Kiến thức và thực hành về an toàn thực phẩm của nhân viên chế biến thực phẩm tại các bếp ăn tập thể trường mầm non quận 1, thành phố Hồ Chí Minh năm 2013
Đặt vấn đề:An toàn thực phẩm (ATTP) hiện nay là một vấn đề y tế công cộng nổi cộm trên phạm vi toàn thế giới cũng như tại Việt Nam. Quận 1 là một trong những quận trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh có 24 bếp ăn tập thể (BATT) thuộc 24 trường mầm non phục vụ từ 60 ‐ 700 suất ăn/ngày cho các trẻ. Đối với các BATT tại trường mầm non, hằng năm Trung tâm Y tế Dự phòng quận 1 đều tổ chức giám sát ATTP 3 đợt (đầu năm, 6 tháng, và cuối năm), bên cạnh đó tổ chức đều đặn các lớp tập huấn ATTP cho nhân viên chế biến thực phẩm (CBTP) tại các BATT của các trường mầm non. Qua các đợt thanh kiểm tra ATTP, hầu hết các trường mầm non đều đạt các điều kiện vệ sinh cơ sở đối với BATT. Tuy nhiên, việc đánh giá kiến thức, thực hành của nhân viên trực tiếp CBTP vẫn chưa được thực hiện trong các đợt giám sát này. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhân viên CBTP tại các trường mầm non quận 1 có kiến thức và thực hành đúng về ATTP và mối liên quan giữa kiến thức và thực hành đúng với tuổi, giới tính, trình độ học vấn, tuổi nghề, tập huấn về ATTP. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành tại 24 trường mầm non trên địa bàn quận 1, thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 2‐7/2013. Tổng cộng có 95 nhân viên CBTP được khảo sát trong nghiên cứu này. Để đánh giá kiến thức và thực hành của nhân viên CBTP, một bộ câu hỏi được thiết kế để sử dụng cho phỏng vấn kiến thức đồng thời giúp quan sát trực tiếp thực hành của nhân viên. Kết quả: Tỷ lệ nhân viên có kiến thức đúng về ATTP chỉ đạt 11,6% trong đó một số kiến thức có tỷ lệ trả lời đúng rất thấp là kiến thức về các bệnh lây nhiễm, kiến thức về thời điểm rửa tay đúng cách, kiến thức về giữ gìn vệ sinh cá nhân trong CBTP, kiến thức về kiểm nghiệm nguồn nước và kiến thức về ngộ độc thực phẩm. Ngược lại với kiến thức, tỷ lệ nhân viên có thực hành đúng rất cao (≥ 90%). Tuy nhiên vẫn còn một tỷ lệ nhỏ nhân viên chưa thực hành mang khẩu trang (10,5%), găng tay (22,1%) trong khi CBTP. Nhân viên có tuổi nghề từ 1‐5 năm thực hành đúng về ATTP chỉ bằng 0,5 lần so với nhân viên có tuổi nghề < 1="" năm.="" nhân="" viên="" có="" kiến="" thức="" đúng="" về="" nđtp="" có="" khả="" năng="" thực="" hành="" đúng="" về="" attp="" cao="" gấp="" 1,7="" lần="" so="" với="" nhân="" viên="" có="" kiến="" thức="" không="" đúng.nhân="" viên="" có="" kiến="" thức="" đúng="" chung="" về="" attp="" có="" khả="" năng="" thực="" hành="" đúng="" về="" attp="" cao="" gấp="" 1,7="" lần="" so="" với="" nhân="" viên="" có="" kiến="" thức="" không="" đúng.="" kết="" luận:="" ban="" giám="" hiệu="" các="" trường="" mầm="" non="" cần="" duy="" trì="" và="" hoàn="" thiện="" điều="" kiện="" cơ="" sở="" vật="" chất,="" dụng="" cụ="" cbtp="" cho="" các="" batt="" của="" trường="" nhằm="" nâng="" cao="" hơn="" nữa="" điều="" kiện="" vệ="" sinh="" attp="" của="" các="" batt="" này.="" đối="" với="" trung="" tâm="" y="" tế="" dự="" phòng="" quận="" 1="" cần="" tiếp="" tục="" duy="" trì="" đều="" đặn="" các="" lớp="" tập="" huấn="" về="" attp="" cho="" đối="" tượng="" là="" nhân="" viên="" cbtp="" tại="" các="" batt="" của="" trường="" mầm="">
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức và thực hành về an toàn thực phẩm của nhân viên chế biến thực phẩm tại các bếp ăn tập thể trường mầm non quận 1, thành phố Hồ Chí Minh năm 2013
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 196 KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA NHÂN VIÊN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM TẠI CÁC BẾP ĂN TẬP THỂ TRƯỜNG MẦM NON QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2013 Đỗ Thị Tân*, Vũ Trọng Thiện** TÓM TẮT Đặt vấn đề:An toàn thực phẩm (ATTP) hiện nay là một vấn đề y tế công cộng nổi cộm trên phạm vi toàn thế giới cũng như tại Việt Nam. Quận 1 là một trong những quận trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh có 24 bếp ăn tập thể (BATT) thuộc 24 trường mầm non phục vụ từ 60 ‐ 700 suất ăn/ngày cho các trẻ. Đối với các BATT tại trường mầm non, hằng năm Trung tâm Y tế Dự phòng quận 1 đều tổ chức giám sát ATTP 3 đợt (đầu năm, 6 tháng, và cuối năm), bên cạnh đó tổ chức đều đặn các lớp tập huấn ATTP cho nhân viên chế biến thực phẩm (CBTP) tại các BATT của các trường mầm non. Qua các đợt thanh kiểm tra ATTP, hầu hết các trường mầm non đều đạt các điều kiện vệ sinh cơ sở đối với BATT. Tuy nhiên, việc đánh giá kiến thức, thực hành của nhân viên trực tiếp CBTP vẫn chưa được thực hiện trong các đợt giám sát này. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhân viên CBTP tại các trường mầm non quận 1 có kiến thức và thực hành đúng về ATTP và mối liên quan giữa kiến thức và thực hành đúng với tuổi, giới tính, trình độ học vấn, tuổi nghề, tập huấn về ATTP. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành tại 24 trường mầm non trên địa bàn quận 1, thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 2‐7/2013. Tổng cộng có 95 nhân viên CBTP được khảo sát trong nghiên cứu này. Để đánh giá kiến thức và thực hành của nhân viên CBTP, một bộ câu hỏi được thiết kế để sử dụng cho phỏng vấn kiến thức đồng thời giúp quan sát trực tiếp thực hành của nhân viên. Kết quả: Tỷ lệ nhân viên có kiến thức đúng về ATTP chỉ đạt 11,6% trong đó một số kiến thức có tỷ lệ trả lời đúng rất thấp là kiến thức về các bệnh lây nhiễm, kiến thức về thời điểm rửa tay đúng cách, kiến thức về giữ gìn vệ sinh cá nhân trong CBTP, kiến thức về kiểm nghiệm nguồn nước và kiến thức về ngộ độc thực phẩm. Ngược lại với kiến thức, tỷ lệ nhân viên có thực hành đúng rất cao (≥ 90%). Tuy nhiên vẫn còn một tỷ lệ nhỏ nhân viên chưa thực hành mang khẩu trang (10,5%), găng tay (22,1%) trong khi CBTP. Nhân viên có tuổi nghề từ 1‐5 năm thực hành đúng về ATTP chỉ bằng 0,5 lần so với nhân viên có tuổi nghề < 1 năm. Nhân viên có kiến thức đúng về NĐTP có khả năng thực hành đúng về ATTP cao gấp 1,7 lần so với nhân viên có kiến thức không đúng.Nhân viên có kiến thức đúng chung về ATTP có khả năng thực hành đúng về ATTP cao gấp 1,7 lần so với nhân viên có kiến thức không đúng. Kết luận: Ban giám hiệu các trường mầm non cần duy trì và hoàn thiện điều kiện cơ sở vật chất, dụng cụ CBTP cho các BATT của trường nhằm nâng cao hơn nữa điều kiện vệ sinh ATTP của các BATT này. Đối với Trung tâm Y tế Dự phòng quận 1 cần tiếp tục duy trì đều đặn các lớp tập huấn về ATTP cho đối tượng là nhân viên CBTP tại các BATT của trường mầm non. Từ khóa: kiến thức, thực hành, an toàn thực phẩm, trường mầm non Trung tâm Y tế Dự phòng quận 1 **Viện Y Tế Công Cộng TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS.CKI Đỗ Thị Tân ĐT: 0908369750 Email: bsdotan@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 197 ABSTRACT FOOD SAFETY KNOWLEDGE AND PRACTICE AMONG FOOD HANDLERS IN KITCHENS OF KINDERGARTEN IN DISTRICT 1, HO CHI MINH CITY Do Thi Tan, Vu Trong Thien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 196 – 205 Background: Food safety is now a public health problem around the world and Vietnam as well. District 1 is one of the central districts of Ho Chi Minh City where gathers 24 kindergartens with 24 kitchens serving more than 60‐700 servings/day. The Preventive Medicine Center in District 1 regularly conducts surveillances(3 times/year) and holds many food safety training courses for food handlers of kindergartens. The results of surveilances showed that infrastructure of these kindergartenswas well established. However, food safety knowledge and practice of food handlers could not be evaluated yet. Objectives: Describe the proportions of right food safety knowledge and practice among food handlers in all kindergarten located in district 1, Ho Chi Minh city. Methods: A cross‐sectional study was conducted at 24 kindergartens in District 1, Ho Chi Minh City from February to July2013. There was a total of 95 food handlers selected into the study. To evaluate knowledge and practice, a structure questionnaire was developed for face‐to‐face interview and direct observation of practices of subjects. Result: The proportion of right knowledge toward food saftey was merely 11.6%, in which some knowledge were too low including knowledge of personal hygiene in food handling, knowledge of water resource testing, and knowledge of food poisoning. On the contrast to knowledge, the practices of subjects was high (> 90%). However, there was still a part of subjects did not wear masks (10.5%), gloves (22.1%) while handling food. Staff with experience from 1‐5 years performed right practices equal to 0.5 of those from staff with experience less than 1 year. Staff who had right knowledge toward food poisoning performed right pratices higher 1.7 times compared to staff who did not. Staff who had right general knowledge of food safety had an ability of performing right practices 1.7 times higher than staff who did not. Conclusion: The director boards of kindergarten should maintain and improve infrastructure, food‐handling tools for kitchens to enhance food hygiene of these kitchens. The Preventive Medicine Center need maintain regular training courses on food safety for food handlers working in all kindergartens in district 1. Keywords: knowledge, practice, food safety, kindergarten. ĐẶT VẤN ĐỀ An toàn thực phẩm (ATTP) hiện nay là một vấn đề y tế công cộng nổi cộm trên phạm vi toàn thế giới và Việt Nam. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hơn 1/3 dân số các nước phát triển bị ảnh hưởng của các bệnh liên quan đến thực phẩm mỗi năm. Riêng tại Việt Nam, năm 2011 theo thống kê của Cục An toàn Vệ sinh Thực phẩm tổng cộng cả nước có gần 200 vụ NĐTP với 4.700 trường hợp mắc. Trong tổng số vụ NĐTP xảy ra, tỷ lệ các vụ NĐTP tại các bếp ăn tập thể (BATT) chiếm tương đối cao. Các vụ NĐTP này thường xảy ra tại BATT của các công ty, xí nghiệp, cơ sở sản xuất, trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và thậm chí các trường mầm non. Các vụ NĐTP tại các trường mầm non thường có hệ quả nghiêm trọng vì trẻ em trong độ tuổi gửi nhà trẻ, mẫu giáo là những đối tượng dễ bị tổn thương nhất đối với các bệnh truyền qua thực phẩm như dịch tả, tiêu chảy, thương hàn. Quận 1 là một trong những quận trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh với tình hình kinh doanh, sản xuất, chế biến thực phẩm (CBTP) khá phát triển so với mặt bằng chung của toàn thành phố. Trên địa bàn 10 phường của quận 1 có tổng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 198 cộng 163 cơ sở sản xuất CBTP, 1.343 cơ sở kinh doanh thực phẩm, 2.566 cơ sở dịch vụ ăn uống và 69 BATT với 24 BATT thuộc 24 trường mầm non phục vụ từ 60 ‐ 700 suất ăn/ngày cho các trẻ. Với thực trạng như vậy, việc quản lý ATTP của các cơ sở kinh doanh CBTP và các BATT trên địa bàn quận 1 là một thách thức to lớn với các cơ quan chức năng trong đó có Trung tâm Y tế Dự phòng quận 1. Với quyết tâm không để xảy ra các vụ NĐTP trên địa bàn quản lý, hằng năm Trung tâm Y tế Dự phòng luôn tổ chức các đợt giám sát, thanh kiểm tra ATTP tại các cơ sở CBTP và BATT. Đối với các BATT tại trường mầm non, hằng năm Trung tâm đều tổ chức giám sát ATTP 3 đợt (đầu năm, 6 tháng, và cuối năm), bên cạnh đó tổ chức đều đặn các lớp tập huấn ATTP cho nhân viên CBTP tại các BATT của các trường mầm non. Qua các đợt thanh kiểm tra ATTP, hầu hết các trường mầm non, bao gồm cả công lập và tư thục, đều đạt các điều kiện vệ sinh cơ sở đối với BATT. Tuy nhiên, việc đánh giá kiến thức, thực hành của nhân viên trực tiếp CBTP vẫn chưa được thực hiện trong các đợt giám sát này. Đây là vấn đề đáng quan tâm vì kiến thức và thực hành của nhân viên CBTP đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc ngăn ngừa các vụ NĐTP xảy ra tại các trường mầm non. Với mục đích khảo sát kiến thức, thực hành của nhân viên CBTP của các BATT tại các trường mầm non trên địa bàn quận 1 nhằm đánh giá hiệu quả của công tác tuyên truyền, tập huấn về ATTP đồng thời cung cấp cơ sở dữ liệu nền để định hướng công tác quản lý ATTP tại các BATT thuộc các trường mầm non trong thời gian tới, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được triển khai tại 24 BATT của các trường mẫu giáo mầm non trênđịa bàn quận từ tháng 2‐7/2013. Tất cả nhân viên trực tiếp tham gia CBTP có thời gian làm việc > 6 tháng tại các trường mầm non đều được đưa vào nghiên cứu. Trong nghiên cứu này nhân viên trực tiếp tham gia CBTP là những nhân viên của trường mầm non trực tiếp thực hiện các công việc liên quan đến quy trình CBTP cho trẻ bao gồm: tiếp phẩm, sơ chế, xắt thái, chế biến và phân phối thức ăn cho trẻ. Tổng cộng có 95 nhân viên CBTP đủ điều kiện được đưa vào nghiên cứu. Các đối tượng sẽ được phỏng vấn trực tiếp để thu thập thông tin về kiến thức ATTP. Đối với thực hành của nhân viên, điều tra viên sẽ quan sát trực tiếp dựa vào bảng kiểm thực hành. Quá trình thu thập số liệu sẽ bắt đầu vào buổi sáng tại trường mầm non với việc khảo sát kiến thức nhân viên trước khi nhân viên chuẩn bị bữa ăn sáng cho trẻ. Bên cạnh đó, điều tra viên phối hợp quan sát điều kiện vệ sinh của BATT và dụng cụ chế biến, bảo quản thực phẩm. Buổi chiều cùng ngày, điều tra viên sẽ quay lại trường mầm non để quan sát thực hành của nhân viên khi đang chuẩn bị bữa trưa. Bảng câu hỏi cấu trúc với 3 phần: thông tin cá nhân (5 câu hỏi), thông tin về ATTP/tập huấn ATTP (4 câu hỏi), kiến thức về ATTP (24 câu hỏi). Bảng kiểm thực hành gồm 4 phần: vệ sinh đối với cơ sở (8 câu), vệ sinh đối với nhân viên (6 câu), vệ sinh đối với dụng cụ (7 câu), vệ sinh trong chế biến và bảo quản dụng cụ (4 câu). Trước khi tiến hành điều tra chính thức, điều tra thử 10 nhân viên để làm sáng tỏ bộ câu hỏi. Kiến thức về ATTP sẽ được đánh giá qua 4 nội dung là vệ sinh cá nhân, vệ sinh dụng cụ, nguồn nước, vệ sinh chế biến bảo quản, ngộ độc thực phẩm. Mỗi nội dung sẽ được đánh giá đúng sai dựa trên số câu trả lời đúng của nhân viên trong đó nhân viên có kiến thức đúng về vệ sinh cá nhân khi trả lời đúng ≥ 6/8 câu hỏi, kiến thức đúng về vệ sinh dụng cụ nguồn nước khi trả lời đúng 4/4 câu hỏi, kiến thức đúng về vệ sinh chế biến bảo quản khi trả lời đúng 7/7 câu hỏi, kiến thức đúng về ngộ độc thực phẩm khi trả lời đúng 4/4 câu hỏi. Nhân viên có kiến thức đúng chung khi có kiến thức đúng ≥ 3/4 nội dung trên. Đối với thực hành ATTP, nhân viên có thực hành đúng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 199 khi điều tra viên quan sát thấy nhân viên thực hiện đúng 6 nội dung thực hành. KẾT QUẢ Đặc điểm dân số củanhân viên Bảng 1: Các đặc điểm dân số xã hội học của nhân viên CBTP (n = 95) Đặc điểm Tần số Tỷ lệ % Tuổi 20 – 35 23 24,2 > 35 - 55 67 70,5 > 55 5 5,3 Giới Nam 10 10,5 Nữ 85 89,5 Trình độ học vấn Cấp I – cấp II 47 49,5 Cấp III trở lên 48 50,5 Tuổi nghề < 1 năm 9 9,5 1 – 5 năm 22 23,2 5 – 10 năm 21 22,1 > 10 năm 43 45,2 Trình độ chuyên môn Được đào tạo về CBTP 76 80 Trong tổng số 95 nhân viên CBTP được phỏng vấn, nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là > 35 – 55 (70,5%) và nhóm tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất là > 50 tuổi (5,3%). Nhìn chung hầu hết các đối tượng có độ tuổi < 55 tuổi (94,7%). Về phân bố giới tính 89,5% nhân viên là nữ và chỉ có 10,5% nhân viên là nam. Trình độ học vấn của các nhân viên đều từ cấp I trở lên trong đó tỷ lệ có trình độ học vấn từ cấp III trở lên là 50,5%. Đối với tuổi nghề, tỷ lệ nhân viên làm việc > 10 năm là cao nhất lên đến 45,2%, trong khi đó tỷ lệ làm việc < 1 năm chỉ chiếm 9,5%. Đối với trình độ chuyên môn, 80% các nhân viên đều được đào tạo về CBTP và chỉ có 20% chưa được đào tạo về lĩnh vực này. Bảng 2: Tiếp cận thông tin về ATTP và tập huấn ATTP của nhân viên CBTP (n = 95) Biến số Tần số Tỷ lệ % Tiếp cận với thông tin về ATTP 95 100 Nguồn thông tin tiếp cận Tivi 73 76,8 Báo chí/tờ rơi 62 65,3 Nhân viên y tế 53 55,8 Internet 23 24,2 Đài phát thanh 21 22,1 Nguồn khác 10 10,5 Tập huấn về ATTP Được tập huấn về ATTP 94 99 Thời điểm tập huấn gần đây nhất* Cách đây < 1 năm 65 69,2 Cách đây 1-2 năm 16 17 Cách đây > 2 năm 13 13,8 *: n = 94 là số nhân viên được tập huấn về ATTP Đối với việc tiếp cận thông tin về ATTP, 100% các đối tượng nghiên cứu đều tiếp cận từ nhiều nguồn thông tin khác nhau. Nguồn thông tin phổ biến nhất đối với các đối tượng chính là tivi (76,8%), kế tiếp là báo chí/tờ rơi (65,3%). Tỷ lệ đối tượng nhận thông tin từ internet và đài phát thanh chỉ có 24,2% và 22,1%. Ngoài các nguồn thông tin trên, đối tượng nghiên cứu còn nhận thông tin từ nguồn khác như cán bộ giáo dục (8,9%), người thân (1,1%), bạn bè (0,5%). Khi được hỏi có tham gia tập huấn ATTP hay không, 99% đối tượng đều trả lời đã từng tham gia vào các lớp tập huấn về ATTP. Trong số này có đến 69,2% tập huấn cách thời điểm khảo sát < 1 năm, 17% được tập huấn cách đây 1‐2 năm, và 13,8% được tập huấn cách đây > 2 năm. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 200 Kiến thức về an toàn thực phẩm của nhân viên chế biến thực phẩm Biểu đồ 1: Kiến thức đúng về an toàn thực phẩm của nhân viên chế biến thực phẩm (n=95) Trong các kiến thức về an toàn thực phẩm, tỷ lệ nhân viên có kiến thức đúng về vệ sinh cá nhân là cao nhất (83,2%). Các kiến thức còn lại có tỷ lệ nhân viên có kiến thức đúng rất thấp <40%. Kiến thức đúng chung về ATTP được định nghĩa là nhân viên có kiến thức đúng ≥ 3/4 nội dung kiến thức về an toàn thực phẩm nêu trên. Kết quả thống kê cho thấy kiến thức đúng chung về ATTP của nhân viên CBTP là 11,6%. Thực hành về an toàn thực phẩm của nhân viên chế biến thực phẩm Biểu đồ 2: Thực hành đúng về an toàn thực phẩm của nhân viên chế biến thực phẩm (n=95) Nhìn chung tỷ lệ thực hành đúng của nhân viên đối với từng khía cạnh của an toàn thực phẩm khá cao. Các thực hành về chia thức ăn, thực hành về phòng ngừa bệnh lây truyền qua thực phẩm có tỷ lệ đúng đến 100%. Trong các thực hành, chỉ có thực hành về mặc trang phục bảo hộ lao động có tỷ lệ thực hành đúng thấp nhất đạt 76,8%. Thực hành đúng chung về ATTP được định nghĩa là nhân viên có thực hành đúng tất cả 6 khía cạnh của an toàn thực phẩm. Do đó, tỷ lệ thực hành đúng chung về ATTP chỉ đạt 56,8%. 83.2 39 15.8 11.6 11.6 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 KT đúng về VSCN KT đúng VS CBBQTP KT đúng về VS DCCB KT đúng về NĐTP KT đúng chung về ATTP Kiến thức đúng về ATTP Tỷ lệ % 100 100 93 93 87.4 76.8 56.8 0 20 40 60 80 100 120 TH chia thức ăn TH PN BTQTP TH khám SKĐK TH tập huấn ATTP TH VSCN TH mặc BHLĐ TH chung ATTP Thực hành đúng về ATTP Tỷ lệ % Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 201 Mối liên quan giữa kiến thức, thực hành, và các đặc điểm của nhân viên Bảng 3: Mối liên quan giữa kiến thức chung về an toàn thực phẩm và các đặc điểm của nhân viên chế biến thực phẩm (n = 95) Đặc điểm của nhân viên Kiến thức về an toàn thực phẩm PR (KTC 95%) p Đúng n (%) Không đúng n (%) Tuổi 20-35 4 (17,4) 19 (82,6) 1 > 35 – 55 7 (10,5) 60 (89,6) 0,6 (0,3-3,2) 0,4 > 55 0 (0) 5 (100) 0 (0) 0 Giới tính 0,9 Nam 1 (10) 9 (90) 1,2 Nữ 10 (11,7) 75 (88,3) (0,2 – 8,3) Trình độ học vấn 0,4 Cấp I - cấp II 4 (8,5) 43 (91,5) 1,7 Cấp III trở lên 7 (14,6) 41 (85,4) (0,5-5,5) Tuổi nghề < 1 năm 1 (11,1) 8 (88,9) 1 1 – 5 năm 3 (13,6) 19 (86,4) 1,2 (0,1-10,4) 0,9 5 – 10 năm 4 (19,1) 17 (80,9) 1,7 (0,2-13,4) 0,6 > 10 năm 3 (7) 40 (93) 0,6 (0,1-5,4) 0,7 Trình độ chuyên môn 0,3 Không được đào tạo CBTP 1 (5,3) 18 (94,7) 2,5 Được đào tạo CBTP 10 (13,2) 66 (86,8) (0,3-18,3) Tập huấn về ATTP 0,7 Chưa được tập huấn 0 (0) 1 (100) Không tính được Được tập huấn 11 (11,7) 83 (88,3) Thời điểm tập huấn ATTP* Cách đây < 1 năm 9 (13,9) 56 (86,2) 1 Cách đây 1 – 2 năm 2 (12,5) 14 (87,5) 0,9 (0,6 – 2,2) 0,9 Cách đây > 2 năm 0 (0) 13 (100) 0(0) 0 *: n = 94 là số đối tượng được tập huấn về ATTP Giữa kiến thức chung về an toàn thực phẩm và các đặc điểm dân số ‐ xã hội học của nhân viên CBTP không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Bảng 4: Mối liên quan giữa thực hành chung về an toàn thực phẩm và các đặc điểm của nhân viên chế biến thực phẩm (n = 95) Đặc điểm của nhân viên Thực hành về an toàn thực phẩm PR (KTC 95%) p Đúngn (%) Không đúng n (%) Tuổi 20-35 16 (69,6) 7 (30,4) 1 > 35 – 55 36 (53,7) 31 (46,3) 0,7 (0,5-1,1) 0,2 > 55 2 (40) 3 (60) 0,6 (0,2-1,7) 0,3 Giới tính 0,6 Nam 5 (50) 5 (50) 1,2 Nữ 49 (57,7) 36 (42,3) (0,6-2,2) Trình độ học vấn 0,9 Cấp I - cấp II 27 (57,5) 20 (42,5) 0,97 Cấp III trở lên 27 (56,3) 21 (43,7) (0,7-1,4) Tuổi nghề < 1 năm 8 (88,9) 1 (11,1) 1 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 202 Đặc điểm của nhân viên Thực hành về an toàn thực phẩm PR (KTC 95%) p Đúngn (%) Không đúng n (%) 1 – 5 năm 10 (45,5) 12 (54,5) 0,5 (0,3-0,8) 0,01 5 – 10 năm 12 (57,1) 9 (42,9) 0,6 (0,4-0,99) 0,05 > 10 năm 24 (55,8) 19 (44,2) 0,6 (0,4 – 0,9) 0,01 Trình độ chuyên môn 0,1 Không được đào tạo CBTP 8 (42,1) 11 (57,9) 1,4 Được đào tạo CBTP 46 (60,5) 30 (39,5) (0,8-2,5) Tập huấn về ATTP 0,2 Chưa được tập huấn 0 (0) 1 (100) // Được tập huấn 54 (57,6) 40 (42,4) Thời điểm tập huấn ATTP 0,08 Cách đây < 1 năm 42 (64,6) 23 (35,4) 1 Cách đây 1 – 2 năm 7 (43,7) 9 (56,3) 0,7 (0,5 – 1,04) Cách đây > 2 năm 5 (38,5) 8 (61,5) 0,5 (0,3 – 1,1) Giữa thực hành chung về an toàn thực phẩm và các đặc điểm dân số ‐ xã hội học của nhân viên CBTP không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) ngoại trừ tuổi nghề. Những nhân viên làm việc từ 1‐5 năm có thực hành chung đúng bằng 0,5 lần so với những nhân viên làm việc < 1 năm. Những nhân viên làm việc từ 5‐10 năm hoặc > 10 năm có thực hành chung đúng bằng 0,6 lần so với những nhân viên làm việc < 1 năm. Bảng 5: Mối liên quan giữa thực hành chung về an toàn thực phẩm và các kiến thức về an toàn thực phẩm của nhân viên CBTP (n = 95) Kiến thức về an toàn thực phẩm Thực hành về an toàn thực phẩm PR (KTC 95%) p Đúng n (%) Không đúng n (%) Kiến thức về vệ sinh cá nhân Không đúng 10 (62,5) 6 (37,5) 0,9 0,6 Đúng 44 (55,7) 35 (44,3) (0,6-1,4) Kiến thức về vệ sinh dụng cụ nguồn nước Không đúng 45 (56,3) 35 (43,7) 1,1 0,8 Đúng 9 (60) 6 (40) (0,7-1,7) Kiến thức về vệ sinh chế biến, bảo quản Không đúng 32 (55,2) 26 (44,8) 1,1 0,7 Đúng 22 (59,5) 15 (40,5) (0,7-1,5) Kiến thức về NĐTP Không đúng 44 (52,4) 40 (47,6) 1,7 0,02 Đúng 10 (90,9) 1 (8,1) (1,3-2,3) Kiến thức chung về an toàn thực phẩm Không đúng 44 (52,4) 40 (47,6) 1,7 0,02 Đúng 10 (90,9) 1 (8,1) (1,3-2,3) Giữa thực hành chung về an toàn thực phẩm và kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh dụng cụ và nguồn nước, vệ sinh chế biến bảo quản thực phẩm không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Giữa kiến thức về NĐTP, kiến thức chung về an toàn thực phẩm có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với thực hành chung (p < 0,05). Theo đó những nhân viên có kiến thức đúng về NĐTP và kiến thức đúng chung về ATTP có khả năng thực hành đúng cao gấp 1,7 lần so với những nhân viên có kiến thức không đúng về NĐTP và ATTP. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 203 BÀN LUẬN Các đặc điểm dân số xã hội học của mẫu nghiên cứu Độ tuổi của các nhân viên CBTP khá cao với tỷ lệ người có độ tuổi từ > 35‐55 chiếm đến 70,5%. Kết quả này cũng phù hợp với nhiều nghiên cứu khác tiến hành trên đối tượng nhân viên CBTP(1, 2, 5). Phân bố tuổi này cho thấy các nhân viên tại các nhà trẻ có thời gian làm việc khá lâu năm (tỷ lệ nhân viên làm việc > 10 năm chiếm 45,2%). Đa số nhân viên CBTP đều là nữ giới (89,5%) phù hợp với thực tế vì tại các nhà trẻ, trường mầm non vẫn ưu tiên vị trí CBTP cho nữ giới. Trình độ học vấn của nhân viên tương đối cao với tỷ lệ ≥ cấp III lên đến 50,5%. Tỷ lệ cao hơn so với nhiều nghiên cứu khác(2, 5, 4). Điều này cho thấy các trường mầm non cũng chú trọng đến trình độ học vấn của nhân viên CBTP khi tuyển đầu vào. Tỷ lệ nhân viên đã qua các lớp tập huấn, đào tạo về CBTP khá cao lên đến 80%. Tuy nhiên 20% còn lại vẫn chưa tham gia bất kỳ lớp đào tạo CBTP nào. Đây là nhóm đối tượng cần phải đào tạo thêm trong thời gian sắp tới. Tỷ lệ nhân viên được tập huấn về ATTP cũng rất cao đạt đến 99% trong số này 69,2% mới được tập huấn cách đây 1 năm. Điều nay phản ánh công tác tập huấn tốt của Trung tâm Y tế Dự phòng quận 1. Kiến thức đúng về an toàn thực phẩm của nhân viên Nhìn chung kiến thức về ATTP của nhân viên không cao. Nhân viên có tỷ lệ kiến thức về vệ sinh cá nhân là cao nhất lên đến 83,2%, trong khi đó tỷ lệ nhân viên có kiến thức đúng về vệ sinh dụng cụ chế biến và kiến thức về ngộ độc thực phẩm rất thấp (15,8% và 11,6%). Điều này dẫn đến kiến thức đúng chung về ATTP của nhân viên rất thấp chỉ đạt 11,6%. Tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thanh Khê (24%)(3) và Đỗ Thị Mỹ Trang (28,9%)(1). Tuy nhiên sự khác biệt này chủ yếu là do định nghĩa kiến thức đúng của các nghiên cứu trên và nghiên cứu của chúng tôi khác nhau. Thực hành đúng về an toàn thực phẩm của nhân viên Nhìn chung tỷ lệ thực hành đúng của nhân viên tại các nhà trẻ quận 1 đều khá cao trong đó có các thực hành chia thức ăn, thực hành phòng ngừa bệnh lây truyền qua thực phẩm đạt đến 100%. Tỷ lệ thực hành về mặc bảo hộ lao động chỉ đạt 56,8% thấp nhất trong các nội dung thực hành. Điều này là do trong quy định người chế biến thực phẩm cần phải mang găng, khẩu trang, ủng (đối với các cơ sở khác nhau như bếp ăn công nghiệp, bếp ăn tập thể, bếp ăn nhà trẻ mầm non) khi CBTP, tuy nhiên tại các nhà trẻ, mầm non, nhân viên CBTP thường không tuân thủ vì cho rằng gây bất tiện, khó khăn trong đi lại, CBTP. Việc tỷ lệ mặc bảo hộ lao động thấp dẫn đến thực hành chung về ATTP của nhân viên chỉ đạt 56,8%. Tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thanh Khê (87,5%)(3), nhưng tương tự nghiên cứu của Đỗ Thị Thu Trang (60%)(1) và Tiêu Văn Linh (58,9%)(4), và cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Minh Hùng (34%)(2). Như vậy có thể thấy so với các đối tượng CBTP tại các BATT khác thì nhân viên CBTP tại các trường mẫu giáo của quận 1 có thực hành khá tốt. Mối liên quan giữa kiến thức, thực hành và các đặc điểm của nhân viên Trong nghiên cứu này chúng tôi phát hiện được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi nghề và thực hành chung về ATTP. Kết quả cho thấy nhân viên có tuổi nghề cao lại có thực hành đúng chung thấp hơn so với những nhân viên có tuổi nghề thấp hơn. Điều này có thể do những nhân viên có tuổi nghề cao cho rằng bản thân đã có kinh nghiệm và được tập huấn trước đó nên lơ là không thực hành ATTP so với những nhân viên có tuổi nghề thấp. Nghiên cứu của chúng tôi còn cho thấy kiến thức về ngộ độc thực phẩm và kiến thức chung Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 204 về ATTP có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với thực hành chung về ATTP của nhân viên. Điều này khẳng định rằng kiến thức đóng vai trò quan trọng có thể làm tăng khả năng thực hành đúng của nhân viên. KẾT LUẬN Tỷ lệ nhân viên có kiến thức đúng về ATTP trong nghiên cứu này là 11,6%. Một số kiến thức của nhân viên còn thấp bao gồm kiến thức về các bệnh lây nhiễm (nhiễm giun sán, bệnh thương hàn), kiến thức về thời điểm rửa tay đúng cách, kiến thức về giữ gìn vệ sinh cá nhân trong CBTP (không được ăn uống, khạc nhổ trong khu vực CBTP), kiến thức về kiểm nghiệm nguồn nước và kiến thức về NĐTP (nhận biết thực phẩm có sẵn độc tố). Tỷ lệ có thực hành đúng của nhân viên rất cao từ 90% trở lên. Tuy nhiên vẫn còn một tỷ lệ nhỏ nhân viên chưa thực hành mang khẩu trang (10,5%), găng tay (22,1%) trong khi CBTP. Nhân viên có tuổi nghề từ 1‐5 năm thực hành đúng về ATTP chỉ bằng 0,5 lần so với nhân viên có tuổi nghề < 1 năm. Nhân viên có kiến thức đúng về NĐTP có khả năng thực hành đúng về ATTP cao gấp 1,7 lần so với nhân viên có kiến thức không đúng. Nhân viên có kiến thức đúng chung về ATTP có khả năng thực hành đúng về ATTP cao gấp 1,7 lần so với nhân viên có kiến thức không đúng KIẾN NGHỊ Đối với Phòng giáo dục cần khuyến khích ban giám hiệu các trường mầm non nâng cao tiêu chí đầu vào trình độ học vấn của các nhân viên CBTP. Ngoài ra ban giám hiệu nhà trường cần tiếp tục duy trì và hoàn thiện điều kiện cơ sở vật chất, dụng cụ chế biến thực phẩm cho các BATT của trường nhằm nâng cao hơn nữa điều kiện vệ sinh ATTP của các BATT này. Đối với Trung tâm Y tế Dự phòng quận 1, cần tiếp tục duy trì đều đặn các lớp tập huấn về ATTP cho đối tượng là nhân viên CBTP tại các BATT của trường mầm non. Nội dung các lớp tập huấn này cần nhấn mạnh đến các kiến thức về các bệnh lây nhiễm mà nhân viên CBTP không được mắc trong khi CBTP, kiến thức về thời điểm rửa tay đúng cách, kiến thức về giữ gìn vệ sinh cá nhân trong CBTP, kiến thức về kiểm nghiệm nguồn nước và kiến thức về NĐTP. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Thị Thu Trang, Tô Gia Kiên (2009). Kiến thức và thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của người chế biến thực phẩm tại các bếp ăn tập thể trường học huyện Hóc Môn năm 2009. Y học Thành Phố Hồ Chí Minh Năm. 14 (1). 121‐129. 2. Nguyễn Minh Hùng, Nguyễn Thị Huỳnh Mai, Lê Trường Giang (2010). Tình hình an toàn vệ sinh thực phẩm bếp ăn tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các giải pháp phòng ngừa ngộ độc thực phẩm. Y học TP Hồ Chí Minh. 14(1)88 ‐ 94 3. Nguyễn Thanh Khê (2010). Kiến thức và thực hành về các điều kiện bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm của người chế biến thực phẩm tại các bếp ăn tập thể các trường mầm non quận 6. TP. HCM năm 2010. Luận văn chuyên khoa cấp 1. Đại học Y Dược Thành phố HCM.Tr. 67‐78 4. Tiêu Văn Linh (2009). Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm ở bếp ăn tập thể của trường mẫu giáo‐ tiểu học bán trú tỉnh Bà Rịa ‐ Vũng Tàu năm 2009. Luận văn chuyên khoa cấp 1. Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh. Tr. 55‐87. 5. Trương Ánh Loan (2007). Kiến thức và thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm đối với nhân viên chế biến bếp ăn tập thể khu công nghiệp Trảng Bàng. Tỉnh Tây Ninh năm 2007. Luận văn chuyên khoa cấp 1. Đại học y dược TP. HCM. Tr. 67‐78. Ngày nhận bài báo: 26/5/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 2/6/2014 Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
File đính kèm:
- kien_thuc_va_thuc_hanh_ve_an_toan_thuc_pham_cua_nhan_vien_ch.pdf