếm 90,3%. Số bà mẹ chấp nhận dùng vaccin 
dịch vụ 39%, chấp nhận dùng miễn phí 81,7%. 
Kết luận: Cần tuyên truyền trong cộng ñồng về mức ñộ nguy hiểm của bệnh nếu không tiêm 
chủng ñầy ñủ và xem xét lợi ích của các loại vac – xin so với giá thành ñể khuyến khích người dân 
tiêm chủng ñầy ñủ các bệnh. 
Từ khóa: vac-xin, Rota virút, HPV, tiêm chủng. 
ABSTRACT 
KNOWLEDGE, ATTITUDE OF WOMEN WITH UNDER 1 YEAR-OLD CHILD ON VACCINATION 
OF THE XPANDING PROGRAM ON IMMUNIZATION, COMBINED VACCINE, ROTAVIRUS 
AND HUMAN PAPILLOMA VIRUS VACCINATION IN THE PEDIATRIC HOSPITAL N02 AND 
TAN PHU DISTRICT, HO CHI MINH CITY IN 2009 
Huynh Giao, Pham Le An * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 27 - 31 
Background: After the events of complications of vaccines occurred in the year 2005, the rate of 
vaccinated children in Vietnam reduced considerably. Thus, a survey on Knowledge and Attitudes 
among people on vaccines which are free of charge and some new vaccines for purchasing (Vaccine 
6/1, Rotavirus vaccine, cervical cancer vaccine) is necessary for the clinician and policy maker. 
Objectives: to evaluate Knowledge, Attitudes of mothers on immunization in Expanding Program 
1
 Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh 
Địa chỉ liên lạc: ThS Huỳnh Giao ĐT:0908 608 338 Email: giaophuong2005@yahoo.com.vn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 28 
on Immunization (EPI) and 3 purchasing vaccines. 
Method: this was a cross – sectional study, conducted on 556 mothers with under 1 year-old 
children who live in Tan Phu district and brought their children to the Pediatric hospital N02 for 
vaccination by using clusters sampling technique. Data were collected by using a structured 
questionnaire. 
Results: About vaccine free in EPI program: Among the group of mothers interviewed: there are 
81.3% were aware about importance of vaccination. 33.3% have right vaccination schedule 
knowledge. 30.8% knew the name of the diseases against which vaccination was performed. 87.1% 
agreed with immunization in EPI. About combined vaccine: Vaccine 6/1: there are 52.7% of mothers 
knowing this vaccine. Only 6.5% of mothers have right vaccination schedule knowledge, 14.3% of 
mothers knew the name of six diseases against which vaccination was performed. 59%, 73.7% agreed 
to vaccinate for free of charge. About Rotavirus vaccine: there are 83.8% of mothers knowing 
diarrhea disease, 9.6% of them know the agent of diarrhea: Rota virus. 52.3% of mothers agreed to 
use this purchasing vaccine, 82.6% were willing to immunize their children for free of charge. About 
cervical cancer vaccine: there are 90.3% of mothers knowing danger of cervical disease, 39% of 
mothers agreed to use this purchasing vaccine, 81.7% of them agreed to vaccinate for nothing. 
Conclusion: Establish an appropriate and effective health education about danger of diseases if 
children were not vaccinated and consider benefit of vaccines compared with the cost of them to 
encourage people immunize sufficient for vaccines. 
Key words: vaccine, Rotavirus, HPV, vaccination. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Việt Nam thực hiện miễn phí chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) từ năm 1981. Năm 
1990 có 87% số trẻ em < 1 tuổi trong cả nước ñược tiêm chủng ñầy ñủ 6 bệnh: lao, bạch hầu, uốn 
ván, ho gà, bại liệt, sởi(3). Từ năm 1993 ñến nay, Việt Nam ñạt và luôn duy trì tỷ lệ tiêm chủng 
ñầy ñủ cho trẻ em dưới 1 tuổi ñạt trên 90%. Tuy nhiên, sau những tai biến do vacxin, tỉ lệ tiêm 
chủng hiện nay giảm ñáng kể từ 96% xuống 81% dù Bộ y tế ñã khẳng ñịnh tỉ lệ tai biến sau tiêm 
chủng ở Việt Nam vẫn ở trong mức giới hạn cho phép ñối với tất cả các lọai vacxin hiện có. Hiện 
nay tại Việt Nam còn có 3 loại vacxin sử dụng dịch vụ ñó là: dạng phối hợp 6/1 (ngừa các bệnh 
trong TCMR và Viêm màng não mũ do Hib), Thuốc chủng ngừa siêu vi Rota (ngừa bệnh tiêu 
chảy cấp do Rotavirus) và Thuốc chủng ngừa siêu vi ung thư cổ tử cung (ngừa Ung thư cổ tử 
cung do HPV). Các loại vac- xin dịch vụ có giá thành cao và thông tin các loại vacxin này chưa 
phổ biến rộng rãi cùng với tỉ lệ tiêm chủng giảm hiện nay, việc khảo sát kiến thức thái ñộ người 
dân về thuốc chủng ngừa miễn phí và thuốc chủng ngừa dịch vụ là cần thiết. 
Mục Tiêu nghiên cứu 
Xác ñịnh tỉ lệ bà mẹ có con dưới 1 tuổi có kiến thức ñúng và thái ñộ chấp nhận thuốc chủng miễn 
phí trong TCMR. 
Xác ñịnh tỉ lệ bà mẹ có con dưới 1 tuổi có kiến thức ñúng và thái ñộ chấp nhận thuốc chủng phối 
hợp 6/1. 
Xác ñịnh tỉ lệ các bà mẹ có con dưới 1 tuổi có kiến thức ñúng và thái ñộ chấp nhận thuốc chủng 
ngừa bệnh tiêu chảy cấp do Rotavirus. 
Xác ñịnh tỉ lệ các bà mẹ có con dưới 1 tuổi có kiến thức ñúng và thái ñộ chấp nhận thuốc chủng 
ngừa bệnh ung thư cổ tử cung do HPV. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu cắt ngang trên 556 bà mẹ có con dưới 1 tuổi sống tại quận Tân Phú và các bà mẹ 
ñến chủng ngừa tại Bệnh viện Nhi ñồng 2 thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2009. Tại quận Tân 
Phú, phương pháp chọn mâũ cụm xác suất tỉ lệ với kích cỡ dân số ñược dùng ñể chọn ra 30 cụm. 
Ơ Bệnh viện Nhi ñồng 2, dân số ñược chọn theo phương pháp ngẫu nhiên ñơn. Dữ kiện ñược thu 
thập bằng phỏng vấn trực tiếp qua 42 câu hỏi soạn sẳn và phân tích bằng phần mềm SPSS. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 29 
KẾT QUẢ 
Bảng1. Kiến thức của các bà mẹ về TCMR. 
Kiến thức Tần số (%) 
Sự cần thiết tiêm ngừa 439 (81,3) 
Lịch tiêm 185 (33,3) 
Các bệnh ñược tiêm 134 (30,8) 
Đồng ý tiêm 484 (87) 
Bà mẹ có kiến thức về sự cần thiết tiêm ngừa chiếm 81,3%. Có kiến thức ñúng về lịch chủng 
ngừa chỉ chiếm 33,3%. Có kiến thức về các bệnh trong TCMR rất thấp chiếm 30,8% và tỉ lệ chấp 
nhận tiêm chủng cho con ñủ liều và ñúng lịch chiếm 87%. 
Bảng 2. Kiến thức của các bà mẹ về Thuốc chủng ngừa 6/1. 
Kiến thức Tần số (%) 
Biết thuốc Thuốc chủng ngừa 6/1 293 (52,7) 
Có kiến thức về lịch tiêm 11 (6,5) 
Có kiến thức về các bệnh ñược tiêm 42 (14,3) 
Thái ñộ 
Chấp nhận dùng dịch vụ 328 (59) 
Chấp nhận dùng miễn phí 168 (73,7) 
Tỉ lệ các bà mẹ biết có Thuốc chủng ngừa 6/1 chiếm 52,7%. 6,5% bà mẹ có kiến thức ñúng về 
lịch chủng ngừa. Bà mẹ có kiến thức ñúng về các bệnh ñược tiêm ngừa là 14,3%. Bà mẹ chấp nhận 
dùng dịch vụ là 59% và chấp nhận sử dụng miễn phí là 73,7%. 
Bảng 3. Kiến thức của các bà mẹ về Thuốc chủng ngừa siêu vi Rota. 
 Tần số (%) 
Biết bệnh tiêu chảy 467 (83,8) 
Biết bệnh nguy hiểm 385 (82,4) Kiến thức 
Biết nguyên nhân do Siêu vi 45 (9,6) 
Chấp nhận dùng dịch vụ 291 (52,3) 
Thái ñộ 
Chấp nhận dùng miễn phí 219 (82,6) 
Bà mẹ biết bệnh tiêu chảy chiếm 83,8% và biết sự nguy hiểm của bệnh 82,4% nhưng chỉ có 9,6% 
biết nguyên nhân tiêu chảy do siêu vi. Chấp nhận dùng Thuốc chủng ngừa siêu vi Rota dịch vụ là 
52,3% và 82,6% bà mẹ chấp nhận sử dụng miễn phí. 
Bảng 4. Kiến thức thái ñộ của các bà mẹ về HPV. 
Kiến thức Tần số (%) 
Biết bệnh ung thư cổ tử cung 466 (83,8) 
Biết bệnh nguy hiểm 421 (90,3) 
Thái ñộ 
Chấp nhận dùng dịch vụ 217 (39) 
Chấp nhận dùng miễn phí 277 (81,7) 
Tỉ lệ biết bệnh ung thư cổ tử cung cổ tử cung cao chiếm 83,8% và 90,3% biết ñược sự nguy hiểm 
của bệnh. Tỉ lệ bà mẹ chấp nhận dùng Thuốc chủng ngừa siêu vi ung thư cổ tử cung dịch vụ chỉ chiếm 
39% và có 81,7% bà mẹ chấp nhận dùng miễn phí. 
BÀN LUẬN 
Bảng 5. So sánh tỷ lệ kiến thức về TCMR với tác giả khác. 
 Chúng 
tôi 
Waris(4) Lê Đình 
Huân(2) 
Đỗ Trí 
Liêm(1) 
Sự cần thiết 81,3 96,9 79,1 48,0 
Lịch tiêm 33,3 61,6 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 30 
Bệnh ñược tiêm 30,8 45 
Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ các bà mẹ có kiến thức về sự cần thiết tiêm ngừa 81,3%. Kết quả này cao 
hơn của Lê Đình Huân 79,1%(2), Đỗ Trí Liêm 48%(1) nhưng thấp hơn của Waris 96,9%(4). Có thể do 
khác biệt về mẫu dân số ñược khảo sát. Bà mẹ có kiến thức ñúng về lịch chủng ngừa chỉ 33,3% thấp 
hơn của Lê Đình Huân 61,6% (2). Có thể do cách tính kiến thức về lịch tiêm của Lê Đình Huân chỉ tính 
những bà mẹ biết lịch tiêm mũi 1còn mũi 2 và 3 thì theo lịch hẹn của cán bộ y tế. Tỉ lệ bà mẹ có kiến 
thức về các bệnh ñược tiêm ngừa là 30,8% thấp hơn của Đỗ Trí Liêm 45%(1). Có lẻ do mẫu nghiên 
cứu ñược lấy từ cộng ñồng tại quận vùng ven của Thành phố trình ñộ văn hóa bà mẹ không cao và do 
mẫu lấy tại Bệnh viện mà ở ñó ña số bà mẹ cho con họ sử dụng thuốc chủng phối hợp nhiều hơn dùng 
loại miễn phí. 
Bảng 6. So sánh tỷ lệ kiến thức về Thuốc chủng ngừa 6/1 và TCMR trên cùng 1 mẫu nghiên cứu. 
 Thuốc chủng ngừa 
6/1 (%) 
TCMR (%) 
Biết ñúng lịch 6,5 33,3 
Kiến thức về bệnh 14,3 30,8 
Đối với Thuốc chủng ngừa 6/1 tỉ lệ bà mẹ biết ñúng lịch là 6,5% và tỉ lệ bà mẹ có kiến thức về 
bệnh 14,3% thấp hơn so với kiến thức trong TCMR trên cùng một mẫu nghiên cứu. Điều này có thể 
do người dân biết nhiều về chương trình TCMR vốn ñược truyền thông ñại chúng và Thuốc chủng 
ngừa 6/1 có giá thành khá cao, ña số người dân ở quận Tân Phú có thu nhập trung bình và thấp và nếu 
như họ không sử dụng thuốc chủng phối hợp thì con họ vẫn ñược chủng ngừa các loại bệnh tương tự 
bằng vac-xin từng mũi ñơn lẻ trong TCMR ñược miễn phí hoàn toàn. 
Bảng 7. So sánh tỷ lệ bà mẹ có kiến thức về Tiêu chảy do siêu vi Rota và Ung thư cổ tử cung do siêu 
vi HPV trên cùng 1 mẫu. 
Kiến thức về bệnh Tiêu chảy do 
Rota (%) 
K cổ tử cung do 
HPV (%) 
Tỷ lệ bà mẹ biết bệnh 83,8 83,8 
Biết sự nguy hiểm của bệnh 82,4 90,3 
Số bà mẹ biết sự nguy hiểm của bệnh tiêu chảy chiếm tỷ lệ 82,4%. Kết quả này từ sự tuyên truyền 
rộng rãi chương trình phòng chống tiêu chảy cấp trên các phương tiên thông tin ñại chúng. Tuy nhiên, 
tỉ lệ bà mẹ biết nguyên nhân tiêu chảy do siêu vi không cao chỉ chiếm 9,6%. Có thể do ñây là từ 
chuyên môn nên người dân ít biết ñến và Thuốc chủng ngừa siêu vi Rota chỉ dùng dịch vụ với giá 
thành khá cao (1,4 triệu ñồng) nên nguồn thông tin ñến các bà mẹ chưa rộng rãi mà chỉ ñược thực hiện 
ở những cơ sở khám bệnh dịch vụ. 
 Chúng tôi ñã ghi nhận ñược tỉ lệ bà mẹ biết bệnh ung thư cổ tử cung 83,8% và biết ñược bệnh 
nguy hiểm 90,3%. Kết quả này cho thấy kiến thức về bệnh ung thư cổ tử cung và tiêu chảy tương 
ñương nhau. 
Bảng 8. So sánh tỷ lệ bà mẹ chấp nhận tiêm TCMR, Thuốc chủng ngừa 6/1, Thuốc chủng ngừa siêu vi 
Rota và Thuốc chủng ngừa siêu vi ung thư cổ tử cung trong cùng 1 mẫu nghiên cứu. 
 TCMR 
(%) 
Thuốc 
chủng 
ngừa 6/1 
(%) 
Thuốc chủng 
ngừa siêu vi 
Rota (%) 
Thuốc chủng 
ngừa siêu vi 
ung thư cổ tử 
cung (%) 
Dùng dịch 
vụ 
87,1 59 52,3 39 
Dùng miễn 87,1 73,7 82,6 81,7 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 31 
phí 
Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ bà mẹ chấp nhận dùng thuốc 6/1, Thuốc chủng ngừa siêu vi Rota và 
Thuốc chủng ngừa siêu vi ung thư cổ tử cung tương ñương nhau 59% 52,3% và 39%, nhưng tỷ lệ bà 
mẹ chấp nhận dùng miễn phí 3 loại thuốc dịch vụ này 73,7%, 82,6% và 81,7% tương ñương với tỉ lệ 
chấp nhận tiêm miễn phí trong TCMR ở cùng một mẫu nghiên cứu là 87,1%. Điều này cho thấy giá 
thành cao là rào cản người dân chấp nhận loại thuốc dịch vụ. Do ñó nên ñiều chỉnh sao cho phù hợp 
với thu nhập người dân Việt Nam và nếu có thể ñược sử dụng miễn phí ñể khuyến khích người dân 
sẳn sàng chấp nhận việc tiêm các loại thuốc mới. 
KẾT LUẬN 
Qua ñề tài này nhận thấy tỉ lệ người dân có kiến thức và thái ñộ chấp nhận tiêm ngừa TCMR giảm 
không ñáng kể so với trước khi có sự cố do vac – xin. Tuy nhiên, ñề tài của chúng tôi chỉ nghiên cứu 
dân số ở quận Tân Phú và bệnh viện Nhi ñồng 2, ở những nơi khác chúng tôi chưa có số liệu thống kê. 
Đối với các loại vac – xin mới, tỉ lệ người dân chấp nhận sử dụng dịch vụ rất thấp trong khi cũng 
loại vac – xin này ñược dùng miễn phí thì tỉ lệ chấp nhận cao tương ñương với việc chấp nhận tiêm 
ngừa miễn phí trong TCMR. Điều này cho thấy giá thành cao là rào cản người dân tiếp cận loại thuốc 
mới này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1 Đỗ Trí Liêm. (2006). KAP của các bà mẹ trong chương trình TCMR tại quận 9 tp HCM năm 2006. Luận văn tốt nghiệp CK1 chuyên 
ngành YTCC ( trang 13 – 17) 
2 Lê Đình Huân. (2007). KAP của các bà mẹ có con từ 12 ñến 60 tháng về tiêm chủng viêm não Nhật Bản tại thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh 
Bình Dương. Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành YTCC ( trang 34 -39 ). 
3 Viện vệ sinh dịch tễ trung ương.(2009) Hai mươi năm chương trình TCMR quốc gia. 
4 Waris Qidwai. (2007). Knowledge, attitude and practice regarding immunization among family practice patients In JDHS 2007 (Vol. 1, 
pp.15 -19). 

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_thai_do_cua_cac_ba_me_co_con_duoi_1_tuoi_ve_tiem_c.pdf