Luận án Ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi và một số acid amin thiết yếu lên sinh trưởng và chất lượng thân thịt của gà H’mông

Gà là đối tượng không thể tách rời ngành chăn nuôi tại Việt Nam, trong đó

gà nuôi thả vườn luôn giữ vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế của hộ nghèo

(Đặng Thị Hạnh, 1999) [65] vì chi phí đầu tư cho hệ thống chăn nuôi này tương

đối thấp (Okitoi et al., 2007) [173]. Trong các giống gà nuôi thả vườn của Việt

Nam, gà H’mông thuộc nhóm gà có da, thịt và xương đen (Vũ Quang Ninh, 2001

[233]; Đào Lệ Hằng, 2001 [64]; Ngô Kim Cúc và ctv., 2002 [157]; Dương Thị

Anh Đào và ctv., 2011 [64]) và thịt gà có giá trị dinh dưỡng cao và ngọt nhờ hàm

lượng axit amin cao (Lương Thị Hồng và ctv., 2007 [129]). Gà H’mông được

nuôi ở ĐBSCL từ năm 2007 trên 6.000 con tại tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long (Hồ

Lâm, 2011) [90], chủ yếu bằng phương thức chăn thả hoặc bán chăn thả. Hơn nữa

thịt gà H’mông được đánh giá là ngon và ngọt (Trần Trọng Trung, 2011 [226];

Hồ Lâm, 2011 [90]).

Năng lượng trao đổi và axit amin trong khẩu phần ảnh hưởng chính đến sinh

trưởng và phát triển của gà. Đồng thời việc bổ sung protein vào khẩu phần mang

hiệu quả là nhờ sự cân đối các axit amin. Cơ thể chỉ tổng hợp protein từ mẫu axit

amin cân đối, bổ sung axit amin giới hạn để tạo sự cân đối (Lê Đức Ngoan và ctv,

2004) [119]. Trong khi, axit amin là đơn vị nhỏ nhất tổng hợp nên protein (Fuller,

2004) [75], nên nó là thành phần ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà. Ngày nay,

bảng axit amin lý tưởng theo lysine được sử dụng rộng rãi trong công thức khẩu

phần của gà (Baker, 1997 [16]; Mack et al., 1999 [131]; Baker et al., 2002 [18]).

Khi giảm protein thô và bổ sung axit amin vào khẩu phần đã hỗ trợ tốt cho tiêu

thụ thức ăn và tăng trưởng của gà thịt (Yamazaki et al., 1998 [244]; Aletor et al.,

2000 [7]). Hơn nữa, năng lượng trao đổi và axit amin khác nhau đã ảnh hưởng

đến sinh trưởng và chất lượng thịt (Araújo et al., 2005 [11]; Corzo et al., 2005

[42]). Do đó năng lượng trao đổi và axit amin liên quan không chỉ đến từng giai

đoạn phát triển và sản xuất của gà mà còn ảnh hưởng đến chất lượng thịt.

pdf 132 trang dienloan 9200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi và một số acid amin thiết yếu lên sinh trưởng và chất lượng thân thịt của gà H’mông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi và một số acid amin thiết yếu lên sinh trưởng và chất lượng thân thịt của gà H’mông

Luận án Ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi và một số acid amin thiết yếu lên sinh trưởng và chất lượng thân thịt của gà H’mông
1 
Chương 1: MỞ ĐẦU 
 1.1 Tính cấp thiết của luận án 
 Gà là đối tượng không thể tách rời ngành chăn nuôi tại Việt Nam, trong đó 
gà nuôi thả vườn luôn giữ vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế của hộ nghèo 
(Đặng Thị Hạnh, 1999) [65] vì chi phí đầu tư cho hệ thống chăn nuôi này tương 
đối thấp (Okitoi et al., 2007) [173]. Trong các giống gà nuôi thả vườn của Việt 
Nam, gà H’mông thuộc nhóm gà có da, thịt và xương đen (Vũ Quang Ninh, 2001 
[233]; Đào Lệ Hằng, 2001 [64]; Ngô Kim Cúc và ctv., 2002 [157]; Dương Thị 
Anh Đào và ctv., 2011 [64]) và thịt gà có giá trị dinh dưỡng cao và ngọt nhờ hàm 
lượng axit amin cao (Lương Thị Hồng và ctv., 2007 [129]). Gà H’mông được 
nuôi ở ĐBSCL từ năm 2007 trên 6.000 con tại tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long (Hồ 
Lâm, 2011) [90], chủ yếu bằng phương thức chăn thả hoặc bán chăn thả. Hơn nữa 
thịt gà H’mông được đánh giá là ngon và ngọt (Trần Trọng Trung, 2011 [226]; 
Hồ Lâm, 2011 [90]). 
 Năng lượng trao đổi và axit amin trong khẩu phần ảnh hưởng chính đến sinh 
trưởng và phát triển của gà. Đồng thời việc bổ sung protein vào khẩu phần mang 
hiệu quả là nhờ sự cân đối các axit amin. Cơ thể chỉ tổng hợp protein từ mẫu axit 
amin cân đối, bổ sung axit amin giới hạn để tạo sự cân đối (Lê Đức Ngoan và ctv, 
2004) [119]. Trong khi, axit amin là đơn vị nhỏ nhất tổng hợp nên protein (Fuller, 
2004) [75], nên nó là thành phần ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà. Ngày nay, 
bảng axit amin lý tưởng theo lysine được sử dụng rộng rãi trong công thức khẩu 
phần của gà (Baker, 1997 [16]; Mack et al., 1999 [131]; Baker et al., 2002 [18]). 
Khi giảm protein thô và bổ sung axit amin vào khẩu phần đã hỗ trợ tốt cho tiêu 
thụ thức ăn và tăng trưởng của gà thịt (Yamazaki et al., 1998 [244]; Aletor et al., 
2000 [7]). Hơn nữa, năng lượng trao đổi và axit amin khác nhau đã ảnh hưởng 
đến sinh trưởng và chất lượng thịt (Araújo et al., 2005 [11]; Corzo et al., 2005 
[42]). Do đó năng lượng trao đổi và axit amin liên quan không chỉ đến từng giai 
đoạn phát triển và sản xuất của gà mà còn ảnh hưởng đến chất lượng thịt. 
 Chi phí thức ăn nuôi gà chiếm 60 - 90 % tổng chi phí sản xuất (Gunaratne et 
al., 1992) [78], nên lợi nhuận thu được phụ thuộc lớn vào chi phí thức ăn. Hơn 
nữa, các nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi đã nhập khẩu trên 3,7 triệu tấn 
nguyên liệu/năm (Mai Hương, 2013) [133]. Do đó để tăng lợi nhuận cho người 
nuôi thì nên tận dụng thức ăn có sẵn của địa phương và kết hợp với chăn thả. 
2 
 Ngoài ra, nghiên cứu để đánh giá ảnh hưởng của năng lượng trao đổi và axit 
amin trong khẩu phần lên sức sản xuất và chất lượng thịt gà H’mông chưa có. 
Hơn nữa, kết quả thực hiện đề tài này sẽ tạo thêm những lựa chọn mới về giống 
và phương thức nuôi gà thả vườn tại ĐBSCL. 
 1.2 Mục tiêu của luận án 
 Xây dựng khẩu phần ăn thích hợp dựa trên nhu cầu năng lượng trao đổi và 
lysine và xác định phương thức nuôi thích hợp trong từng mùa cho gà H’mông 
nuôi ở ĐBSCL. 
 Mục tiêu cụ thể: 
 Xác định ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi và lysine lên sức sản 
xuất thịt của gà H’mông qua từng giai đoạn sinh trưởng. 
 Xác định ảnh hưởng của các khẩu phần lên sức sản xuất và chất lượng thịt 
gà H’mông. 
 Xác định ảnh hưởng của phương thức và mùa vụ nuôi lên sức sản xuất và 
chất lượng thịt gà H’mông. 
 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
 Nghiên cứu gà H’mông được nuôi thịt tại tỉnh Trà Vinh với phạm vi gồm: 
- Nghiên cứu ảnh hưởng của năng lượng trao đổi và lysine lên sức sản xuất 
của gà H’mông nuôi thịt từ 0 đến 14 tuần tuổi; 
- Nghiên cứu ảnh hưởng của khẩu phần khác nhau lên sức sản xuất và chất 
lượng thân thịt của gà H’mông từ 0 đến 14 tuần tuổi; 
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức nuôi và mùa vụ lên sức sản xuất và 
chất lượng thân thịt của gà H’mông từ 5 đến 9 tuần tuổi. 
1.4 Những đóng góp mới của luận án 
 1. Mức năng lượng trao đổi và lysine tốt nhất trong khẩu phần để nuôi gà 
H’mông thịt giai đoạn 0-4; 5-9; 10-14 lần lượt là 3.000 và 1,1%; 3.000 và 1,0%; 
3.100 kcal/kg thức ăn và 0,85%. 
 2. Xác định được ảnh hưởng của phương thức và mùa vụ nuôi gà H’mông 
cho sức sản xuất và chất lượng thịt tại ĐBSCL. 
3 
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
 2.1. Vị trí địa lý, khí hậu và đất đai của tỉnh Trà Vinh 
 Trà Vinh là tỉnh nằm trong khu vực Tây Nam bộ của Việt Nam, phía Đông 
giáp biển đông, phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Long, phía Nam giáp tỉnh Sóc Trăng, 
phía Bắc giáp tỉnh Bến Tre (Cổng thông tin điện tử tỉnh Trà Vinh, 2013) [39]. Trà 
Vinh thuộc nữa Bán cầu Bắc, mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau 
và mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9 (Wikipedia, 2013a) [242]. 
 Diện tích tự nhiên là 2.341 km2, được bao bọc bởi sông Tiền và sông Hậu, 
có 65 km bờ biển. Trà Vinh nằm trong vùng nhiệt đới có khí hậu mát mẻ quanh 
năm, nhiệt độ trung bình 26-270C, độ ẩm trung bình 83-85%, lượng mưa trung 
bình 1.500 mm, ít bị ảnh hưởng bởi bão lũ. Diện tích đất nông nghiệp là 185 ngàn 
ha, đất ở nông thôn là 3.845 ha, đất chưa sử dụng là 900 ha. Đất cát giồng toàn 
tỉnh chiếm 6,62% (Cổng thông tin điện tử tỉnh Trà Vinh, 2013) [39]. 
Hình 2.1: Bản đồ địa lý hành chính của tỉnh Trà Vinh 
 Như vậy, với diện tích đất giồng cát chiếm 6,62% và đất nông nghiệp chiếm 
tỉ lệ lớn nên việc phát triển gà thả vườn theo phương thức chăn thả hoặc bán chăn 
thả trên địa bàn tỉnh là hoàn toàn có thể. 
 2.2 Tình hình chăn nuôi gà thả vườn ở ĐBSCL 
 Nuôi gà chăn thả phát triển khắp mọi vùng nông thôn và đàn gà thả vườn 
chiếm 65-70% tổng đàn gà cả nước (Lê Hồng Mận, 2002) [120]. Giống gà thả 
vườn được nuôi bằng 3 phương thức như nuôi thả hoàn toàn, nuôi bán chăn thả và 
nuôi nhốt hoàn toàn (Dương Thanh Liêm, 2003) [62]. Kết quả phân tích của 
Nguyễn Quốc Nghi và ctv. (2011) [162] cho thấy nuôi gà thả vườn bán công 
4 
nghiệp ở ĐBSCL mang lại hiệu quả kinh tế khá cao cho người nuôi và cần mở 
rộng qui mô sản xuất để tăng thu nhập cho nông hộ. 
 Giống gà thả vườn được nuôi phổ biến ở ĐBSCL bao gồm gà Tàu Vàng, gà 
Nòi, gà Ác, gà Tre, gà Tam Hoàng, gà Lương Phượng, trong đó giống gà Nòi 
được người dân nuôi nhiều nhất (Nguyễn Văn Quyên, 2008c) [170]. Những hộ 
nuôi bán chăn thả với qui mô nhỏ đã chọn mua con giống tại địa phương, còn hộ 
nuôi với qui mô lớn thì chọn con giống tại các Trung tâm sản xuất con giống 
(Nguyễn Quốc Nghi và ctv., 2011) [162]. Một trong các giống gà bản địa được 
chọn nuôi theo phương thức thả vườn ở các địa phương miền Bắc là gà H'mông. 
Gà H’mông chứa gen quý và thịt có giá trị dinh dưỡng cao và ngọt nhờ hàm 
lượng axit amin cao (Lương Thị Hồng và ctv., 2007) [129]. 
 Năm 2000, Chu Khôi (2010) [36] cho biết kinh phí của dự án "Bảo tồn các 
giống vật nuôi có vốn gen quý hiếm tại Việt Nam", TS. Võ Văn Sự đã chủ trì đề 
tài và Viện Chăn nuôi đã nuôi thích nghi thành công giống gà H’mông tại Hà 
Nội. Năm 2003 Bộ Nông nghiệp - Phát triển nông thôn đã giao Viện Chăn nuôi 
thực hiện dự án “Hoàn thiện quy trình công nghệ chăn nuôi vịt Bầu Quỳ và gà 
H’mông”, sau đó giống gà H’mông được liệt vào danh sách nuôi giữ giống gốc. 
Xã Cò Nòi (huyện Hát Lót - Sơn La) đã nhận từ Viện Chăn nuôi 1.000 con giống 
gà H‘mông, đưa vào chăn nuôi theo hướng hàng hoá. Công ty Giống vật nuôi quý 
hiếm Hà Khánh (thôn Thái Thông, xã Vĩnh Thái, thành phố Nha Trang) đang liên 
kết với nông dân ở Nha Trang, chăn nuôi bao tiêu sản phẩm giống gà H’mông, 
với quy mô đàn hiện tại 70.000 con. Công ty TNHH Lạc Hoà (xã Tiến Xuân, 
Lương Sơn, Hoà Bình) hiện liên kết với 20 hộ nông dân nuôi gà H'mông, quy mô 
đàn 30 ngàn con. Mỗi hộ nông dân chăn nuôi gia công cho Công ty 1.000 - 2.000 
con. Tại ĐBSCL, gà H’mông được nuôi từ năm 2010 tại tỉnh Tiền Giang và Vĩnh 
Long, gà dễ nuôi và tỉ lệ hao hụt thấp (Trần Trọng Trung, 2011) [226] và sau đó 
lan dần sang nhiều tỉnh khác. Như vậy, gà H’mông hiện nay được nuôi rộng rãi từ 
Bắc vào Nam. 
 Thức ăn được sử dụng nuôi gà thả vườn tại ĐBSCL có 3 nguồn như thức ăn 
nguyên liệu của địa phương, thức ăn công nghiệp và thức ăn có sẵn trong vườn. 
Thức ăn có sẵn trong vườn gồm các loại hạt, các loại cỏ tươi, các loại sâu bọ và 
côn trùng (Nguyễn Hữu Tỉnh, 1999) [160]. Tấm gạo được nông hộ sử dụng để 
nuôi gà Nòi con và lúa nguyên hạt được dùng để nuôi gà giò, gà trưởng thành và 
gà sinh sản (Nguyễn Văn Quyên, 2008c) [170]. Kết quả nghiên cứu của Đỗ Võ 
5 
Anh Khoa và Nguyễn Minh Thông (2012) [66] cho thấy hầu hết thức ăn công 
nghiệp đang có ngoài thị trường đều đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho gà Tàu 
Vàng giai đoạn úm, tỉ lệ nuôi sống của gà 1-4 tuần tuổi với các loại thức ăn công 
nghiệp không khác biệt và đạt tỉ lệ 97,92%. 
 Tỉ lệ nhiễm bệnh trên gà nuôi thả hoàn toàn là 75%, cao hơn gà nuôi bán 
chăn thả 69,23% và nuôi nhốt hoàn toàn 36,57%. Nguyên nhân gà nuôi thả hoàn 
toàn mắc bệnh cao là do gà được thả để tự kiếm thức ăn nên nguy cơ nhiễm mầm 
bệnh từ môi trường bên ngoài cao (Hồ Thị Việt Thu, 2012) [91]. Một trong những 
loại bệnh nguy hiểm là bệnh Newcastle, bệnh này được lưu hành từ lâu và suốt từ 
Bắc đến Nam (Nguyễn Vĩnh Phước và ctv., 1978) [172]. Một số nghiên cứu ở 
ĐBSCL cũng cho thấy tỉ lệ mắc bệnh Newcastle ở những đàn gà không được tiêm 
phòng là rất cao: 58% ở An Giang (Mai Hoàng Việt, 1998) [132] và 47,4% ở 
Đồng Tháp (Dương Nghĩa Quốc, 2007) [60]. 
 Gà được nuôi thả vườn chiếm khoảng 70% trong ngành chăn nuôi gà và nó 
đóng góp lớn vào phát triển kinh tế của đất nước. Hơn nữa, gà thả vườn của Việt 
Nam có nguồn gen đa dạng và thịt gà thả vườn đáp ứng được thị hiếu của người 
tiêu dùng và phù hợp với ẩm thực của người Việt. Trong khi chi phí thức ăn 
chiếm 60-90% tổng chi phí sản xuất gà thả vườn (Gunaratne et al., 1992) [78]. Vì 
vậy để nâng cao hiệu quả nuôi gà thả vườn tại ĐBSCL cần phải giảm chi phí thức 
ăn bằng nhiều cách khác nhau như: (1) Tận dụng thức ăn có sẵn trong vườn như 
côn trùng, các loại hạt và cây cỏ. Đồng thời thả gà với mật độ thích hợp để đảm 
bảo nguồn thức ăn có sẵn trong vườn có thể tái sinh. Tăng cường trồng cây ăn trái 
để tạo bóng mát cho gà và trồng thêm rau và cỏ làm thức ăn xanh. Hơn nữa, tạo 
hệ thực vật phong phú sẽ tạo điều kiện tốt cho côn trùng và các động vật khác 
phát triển. (2) Bổ sung axit amin tổng hợp vào khẩu phần từ các nguồn thức ăn có 
sẵn của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng protein thô của khẩu phần, 
qua đó nâng cao hiệu suất sử dụng thức ăn của gà và giảm chi phí. 
 2.3 Đặc điểm và khả năng sản xuất của gà H’mông 
 Gà H’mông thuộc giống gà thả vườn nội địa, có nguồn gốc ở vùng núi phía 
Bắc, được nuôi theo phương thức truyền thống và chiếm tỉ lệ 13-14% trong cơ 
cấu đàn gà tại các huyện vùng núi của tỉnh Hà Giang (Trần Thanh Vân và ctv., 
2006) [222]. Gà thuộc nhóm gà da, thịt và xương đen (Vũ Quang Ninh, 2001 
[233]; Đào Lệ Hằng, 2001 [64]; Dương Thị Anh Đào và ctv., 2011 [63]). Hơn 
nữa, thịt gà H’mông có giá trị dinh dưỡng cao và ngọt nhờ hàm lượng axit amin 
6 
cao (Lương Thị Hồng và ctv., 2007) [129]. Bên cạnh đó, gà H’mông còn chứa 
gen quý của giống gà bản địa và hiện nay được Viện Chăn nuôi nuôi giữ quỹ gen 
và sản xuất giống đưa xuống vùng đồng bằng nuôi tập trung để cung cấp thực 
phẩm cho con người. 
 Gà H’mông mới nở có 4 màu lông chính là đen tuyền, tro, vàng rơm và 
trắng (Dương Thị Anh Đào và ctv., 2011) [63]. Lúc trưởng thành gà có màu sắc 
đa dạng, trong đó màu lông xám chiếm tỉ lệ 34,1%, màu đen 16,6% và màu vàng 
rơm 3,4%, khối lượng cơ thể lúc 12 tuần tuổi là 942 g/con và lúc 24 tuần đạt 
1.820 g/con trống và 1.400 g/con mái (Trần Thanh Vân và ctv., 2006) [222]. Theo 
Dương Thị Anh Đào và ctv. (2011) [63] cho biết gà trưởng thành khi nuôi trên 12 
tháng thì con trống có tầm vóc cao to, dáng hùng dũng, nhanh nhẹn và khối lượng 
có thể đạt trên 3 kg, còn gà mái có tầm vóc trung bình, khối lượng đạt 2,5-2,6 kg; 
100% gà có mào cờ, màu đen hoặc đỏ thẫm; chân đen chiếm trên 90%, chân vàng 
chiếm 5-10%; chân có 4 ngón chiếm 98%, một số ít có 5 ngón, chân có lông 
chiếm 5-10%; bộ lông dầy, mượt, màu sắc lông đa dạng, đuôi dài và vểnh. 
 Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng cơ thể là 3,3 kg, tỉ lệ nuôi sống 
trên 92%, thích nghi tốt với điều kiện khí hậu của Việt Nam và tuổi đẻ trứng đầu 
tiên khoảng 135-140 ngày (Dương Thị Anh Đào và ctv., 2011) [63]. Gà H'mông 
lông đen nuôi nhốt 3 tuần đầu sau đó nuôi thả cho thấy gà thích nghi với điều 
kiện nuôi bán chăn thả tại nông hộ, sau 12 tuần tuổi tỉ lệ nuôi sống đạt 85,84%, 
đặc tính sinh dục thứ cấp hoạt động sớm, khối lượng cơ thể đạt 1.206 g và tiêu 
tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể là 3,54 kg (Trần Thanh Vân, 2005) [221]. 
 Gà H’mông rất háu ăn, bản tính chăm chỉ và chịu khó bới tìm thức ăn; khi 
ngủ gà rụt cổ, đầu chúi xuống, bụng ép xuống nền và 2 cánh khép; hiếu động và 
nhạy cảm, đặc biệt nhạy cảm với tín hiệu âm thanh và màu sắc, gà hung dữ và 
hiếu chiến (Dương Thị Anh Đào và ctv., 2011 [63]; Đào Lệ Hằng, 2001 [64]). 
Hành vi tranh giành con mái, ghẹ mái, cường độ hoạt động sinh dục và đẻ trứng 
diễn ra vào các thời điểm khác nhau trong ngày, nhưng biểu hiện đòi ấp của gà 
H’mông không cao (Dương Thị Anh Đào và ctv., 2011) [63]. 
 Gà H’mông được nuôi ở miền Nam từ những năm 2007 để lấy thịt cung cấp 
cho con người. Đây là giống gà thích nghi lâu đời tại vùng núi cao, nhưng được 
Viện Chăn nuôi Quốc gia đánh giá là có khả năng thích nghi tốt tại vùng Đồng 
bằng phía Bắc và phát triển được ở các tỉnh miền Đông và miền Tây Nam Bộ. 
Tuy nhiên, việc nghiên cứu về ảnh hưởng của năng lượng trao đổi và axit amin 
7 
lên khả năng sinh trưởng và sản xuất của gà H’mông và việc đánh giá khả năng 
sinh trưởng và chất lượng thịt gà H’mông với các phương thức nuôi và mùa vụ tại 
vùng ĐBSCL còn hạn chế. Hơn nữa, năng lượng trao đổi và hàm lượng một số 
axit amin thiết yếu trong khẩu phần đã được đánh giá là ảnh hưởng đến khả năng 
sinh trưởng và chất lượng thân thịt của giống gà công nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu 
này nhằm làm rõ hơn sự ảnh hưởng của năng lượng trao đổi và một số axit amin 
thiết yếu khác nhau trong khẩu phần lên khả năng sinh trưởng và chất lượng thân 
thịt của gà H’mông. 
 2.4 Ảnh hưởng của năng lượng trao đổi và axit amin khẩu phần lên 
sinh trưởng và chất lượng thịt gà 
 2.4.1 Ảnh hưởng của năng lượng khẩu phần lên tiêu thụ thức ăn của gà 
 Năng lượng cần thiết cho các hoạt động sống của cơ thể gà bao gồm năng 
lượng phục vụ cho các hoạt động tiêu hóa, tuần hoàn, hô hấp, hoạt động sinh sản, 
bài tiết và quá trình trao đổi chất. Cơ thể gà cần năng lượng từ protein, lipid và 
carbohydrate trong thức ăn để duy trì sự sống và tích lũy lại trong cơ thể, trong đó 
carbohydrate cung cấp năng lượng chiếm tỉ lệ 40-60% (Võ Bá Thọ, 1996) [231]. 
 Khi xây dựng khẩu phần cho gà thì mức năng lượng trong khẩu phần là yếu 
tố được quan tâm đầu tiên, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự tiêu thụ thức ăn. Hơn 
nữa, cũng phải chú ý đến tỉ lệ giữa năng lượng và protein hoặc tỉ lệ giữa năng 
lượng và axit amin. Theo Dương Thanh Liêm (2003) [62] cho biết việc tổ hợp 
khẩu p ... usted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT 4 122.80 122.80 30.70 2.88 0.059 
Error 15 159.75 159.75 10.65 
Total 19 282.55 
Ảnh hưởng của nguyên liệu thức ăn lên tăng khối lượng cơ thể của gà H’mông tuần 8 
Analysis of Variance for tăng KLCT tuần 8, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT 4 298.70 298.70 74.68 2.48 0.089 
Error 15 452.25 452.25 30.15 
Total 19 750.95 
Ảnh hưởng của nguyên liệu thức ăn lên tăng khối lượng cơ thể của gà H’mông tuần 9 
Analysis of Variance for tăng KLCT tuần 9, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT 4 125.200 125.200 31.300 5.61 0.006 
Error 15 83.750 83.750 5.583 
Total 19 208.950 
Khối lượng cuối 
Analysis of Variance for KLC2, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT 4 2287.30 2287.30 571.83 15.34 0.000 
Error 15 559.25 559.25 37.28 
Total 19 2846.55 
Ảnh hưởng của nguyên liệu thức ăn lên tăng khối lượng cơ thể của gà H’mông tuần 5-9 
Analysis of Variance for tăng KLCT tuần 5-9, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT 4 2293.80 2293.80 573.45 20.06 0.000 
Error 15 428.75 428.75 28.58 
Total 19 2722.55 
Ảnh hưởng của nguyên liệu thức ăn lên tiêu thụ thức ăn của gà H’mông tuần 5-9 
Analysis of Variance for tiêu thụ TA tuần 5-9, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
126 
NT 4 31551.7 31551.7 7887.9 21.94 0.000 
Error 15 5393.2 5393.2 359.5 
Total 19 36945.0 
Ảnh hưởng của nguyên liệu thức ăn lên hệ số chuyển hóa thức ăn của gà H’mông tuần 5-9 
Analysis of Variance for FCR tuần 5-9, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT 4 0.0046997 0.0046997 0.0011749 1.72 0.198 
Error 15 0.0102498 0.0102498 0.0006833 
Total 19 0.0149495 
Giai đoạn 10-14 tuần tuổi 
Khối lượng đầu 
Analysis of Variance for KLĐ3, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT 4 7.20 7.20 1.80 0.07 0.991 
Error 15 396.00 396.00 26.40 
Total 19 403.20 
Ảnh hưởng của nguyên liệu thức ăn lên tăng khối lượng cơ thể của gà H’mông tuần 10 
Analysis of Variance for tăng KLCT tuần 10, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT 4 51.500 51.500 12.875 1.30 0.313 
Error 15 148.250 148.250 9.883 
Total 19 199.750 
Ảnh hưởng của nguyên liệu thức ăn lên tăng khối lượng cơ thể của gà H’mông tuần 11 
Analysis of Variance for tăng KLCT tuần 11, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT 4 41.200 41.200 10.300 3.70 0.027 
Error 15 41.750 41.750 2.783 
Total 19 82.950 
Ảnh hưởng của nguyên liệu thức ăn lên tăng khối lượng cơ thể của gà H’mông tuần 12 
Analysis of Variance for tăng KLCT tuần 12, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT 4 139.700 139.700 34.925 6.59 0.003 
Error 15 79.500 79.500 5.300 
Total 19 219.200 
Ảnh hưởng của nguyên liệu thức ăn lên tăng khối lượng cơ thể của gà H’mông tuần 13 
Analysis of Variance for tăng KLCT tuần 13, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT 4 93.700 93.700 23.425 2.95 0.056 
Error 15 119.250 119.250 7.950 
Total 19 212.950 
Ảnh hưởng của nguyên liệu thức ăn lên tăng khối lượng cơ thể của gà H’mông tuần 14 
Analysis of Variance for tăng KLCT tuần 14, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT 4 67.800 67.800 16.950 3.30 0.040 
Error 15 77.000 77.000 5.133 
Total 19 144.800 
127 
Khối lượng cuối 
Analysis of Variance for KLC3, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT 4 1320.5 1320.5 330.1 3.14 0.046 
Error 15 1579.3 1579.3 105.3 
Total 19 2899.8 
Ảnh hưởng của nguyên liệu thức ăn lên tăng khối lượng cơ thể của gà H’mông tuần 10-14 
Analysis of Variance for tăng KLCT tuần 10-14, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT 4 1482.70 1482.70 370.68 5.81 0.005 
Error 15 956.25 956.25 63.75 
Total 19 2438.95 
Ảnh hưởng của nguyên liệu thức ăn lên tiêu thụ thức ăn của gà H’mông tuần 10-14 
Analysis of Variance for tiêu thụ TA tuần 10-14, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT 4 20561.5 20561.5 5140.4 7.31 0.002 
Error 15 10546.5 10546.5 703.1 
Total 19 31108.0 
Ảnh hưởng của nguyên liệu thức ăn lên hệ số chuyển hóa thức ăn của gà H’mông tuần 10-14 
Analysis of Variance for FCR tuần 10-14, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT 4 0.0012825 0.0012825 0.0003206 1.78 0.185 
Error 15 0.0026954 0.0026954 0.0001797 
Total 19 0.0039779 
Ảnh hưởng của tỉ lệ nguyên liệu thức ăn lên tỉ lệ thân thịt, thịt ức và thịt đùi của gà H’mông 
lúc 14 tuần tuổi 
Khối lượng sống 
Analysis of Variance for khối lượng sống, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT 4 2635 2635 659 0.04 0.997 
Error 35 602287 602287 17208 
Total 39 604922 
Khối lượng thân thịt 
Analysis of Variance for KL thân thịt, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT 4 1307 1307 327 0.03 0.998 
Error 35 328369 328369 9382 
Total 39 329676 
Tỉ lệ thân thịt 
Analysis of Variance for tỉ lệ thân thịt, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT 4 7.274 7.274 1.819 1.30 0.290 
Error 35 49.044 49.044 1.401 
Total 39 56.318 
Khối lượng thịt ức 
Analysis of Variance for KL thịt ức, using Adjusted SS for Tests 
128 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT 4 103.6 103.6 25.9 0.21 0.932 
Error 35 4333.5 4333.5 123.8 
Total 39 4437.1 
Tỉ lệ thịt ức 
Analysis of Variance for tỉ lệ thịt ức, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT 4 1.1171 1.1171 0.2793 1.37 0.264 
Error 35 7.1357 7.1357 0.2039 
Total 39 8.2528 
Khối lượng thịt đùi 
Analysis of Variance for KL thịt đùi, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT 4 213.2 213.2 53.3 0.11 0.979 
Error 35 17415.1 17415.1 497.6 
Total 39 17628.4 
Tỉ lệ thịt đùi 
Analysis of Variance for tỉ lệ thịt đùi, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT 4 3.3142 3.3142 0.8285 2.26 0.082 
Error 35 12.8304 12.8304 0.3666 
Total 39 16.1446 
pH 
Analysis of Variance for pH, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT 4 0.51131 0.51131 0.12783 39.91 0.000 
Error 35 0.11209 0.11209 0.00320 
Total 39 0.62340 
Độ rỉ dịch sau bảo quản 
Analysis of Variance for độ rỉ dịch, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT 4 1.07652 1.07652 0.26913 3.91 0.010 
Error 35 2.40712 2.40712 0.06877 
Total 39 3.48364 
Tỉ lệ mất nước sau nầu 
Analysis of Variance for tỉ lệ mất nước, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT 4 7.8367 7.8367 1.9592 4.21 0.007 
Error 35 16.3039 16.3039 0.4658 
Total 39 24.1406 
Thành phần hóa học 
Vật chất khô 
Analysis of Variance for vật chất khô, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT 4 2.7146 2.7146 0.6786 0.88 0.488 
129 
Error 35 27.0894 27.0894 0.7740 
Total 39 29.8040 
Protein thô 
Analysis of Variance for protein thô, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT 4 1.7431 1.7431 0.4358 0.62 0.650 
Error 35 24.5494 24.5494 0.7014 
Total 39 26.2925 
Béo thô 
Analysis of Variance for béo thô, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT 4 0.02796 0.02796 0.00699 0.38 0.818 
Error 35 0.63571 0.63571 0.01816 
Total 39 0.66366 
Khoáng thô 
Analysis of Variance for khoáng thô, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT 4 0.07431 0.07431 0.01858 0.40 0.804 
Error 35 1.60757 1.60757 0.04593 
Total 39 1.68188 
Thí nghiệm 3: 
Khối lượng đầu giai đoạn 5-9 tuần tuổi 
Analysis of Variance for KLĐ1, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT1 1 828.38 828.38 828.38 24.66 0.000 
NT2 2 67.58 67.58 33.79 1.01 0.385 
NT1*NT2 2 3.25 3.25 1.62 0.05 0.953 
Error 18 604.75 604.75 33.60 
Total 23 1503.96 
Khối lượng cuối giai đoạn 5-9 tuần 
Analysis of Variance for KLC1, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT1 1 640.7 640.7 640.7 4.38 0.051 
NT2 2 4572.8 4572.8 2286.4 15.63 0.000 
NT1*NT2 2 9.1 9.1 4.5 0.03 0.969 
Error 18 2633.5 2633.5 146.3 
Total 23 7856.0 
Ảnh hưởng của phương thức nuôi và mùa vụ lên tăng KLCT giai đoạn 5-9 tuần 
Analysis of Variance for TT5-9, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT1 1 12.04 12.04 12.04 0.13 0.727 
NT2 2 4680.33 4680.33 2340.17 24.39 0.000 
NT1*NT2 2 14.33 14.33 7.17 0.07 0.928 
Error 18 1727.25 1727.25 95.96 
Total 23 6433.96 
Khối lượng đầu giai đoạn 10-14 tuần tuổi 
Analysis of Variance for KLĐ2, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT1 1 150.00 150.00 150.00 10.44 0.005 
NT2 2 5.25 5.25 2.62 0.18 0.834 
NT1*NT2 2 12.25 12.25 6.12 0.43 0.659 
130 
Error 18 258.50 258.50 14.36 
Total 23 426.00 
Khối lượng cuối giai đoạn 10-14 tuần tuổi 
Analysis of Variance for KLC2, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT1 1 2360.2 2360.2 2360.2 20.23 0.000 
NT2 2 6297.2 6297.2 3148.6 26.98 0.000 
NT1*NT2 2 80.6 80.6 40.3 0.35 0.713 
Error 18 2100.5 2100.5 116.7 
Total 23 10838.5 
Ảnh hưởng của phương thức nuôi và mùa vụ lên tăng KLCT giai đoạn 10-14 tuần 
Analysis of Variance for TT10-14, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT1 1 3700.2 3700.2 3700.2 30.98 0.000 
NT2 2 6589.7 6589.7 3294.9 27.59 0.000 
NT1*NT2 2 80.6 80.6 40.3 0.34 0.718 
Error 18 2150.0 2150.0 119.4 
Total 23 12520.5 
Ảnh hưởng của phương thức nuôi và mùa vụ lên tiêu thụ TA giai đoạn 5-9 tuần 
Analysis of Variance for TA5-9, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT1 1 104 104 104 0.08 0.778 
NT2 2 64753 64753 32376 25.36 0.000 
NT1*NT2 2 365 365 183 0.14 0.868 
Error 18 22980 22980 1277 
Total 23 88202 
Ảnh hưởng của phương thức nuôi và mùa vụ lên tiêu thụ TA giai đoạn 10-14 tuần 
Analysis of Variance for TA10-14, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT1 1 34428 34428 34428 17.62 0.001 
NT2 2 103100 103100 51550 26.38 0.000 
NT1*NT2 2 348 348 174 0.09 0.915 
Error 18 35172 35172 1954 
Total 23 173049 
Ảnh hưởng của phương thức nuôi và mùa vụ lên FCR giai đoạn 5-9 tuần 
Analysis of Variance for FCR1, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT1 1 0.003212 0.003212 0.003212 2.79 0.112 
NT2 2 0.005937 0.005937 0.002968 2.58 0.104 
NT1*NT2 2 0.000375 0.000375 0.000187 0.16 0.851 
Error 18 0.020735 0.020735 0.001152 
Total 23 0.030258 
Ảnh hưởng của phương thức nuôi và mùa vụ FCR giai đoạn 10-14 tuần 
Analysis of Variance for FCR2, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT1 1 0.020272 0.020272 0.020272 7.92 0.011 
NT2 2 0.000154 0.000154 0.000077 0.03 0.970 
NT1*NT2 2 0.002079 0.002079 0.001039 0.41 0.672 
Error 18 0.046068 0.046068 0.002559 
Total 23 0.068572 
Khối lượng sống 
Analysis of Variance for KLS, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT1 1 29 29 29 0.00 0.972 
NT2 2 8629 8629 4314 0.19 0.826 
NT1*NT2 2 233 233 116 0.01 0.995 
131 
Error 42 942871 942871 22449 
Total 47 951760 
Khối lượng thân thịt 
Analysis of Variance for KLTT, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT1 1 10 10 10 0.00 0.975 
NT2 2 2541 2541 1271 0.12 0.887 
NT1*NT2 2 754 754 377 0.04 0.965 
Error 42 443465 443465 10559 
Total 47 446770 
Tỉ lệ thân thịt 
Analysis of Variance for TLTT, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT1 1 0.152 0.152 0.152 0.10 0.756 
NT2 2 7.009 7.009 3.505 2.25 0.118 
NT1*NT2 2 3.570 3.570 1.785 1.15 0.328 
Error 42 65.420 65.420 1.558 
Total 47 76.150 
Khối lượng thịt ức 
Analysis of Variance for KLTU, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT1 1 44.1 44.1 44.1 0.37 0.548 
NT2 2 26.5 26.5 13.3 0.11 0.895 
NT1*NT2 2 7.5 7.5 3.8 0.03 0.969 
Error 42 5035.7 5035.7 119.9 
Total 47 5113.9 
Tỉ lệ thịt ức 
Analysis of Variance for TLTU, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT1 1 0.7190 0.7190 0.7190 1.81 0.186 
NT2 2 0.1424 0.1424 0.0712 0.18 0.837 
NT1*NT2 2 0.0063 0.0063 0.0031 0.01 0.992 
Error 42 16.7083 16.7083 0.3978 
Total 47 17.5759 
Khối lượng thịt đùi 
Analysis of Variance for KLTĐ, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT1 1 9.2 9.2 9.2 0.02 0.899 
NT2 2 31.8 31.8 15.9 0.03 0.972 
NT1*NT2 2 106.6 106.6 53.3 0.09 0.910 
Error 42 23662.4 23662.4 563.4 
Total 47 23810.0 
Tỉ lệ thịt đùi 
Analysis of Variance for TLTĐ, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT1 1 0.0920 0.0920 0.0920 0.14 0.712 
NT2 2 4.1985 4.1985 2.0993 3.16 0.053 
NT1*NT2 2 0.8685 0.8685 0.4343 0.65 0.525 
Error 42 27.9135 27.9135 0.6646 
Total 47 33.0726 
pH 
Analysis of Variance for pH, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT1 1 0.00301 0.00301 0.00301 0.16 0.690 
NT2 2 0.30752 0.30752 0.15376 8.26 0.001 
132 
NT1*NT2 2 0.05472 0.05472 0.02736 1.47 0.242 
Error 42 0.78172 0.78172 0.01861 
Total 47 1.14697 
Độ rỉ dịch 
Analysis of Variance for RD, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT1 1 0.2187 0.2187 0.2187 1.91 0.175 
NT2 2 2.6078 2.6078 1.3039 11.37 0.000 
NT1*NT2 2 0.0314 0.0314 0.0157 0.14 0.872 
Error 42 4.8146 4.8146 0.1146 
Total 47 7.6725 
Mất nước sau nấu 
Analysis of Variance for MN, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT1 1 0.0300 0.0300 0.0300 0.06 0.811 
NT2 2 32.1481 32.1481 16.0740 31.15 0.000 
NT1*NT2 2 0.2786 0.2786 0.1393 0.27 0.765 
Error 42 21.6753 21.6753 0.5161 
Total 47 54.1320 
Vật chất khô 
Analysis of Variance for DM, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT1 1 3.5208 3.5208 3.5208 3.66 0.063 
NT2 2 11.3617 11.3617 5.6808 5.91 0.005 
NT1*NT2 2 0.1354 0.1354 0.0677 0.07 0.932 
Error 42 40.3954 40.3954 0.9618 
Total 47 55.4134 
Protein thô 
Analysis of Variance for CP, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT1 1 1.156 1.156 1.156 1.11 0.298 
NT2 2 0.875 0.875 0.437 0.42 0.660 
NT1*NT2 2 0.050 0.050 0.025 0.02 0.976 
Error 42 43.803 43.803 1.043 
Total 47 45.884 
Chất béo 
Analysis of Variance for EE, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT1 1 0.00607 0.00607 0.00607 0.44 0.510 
NT2 2 0.08153 0.08153 0.04077 2.96 0.063 
NT1*NT2 2 0.00384 0.00384 0.00192 0.14 0.870 
Error 42 0.57845 0.57845 0.01377 
Total 47 0.66989 
Khoáng tổng số 
Analysis of Variance for ASH, using Adjusted SS for Tests 
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P 
NT1 1 0.01880 0.01880 0.01880 1.72 0.196 
NT2 2 0.01771 0.01771 0.00886 0.81 0.451 
NT1*NT2 2 0.00595 0.00595 0.00298 0.27 0.763 
Error 42 0.45826 0.45826 0.01091 
Total 47 0.50072 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_anh_huong_cua_cac_muc_nang_luong_trao_doi_va_mot_so.pdf
  • pdfbia luan an.pdf
  • pdfBia tom tat luan an-tieng viet.pdf
  • pdftom tat luan an-tieng anh.pdf
  • pdftom tat luan an-tieng viet.pdf
  • doctrang thong tin luan an - tieng anh.doc
  • doctrang thong tin luan an-tieng viet.doc