Kỹ thuật chăm sóc nấm bào ngư xám (pleurotus ostreatus) thử nghiệm trồng nấm rơm (volvariella volvacea) trên phôi nấm bào ngư xám sau thu hoạch
Nấm ăn đã được nuôi trồng từ rất lâu trên thế giới. Từ trước công nguyên đã có những ghi chép đầu tiên về kỹ thuật trồng nấm. Ngày nay, giá trị của nấm ăn ngày càng được gia tăng nhờ những minh chứng về giá trị dinh dưỡng và khả năng trị bệnh của chúng. Nhiều loài nấm được sử dụng làm dược liệu như: nấm linh chi (Ganoderma lucidum), nấm bào ngư (Pleurotus spp.), nấm chân chim (Schizophyllum commune), nấm đông cô (Lentinus edodes), nấm phục linh (Poria cocos) (Nguyễn Lân Dũng (2008).
Ngành sản xuất nấm ăn đã hình thành và phát triển trên thế giới từ hàng trăm năm nay. Do đặc tính khác biệt với thực vật và động vật về khả năng quang hợp, dinh dưỡng và sinh sản, nấm được xếp thành một giới riêng. Giới nấm có nhiều loài, chúng đa dạng về hình dáng, màu sắc, gồm nhiều chủng loại và sống ở khắp nơi. Cho đến nay, con ngưòi mới chỉ biết đến một số loại để phục vụ cuộc sống. (Nguyễn Lân Dũng (2008).
Nấm ăn là một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Hàm lượng protein (đạm thực vật) chỉ sau thịt, cá, rất giàu chất khoáng và các axit amin không thay thế, các vitamin A, B, C, D, E v.v không có các độc tố. Có thể coi nấm ăn như một loại “rau sạch” và “thịt sạch”. Ngoài giá trị dinh dưõng, nấm ăn còn có nhiều đặc tính của biệt dược, có khả năng phòng và chữa bệnh như: làm hạ huyết áp, chống bệnh béo phì, chữa bệnh đường ruột, tẩy máu xấu. Nhiều công trình nghiên cứu về y học xem nấm như là một loại thuốc có khả năng phòng chống bệnh ung thư.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kỹ thuật chăm sóc nấm bào ngư xám (pleurotus ostreatus) thử nghiệm trồng nấm rơm (volvariella volvacea) trên phôi nấm bào ngư xám sau thu hoạch
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIÊN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN DANH HÒA AN KỸ THUẬT CHĂM SÓC NẤM BÀO NGƯ XÁM (Pleurotus ostreatus) THỬ NGHIỆM TRỒNG NẤM RƠM (Volvariella volvacea) TRÊN PHÔI NẤM BÀO NGƯ XÁM SAU THU HOẠCH BÁO CÁO HỌC PHẦN: Thực Tập Ngành Nghề - CNSH Tháng 8, 2018 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIÊN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN DANH HÒA AN CBHD : Ks. Lê Trần Chí Hiền KỸ THUẬT CHĂM SÓC NẤM BÀO NGƯ XÁM (Pleurotus ostreatus) THỬ NGHIỆM TRỒNG NẤM RƠM (Volvariella volvacea ) TRÊN PHÔI NẤM BÀO NGƯ XÁM SAU THU HOẠCH BÁO CÁO HỌC PHẦN: Thực Tập Ngành Nghề - CNSH Tháng 8, 2018 LỜI CẢM ƠN Đối với sinh viên ngành công nghệ sinh học thuộc khoa Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn thì môn học thực tập chuyên ngành công nghệ sinh học là học phần vô cùng quan trọng, đặc biệt là đối với sinh viên năm thứ ba và năm cuối. Khi đi thực tập sinh viên có thể áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, mà còn được trau dồi thêm những kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn. Cơ hội được rèn luyện thêm kỹ năng và thái độ khi làm việc. Đó là yếu tố quan trọng giúp cho sinh viên tự tin, sẵn sàng hơn khi ra xã hội làm việc. Trước khi đi thực tập tâm trạng tôi rất hào hứng vì mình sẽ được áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn và đan xen vào đó có một chút lo lắng. Vì khi còn trên giảng đường tôi chỉ học lý thuyết và bản thân cũng chưa có kinh nghiệm làm việc. Ngày đầu tiên đặt chân vào Công Ty Cổ Phần Phát Triển Nông Nghiệp Hải Âu, ( Ấp Thạnh Thuận, xã Đông Thạnh, Huyện Châu Thành, Tỉnh Hậu Giang ), tôi còn mang tâm thế lo lắng, nhưng với sự hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị nên tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong quá trình học tập tôi được học hỏi rất nhiều kiến thức từ các anh chị dày dặn kinh nghiệm và được tiếp cận với những thiết bị, máy móc hiện đại. Tôi đảm nhiệm công việc bên chăm sóc nấm bào ngư và trồng thử nghiệm nấm rơm trên phôi bào ngư xám sau thu hoạch với sự đoàn kết cùng các bạn trong nhóm và sự hướng dẫn nhiệt tình chỉ dạy của các anh chị nên tôi đã học được nhiều điều về nấm biết quy trình trồng chăm sóc nấm bào ngư xám và đặc biệt là trồng nấm rơm trên phôi bào ngư sau thu hoạch. Về nấm bào ngư xám thì học được các kỹ thuật các quy trình chăm sóc từ việc xuống phôi, treo phôi, và từ khâu chuẩn bị giá thể đến kỹ thuật canh tác và chăm sóc... Biết được ngày nấm kéo tơ, ngày xuất hiện nấm con và biết so sánh sử dụng thành phần dinh dưỡng thích hợp khi trồng nấm rơm. Trong suốt quá trình thực tập điều tôi cảm thấy vui nhất là được làm việc cùng những người bạn, những anh chị đầy lòng nhiệt tình. Cùng nhau dùng buổi trưa và nghỉ ngơi tuy đơn giản nhưng đầy ắp tình cảm mọi người dành cho nhau. Qua chuyến thực tập lần này tôi biết áp dụng được kiến thức chuyên môn vào thực tiễn, học được tác phong, kỹ năng, thái độ khi làm việc. Giúp tôi có thêm sự tự tin và yêu mến thêm ngành công nghệ sinh học mà mình đang theo học. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và các anh chị cán bộ của Công ty cổ phần phát triển Nông nghiệp Hải Âu đã tạo cơ hội thuận lợi và luôn quan tâm hướng dẫn nhiệt tình cho tôi khi còn đang thực tập tại công ty. Trong suốt quãng đời sinh viên đây là một kỷ niệm thật đẹp và là hành trang để tôi vững vàng bước ra xã hội. Xin được gửi lời chúc sức khỏe dồi dào đến ban lãnh đạo và anh chị cán bộ của công ty, chúc công ty ngày càng phát triển vững mạnh. MỤC LỤC DANH SÁCH HÌNH Hình Trang Hình 2.1 : Nấm bào ngư xám 5 Hình 2.2 : Chu kì sinh trưởng của nấm bào ngư 9 Hình 2.3 : Sơ đồ vòng tuần hoàn của nấm 10 Hình 2.4 : Nấm rơm 11 Hình 2.5 : Các giai đoạn hình thành quả thể 16 Hình 2.6 : Chu trình sống của nấm rơm 17 Hình 3.1 : Cách treo phôi trên dây 20 Hình 3.2 : Thu hoạch nấm bào ngư 21 Hình 3.3 : Sinh viên cắt gốc và cân kí bỏ vào bao bọc 22 Hình 3.4 : Nghiệm thức được bố trí ngẫu nhiên. 22 Hình 3.5: Sọt rơm và mùn cưa trộn đều 50% 23 Hình 3.6 : Sọt 100% rơm 23 Hình 4.1 : Xuất hiện tơ ở ngày thứ 3 26 DANH SÁCH BẢNG Bảng Trang Bảng 4.1 : Các thời điểm sinh trưởng của nấm 26 Bảng 4.2: Năng suất nấm tươi ở mỗi loại giá thể 27 Bảng 1: Số liệu về các chỉ tiêu năng suất của nấm rơm..........................30 Bảng 2 : Thời gian biểu chuận bị nguyên liệu trồng nấm rơm 15/06/2018 32 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU Đặt vấn đề. Nấm ăn đã được nuôi trồng từ rất lâu trên thế giới. Từ trước công nguyên đã có những ghi chép đầu tiên về kỹ thuật trồng nấm. Ngày nay, giá trị của nấm ăn ngày càng được gia tăng nhờ những minh chứng về giá trị dinh dưỡng và khả năng trị bệnh của chúng. Nhiều loài nấm được sử dụng làm dược liệu như: nấm linh chi (Ganoderma lucidum), nấm bào ngư (Pleurotus spp.), nấm chân chim (Schizophyllum commune), nấm đông cô (Lentinus edodes), nấm phục linh (Poria cocos) (Nguyễn Lân Dũng (2008). Ngành sản xuất nấm ăn đã hình thành và phát triển trên thế giới từ hàng trăm năm nay. Do đặc tính khác biệt với thực vật và động vật về khả năng quang hợp, dinh dưỡng và sinh sản, nấm được xếp thành một giới riêng. Giới nấm có nhiều loài, chúng đa dạng về hình dáng, màu sắc, gồm nhiều chủng loại và sống ở khắp nơi. Cho đến nay, con ngưòi mới chỉ biết đến một số loại để phục vụ cuộc sống. (Nguyễn Lân Dũng (2008). Nấm ăn là một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Hàm lượng protein (đạm thực vật) chỉ sau thịt, cá, rất giàu chất khoáng và các axit amin không thay thế, các vitamin A, B, C, D, E v.v không có các độc tố. Có thể coi nấm ăn như một loại “rau sạch” và “thịt sạch”. Ngoài giá trị dinh dưõng, nấm ăn còn có nhiều đặc tính của biệt dược, có khả năng phòng và chữa bệnh như: làm hạ huyết áp, chống bệnh béo phì, chữa bệnh đường ruột, tẩy máu xấu. Nhiều công trình nghiên cứu về y học xem nấm như là một loại thuốc có khả năng phòng chống bệnh ung thư. Ngoài những đặc điểm ưu việt của nấm ăn về dinh dưỡng, việc trồng nấm còn mang lại những hiệu quả cao về kinh tế, là một trong những hướng phát triển của công nghệ sinh học. Do vậy, nghề trồng nấm đã được hình thành, phát triển và lan rộng khắp toàn cầu từ rất lâu. Nghề trồng nấm dần dần đã trở thành một nghề với trình độ ngày một cao và sản xuất theo qui mô công nghiệp ở nhiều nước trên thế giới. ( Nguyễn Lân Dũng (2008). Ở Việt Nam, lợi thế của nghề trồng nấm ăn là rất lớn, nếu chúng ta khai thác hiệu quả tiềm năng dồi dào về lao động nông nghiệp, rơm, rạ, nguyên vật liệu trong nông thôn và công nghệ sinh học (Trần Đình Đằng, 2007). Tuy nhiên nghề trồng nấm ở nước ta còn quan niệm là nghề phụ nên phát triển rất yếu so với các nước khác trên thế giới. Sản xuất chủ yếu các loài nấm quen thuộc như nấm rơm, nấm mèo, nấm bào ngư, Linh chi, các loài nấm mới có giá trị kinh tế chưa được trồng phổ biến như: nấm mỡ, nấm hầu thủ, nấm thái dương... Vì vậy cần chú ý đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng qui trình sản xuất nấm mới nhằm thúc đẩy sự phát triển của nghề trồng nấm trong nước. Với chuyên đề “Kỹ thuật chăm sóc nấm bào ngư xám và thử nghiệm trồng nấm rơm trên phôi bào ngư xám sau thu hoạch” được thực hiện ở Công Ty Cổ phần Phát Triển Nông Nghiệp Hải Âu, (Ấp Thạnh Thuận, xã Đông Thạnh, Huyện Châu Thành, Tỉnh Hậu Giang ). Nhằm mục đích tìm hiểu quy trình kỹ thuật, những thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản xuất nấm bào ngư xám để tổng kết và đánh giá hiệu quả của mô hình trong việc cải thiện thu nhập kinh tế của người dân. Đồng thời sự dụng túi phôi sau thu hoạch để trồng thử nghiệm nấm rơm đem lại lợi nhuận cho nông dân. Do đặc tính khác biệt với thực vật và động vật về khả năng quang hợp, dinh dưỡng và sinh sản, nấm được xếp thành một giới riêng. Giới nấm có nhiều loài, chúng đa dạng về hình dáng, màu sắc, gồm nhiều chủng loại và sống ở khắp nơi. Cho đến nay, con ngưòi mới chỉ biết đến một số loại để phục vụ cuộc sống. Mục tiêu chung Mục tiêu Xác định được quy trình kỹ thuật trồng nấm bào ngư xám và cách chăm sóc để đạt hiểu quả cao nhất, Tìm ra được tỉ lệ phối trộn dinh dưỡng để trồng nấm rơm trên môi trường giá thể phôi nấm bào ngư xám sau thu hoạch và rơm để cho kết quả trồng tối ưu nhất, sản phẩm đạt năng suất cao... Mục tiêu củ thể Khảo sát ảnh hưởng nhiệt độ và độ ẩm đến sự phát triển của nấm bào ngư trồng trong nhà. Khảo sát ảnh hưởng tỉ lệ phối trộn của giá thể mùn cưa sau thu hoạch bào ngư xám và rơm đến sự phát triển của nấm rơm. Đánh giá từng loại giá thể Khảo sát tốc độ sinh trưởng của nấm rơm qua từng giá thể. Và tính năng suất nấm rơm sau thu hoạch. CHƯƠNG 2 LƯỢT KHẢO TÀI LIỆU Giới thiệu nấm bào ngư Nấm bào ngư được biết đến là loài nấm có giá trị dinh dưỡng cao và là thực phẩm sạch, ăn rất ngon. Loài nấm này được trồng ở nước ta cách nay hơn hai chục năm, với nhiều chủng loại như: Pleurotus florida, Pleurotus ostreatus, Pleurotus sajor – caju, Pleurotus pulmonarius Nấm bào ngư rất phổ biến hiện nay vì không chỉ mang lại giá trị dinh dưỡng cao, mà còn nhiều tác dụng phòng chữa bệnh. Do đó nấm bào ngư được bán ngày càng nhiều trong các siêu thị, cửa hàng nông sản, các quầy chợ Có hơn 10 loại nấm bào ngư khác nhau đang được nuôi trồng. Tại Việt Nam, có một số ít loại nấm bào ngư đang được bày bán. Chúng được phân loại theo màu sắc như nấm bào ngư xám, nấm bào ngư trắng, hay được gọi với cái tên hết sức quyền lực như nấm bào ngư vua, nấm bào ngư Nhật. Nấm bào ngư đang được nhiều người tiêu dùng tìm đến như một thực phẩm sạch, an toàn và có khả năng thay thế thịt cá. Bởi bên trong nấm bào ngư thô, lượng chứa protein chiếm hơn 20%. Trong thành phần protein này có hầu hết các acid amin với tất cả 8 acid amin không thay thế, có lợi cho sức khỏe. Ngoài ra nấm bào ngư còn chứa một số vitamin C, B1, B2 và nhiều yếu tố vi lượng khác. Lợi ích của nấm bào ngư không chỉ nằm ở giá trị dinh dưỡng, mà còn có tác dụng phòng chữa bệnh. Đã có rất nhiều nghiên cứu cho biết nấm bào ngư có khả năng chống ung thư, giúp hạ huyết áp, làm giảm cholesterol trong máu. Ức chế sự phát triển của không ít loài vi khuẩn: Staphylococus aureus, Mycobacterium phlei Có một điều đặc biệt là vòng ức chế vi khuẩn ở nấm bào ngư non cao hơn nấm bào ngư trưởng thành. Với nhiều lợi ích to lớn và thiết thực như vậy. Nên có rất nhiều người dùng nấm như một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, có thể thay thế cho các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật. Nấm bào ngư rất thích hợp đối với những người ăn kiêng, người lớn tuổi. Hình 2.1: Nấm bào ngư xám. Các chuyên gia dinh dưỡng khuyên cộng đồng nên thay đổi khẩu phần ăn từ nhiều thịt sang tăng cường các loại rau, củ, quả. Tuy vậy, hiện nay, đơn cử như tại Việt Nam, rất nhiều người đang lo ngại các loại rau bày bán trên thị trường bị dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ mất an toàn với sức khỏe. Trong tình hình này, ta có thể thay rau bằng các loại thực vật sạch và an toàn hơn như nấm để vừa đảm bảo cung cấp đủ lượng đạm thực vật cần thiết, lại vừa giúp phòng tránh nguy cơ bị bệnh và bị nhiễm độc. Đặc biệt, trong các loại nấm ăn phổ biến hiện nay, loài nấm bào ngư xám vừa có mùi vị ngon lại rất tốt với sức khỏe bởi chứa nhiều hoạt chất có lợi và các chất chống ôxy hóa để giúp phòng chống bệnh tật và hỗ trợ điều trị bệnh hiệu quả. Phân loại khoa học nấm bào ngư Giới (regnum): Nấm (Fungi) Ngành (phylum): Nấm đảm (Basidiomycota) Lớp (class): Nấm tản (Agaricomycetes) Bộ (ordo): Nấm tản (Agaricales) Họ (familia): Nấm bào ngư (Pleurotaceae) Chi (genus): Nấm bào ngư (Pleurotus) Loài (species): Pleurotus ostreatus Giá trị dinh dưỡng. Nấm bào ngư xám có màu sắc xám nâu, cuống trắng, dày, thịt chắc, ăn giòn, vị ngọt, hơi dai, có mùi thơm đặc trưng, mọc đơn lẻ, mũ nấm dầy. Đây là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, cung cấp một lượng không hề nhỏ chất đạm, đường, bột,các vitamin cùng các khoáng chất nguồn gốc từ thực vật. Nấm bào ngư cũng như nhiều loại nấm khác, là thực phẩm tốt cho các chế độ ăn giảm cân vì chỉ cung cấp 35 Kcal/100 gr, với lượng calo trong nấm bào ngư thấp rất thích hợp với các trường hợp rối loạn tiêu hóa hay thiếu máu não. Thành phần chủ yếu là nước, một ít protid (4%), glucid (3.4%), chất xơ, lipid. Hàm lượng vitamin cao nhất có thể kể là vitamin B3, PP, B5 (coenzym A) và B9 (acid folat). Khoáng chất có được là potassium, phosphor, magnésium, sodium, calcium, sắt và một ít kẽm, đồng, sélénium. Chất đạm. Hàm lượng đạm (protein) trong nấm có thấp hơn thịt cá, nhưng cao hơn trong các loại rau quả. Đặc biệt, nấm chứa rất nhiều các acid amin, trong đó có 9 loại acid amin cần thiết cho con người. Nấm rất giàu leucin và lysin, là hai loại acid amin có ít trong ngũ cốc. Xét về chất lượng thì đạm ở nấm không thua gì đạm ở động vật. Thông thường lượng đạm trong nấm cũng thay đổi theo loài. Thành phần dinh dưỡng trong Nấm có đầy đủ các acid amin thiết yếu như : Isoleucine, leucine, methionine, phenylalanine, threonine, valine, tryptophan, histidine. Đặc biệt nấm giàu lysine và leucine, ít tryptophan và methionine. Tùy theo cơ chất trồng nấm mà hàm lượng đạm trong dinh dưỡng của nấm có nhiều thay đổi. Nhưng nhìn chung, lượng đạm – thành phần dinh dưỡng trong nấm là (10,5 – 30,4% ) chỉ đứng sao thịt và sữa, cao hơn các loại rau cải, ngũ cốc như khoai tây (7,6%), bắ p cải (18,4%), lúa mạch (7,3%) và lúa mì (13,2%). (Lê Duy Thắng, Trần Văn Minh (2001), Sổ tay hướng dẫn trồng nấm, Nxb Nông Nghiệp.) Chất sơ. Thành phần dinh dưỡng trong nấm còn phải kể đến chất xơ. Tổng lượng Carbohydrat và sợi: chiếm từ 51 – 88% trongnấm tươi và khoảng 4 – 20% trên trọng lượng nấm khô, bao gồm các đường pentose, methyl pentos, hexose, disaccharide, đường amin, đường rượu, đường acid. Thành phần chính của sợi nấm ăn là chitin, một polymer của n–acetylglucosamin, cấu tạo nên vách của tế bào nấm. Chất béo. Thành phần dinh dưỡng trong nấm bên cạnh chất đạm và khoáng chất sinh tố thì thành phần dinh dưỡng trong nấm còn có chất béo. Chất béo có trong các loại nấm chiếm từ 1 – 10% trọng lượng khô của nấm, bao gồm các acid béo tự do, monoflycerid, diglycerid vàtriglyceride, serol, sterol ester, phos – phor lipid và có từ 72 – 85% acid béo thiết yếu chiếm từ 54 -76% tổng lượng chất béo. Protein Hàm lượng protein ở dạng dễ tiêu chiếm từ 70-90%, còn các loại rau khác thường thấp hơn, Hàm lượng protein phụ thuộc vào nơi nuôi trồng và thời kỳ sinh trưởng của nấm, cách chế biến nấm Carbonhydrat Hàm lượng carbon hyđrat của nấm khá cao, cao hơn cả thịt bò, khoai tây và các loại rau khác (hyđrocanbon của thịt bò= 0,5mg/100g). Chất khoáng và vitamin Các vitamin để hệ sợi nấm phát triển: Vitamin B1, vitamin B6, vitamin H. Các chất khoáng đa lượng: Nấm cần được cung cấp một số nguyên tố khoáng đa lượng như phốt pho (P), kali (K), canxi (Ca), lưu huỳnh (S), magie (Mg) Ví dụ như: phân lân cung cấp phốt pho, phân kali cung cấp nguyên tố kali, hoặc phân hỗn hợp NPK cung cấp cả đạm, phốt pho và kali. Các nguyên tố vi lượng như: sắt (Fe), kẽm (Zn), mangan (Mn), bor (Bo) Nấm sò cần thành phần các nguyên tố vi lượng với một tỷ lệ rất nhỏ nhưng không thể thiếu được. Điều kiện ngoại cảnh và sự phát triển của nấm bào ngư Điều kiện ngoại cảnh Sự sinh trưởng của nấm bào ngư chịu tác động của nhiều yếu tố ... ần phun là một phút, nếu mưa thì ta giảm số lần nếu độ ẩm cao thì không phun + Độ ẩm : ta luôn duy trì độ ẩm trong nhà nấm cao, từ 70 – 90%, nếu độ ẩm xuống dưới 65%, phải tăng số lần tưới nước nền và phun sương, độ ẩm cao thì giảm số lần tưới. + Vệ sinh gốc nấm: sau khi thu hoạch, tiến hành lấy gốc nấm dư còn lại trong bịch phôi, dùng cán muỗng (đã khử trùng bằng cồn 700) lấy sạch phần gốc dư ra hết, nếu không lấy hết thì những phần gốc dư còn sót lại sẽ bị hư, thối làm túi phôi không ra nấm đợt tiếp theo. Thu hoạch Sau mở nắp 4 ngày, tai nấm phát triển đạt yêu cầu thì tiến hành thu hoạch nấm, chỉ thu hoạch những tai nấm to có đường kính từ 5cm trở lên, ria mép ngoài nấm phải thẳng, độ dày vừa phải không quá mỏng (nấm già) cũng không quá dày (nấm non, không đạt năng suất). Hình 3.2: Thu hoạch nấm bào ngư. Sơ chế bảo quản. Nấm sau khi thu hoach xong, đem nấm vào phòng sơ chế, tiến hành sơ chế và bảo quản. Sơ chế: Dùng kéo cắt bỏ gốc nấm dính bụi, đất cát, mùn cưa, tai nấm hư, bị vàng gốc...Nấm được đóng gói 0,5kg hoặc 1kg (tùy theo yêu cầu của khách hàng). Bảo quản: Nấm bảo quản trong tủ mát tủ lạnh hoặc trong phòng máy lạnh, giữ nhiệt độ ổn định từ 5 – 70C có thể giữ được 6 – 7 ngày. Hình 3.3: Sinh viên cắt gốc và cân kí bỏ vào túi nilon Phương pháp trồng nấm rơm Thí nghiệm được bố trí ngẩu nhiên hoàn toàn ( RCD), gồm 3 nghiệm thức và 4 lần lăp lại. Hình 3.4: Nghiệm thức được bố trí ngẫu nhiên. + Nghiệm thức 1 : 100% mùn cưa thải, cho mùn cưa thải vào sọt, cứ 1 lớp mùn cưa dày 10cm thì cho 1 lớp meo giống (cấy thành 8 điểm đồng tâm, cách thành sọt 3cm). Tiếp tục cho lớp mùn cưa dày 10cm lặp lai thao tác đến đầy sọt. + Nghiệm thức 2 : 50% mùn cưa và 50% rơm, mùn cưa và rơm ( rơm đã băm nhỏ) trộn đều, cho vào sọt, cứ 1 lớp mùn cưa trộn rơm dày 10cm thì rải 1 lớp meo nấm rơm (cấy thành 8 điểm đồng tâm, cách thành sọt 3cm). Tiếp tục cho mùn cưa trộn rơm 1 lớp dày 10cm, lặp lại thao tác đến đầy sọt. Hình 3.5: Sọt rơm và mùn cưa trộn đều 50%. + Nghiệm thức 3 : 100% rơm, sau khi ủ rơm đạt độ ẩm (cuộn cộng rơm sợi thấy chảy nước là đủ độ ẩm). Cuộn tròn nhỏ, nén chặt vừa tay cho vào sọt, cứ cách 10cm thì cho 1 lớp meo giống (cấy thành 8 điểm đồng tâm, cách thành sọt 3cm). Tiếp tục cho rơm vào dày 10cm, lặp lại đến khi đầy sọt. Hình 3.6: Sọt 100% rơm. Lưu ý : tất cả nghiệm thức đều được phủ 1 lớp rơm mỏng lên bề mặt để giử ẩm, chống nắng và duy trì nhiệt độ trong 37 – 380C . Các chỉ tiêu theo dõi Mỗi nghiệm thức lăp lại 4 lần, và thu thập các chỉ tiêu: Các mốc thời điểm sinh trưởng, phát triển của nấm: + Thời gian kéo tơ Thời điểm hình đinh ghim (Pinhead stage) Thời điểm hình nút nhỏ (Tiny button stage) Thời điểm hình nút lớn (Button stage) Thời điểm hình trứng (Egg stage) Thời điểm hình chuông (Elogation stage) Số lượng quả thể (cái): đếm tất cả các quả thể của mỗi loại giá thể. So sánh năng suất (tổng trọng lượng nấm): cân trộng lượng tất cả các quả thể thu hái được của mỗi loại giá thể. Trọng lượng trung bình của một quả thể ở mỗi loại giá thể. Tính hiệu suất sinh học BE ( %): Hiệu suất = ( trọng lượng nấm tươi/ trọng lượng giá thể khô) x 100% CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ Quy trình trông nấm bào ngư xám. Sau 8 tuần thực tập ở Công Ty Cổ Phần Phát Triển Nông Nghiệp Hải Âu. ( Ấp Thạnh Thuận, xã Đông Thạnh, Châu Thành, Hậu Giang ) thu được kết quả: Quy trình trồng nấm bào ngư xám trong nhà: Vệ sinh trại è nhập phôi è treo phôi è chăm sóc è thu hoạchèsơ chế và bảo quản. Chăm sóc phôi nấm trong nhà : Kích lạnh è Mở nắpè Tưới nước nền è phun sương è thu hoạch è vệ sinh gốc è đóng nắp è xử lý phôi nhiễm (loại bỏ). Kết quả thử nghiệm trồng nấm rơm trên phôi thải nấm bào ngư xám Thời gian sinh trưởng của nấm rơm ở từng loại giá thể Ở mỗi loại giá thể khác nhau, nấm rơm có thời gian sinh trưởng cũng khác nhau, được thể hiện ở Bảng 4.1. GIÁ THỂ GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG Kéo tơ Đầu đinh ghim Nút nhỏ Nút lớn Hình trứng Hình chuông NT1: 100% rơm Ngày 3 Ngày 8 Ngày 9 Sau 12 tiếng ngày 9 Ngày 10 Sau 12 tiếng, ngày 10 NT2: 50% rơm + 50% mùn cưa Ngày 4 Ngày 9 Ngày 10 Sau 12 tiếng ngày 10 Ngày 11 Sau 12 tiếng, ngày 11 NT3: 100% mùn cưa Ngày 8 Ngày 13 Ngày 14 Sau 12 tiếng ngày 14 Ngày 15 Sau 12 tiếng, ngày 15 Thời gian: tính từ khi cấy meo giống vào giá thể Bảng 4.1: Các thời điểm sinh trưởng của nấm rơm Dựa vào bảng 4.1 cho thấy thời gian các thời điểm sinh trưởng của nấm có sự khác nhau về số ngày qua từng giá thể khác nhau. Giá thể 100% rơm có tốc độ phát triển nhanh nhất, đến ngày 3 thì tơ bắt đầu xuất hiện trên giá thể, tơ kéo dài đến ngày 8 thì xuất hiện đầu đinh ghim, đến ngày 9 thì có nút nhỏ, sau 12 tiếng ngày thứ 9 bắt đầu xuất hiện nút lớn, qua ngày thứ 10 hình thành hình trứng, sau 12 tiếng phát triển thành chuông và có thể thu hoạch. Hình 4.1: Xuất hiện tơ ở ngày thứ 4. Đối với Giá thể 100% mùn cưa, thì thời điểm sinh trưởng chậm nhất, thời gian xuất hiện tơ là ngày 8, đến ngày 13 có đầu đinh ghim xuất hiện kéo dài một ngày sau có nút nhỏ phát triển trong ngày 14, sau 12 tiếng sau nút lớn cũng hình thành, ngày thứ 15 có sự hiện diện hình trứng và 12 tiếng sau có hình chuông và thu hoạch. Với giá thể 50% mùn cưa + 50% rơm thời điểm sinh trưởng ổn định nhất, ngày 4 bắt đầu xuất hiện tơ đều trên giá thể, ngày 9 đầu đinh ghim có đều trên giá thể sau 24 giờ có những nút nhỏ rãi đều trên giá thể, 12 giờ sau nút lớn hình thành, hình trứng hình thành sau 24 giờ sau, 12 giờ sau có nấm hình chuông và thu hoạch. Theo bảng trên cho ta thấy ở mỗi loại giá thể khác nhau, nấm rơm có thời gian sinh trưởng cũng khác nhau, về thời gian hình thành sợi tơ cũng như các giai đoạn khác nhau của nấm rơm. Năng suất nấm rơm ở từng loại giá thể Ở mỗi loại giá thể khác nhau, nấm rơm có năng suất cũng khác nhau, được thể hiện ở Bảng 4.2. Giá thể Số lượng quả thể/giá thể Năng suất nấm (gram)/giá thể Trọng lượng trung bình 1 quả thể (gram)/giá thể Hiệu suất sinh học BE (%) NT1 (100% rơm) 132 803,11 6,08 4,02% NT2 (50% rơm + 50% mùn cưa) 196 2025,18 10,33 6.75% NT3 (100% mùn cưa) 179 1309,84 7,32 4.37% Bảng 4.2: Năng suất nấm tươi ở mỗi loại giá thể Qua bảng số liệu cho thấy có sự khác biệt về năng suất nấm tươi giữa các loại giá thể có sự chênh lệch về số lượng qủa thể cũng như về trọng lượng trung bình mỗi quả thể. Dựa vào Bảng 2 cho thấy, NT2 (50% mùn cưa + 50% rơm) đạt số lượng quả thể cao nhất (196 quả thể), năng suất nấm cao nhất (đạt 2025,18g), gấp 2.5 lần năng suất nấm ở NT1 (803,11g) và gấp 1.5 lần năng suất nấm ở NT3 (1309,84g). .Và NT1 cũng có trọng lượng trung bình 1 quả thể nặng nhất (10,33g) trong 3 nghiệm thức, gấp 1.7 lần NT1 và nặng gấp 1,4 lần NT3. Đối với giá thể 100% rơm, đạt năng suất thấp nhất trong 3 nghiệm thức, trọng lượng trung bình mỗi quả thể chỉ đạt 6,08g. Dựa vào hiệu suất sinh học qua bảng 2 cho thấy năng suất ở mỗi giá thể có sự khác biệt, trong đó NT2 có hiệu suất sinh học cao nhất (6,75%), tiếp đến là NT3 (4,37%) và thấp nhất là NT1 (4,02%). Về hình dáng cảm quan của quả thể, ở NT2 cho quả thể nấm to nhất, thịt chắc. CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN Quy trình chăm sóc nấm bào ngư xám Sau khi thực tập về quy trình chăm sóc nấm bào ngư xám trong nhà có thể đưa ra kết luận như sau: Biết được các quy trình chăm sóc nấm bào ngư xám trong nhà, cách xử lý các phôi nấm bị nhiễm, về kỹ thuật vệ sinh trại cũng như tưới nước nền, phun sương và kính lạnh. Biết được thời gian sinh trưởng phát triển phôi nấm bào ngư xám, thời gian tạo quả thể, thời gian thu hoạch và cách sơ chế và bảo quản. Thử nghiệm trồng nấm rơm trên phôi thải nấm bào ngư sau thu hoạch Sau khi trồng thử nghiệm nấm rơm trên giá thể là phôi thải nấm bào ngư xám và rơm, có thể đưa ra các kết luận như sau: Sợi tơ nấm rơm phát triển rất tốt trên các nghiệm thức, nhưng thời gian không đồng nhất với nhau, hệ tơ phát triển sớm và nhanh nhất trên NT1 (giá thể 100% rơm) chỉ 3 ngày sau khi cấy meo giống. Khảo sát được ở NT2 (giá thể 50% rơm + 50% mùn cưa) cho năng suất cao nhất, đạt 6,75% (196 quả thể, tổng trọng lượng 2025,18g). Quả thể nấm rơm tăng trưởng nhanh và nhiều, trọng lượng quả thể tương đối lớn, quả thể lớn nhất lên đến 30.89g Có thể tận dụng nguồn nguyên liệu phôi thải nấm bào ngư xám để làm giá thể trồng nấm rơm, giúp giảm chi phí sản xuất và gia tăng nguồn thu nhập. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Lân Dũng (2008), Công nghệ nuôi trồng nấm, Nxb Nông Nghiệp. Lê Duy Thắng, Trần Văn Minh (2001), Sổ tay hướng dẫn trồng nấm,Nxb Nông Nghiệp Phạm Thị Phương Thảo. 2004. Điều tra khảo sát hiện trạng kỹ thuật canh tác nấm rơm tại Cần Thơ, Vĩnh Long và Đồng Tháp. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư trồng trọt. Khoa Nông Nghiệp, Đại học Cần Thơ. Cao Ngọc Điệp, Nguyễn Văn Bá, Nguyễn Văn Thành, 2005. Giáo trình môn Nấm học. Cần Thơ. Tạp chí khoa học và công nghệ Việt Nam số 1 năm 2018. Lê Duy Thắng, Trần Văn Minh (2001), Sổ tay hướng dẫn trồng nấm, Nxb Nông Nghiệp. Cao Ngọc Điệp, Nguyễn Văn Bá, Nguyễn Văn Thành, 2005. Giáo trình môn Nấm học. Cần Thơ. Theo Nguyễn Hữu Đống và ctv (2002). Kỹ thuật trồng, chế biến nấm ăn và nấm dược liệu. Nguyễn Văn Phước, 2017. Tập bài giảng Nấm học. Trường Đại học Kiên Giang. Ngô Thị Thanh Trúc, 2017. Hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm (Volvariella volvacea ) ngoài trời ở huyện Long Mỹ, Hậu Giang. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam Châu Thị Chấp Ngãnh, 2010. Khảo sát một số cơ chất trồng nấm bào ngư trắng. Luận văn tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ Sinh học, viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Sinh học, Trường Đại học Cần Thơ. Lê Vĩnh Thúc, Mai Vũ Duy và Nguyễn Thị Ngọc Minh Khoa Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ PHỤ LỤC Bảng 1 : Số liệu về các chỉ tiêu năng suất của nấm rơm STT NT1: 100% rơm NT2: 50% rơm + 50% mùn cưa NT3: 100% mùn cưa Ngày 1 ngày 2 ngày 3 ngày 1 ngày 2 ngày 3 ngày 1 ngày 2 ngày 3 1 6,12 12,99 12,24 24,43 26,60 25,13 19,77 13,82 12,48 2 4,48 7,08 16,21 18,19 18,24 20,97 13,96 7,35 23,55 3 4,11 12,82 11,98 10,53 30,89 20,79 29,71 5,94 18,98 4 7,89 4,74 16,98 4,98 19,35 16,99 14,68 9,44 10,48 5 5,46 3,98 16,12 7,22 14,19 11,75 22,43 9,11 19,20 6 2,66 3,16 9,86 12,95 4,55 15,18 8,48 5,62 11,71 7 6,22 2,32 8,16 4,92 10,29 15,58 9,13 7,62 14,79 8 5,24 8,36 10,56 7,22 12,96 9,58 4,75 3,86 24,02 9 4,35 4,88 9,17 21,41 7,44 12,58 20,33 10,45 20,93 10 4,99 8,36 9,48 20,32 10,42 11,17 18,76 7,28 18,45 11 7,19 3,28 10,77 7,40 4,60 6,35 4,78 10,93 8,11 12 4,16 13,23 12,19 18,08 9,76 4,83 7,31 9,42 6,19 13 3,40 10,93 3,06 9,77 4,43 11,14 11,67 4,33 9,71 14 1,38 9,78 7,95 9,94 7,33 23,13 4,81 4,54 4,74 15 5,12 1,02 4,22 8,69 8,30 10,34 6,04 4,99 7,49 16 5,89 2,66 9,94 7,51 5,68 17,20 6,88 4,62 7,91 17 2,42 11,00 4,04 14,23 2,92 11,07 4,22 19,04 6,14 18 1,11 7,66 8,56 7,30 11,20 12,09 6,68 6,53 2,39 19 10,13 8,96 8,95 11,38 9,91 18,50 10,99 4,65 5,33 20 1,96 6,65 7,65 7,00 3,32 9,24 6,36 4,76 4,38 21 1,96 6,91 7,00 5,51 8,68 7,74 6,36 6,27 3,57 22 6,32 8,09 7,50 3,60 4,29 19,21 5,63 9,09 6,58 23 3,92 5,67 6,61 13,81 6,53 20,21 4,74 4,91 8,20 24 3,70 8,09 5,24 7,13 19,09 20,29 2,86 9,08 4,22 25 5,60 5,67 4,32 13,68 7,87 10,29 4,28 2,37 3,16 26 4,35 3,87 5,32 13,34 8,29 10,02 2,67 4,26 4,73 27 2,65 5,26 4,53 5,72 9,66 10,76 3,28 3,71 6,92 28 2,95 3,82 3,27 30,87 6,09 10,76 3,51 7,94 7,22 29 3,28 2,18 3,48 6,09 9,18 9,33 3,45 5,38 5,25 30 3,91 3,35 2,69 8,07 9,90 14,63 4,18 9,34 9,94 31 7,49 3,66 5,76 13,48 7,16 6,73 13,49 9,55 4,66 32 7,10 6,90 7,52 9,87 9,86 12,21 3,06 5,06 4,35 33 3,57 6,35 4,64 8,36 15,85 15,05 2,34 7,72 4,84 34 5,01 5,14 7,64 8,02 13,89 7,21 4,00 4,07 4,10 35 3,17 7,68 7,64 4,00 6,86 14,63 7,19 8,94 3,90 36 4,62 3,15 7,54 8,50 14,94 4,71 3,92 5,42 5,18 37 3,54 3,14 6,02 3,61 4,35 7,35 3,61 11,48 6,89 38 2,91 2,11 5,57 9,93 15,00 6,88 3,71 5,75 3,26 39 10,10 3,02 7,20 8,42 6,72 19,09 2,13 9,55 4,45 40 1,96 3,14 5,00 5,28 8,07 7,86 2,02 8,20 3,75 41 4,64 3,99 4,49 4,26 10,06 8,42 3,65 10,06 3,16 42 7,34 4,20 3,35 4,74 3,41 8,15 4,65 5,06 3,45 43 0,00 3,85 7,04 4,41 9,68 8,82 3,65 4,50 4,12 44 0,00 4,12 0,00 6,18 10,35 12,12 5,25 10,59 5,12 45 0,00 5,26 0,00 4,47 2,42 9,75 6,00 4,00 6,32 46 0,00 9,02 0,00 7,21 6,77 19,14 3,77 4,16 4,15 47 0,00 9,78 0,00 4,53 7,00 14,81 4,18 3,14 9,12 48 0,00 0,00 0,00 4,52 6,12 10,82 3,52 4,12 7,36 49 0,00 0,00 0,00 3,17 7,62 16,51 3,71 3,30 4,56 50 0,00 0,00 0,00 3,85 4,18 19,03 7,54 4,54 9,15 51 0,00 0,00 0,00 15,90 6,50 10,12 3,15 8,40 7,33 52 0,00 0,00 0,00 11,19 7,52 11,80 4,77 5,91 5,12 53 0,00 0,00 0,00 9,18 12,34 6,68 4,30 5,63 16,20 54 0,00 0,00 0,00 10,17 10,40 11,95 2,83 7,55 11,23 55 0,00 0,00 0,00 16,38 14,92 8,46 6,60 5,76 15,40 56 0,00 0,00 0,00 24,87 12,49 7,51 2,66 6,42 16,30 57 0,00 0,00 0,00 11,92 10,47 5,82 8,68 8,12 0,00 58 0,00 0,00 0,00 4,68 15,87 8,03 3,18 8,21 0,00 59 0,00 0,00 0,00 4,12 7,66 12,68 0,00 8,66 0,00 60 0,00 0,00 0,00 3,92 11,42 10,10 0,00 5,32 0,00 61 0,00 0,00 0,00 3,15 9,72 16,69 0,00 4,53 0,00 62 0,00 0,00 0,00 3,46 11,28 0,00 0,00 3,28 0,00 63 0,00 0,00 0,00 3,18 7,57 0,00 0,00 5,10 0,00 64 0,00 0,00 0,00 3,33 8,02 0,00 0,00 4,60 0,00 65 0,00 0,00 0,00 5,11 5,31 0,00 0,00 5,99 0,00 66 0,00 0,00 0,00 4,46 5,01 0,00 0,00 0,00 0,00 67 0,00 0,00 0,00 9,47 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 68 0,00 0,00 0,00 8,64 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 69 0,00 0,00 0,00 9,20 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 TỔNG 194,37 281,28 327,46 630,43 638,77 755,98 400,26 439,34 470,24 Tổng khối lượng nấm (gram) 803,11 2025,18 1309,84 Tổng số qủa thể 132,00 196,00 179,00 Khối lượng trung bình của 1 quả thể 6,08 10,33 7,32 Khối lượng LỚN NHẤT của quả thể 16,98 30,89 29,71 Trọng lượng giá thể khô (gram) 20000,00 30000,00 30000,00 Hiệu suất sinh học BE (%) 4,02 6,75 4,37 Bảng 2 : Thời gian biểu chuận bị nguyên liệu trồng nấm rơm 15/06/2018 NGÀY THỨ NỘI DUNG CÔNG VIỆC NGƯỜI THỰC HIỆN 15/6/2018 6 Chuận bị kế hoạch Trí, Nhớ, Hiền, nhóm Sinh viên 16/06/2018 7 Thu mua rơm // 17/06/2018 CN Nghĩ // 18/06/2018 2 Ủ rơm // 19/06/2018 3 đem phôi bào ngư sau thu hoạch lấy mùn cưa // 20/06/2018 4 Nghĩ // 21/06/2018 5 Trộn đều Rơm thêm ẩm // 22/06/2018 6 Ủ mùn cưa // 23/06/2018 CN Nghĩ // 24/06/2018 2 Trộn rơm thêm ẩm // 25/06/2018 3 Trộn mùn cưa // 27/062018 4 Nghĩ // 28/06/2018 5 Cấy meo giống // 29/06/2018 6 Quan sát theo dõi chỉ tiêu // 30/06/2018 7 // //
File đính kèm:
- ky_thuat_cham_soc_nam_bao_ngu_xam_pleurotus_ostreatus_thu_ng.doc