Luận án Bệnh tiểu đường trên chó tại các quận huyện thành phố Cần Thơ
Đề tài “Bệnh tiểu đường trên chó tại các quận huyện thành phố Cần
Thơ” được thực hiện từ tháng 10/2013 đến tháng 3/2017 tại thành phố Cần
Thơ với mục tiêu chung là xác lập ngưỡng bình thường của nồng độ glucose,
HbA1c (glycohemoglobin) và insulin trong máu chó, xác định tần suất lưu
hành, đánh giá mức độ biến chứng và đánh giá hiệu quả kiểm soát đường
huyết bệnh tiểu đường trên đàn chó được nuôi dưỡng tại Thành phố Cần Thơ.
Xác định hàm lượng đường huyết, glycohemoglobin và insulin trên 480
con chó khỏe mạnh được nuôi dưỡng tại thành phố Cần Thơ để thiết lập
ngưỡng bình thường của các chỉ số này. Phân tích Nồng độ HbA1c và hoạt lực
insulin trên 20 chó tiểu đường tiền lâm sàng và 20 chó tiểu đường lâm sàng để
thiết lập ngưỡng HbA1c trên chó tiểu đường. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giá
trị trung bình của glucose trong máu ngoại vi là 84,29 mg/dL với khoảng đối
chiếu 62-108 mg/dL. Giá trị trung bình hàm lượng glucose trong huyết thanh
95,85 mg/dL với khoảng đối chiếu 70-121 mg/dL. Giá trị trung bình của
HbA1c trên chó khỏe là 4,36 % và khoảng đối chiếu 2,7-6%. Giá trị trung bình
của hoạt lực insulin trên chó khỏe mạnh là 12,56 µIU/mL và khoảng đối chiếu
là 5-20 µIU/mL. Giá trị trung bình của hàm lượng glucose, của nồng độ
HbA1c và hoạt lực insulin trên chó khỏe không phụ thuộc vào nhóm trọng
lượng, nhóm giống, giới tính và nhóm tuổi với P>0,05. Giá trị trung bình
HbA1c trên chó tiểu đường tiền lâm sàng là 5,36%, dao động trong khoảng
5,2-6,3%; trên chó tiểu đường lâm sàng có giá trị trung bình là 7,15%, dao
động trong khoảng 6,4-10%; Nồng độ HbA1c khác nhau rất có ý nghĩa thống
kê (P<0,01) giữa="" nhóm="" chó="" khỏe="" mạnh,="" nhóm="" chó="" tiểu="" đường="" tiền="" lâm="" sàng="">0,01)>
nhóm chó tiểu đường lâm sàng. HbA1c ≥6,4% là ngưỡng xác định chó mắc
bệnh tiểu đường. Điều tra 5.520 chó được nuôi dưỡng tại thành phố Cần Thơ
(TPCT). Trong đó, 2.070 con chó được điều tra tại hộ dân nuôi chó và 3.450
con chó được chủ mang đến khám và chữa trị tại 4 phòng mạch Thú y trên địa
bàn TPCT. Kết quả cho thấy, chó được nuôi dưỡng tại TPCT mắc bệnh tiểu
đường với tỷ lệ là 5,54%. Bệnh tiểu đường trên chó phụ thuộc hoàn toàn vào
nhóm giống, nhóm tuổi, nhóm trọng lượng, giới tính, phương thức nuôi, và thể
trạng cơ thể. Nhóm giống chó ngoại, giới tính cái mắc tiểu đường cao lần lượt
6,47%; 6,63%. Chó >7 năm tuổi, nhóm chó nhỏ vóc (TL<9kg), chó="" nuôi="">9kg),>
chó béo phì mắc bệnh tiểu đường cao nhất với tỷ lệ lần lượt là 11,64%; 6,49%;
7,97%; 7,54%. Chó tiểu đường tiền lâm sàng với tỷ lệ 70,92% cao hơn chó
tiểu đường lâm sàng (6,16%). Chó tiểu đường thiếu insulin chiếm tỷ lệ
58,43%, cao hơn chó tiểu đường kháng insulin (41,57%).
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Bệnh tiểu đường trên chó tại các quận huyện thành phố Cần Thơ
i CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG Luận án đính kèm theo đây, với tên đề tài: “Bệnh tiểu đường trên chó tại các quận huyện thành phố Cần Thơ” do Nghiên cứu sinh Trần Thị Thảo thực hiện và báo cáo đã được hội đồng chấm luận án thông qua. Ủy viên Thư ký Phản biện 1 Phản biện 2 Cán bộ hướng dẫn Chủ tịch Hội đồng ii LỜI CẢM TẠ Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Cần Thơ, khoa Sau đại học, ban Chủ nhiệm khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, bộ môn Thú Y, các Quý thầy, cô đã giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận án. Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn vô cùng sâu sắc đến thầy hướng dẫn PGS.TS. Trần Ngọc Bích đã tận tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu, chăm bồi kiến thức và hoàn thành luận án. Xin cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hữu Hưng, Thầy Nguyễn Dương Bảo, PGS.TS. Huỳnh Kim Diệu luôn động viên, chia sẽ những tài liệu vô cùng bổ ích cũng như cho tôi những lời khuyên, những kinh nghiệm hết sức quí báu về mặt chuyên môn. Xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành các Quý thầy, cô trong hội đồng chấm Luận án đã đóng góp cho tôi những ý kiến vô cùng quý giá để tôi có thể hoàn thiện hơn bản Luận án của mình. Xin chân thành cám ơn đến Ban lãnh đạo cũng như nhân viên của các phòng mạch thú y và các hộ dân nuôi chó tại thành phố Cần Thơ đã hợp tác, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận án. Xin gởi lời cám ơn chân thành đến các bạn bè, đồng nghiệp của tôi đang công tác tại bộ môn Thú Y, cũng như bệnh xá Thú Y, trường Đại học Cần thơ đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành Luận án. Tôi xin dành tất cả sự yêu thương và lời cám ơn tới gia đình, người thân yêu của tôi đã luôn ủng hộ, chia sẻ những buồn vui trong cuộc sống để tôi có thể an tâm và có thêm nghị lực hoàn thành Luận án. Xin chân thành cám ơn! Tác giả luận án Trần Thị Thảo iii TÓM TẮT Đề tài “Bệnh tiểu đường trên chó tại các quận huyện thành phố Cần Thơ” được thực hiện từ tháng 10/2013 đến tháng 3/2017 tại thành phố Cần Thơ với mục tiêu chung là xác lập ngưỡng bình thường của nồng độ glucose, HbA1c (glycohemoglobin) và insulin trong máu chó, xác định tần suất lưu hành, đánh giá mức độ biến chứng và đánh giá hiệu quả kiểm soát đường huyết bệnh tiểu đường trên đàn chó được nuôi dưỡng tại Thành phố Cần Thơ. Xác định hàm lượng đường huyết, glycohemoglobin và insulin trên 480 con chó khỏe mạnh được nuôi dưỡng tại thành phố Cần Thơ để thiết lập ngưỡng bình thường của các chỉ số này. Phân tích Nồng độ HbA1c và hoạt lực insulin trên 20 chó tiểu đường tiền lâm sàng và 20 chó tiểu đường lâm sàng để thiết lập ngưỡng HbA1c trên chó tiểu đường. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giá trị trung bình của glucose trong máu ngoại vi là 84,29 mg/dL với khoảng đối chiếu 62-108 mg/dL. Giá trị trung bình hàm lượng glucose trong huyết thanh 95,85 mg/dL với khoảng đối chiếu 70-121 mg/dL. Giá trị trung bình của HbA1c trên chó khỏe là 4,36 % và khoảng đối chiếu 2,7-6%. Giá trị trung bình của hoạt lực insulin trên chó khỏe mạnh là 12,56 µIU/mL và khoảng đối chiếu là 5-20 µIU/mL. Giá trị trung bình của hàm lượng glucose, của nồng độ HbA1c và hoạt lực insulin trên chó khỏe không phụ thuộc vào nhóm trọng lượng, nhóm giống, giới tính và nhóm tuổi với P>0,05. Giá trị trung bình HbA1c trên chó tiểu đường tiền lâm sàng là 5,36%, dao động trong khoảng 5,2-6,3%; trên chó tiểu đường lâm sàng có giá trị trung bình là 7,15%, dao động trong khoảng 6,4-10%; Nồng độ HbA1c khác nhau rất có ý nghĩa thống kê (P<0,01) giữa nhóm chó khỏe mạnh, nhóm chó tiểu đường tiền lâm sàng và nhóm chó tiểu đường lâm sàng. HbA1c ≥6,4% là ngưỡng xác định chó mắc bệnh tiểu đường. Điều tra 5.520 chó được nuôi dưỡng tại thành phố Cần Thơ (TPCT). Trong đó, 2.070 con chó được điều tra tại hộ dân nuôi chó và 3.450 con chó được chủ mang đến khám và chữa trị tại 4 phòng mạch Thú y trên địa bàn TPCT. Kết quả cho thấy, chó được nuôi dưỡng tại TPCT mắc bệnh tiểu đường với tỷ lệ là 5,54%. Bệnh tiểu đường trên chó phụ thuộc hoàn toàn vào nhóm giống, nhóm tuổi, nhóm trọng lượng, giới tính, phương thức nuôi, và thể trạng cơ thể. Nhóm giống chó ngoại, giới tính cái mắc tiểu đường cao lần lượt 6,47%; 6,63%. Chó >7 năm tuổi, nhóm chó nhỏ vóc (TL<9kg), chó nuôi nhốt, chó béo phì mắc bệnh tiểu đường cao nhất với tỷ lệ lần lượt là 11,64%; 6,49%; 7,97%; 7,54%. Chó tiểu đường tiền lâm sàng với tỷ lệ 70,92% cao hơn chó tiểu đường lâm sàng (6,16%). Chó tiểu đường thiếu insulin chiếm tỷ lệ 58,43%, cao hơn chó tiểu đường kháng insulin (41,57%). Tất cả 89 chó tiểu đường thiếu insulin và tiểu đường kháng insulin được chỉ định đo huyết áp iv bằng máy đo huyết áp cơ (Sakura - Nhật Bản); soi đáy mắt bằng đèn soi đáy mắt Riester – Đức; Xét nghiệm sinh lý, sinh hóa nước tiểu bằng giấy thử URS10 (Tập đoàn ACON Laboratories Inc, Mỹ), soi tươi cặn nước tiểu; Xét nghiệm sinh lý sinh hóa máu để theo dõi những chỉ tiêu liên quan đến chức năng thận và chức năng gan. Kết quả cho thấy, chó tiểu đường thiếu insulin và kháng insulin xuất hiện biến chứng tăng huyết áp với tỷ lệ 40,45%, đục thủy tinh thể 44,94%, nhiễm keton 38,20%, bệnh thận 35,96%, bệnh gan 42,7%. Phần lớn chó tiểu đường bị thận có urê, creatinine cao trong máu, trong nước tiểu của của chúng xuất hiện hồng cầu, bạch cầu, tế bào biểu mô, trụ hạt và trụ sáp. Gần như 100% chó tiểu đường bị bệnh gan có hoạt lực AST và ALT cao trong máu. Trong tổng số 60 chó tiểu đường tiền lâm sàng được chia làm 2 nhóm, mỗi nhóm 30 con. Nhóm 1 cho uống Metformin 500mg với liều khởi điểm là 5mg/kgP, nhóm 2 cho uống Diamicron 30mg (Gliclazide) với liều khởi điểm 3mg/1kgP. Tổng số 20 con chó tiểu đường lâm sàng được tiêm insulin (Mixtard 30) với liều khởi điểm 0,3 UI/kgP, 2 lần/ngày mỗi lần cách nhau 6-8 giờ. Theo dõi triệu chứng lâm sàng và kiểm tra đường huyết mỗi ngày để có thể kịp thời hiệu chỉnh liều thuốc sử dụng trên từng cá thể. Thời gian theo dõi điều trị là 90 ngày. Kết quả thể hiện, trong 20 trường hợp điều trị bằng insulin có 65% kiểm soát ĐH tốt, 25% ĐH tạm ổn, 10% kiểm soát ĐH kém. Trên chó điều trị bằng Metformin 500mg có 83,33% kiểm soát ĐH tốt, 16,66% đường huyết tạm ổn. Trên chó điều trị bằng Diamicron có 90% kiểm soát tốt, 10% đường huyết tạm ổn. Từ khóa: Chó tiểu đường, HbA1c, Insulin, Thành phố Cần Thơ v ABSTRACT A study “Canine diabetes in Can Tho city” was carried out from 10/2013 to 3/2017 in Can Tho city.The goal of study were setting the normal threshold of Glucose, glycohemoglobin (HbA1c) and insulin in dogs blood, determine endemicity, evaluate complication levels, and evaluate efficacy of treatment regime against diabetes in dogs were surveyed in Can Tho city. The section of this study was to determine levels of blood glucose, glycohemoglobin and insulin on 480 healthy dogs in Can Tho city to set the normal threshold of index. The analysis was conducted to measure the level of HbA1c and insulin in 20 preclinical diabetes and 20 clinical one to set the threshold of HbA1c in diabetes dogs. The results showed that the capillary blood glucose concentration was in the range of 62-108 mg/dL with an average of 84.29 mg/dL. The mean serum glucose concentration was 95.85 mg/dL with the range of 70-121 mg/dL. The mean HbA1c value on healthy dogs was 4.36% and the range were 2.7-6%. The mean of insulin activity in healthy dogs was 12.56 μIU/mL and the range of insulin was 5-20 μI/mL. Mean values of glucose, HbA1c and insulin activity in healthy dogs were independent of sex, age, breed and bodyweight groups (P>0.05). Average level of HbA1c in preclincal diabetes was 5.36% (5.2 – 6.3%); in clinical one 7.15% (6.4 – 10%). There was a significant difference in HbA1c in diabetic dogs and healthy dogs (P<0.01). Threshold of HbA1c in diabetic dogs was HbA1c ≥6.4%. A survey on 5,520 dogs in Can Tho city was carried out in this study. A total of 2,070 and 3,450 dogs were surveyed at household and at 4 Veterinary Clinics in Can Tho city. The results showed that prevalence of diabetes in dogs was 5.54% in Can Tho city. Diabetes in dogs was dependent of sex, age, breed, bodyweight, feed method and body condition groups. Exotic group dogs and Female dogs exhibited were high diabetic ratio 6.47% and 6.63%, respectively. Dogs with age >7-year-old , small dogs (weight <9), captive dogs and obesity of dogs were the highest diabetic ratio such as 11.64%; 6.49%; 7.97% and 7.54%, respectively. Ratio of preclinical diabetic dogs (70.92%) was higher clinical one (29.08%). Insulin deficiency diabetes (IDD) in dogs (58.43%) was higher Insulin resistance diabetes (IRD) (41.57%). A total of 89 diabetic dogs that IDD and IRD was designated for measuring blood pressure (Sakura, Japan); retinopathy examination by laryngoscope (Riester, Germany); testing biophysical and biochemical parameters by URS10 kit (ACON Laboratories Inc, USA); tested sediment of urine; biophysical and biochemical parameters in blood for evaluating physical function of liver and kidneys. The results indicated that diabetic dogs vi that IDD and IRD appeared 40.45% hypertension; 44.94% cataract; 38.20% ketosis; 35.96% renal disease and 42.7% hepatitis. Most of the in the renal disease in diabetic dogs showed urea, high creatinine in blood. 100% hepatitic dogs showed a higher level of AST and ALT enzyme in the blood. Total of 60 preclinical diabetic dogs were divided into two groups for treatment. In Group 1, 30 dogs were orally administered Metformin 500mg with an initial dose of 5mg/kgP; in Group 2, 30 dogs were treated with Diamicron 30mg (Gliclazide) with an initial dose of 3mg/1kgP. Total of 20 clinical diabetic dogs were injected Mixtard 30 twice per day with 6-8 hour interval with an initial dose of 0.3 UI/kgP. Treated dogs were daily monitored for their clinical signs and blood sugar in order to provide appropriate treatment modification. Treatment regime lasted for 90 days. The results indicated that 20 cases treated with insulin showed that 65% for good outcome and 25% moderate outcome and 10% bad outcome. The cases treated with 500mg Metformin, efficacy was 83.3%, 16.6% for good outcome and moderate outcome, respectively. With dogs treated with Diamicron, efficacy was 90% with good outcome and 10% of the moderate outcome, respectively. Keyword: Diabetic dogs, HbA1c, Insulin, Cantho city. vii TRANG CAM KẾT KẾT QUẢ Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ ở bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Cán bộ hướng dẫn Tác giả luận án PGs.Ts. Trần Ngọc Bích Trần Thị Thảo viii MỤC LỤC MỤC TRANG CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG ............................................................................... i LỜI CẢM TẠ............................................................................................................... ii TÓM TẮT ................................................................................................................... iii ABSTRACT ................................................................................................................. v TRANG CAM KẾT KẾT QUẢ................................................................................. vii MỤC LỤC................................................................................................................. viii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... xvi Chương 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................. 1 Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 3 2.1 Khái niệm bệnh tiểu đường .................................................................................... 3 2.2 Lịch sử bệnh tiểu đường trên chó ........................................................................... 3 2.3 Sinh lý bệnh tiểu đường ......................................................................................... 4 2.3.1 Sự hấp thu và chuyển hóa glucose ...................................................................... 4 2.3.2 Sinh lý tụy nội tiết ............................................................................................... 5 2.3.3 Tác dụng của insulin ........................................................................................... 9 2.3.4 Rối loạn tiết insulin ........................................................................................... 11 2.4 Dịch tễ bệnh tiểu đường trên chó ......................................................................... 11 2.5 Chẩn đoán bệnh tiểu đường trên chó ................................................................... 13 2.5.1 Dấu hiệu lâm sàng ............................................................................................. 13 2.5.2 Xét nghiệm ........................................................................................................ 14 2.6 Phân loại bệnh tiểu đường trên chó ...................................................................... 18 2.6.1. Tiểu đường thiếu insulin (Insulin deficiency diabetes - IDD) ......................... 18 2.6.1.1. Khái niệm ...................................................................................................... 18 2.6.1.3. Cơ chế ........................................................................................................... 19 2.6.2 Tiểu đường kháng insulin (Insulin resistance diabetes-IRD)............................ 20 2.6.2.1. Khái niệm ...................................................................................................... 20 2.6.2.3. Cơ chế ........................................................................................................... 22 2.7 Những biến chứng của tiểu đường trên chó ......................................................... 24 ix 2.7.1 Nhiễm keton ...................................................................................................... 24 2.7.2 Đục thủy tinh thể ............................................................................................... 27 2.7.3 Bệnh lý thận tiểu đường .................................................................................... 28 2.8 Thuốc điều trị ............................................................................... ... ], [C] [B] [C] Total 1 8 28 36 18.00 18.00 5.556 5.556 2 298 278 576 288.00 288.00 0.347 0.347 Total 306 306 612 Chi-Sq = 11.806, DF = 1, P-Value = 0.001 Chi-Square Test: [B], [D] [B] [D] Total 1 8 8 16 8.00 8.00 0.000 0.000 2 298 298 596 298.00 298.00 0.000 0.000 Total 306 306 612 Chi-Sq = 0.000, DF = 1, P-Value = 1.000 Chi-Square Test: [B], [E] [B] [E] Total 1 8 15 23 11.50 11.50 1.065 1.065 2 298 291 589 294.50 294.50 0.042 0.042 Total 306 306 612 Chi-Sq = 2.214, DF = 1, P-Value = 0.137 Chi-Square Test: [B], [F] [B] [F] Total 1 8 54 62 31.00 31.00 17.065 17.065 2 298 252 550 275.00 275.00 1.924 1.924 Total 306 306 612 Chi-Sq = 37.976, DF = 1, P-Value = 0.000 Chi-Square Test: [B], [G] [B] [G] Total 1 8 163 171 85.50 85.50 70.249 70.249 2 298 143 441 220.50 220.50 27.239 27.239 Total 306 306 612 Chi-Sq = 194.976, DF = 1, P-Value = 0.000 Chi-Square Test: [C], [D] [C] [D] Total 1 28 8 36 18.00 18.00 5.556 5.556 2 278 298 576 288.00 288.00 0.347 0.347 Total 306 306 612 Chi-Sq = 11.806, DF = 1, P-Value = 0.001 136 Chi-Square Test: [C], [E] [C] [E] Total 1 28 15 43 21.50 21.50 1.965 1.965 2 278 291 569 284.50 284.50 0.149 0.149 Total 306 306 612 Chi-Sq = 4.227, DF = 1, P-Value = 0.040 Chi-Square Test: [C], [F] [C] [F] Total 1 28 54 82 41.00 41.00 4.122 4.122 2 278 252 530 265.00 265.00 0.638 0.638 Total 306 306 612 Chi-Sq = 9.519, DF = 1, P-Value = 0.002 Chi-Square Test: [C], [G] [C] [G] Total 1 28 163 191 95.50 95.50 47.709 47.709 2 278 143 421 210.50 210.50 21.645 21.645 Total 306 306 612 Chi-Sq = 138.709, DF = 1, P-Value = 0.000 Chi-Square Test: [D], [E] [D] [E] Total 1 8 15 23 11.50 11.50 1.065 1.065 2 298 291 589 294.50 294.50 0.042 0.042 Total 306 306 612 Chi-Sq = 2.214, DF = 1, P-Value = 0.137 Chi-Square Test: [D], [F] [D] [F] Total 1 8 54 62 31.00 31.00 17.065 17.065 2 298 252 550 275.00 275.00 1.924 1.924 Total 306 306 612 Chi-Sq = 37.976, DF = 1, P-Value = 0.000 137 Chi-Square Test: [D], [G] [D] [G] Total 1 8 163 171 85.50 85.50 70.249 70.249 2 298 143 441 220.50 220.50 27.239 27.239 Total 306 306 612 Chi-Sq = 194.976, DF = 1, P-Value = 0.000 Chi-Square Test: [E], [F] [E] [F] Total 1 15 54 69 34.50 34.50 11.022 11.022 2 291 252 543 271.50 271.50 1.401 1.401 Total 306 306 612 Chi-Sq = 24.845, DF = 1, P-Value = 0.000 Chi-Square Test: [E], [G] [E] [G] Total 1 15 163 178 89.00 89.00 61.528 61.528 2 291 143 434 217.00 217.00 25.235 25.235 Total 306 306 612 Chi-Sq = 173.526, DF = 1, P-Value = 0.000 Chi-Square Test: [F], [G] [F] [G] Total 1 54 163 217 108.50 108.50 27.376 27.376 2 252 143 395 197.50 197.50 15.039 15.039 Total 306 306 612 Chi-Sq = 84.830, DF = 1, P-Value = 0.000 Chi-Square Test: CẬN LS, LÂM SÀNG CẬN LS LÂM SÀNG Total 1 217 89 306 153.00 153.00 26.771 26.771 2 89 217 306 153.00 153.00 26.771 26.771 Total 306 306 612 Chi-Sq = 107.085, DF = 1, P-Value = 0.000 Chi-Square Test: IDD, IRD IDD IRD Total 1 52 37 89 44.50 44.50 1.264 1.264 2 37 52 89 44.50 44.50 1.264 1.264 Total 89 89 178 Chi-Sq = 5.056, DF = 1, P-Value = 0.025 138 Chi-Square Test: THA, ĐTTT, KETON, THAN, GAN THA ĐTTT KT THAN GAN Total 1 36 40 34 32 38 180 36.00 36.00 36.00 36.00 36.00 0.000 0.444 0.111 0.444 0.111 2 53 49 55 57 51 265 53.00 53.00 53.00 53.00 53.00 0.000 0.302 0.075 0.302 0.075 Total 89 89 89 89 89 445 Chi-Sq = 1.866, DF = 4, P-Value = 0.760 Chi-Square Test: THA, ĐTTT THA ĐTTT Total 1 36 40 76 38.00 38.00 0.105 0.105 2 53 49 102 51.00 51.00 0.078 0.078 Total 89 89 178 Chi-Sq = 0.367, DF = 1, P-Value = 0.544 Chi-Square Test: THA, KET ON THA KETON Total 1 36 34 70 35.00 35.00 0.029 0.029 2 53 55 108 54.00 54.00 0.019 0.019 Total 89 89 178 Chi-Sq = 0.094, DF = 1, P-Value = 0.759 Chi-Square Test: THA, THAN THA THAN Total 1 36 32 68 34.00 34.00 0.118 0.118 2 53 57 110 55.00 55.00 0.073 0.073 Total 89 89 178 Chi-Sq = 0.381, DF = 1, P-Value = 0.537 Chi-Square Test: THA, GAN THA GAN Total 1 36 38 74 37.00 37.00 0.027 0.027 2 53 51 104 52.00 52.00 0.019 0.019 Total 89 89 178 Chi-Sq = 0.093, DF = 1, P-Value = 0.761 Chi-Square Test: ĐTTT, KTEON ĐTTT KETON Total 1 40 34 74 37.00 37.00 0.243 0.243 2 49 55 104 52.00 52.00 0.173 0.173 Total 89 89 178 Chi-Sq = 0.833, DF = 1, P-Value = 0.362 139 Chi-Square Test: ĐTTT, THAN ĐTTT THAN Total 1 40 32 72 36.00 36.00 0.444 0.444 2 49 57 106 53.00 53.00 0.302 0.302 Total 89 89 178 Chi-Sq = 1.493, DF = 1, P-Value = 0.222 Chi-Square Test: ĐTTT, GAN ĐTTT GAN Total 1 40 38 78 39.00 39.00 0.026 0.026 2 49 51 100 50.00 50.00 0.020 0.020 Total 89 89 178 Chi-Sq = 0.091, DF = 1, P-Value = 0.763 Chi-Square Test: KETON, THAN KETON THAN Total 1 34 32 66 33.00 33.00 0.030 0.030 2 55 57 112 56.00 56.00 0.018 0.018 Total 89 89 178 Chi-Sq = 0.096, DF = 1, P-Value = 0.756 Chi-Square Test: KETON, GAN KETON GAN Total 1 34 38 72 36.00 36.00 0.111 0.111 2 55 51 106 53.00 53.00 0.075 0.075 Total 89 89 178 Chi-Sq = 0.373, DF = 1, P-Value = 0.541 Chi-Square Test: THAN, GAN THAN GAN Total 1 32 38 70 35.00 35.00 0.257 0.257 2 57 51 108 54.00 54.00 0.167 0.167 Total 89 89 178 Chi-Sq = 0.848, DF = 1, P-Value = 0.357 Chi-Square Test: THA-IDD, THA-IRD THA-IDD THA-IRD Total 1 24 12 36 21.03 14.97 0.418 0.588 2 28 25 53 30.97 22.03 0.284 0.399 Total 52 37 89 Chi-Sq = 1.690, DF = 1, P-Value = 0.194 140 Chi-Square Test: ĐTTT- IDD, ĐTTT-IRD ĐTTT- IDD ĐTTT-IRD Total 1 29 11 40 23.37 16.63 1.356 1.906 2 23 26 49 28.63 20.37 1.107 1.556 Total 52 37 89 Chi-Sq = 5.924, DF = 1, P-Value = 0.015 Chi-Square Test: KE-IDD, KE-IRD KE-IDD KE-IRD Total 1 27 16 43 25.12 17.88 0.140 0.197 2 25 21 46 26.88 19.12 0.131 0.184 Total 52 37 89 Chi-Sq = 0.652, DF = 1, P-Value = 0.419 Chi-Square Test: THẬN-IDD, THẬN-IRD THẬN-IDD THẬN-IRD Total 1 20 12 32 18.70 13.30 0.091 0.128 2 32 25 57 33.30 23.70 0.051 0.072 Total 52 37 89 Chi-Sq = 0.341, DF = 1, P-Value = 0.559 Chi-Square Test: GAN- IDD, GAN- IDD GAN- IDD GAN- IDD Total 1 25 25 50 25.00 25.00 0.000 0.000 2 27 27 54 27.00 27.00 0.000 0.000 Total 52 52 104 Chi-Sq = 0.000, DF = 1, P-Value = 1.000 Chi-Square Test: Điều trị TĐ thiếu insulin (IDD) và kháng insulin (IRD) IDD IRD Total 1 8 5 13 7.80 5.20 0.005 0.008 2 4 3 7 4.20 2.80 0.010 0.014 Total 12 8 20 Chi-Sq = 0.037, DF = 1, P-Value = 0.848 141 PHỤ LỤC II PHIẾU ĐIỀU TRA VÀ BỆNH ÁN PHIẾU ĐIỀU TRA I. HÀNH CHÍNH Tên chủ vật nuôi: Địa chỉ:. Điện thoại: Tên chó: Giống:Giới tính Tuổi: Trọng lượng: Thời gian biểu hiện bệnh: II. THÔNG TIN CHUNG Hoàn cảnh gia đình: Thành thị Nông thôn giàu khá trung bình Khác Phương thức nuôi: thả nhốt Bán thả nhốt nhốt Cách cho ăn: thức ăn gia đình hỗn hợp thức ăn bổ sung Số lần ăn trong ngày: sáng trưa chiều tối liên tục Thức ăn ngọt: Ăn : ăn nhiều ăn ít bỏ ăn Uống: uống nhiều uống ít bình thường Trạng thái dinh dưỡng: BT béo phì gầy ốm sụt cân.. Kg/.. ngày Nước tiểu: nhiều ít BT * Động thái tiểu: Nhắt bí không Màu sắc: vàng vàng đậm đỏ bình thường đục khác Vận động: thường xuyên đi thể dục với chủ nằm ngủ ở nhà thời gian vận động III. LÂM SÀNG: Dáng đi: siêu vẹo đi bàn bt Mắt: đục giác mạc loét giác mạc đục thủy tinh thể bình thường khác Mũi: khô cháy nũi trong chảy mũi đục viêm Da: mất nước BT * Lông khô mượt * Niêm mạc: nhợt nhạt bình thường đỏ Các bệnh về da lông: Hô hấp: Tim mạch: * Huyết áp Tiêu hóa: nôn ói *Tình trạng phânsố lần đi phân *Vùng bụng: khác Thần kinh: SỐ PHIẾU: Ngày..tháng.năm 201 142 IV. CẬN LÂM SÀNG 1. Xét nghiệm nước tiểu Chỉ tiêu Sinh lý Kết quả Tỷ trọng 1,013-1,025 pH 5,5-7 Glucose Không Protein 0-25 mg/dl Albumin 2,7-4,4 g/L Hồng cầu 0-5 tế bào Bạch Cầu 0-5 tế bào Keton Không 2. Xét nghiệm cặn nước tiểu Chỉ tiêu Sinh lý Kết quả Tế bào Rất ít Trụ niệu 1-2 trụ trong Tinh thể Rất ít 3. Xét nghiệm máu Chỉ tiêu Sinh lý Kết quả Hồng cầu 5,5-8,5 (106/mm3) Bạch cầu 6-17 (103/mm3) Tiểu cầu 170-400 (109/L) Glucose 62-108 mg/dl HbA1c Insulin 5-20 µU/ml Urê 3,1 mmol/L Creatinine 44,2-138,4 mmol/L Proein 55,1-75,2 mmol/L Albumin 25,8-39,7 g/L SGOT 8,9-48,5 U/L SGPT 8,2-57,3 U/L ALP 10-150 U/L Cholesterol 3-6,6 mmol/L Triglicerid 29-291 mg/dl V. Kết luận VI. Theo dõi hiệu quả điều trị Ngày Thuốc điều trị Tình trạng sức khỏe trong quá trình điều trị Huyết áp (mmHg) Đường huyết Tên Liều 143 PHỤ LỤC III HÌNH ẢNH DỤNG CỤ VÀ TRANG THIẾT BỊ Hình: Kiểm tra sinh lý sinh hóa nước tiểu bằng giấy thử URS 10 Hình: Que thử nước tiểu URS10 Hình: Máy đo đường huyết Hình: Kiểm tra đường huyết ở vành tai Hình: Kiểm tra đường huyết ở ngón chân 144 Hình: Nước tiểu trước và sau ly tâm Hình: Kiểm tra nước tiểu dưới kính hiển vi quang học Hình: Lấy máu xét nghiệm ở tĩnh mạch chân Hình: Máu trong ống nghiệm chứa chất kháng đông 145 PHỤ LỤC IV NGUYÊN LÝ PHÂN TÍCH HbA1c VÀ INSULIN (Nguồn: Khoa xét nghiệm, Bệnh viện 121) I. Xét nghiệm điện hóa phát quang 1. Nguyên lý Kỹ thuật điện hóa phát quang (ECL: Electrode Chemi Luminescence) sử dụng chất đánh dấu Ruthenium khởi phát từ điện chứ không phải từ phản ứng hóa học, vì vậy có khả năng phát hiện chất có nồng độ thấp và cho kết quả rất nhanh chỉ trong vòng 18-20 phút. Các kháng thể (hoặc kháng nguyên) gắn biotin và chất đánh dấu ruthenium cùng vi hạt phủ streptavidin được ủ trong hỗn hợp phản ứng. Khi đặt một điện thế lên điện cực buồng đo, phức hợp ruthenium được kích hoạt và tín hiệu phát quang được hình thành. Tín hiệu được đo và kết quả xét nghiệm được xác định qua đường chuẩn xét nghiệm đã được thiết lập. 2. Nguyên lý phản ứng a. Thành phần tham gia phản ứng: Kháng thể đơn dòng đã được biotin hóa (biotin, còn được gọi là vitamin H hay coenzyme R, là một phức hợp vitamin B hoà tan trong nước). Kháng thể đơn dòng có gắn ruthenium (một nguyên tố hóa học, viết tắt là Ru và số nguyên tử 44 - là một kim loại chuyển tiếp hiếm thuộc nhóm bạch kim của bảng tuần hoàn). Ruthenium trơ với hầu hết các hóa chất. Vi hạt điện từ được phủ bởi streptavidin (streptavidin là protein vi khuẩn Streptomyces avidinii, có khả năng liên kết với biotin với ái lực và độ đặc hiệu cao). Tripropylamine (TPA) – C9H21N. Kháng nguyên trong huyết thanh bệnh nhân. b. Cơ chế phản ứng Kháng nguyên của huyết thanh bệnh nhân kết hợp được với kháng thể đơn dòng đã biotin hóa – tạo phức hợp 1. Kháng thể đa dòng có gắn ruthenium kết hợp với phức hợp 1 (kháng nguyên bệnh nhân đã kết hợp với kháng thể đơn dòng đã biotin hóa) – tạo phức hợp 2. 146 Phức hợp 2 gắn được với hạt vi điện từ nhờ ái lực của biotin với streptavidin – tạo phức hợp ruthenium. Phức hợp ruthenium bị hút lên bề mặt điện cực nhờ các vi hạt có từ tính với nam châm trong giếng đọc. 3. Phản ứng hóa phát quang - Phản ứng ECL của ruthenium tris (bipyridyl)2+ và tripropylamine xảy ra ở bề mặt của một điện cực bạch kim - Khi điện áp tạo ra một điện trường, tripropylamine đã bị oxy hóa tại điện cực, giải phóng một điện tử e- và các gốc tripropylamine – cation (TPA+) trung gian một cách triệt để, tại đó tiếp tục phản ứng bằng cách giải phóng một proton (H+) để tạo thành một gốc tự do TPA. Trong đó, phức hợp ruthenium cũng giải phóng một electron ở bề mặt của điện cực oxy hóa để tạo thành các cation Ru (bpy)3 3+. Cation ruthenium là thành phần phản ứng thứ hai cho các phản ứng hóa phát quang với gốc tự do TPA (TPA•) - (TPA•) và Ru (bpy)3 3+ phản ứng với nhau, nhờ đó Ru (bpy)3 3+ bị khử thành Ru (bpy)3 2+ và đồng thời hình thành một trạng thái kích thích thông qua chuyển giao năng lượng. Trạng thái kích thích này không ổn định và phân rã phát ra một photon ở bước sóng 620 nm về trạng thái ban đầu của nó. Chu kỳ phản ứng có thể bắt đầu một lần nữa - Gốc Tripropylamine biến đổi thành các sản phẩm không ảnh hưởng đến quá trình hóa phát quang. TPA được sử dụng và do đó phải có mặt với số lượng dư thừa. Phản ứng này được điều khiển bằng cách khuếch tán TPA và sự hiện diện phức hợp của ruthenium. TPA trong điện trường cạn kiệt, cường độ tín hiệu (ánh sáng) đồng thời giảm chậm đến tối đa - Trong quá trình đo, trạng thái của phức hợp ruthenium được phục hồi liên tục. Có nghĩa là các phức hợp ruthenium có thể thực hiện phát sinh nhiều chu kỳ ánh sáng trong quá trình đo, do đó hiển thị một hiệu ứng khuếch đại vốn có đóng góp vào độ nhạy của kỹ thuật. Nhiều photon có thể được tạo ra từ phức hợp kháng nguyên-kháng thể. II. Phương pháp sắc ký lỏng cao áp (High-performance liquid chromatography) 1. Định nghĩa Sắc ký lỏng cao áp (High-performance liquid chromatography), đôi khi gọi là High-pressure liquid chromatography-HPLC) là một kỹ thuật sắc ký sử dụng để phân tách một hỗn hợp trong lĩnh vực hóa phân tích và sinh hóa với 147 mục đích xác định, định lượng và tinh khiết từng thành phân riêng lẻ của hợp chất. 2. Nguyên tắc phân tích Thông qua phương pháp phân tích độ chính xác cổ điển là sắc ký lỏng trao đổi ion, nó là tiêu chuẩn vàng về phân tích HbA1c và nó là phương pháp phân tích duy nhất để tách HbA1c trực tiếp bằng cách đo độ hấp thụ từng phần thông qua dòng kiểm tra và có được tỷ lệ phần trăm chính xác với toàn bộ mẫu phân tích. Tách HbA1c chính xác với tách rửa 4-gradient: Công nghệ mới tách rửa 4-gradient có thể tách riêng biệt chính xác Glycated hemoglobin với với tách rửa 4-gradient của việc tập trung tương ứng với mục tiêu là HbA1c của hoá chất thay vì xét nghiệm thông thường. Quá trình tách rửa được thực hiện bởi hỗn hợp nồng độ cao và thấp. Tách cao bởi cột sắc ký lỏng: Tách cao bởi cột sắc ký lỏng làm bằng nhựa cao cấp với kích thước phi 9 mm x 45 mm và trọng lượng 2,5 g là 15 đến 20 lần so với cột sắc ký nhỏ thông thường. Sắc ký cột hiệu quả cao cho 300 xét nghiệm, đảm bảo tính chính xác của kết quả kiểm tra (xét nghiệm). Tích hợp đo quang phổ đèn LED tại 415 nm độ chính xác cao: Đo quang phổ tại bước sóng 415 nm có đặc điểm là bước sóng chính xác, nguồn sáng ổn định, toàn bộ cấu trúc bằng hợp kim nhôm, hiệu năng chống nhiễu cao, nhiều ống kính tập trung, cuvette nhỏ (micro) và độ nhậy cao. Nó có thể ghi chính xác phân tích đường cong. Máy phân tích insulin Máy phân tích HbA1c
File đính kèm:
- luan_an_benh_tieu_duong_tren_cho_tai_cac_quan_huyen_thanh_ph.pdf
- Thông tin tieng viet Thao 11-7.doc
- Tom tat luan an tieng anh Thảo in. 11-7doc.pdf
- tom tat tieng viet thao chon in 11-7.pdf
- trang tt LA tiếng anh Thảo in 11-7 (2).doc