Kiến thức thái độ của cha mẹ về thuốc chủng rotavirus cho trẻ dưới 1 tuổi ở huyện thủ thừa tỉnh Long An
Thành công của hoạt động tiêm chủng đã
mang lại hiệu quả to lớn về sức khỏe, sự phát
triển thể chất của trẻ, giảm chi phí xã hội cho y
tế(7). Năm 2011 trên thế giới, với những cố gắng
được tập trung cao nhất để chủng ngừa cho 107
triệu trẻ em các loại vắc xin chống lại các bệnh
đe dọa tính mạng và ngăn ngừa khoảng 2 đến 3
triệu ca tử vong, cùng với vô số các ca bệnh và
khuyết tật mỗi năm(6). Năm 2010, tỉ lệ tiêm
chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi tại Việt
Nam đạt trên 90%(7). Mặc dù đạt được nhiều
thành quả nhưng chương trình chủng ngừa trẻ
em vẫn còn đứng trước nhiều thử thách. Hiện
nay ở Việt Nam, trừ các loại vắc xin được cung
cấp miễn phí còn có một số vắc xin người sử
dụng phải tự trả chi phí. Một trong số các loại
vắc xin này là vắc xin ngừa tiêu chảy do
rotavirus gây ra. Tuy nhiên, hiện tại không phải
các loại vắc xin mới đều có một giá cả phải
chăng và thông tin về vắc xin cũng chưa được
phổ biến rộng rãi, điều này làm ảnh hưởng
nhiều đến kiến thức và thái độ chấp nhận thuốc
chủng của người dân
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức thái độ của cha mẹ về thuốc chủng rotavirus cho trẻ dưới 1 tuổi ở huyện thủ thừa tỉnh Long An
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 263 KIẾN THỨC THÁI ĐỘ CỦA CHA MẸ VỀ THUỐC CHỦNG ROTAVIRUS CHO TRẺ DƯỚI 1 TUỔI Ở HUYỆN THỦ THỪA TỈNH LONG AN Võ Kim Ngân*, Faye Hummel**, Cao Minh Nga*** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ở Việt Nam, các loại vắc xin người sử dụng phải tự trả chi phí hiện tại giá còn khá cao và thông tin chưa được phổ biến rộng rãi điều này ảnh hưởng nhiều đến kiến thức và thái độ của người dân trong cộng đồng. Mục tiêu: Khảo sát kiến thức thái độ của cha mẹ về vắc xin rotavirus cho trẻ dưới 1 tuổi, các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến kiến thức thái độ của cha mẹ. Phương pháp ‐ đối tượng nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Mẫu nghiên cứu gồm 450 là mẹ hoặc cha có con dưới 1 tuổi đang sinh sống ở huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An. Kết quả: Có 6,4% cha mẹ có kiến thức đúng về vắc xin rotavirus, 72,9% cha mẹ có thái độ đúng về vắc xin rotavirus. Có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa kiến thức về vắc xin rotavirus với nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế của cha mẹ. Giữa thái độ về vắc xin rotavirus với trình độ học vấn, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế của cha mẹ. Kiến thức và thái độ về vắc xin rotavirus. Kết luận: Tỷ lệ kiến thức đúng về vắc xin rotavirus rất thấp trong khi bệnh tiêu chảy do rotavirus cần được xem là ưu tiên ở các nước đang phát triển. Cần tuyên truyền rộng rãi mức độ nguy hiểm của bệnh trong cộng đồng, cân nhắc giữa lợi ích của việc chủng ngừa và chi phí gánh nặng của bệnh để có chính sách hỗ trợ chương trình tự sản xuất vắc xin hay hỗ trợ kinh phí thuốc từ bảo hiểm y tế. Từ khóa: kiến thức, thái độ, vắc xin rotavirus. ABSTRACT KNOWLEDGE ATTITUDES OF PARENTS ABOUT ROTAVIRUS VACCINE FOR CHILDREN UNDER 1 YEAR OLD AT THU THUA DISTRICT LONG AN PROVINCE Vo Kim Ngan, Faye Hummel, Cao Minh Nga * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 263 ‐ 268 Background: Now in Vietnam, the vaccines that user have to pay cost price is quite high. The information is not widely available so affect to knowledge and attitudes of people in the community. Objectives: To survey knowledge and attitudes of parents about rotavirus vaccine for children under 1 year old, to identify related factors have affected knowledge and attitudes of parents? Method: Cross‐sectional descriptive correlational surveys. The sample included 450 parents who are mothers or fathers have children under 1 year oldwho living in Thu Thua district, Long An province. Results: There were 6.4% of parents who have correct knowledge about rotavirus vaccine, the correct attitude of parents about rotavirus vaccine accounted for 72.9%. There were differences that there were statistical *Khoa ĐD‐KTYH, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch **University of Northern Colorado (UNC), Denver, Colorado, USA. *** BM Vi sinh – khoa Y, Đại học Y dược Thành Phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. Võ Kim Ngân ĐT: 0908 614742 Email: vokimngan76@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 264 significant (p < 0.05) between knowledge of rotavirus vaccine with profession, income of parents.Attitude of rotavirus vaccine with education, profession, income of parents.Knowledge and attitude about rotavirus vaccine. Conclusion: Rate of correct knowledge about rotavirus vaccine was very low while rotavirus diarrhea should be considered a prioritized disease in developing countries. It is necessary to propagate of disease severity in the community and consider between the benefits of vaccination and the cost burden of disease for policy support program to produce vaccines or support about drugs funding from health insurance. Key – words: knowledge, attitude, vaccine, rotavirus ĐẶT VẤN ĐỀ Thành công của hoạt động tiêm chủng đã mang lại hiệu quả to lớn về sức khỏe, sự phát triển thể chất của trẻ, giảm chi phí xã hội cho y tế(7). Năm 2011 trên thế giới, với những cố gắng được tập trung cao nhất để chủng ngừa cho 107 triệu trẻ em các loại vắc xin chống lại các bệnh đe dọa tính mạng và ngăn ngừa khoảng 2 đến 3 triệu ca tử vong, cùng với vô số các ca bệnh và khuyết tật mỗi năm(6). Năm 2010, tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi tại Việt Nam đạt trên 90%(7). Mặc dù đạt được nhiều thành quả nhưng chương trình chủng ngừa trẻ em vẫn còn đứng trước nhiều thử thách. Hiện nay ở Việt Nam, trừ các loại vắc xin được cung cấp miễn phí còn có một số vắc xin người sử dụng phải tự trả chi phí. Một trong số các loại vắc xin này là vắc xin ngừa tiêu chảy do rotavirus gây ra. Tuy nhiên, hiện tại không phải các loại vắc xin mới đều có một giá cả phải chăng và thông tin về vắc xin cũng chưa được phổ biến rộng rãi, điều này làm ảnh hưởng nhiều đến kiến thức và thái độ chấp nhận thuốc chủng của người dân. Mục tiêu nghiên cứu Khảo sát kiến thức thái độ của cha mẹ về vắc xin rotavirus cho trẻ dưới 1 tuổi, các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến kiến thức thái độ của cha mẹ. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu Cha mẹ là những người mẹ hoặc cha có con dưới 1 tuổi đang sinh sống ở huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An. Cỡ mẫu nghiên cứu Để xác định tỷ lệ cha mẹ có kiến thức đúng và thái độ chấp nhận vắc xin rotavirus chúng tôi áp dụng công thức tính cỡ mẫu: n = Z2(1‐/2).p(1 ‐ p)/d2 Trong đó: ( = 0,05) do đó Z0,975 = 1,96, P = 75% (dựa theo nghiên cứu của các tác giả trước), d = 0,05 (sai số 5%), nên n = 288,12 để tăng độ chính xác chọn hệ số thiết kế là 1,5. Do vậy cỡ mẫu nghiên cứu là n = 432,18 làm tròn thành 450 người. Kỹ thuật chọn mẫu Theo phương pháp ngẫu nhiên. Phương pháp thu thập số liệu Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi soạn sẵn dựa theo các nghiên cứu trước. Xử lý và phân tích số liệu Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm stada 12. KẾT QUẢ Kết quả sau khi khảo sát 450 cha mẹ có con dưới 1 tuổi ở huyện Thủ Thừa tỉnh Long An, chúng tôi thấy rằng đa số người mẹ chiếm tỷ lệ 93,3%. Có tuổi từ 30 trở xuống là 71,3%, 80% cư trú ở xã. Cha mẹ có trình độ từ cấp 3 trở lên chiếm 77,6% trong đó có 46,9% cha mẹ là CBCNV có tổ chức. Đa số cha mẹ không có tôn giáo chiếm 71,1%, có kinh tế ở mức trung bình chiếm 72%, cha mẹ có từ 1 đến 2 con chiếm tỷ lệ 94,4%. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 265 Bảng 1. Kiến thức của cha mẹ về vắc xin rotavirus Kiến thức Đúng n (%) Chưa đúng n (%) Nghe nói về bệnh tiêu chảy 438 (97,3) 12 (2,7) Về nguyên nhân gây tiêu chảy 318 (70,7) 132 (29,3) Nghe nói về bệnh tiêu chảy rotavirus 107 (23,8) 343 (76,2) Về sự nguy hiểm do rotavirus gây ra 105 (23,3) 345 (76,7) Về biện pháp phòng ngừa rotavirus 25 (5,6) 425 (94,4) Về thời gian dùng thuốc ngừa rotavirus 32 (7,1) 418 (92,9) Về hiệu quả nếu chủng ngừa trước 1.5 tháng 32 (7,1) 418 (92,9) Về hiệu quả nếu chủng ngừa sau 8 tháng 37 (8,2) 413 (91,8) KIẾN THỨC ĐÚNG 29 (6,4) 421 (93,6) Cha mẹ có kiến thức đúng khi nghe nói về bệnh tiêu chảy chiếm tỷ lệ cao nhất 97,3%. Tỷ lệ cha mẹ có kiến thức về biện pháp phòng ngừa rotavirus thấp nhất chỉ có 5,6 %. Tỷ lệ cha mẹ có kiến thức về vắc xin rotavirus còn thấp chỉ có 6,4%. Bảng 2.Thái độ của cha mẹ về vắc xin rotavirus Thái độ Đúng n (%) Chưa đúng n (%) Sợ con bị nhiễm vi rút 432 (96,0) 18 (4,0) Về sự tốn kém khi bệnh (thời gian, tiền bạc) 443 (98,4) 7 (1,6) Về sự nguy hiểm của bệnh 449 (99,8) 1 (0,2) Về sự tin tưởng thuốc chủng ngừa 431 (95,8) 19 (4,2) Chủng ngừa khi giá thành cao 333 (74,0) 117 (26,0) Cần phải chủng ngừa dù giá thành có cao 318 (70,7) 132 (29,3) Muốn tìm hiểu về thuốc chủng ngừa 448 (99,6) 2 (0,4) THÁI ĐỘ ĐÚNG 328 (72,9) 122 (27,1) Thái độ đúng về sự nguy hiểm của bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất 99,8%. Tuy nhiên chỉ có 333 cha mẹ chấp nhận chủng ngừa khi giá thành còn cao chiếm 74%. Thái độ đúng của cha mẹ về vắc xin rotavirus chiếm tỷ lệ khá cao 72,9%. Bảng 3. Mối liên quan giữa kiến thức về vắc xin rotavirus và đặc điểm dân số nghiên cứu Đặc điểm dân số nghiên cứu Kiến thức P PR(KTC 95%) Đúng n (%) Chưa đúng n (%) Nghề nghiệp CBCNV có tổ chức 19 (9,0) 192 (91,0) Các nghề khác 10 (4,2) 229 (95,8) 0,038 0,46 (0,22-1,0) Hoàn cảnh kinh tế Trung bình 11 (3,4) 313 (96,6) Khá trở lên 18 (14,3) 108 (85,7) <0,001 4,21 (2,05-8,66) Có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa kiến thức đúng về vắc xin rotavirus với nghề nghiệp và hoàn cảnh kinh tế của cha mẹ. Bảng 4. Mối liên quan giữa thái độ về vắc xin rotavirus và đặc điểm dân số nghiên cứu Đặc điểm dân số nghiên cứu Thái độ P PR (KTC 95%) Đúng n (%) Chưa đúng n (%) Trình độ học vấn ≤ cấp 2 61 (60,4) 40 (39,6) ≥ cấp 3 267 (76,5) 82 (23,5) 0,001 1,27 (1,07-1,50) Nghề nghiệp CBCNV có tổ chức 165 (78,2) 46 (21,8) Các nghề khác 163 (68,2) 76 (31,8) 0,017 0,87 (0,78- 0,98) Hoàn cảnh kinh tế Trung bình 224 (69,1) 100 (30,9) Khá trở lên 104 (82,5) 22 (17,5) 0,004 1,19 (1,07-1,33) Bảng 5. Mối liên quan giữa kiến thức và thái độ về vắc xin rotavirus Kiến thức Thái độ P PR (KTC 95%) Đúng n (%) Chưa đúng n (%) Đúng 27 (93,1) 2 (6,9) 0,011 1,30 (1,16- 1,46) Chưa đúng 301 (71,5) 120 (28,5) Có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa thái độ đúng về vắc xin rotavirus với trình độ học vấn, nghề nghiệp và hoàn cảnh kinh tế của cha mẹ. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 266 Có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa kiến thức và thái độ về vắc xin rotavirus của cha mẹ. BÀN LUẬN Bảng 6. So sánh các nguyên nhân gây tiêu chảy với các tác giả khác Các nguyên nhân gây tiêu chảy Huỳnh Giao (2009) Chúng tôi - Vi rút 45 (9,6) 149 (33,1) - Vi trùng 81 (17,3) 308 (68,4) - Ký sinh trùng 144 (32) - Vệ sinh kém 228 (48,8) 441 (98) - Thức ăn 403 (89,6) Người dân luôn cho rằng vệ sinh kém, trẻ ở dơ, hay vi khuẩn là nguyên nhân chính gây tiêu chảy. Chỉ có 33,1% cha mẹ kể được nguyên nhân tiêu chảy là do vi rút nhưng kèm theo các nguyên nhân khác như vi trùng, vệ sinh kém Mặc dù kiến thức đúng về nguyên nhân gây tiêu chảy chung chiếm 70,7%, nhưng chúng tôi ghi nhận rằng không có cha mẹ nào kể nguyên nhân tiêu chảy do siêu vi đơn thuần.Trong nghiên cứu của tác giả Huỳnh Giao các người mẹ kể được nguyên nhân gây tiêu chảy do siêu vi đơn thuần chiếm 9,6%. Chúng tôi cũng nghĩ giống tác giả Huỳnh Giao có thể do từ chuyên môn không quen thuộc với người dân, khi triển khai công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe nên chú ý nhiều đến vấn đề này(1). Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 23,8% cha mẹ có nghe nói về tiêu chảy do rotavirus gây ra. Tỷ lệ này thấp hơn nghiên cứu của Morin, có 29% người mẹ đã nghe nói về rotavirus(3). Và cũng thấp hơn nhiều trong nghiên cứu của Petal (2007) khi thực hiện nghiên cứu ở thành phố Kansas 79% người mẹ biết bệnh rotavirus, nhưng thời điểm nghiên cứu ngay lúc dịch bệnh rotavirus lên cao, đặc biệt cũng cùng thời điểm Petal nghiên cứu ở Sunnyvale thì người dân ở đây hoàn toàn không biết về bệnh rotavirus(4). Trong một nghiên cứu của Simpson báo cáo kiến thức về bệnh vi rút rotavirus ở các nước đang phát triển gồm Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia, Nicaragua, Ukraine. Kết quả cho thấy rằng trong các nước ngoại trừ Nicaragua, nhận thức về rotavirus là rất thấp. Người được phỏng vấn hầu như không biết những thông tin về bệnh tiêu chảy rotavirus cũng như các vắc xin phòng ngừa rotavirus(5). Khi được hỏi về biện pháp hữu hiệu phòng ngừa nhiễm rotavirus đa số cho rằng có thể phòng ngừa rotavirus bằng các biện pháp khác như nuôi con bằng sữa mẹ, ăn uống hợp vệ sinh, rửa tay, xử lý phân đúng hay kết hợp các biện pháp với nhau. Chỉ có 5,6% cha mẹ trả lời được chủng ngừa vắc xin đơn thuần. Việt Nam hiện nay chưa có một nghiên cứu nào về biện pháp phòng ngừa tiêu chảy do rotavirus. Trong nghiên cứu của Simpson thì hầu như các người dân thể hiện thông tin không chính xác về bệnh này, và cũng sai lầm rằng cải thiện vệ sinh và sử dụng nước sạch là đủ để ngăn ngừa rotavirus (5). Bảng 7: So sánh tỷ lệ kiến thức đúng về thời gian dùng vắc xin với các tác giả khác Huỳnh Giao (2009) Chúng tôi Vắc xin TCMR Vắc xin phối hợp Vắc xin rotavirus 33,3 6,5 7,1 Hiện tại cũng chưa có nghiên cứu nào về thời gian chủng ngừa rotavirus. Chúng ta có thể so sánh với kiến thức đúng về lịch chủng ngừa trong TCMR và lịch chủng phối hợp của tác giả Huỳnh Giao. Tỷ lệ của chúng tôi thấp hơn nhiều so với lịch chủng TCMR 33,3%, nhưng tương đương với kiến thức về lịch chủng phối hợp 7,1%. Điều này cũng có thể do chương trình TCMR đã hoạt động nhiều năm nên người dân đã quen thuộc. Hơn nữa chương trình TCMR là miễn phí trong khi vắc xin rotavirus là loại thuốc dịch vụ chỉ có ở các cơ sở dịch vụ tư nhân và các trung tâm tiêm chủng, hiện tại giá thành còn khá cao (2 lần uống gần 1,5 triệu) so với thu nhập của người dân đặt biệt là người dân ở vùng nông thôn, nên thông tin về thuốc chưa được rộng rãi. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 267 Bảng 8: So sánh tỷ lệ chấp nhận dùng vắc xin ngừa rotavirus với các tác giả khác: Huỳnh Giao (2009) Morin (2012) Chúng tôi Chấp nhận dùng khi giá thành còn khá cao 52,3% 74% 74% Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có 333 cha mẹ chấp nhận chủng ngừa cho con khi giá thành còn cao chiếm tỷ lệ 74%. Và 70,67% nhấn mạnh rằng cần phải chủng ngừa cho trẻ dù giá thành có cao. Tỷ lệ 74% cha mẹ chấp nhận chủng ngừa của chúng tôi cao hơn tỷ lệ của tác giả Huỳnh Giao 52,3% và bằng tỷ lệ của Morin. Trong số 117 cha mẹ không chấp nhận dùng thuốc rotavirus với nhiều lý do: hầu như tất cả đều cho rằng giá thuốc cao, 76,1% sợ tai biến, 23,9% thì cho rằng không cần thiết, 98,9% thì không rõ thông tin. Trong kết quả nghiên cứu của Kempe(2), khảo sát ý kiến của bác sĩ chuyên khoa nhi trong việc sử dụng vắc xin rotavirus thì có 50% rất muốn giới thiệu cho các bậc cha mẹ, 34% cho rằng sẽ giới thiệu nhưng không mạnh. Kết quả cho thấy giá thành thuốc còn khá cao và không rõ thông tin là lý do phổ biến cha mẹ không chấp nhận dùng thuốc vì lý do vắc xin chưa được chi trả đầy đủ bằng bảo hiểm. Có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa kiến thức về vắc xin rotavirus với nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế của cha mẹ. Trong đó, cha mẹ là nông dân, buôn bán, nội trợthì có tỷ lệ kiến thức đúng thấp hơn so với cha mẹ là CBCNV có tổ chức. Cha mẹ có hoàn cảnh kinh tế khá trở lên có tỷ lệ kiến thức đúng cao hơn so với cha mẹ có hoàn cảnh kinh tế trung bình. Có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa thái độ về vắc xin rotavirus với trình độ học vấn, nghề nghiệp và hoàn cảnh kinh tế của cha mẹ. Cha mẹ trình độ học vấn trên hay bằng cấp 3 có thái độ đúng cao hơn cha mẹ có trình độ học vấn dưới hay bằng cấp 2. Cha mẹ là nông dân, buôn bán, nội trợ có tỷ lệ thái độ đúng thấp hơn so với cha mẹ là CBCNV có tổ chức. Cha mẹ có hoàn cảnh kinh tế khá trở lên có thái độ đúng cao hơn cha mẹ có hoàn cảnh kinh tế trung bình. Có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa kiến thức với thái độ về vắc xin rotavirus. Cha mẹ có kiến thức đúng có tỷ lệ thái độ đúng cao hơn cha mẹ có kiến thức chưa đúng. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ Cần bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ y tế ở tuyến xã đầy đủ những thông tin về các loại vắc xin mới. Thường xuyên truyền tải các thông tin về thuốc chủng ngừa trên đài phát thanh tại xã, trên ti vi, chú ý chọn lựa phương tiện truyền thông phù hợp nhất cho từng vùng dân cư để tất cả các người dân đều nhận được thông tin. Cán bộ y tế cần thực hiện tốt vai trò tư vấn giữa lợi ích của việc chủng ngừa và chi phí gánh nặng của bệnh tật cần được ưu tiên trong cộng đồng để người dân nhận ra và có sự chọn lựa đúng lúc. Cần phân tích rõ giữa lợi ích của việc chủng ngừa và chi phí gánh nặng cần phải ưu tiên của bệnh để có chính sách hỗ trợ tự sản xuất và cung cấp vắc xin hay hỗ trợ kinh phí thuốc từ bảo hiểm y tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Huỳnh Giao (2009), Kiến thức thái dộ của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi về tiêm chủng mở rộng, thuốc chủng phối hợp, thuốc chủng Rotavirus, Human Papiloma Virus tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 và Quận Tân Phú TP.HCM năm 2009, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học y dược TP.HCM. 2. Kempe A, Daley MF, Parashar UD, et al (2007), ʺWill pediatricians adopt the new rotavirus vaccine?ʺ. Pediatrics, 119 (1), 1‐10. 3. Morin A, Lemaitre T, Farrands A, et al (2012), ʺMaternal knowledge, attitudes and beliefs regarding gastroenteritis and rotavirus vaccine before implementing vaccination program: which key messages in light of a new immunization program?ʺ. Vaccine, 30 (41), 5921‐7. 4. Patel MM, Janssen AP, Tardif RR, et al (2007), ʺA qualitative assessment of factors influencing acceptance of a new rotavirus vaccine among health care providers and consumersʺ. BMC Pediatr, 7, 32. 5. Simpson E, Wittet S, Bonilla J, et al (2007), ʺUse of formative research in developing a knowledge translation approach to rotavirus vaccine introduction in developing countriesʺ. BMC Public Health, 7, 281. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 268 6. UNICEF (2011), Immunization. The big picture, Accessed on 24 May 2012. 7. Viện vệ sinh dịch tễ trung ương (2010), Tiếp tục giữ vững các thành quả của tiêm chủng mở rộng, ‐vn/chuong‐trinh‐tiem‐chung‐mo‐ rong‐quoc‐gia, 26 May 2012. Ngày nhận bài báo: 07/11/2013 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2013 Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
File đính kèm:
- kien_thuc_thai_do_cua_cha_me_ve_thuoc_chung_rotavirus_cho_tr.pdf