Luận án Đánh giá độ lọc cầu thận bằng Cystatin C huyết thanh trong bệnh tăng huyết áp
Việc đánh giá và bảo tồn chức năng lọc của cầu thận là một mục tiêu quan
trọng trong thận học. Vì vậy, các bác sĩ lâm sàng hiện nay khi điều trị bệnh thận
không chỉ dựa vào các triệu chứng lâm sàng, không còn tiểu đạm, tiểu máu, tăng
huyết áp mà còn dựa vào chức năng lọc của cầu thận. Độ lọc cầu thận là một chỉ
số quan trọng để đánh giá chức năng lọc ở người bệnh thận cũng như ở người
bình thường [1],[6],[11].
Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới (World Health Organization: WHO) tình trạng
tăng huyết áp (THA) là phổ biến và ngày càng gia tăng trên thế giới cũng như ở Việt
Nam. Trên toàn cầu năm 2018 có khoảng 1 tỷ người THA và dự kiến con số này sẽ
gia tăng lên khoảng 1,5 tỷ người vào năm 2025, đây cũng là nguyên nhân gây tử
vong sớm khoảng 10 triệu người năm 2015 [15]. Ở Việt Nam, theo niên giám thống
kê y tế năm 2016 ghi nhận THA đứng hàng thứ 4 trong 10 nguyên nhân mắc bệnh
hàng đầu chiếm 18,9%. Việc kiểm soát THA trong dân số khá phức tạp vì được thực
hiện qua nhiều giai đoạn, ưu tiên số một là phòng ngừa từ ban đầu, nếu không phải
chẩn đoán và điều trị sớm để phòng ngừa các tổn thương cơ quan đích có thể xảy ra
như não, tim, mạch máu, thận và mắt. Trong nghiên cứu của Redon và cs (2006) ở
bệnh nhân THA nguyên phát ở độ tuổi từ 18 trở lên ở Tây Ban Nha cho thấy tỷ lệ tổn
thương thận (với mức lọc cầu thận <90ml hút/1,73m2)="" do="" tha="">90ml>
41,7%[1],[2],[15],[88].
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đánh giá độ lọc cầu thận bằng Cystatin C huyết thanh trong bệnh tăng huyết áp
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HỒNG HÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ LỌC CẦU THẬN BẰNG CYSTATIN C HUYẾT THANH TRONG BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC TP.HỒ CHÍ MINH, Năm 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HỒNG HÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ LỌC CẦU THẬN BẰNG CYSTATIN C HUYẾT THANH TRONG BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP NGÀNH: SINH LÝ HỌC Mã số: 62720107 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. NGUYỄN THỊ LỆ 2. PGS. TS. NGUYỄN VĂN TRÍ TP.HỒ CHÍ MINH, Năm 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng được công bố ở bất kỳ nơi nào. Tác giả luận án Nguyễn Hồng Hà MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt và đối chiếu thuật ngữ Anh-Việt Danh mục các bảng Danh mục hình Danh mục biểu đồ ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1 Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 4 1.1 Siêu lọc cầu thận ..................................................................................... 4 1.2 Độ lọc cầu thận ........................................................................................ 4 1.3 Độ thanh lọc creatinin và độ lọc cầu thận ............................................... 8 1.4 Cystatin C huyết thanh và độ lọc cầu thận ............................................ 12 1.5 Đo độ lọc cầu thận bằng kỹ thuật phóng xạ ............................................... 19 1.6 Tăng huyết áp ........................................................................................ 23 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 32 2.1 Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 32 2.2 Đối tượng nghiên cứu32 2.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu.32 2.4 Cỡ mẫu của nghiên cứu.32 2.5 Biến số nghiên cứu34 2.6 Xử lý số liệu .......................................................................................... 45 2.4. Đạo đức y học trong nghiên cứu...........47 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 51 3.1. Đặc điểm của kết quả nghiên cứu.....51 3.2. Kết quả về các chỉ số chức năng thận .................................................. 54 3.3. Mối tương quan giữa các giai đoạn tăng huyết áp với cystatin C huyết thanh, creatinin huyết thanh, các mức độ đạm niệu, các mức độ GFR.. ......68 3.4. Khảo sát độ nhạy, độ đặc hiệu của các chỉ số chức năng thận......84 Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 90 KẾT LUẬN .................................................................................................. 127 KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 129 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: Phiếu thu thập số liệu 2: Danh sách bệnh nhân tham gia nghiên cứu 3: Bảng thông tin dành cho đối tượng nghiên cứu và chấp thuận tham gia nghiên cứu 4: Giấy chấp thuận của hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 5: Giấy chứng nhận trung tâm kiểm chuẩn xét nghiệm TP.HCM DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH – VIỆT Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt ATP III Adult Treatment Panel III Hội đồng chuyên gia về phát triển, đánh giá và điều trị cholesterol máu cao ở người lớn Hoa Kỳ AUC Area Under Curve Diện tích dưới đường cong BMI Body Mass Index Chỉ số khối cơ thể BN Bệnh nhân BSA Body surface area Diện tích da CKD-EPI Chronic Kidney Disease Epidemiology Collaboration Tổ chức hợp tác dịch tễ học bệnh thận mạn CRP C reactive protein Protein C phản ứng 51Cr – EDTA 51Chrom- Ethylenediaminetetraacetic acid Clcr24h Clearance creatinine 24hours Độ thanh lọc creatinin 24 giờ CSCNT Chỉ số chức năng thận CS Cộng sự CV Coefficient of variation Hệ số biến thiên DASH Dietary approaches to stop hypertension Chế độ ăn hướng tới kiểm soát huyết áp DTD Diện tích da Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt ĐTL Độ thanh lọc eGFR estimated Glomerular Filtration Rate Độ lọc cầu thận ước đoán ELISA Enzyme-linked- immunosorbent assay GTTB Giá trị trung bình HATT Huyết áp tâm thu HATB Huyết áp trung bình HATTr Huyết áp tâm trương HDL High Density Lipoprotein Lipoprotein trọng lượng phân tử cao HSTQ Hệ số tương quan JNC Joint National Committe Hội Đồng Liên ủy ban Quốc Gia KDIGO Kidney Disease Improve Global Outcomes Tổ chức toàn cầu về cải thiện kết quả điều trị bệnh thận LDL Low Density Lipoprotein Lipoprotein trọng lượng phân tử thấp MAU Microalbumin Urine Đạm niệu vi thể mGFR measured Glomerular Filtration Rate Độ lọc cầu thận đo bằng phương pháp chuẩn ΔmGFR Độ sai biệt độ lọc cầu thận quan sát so với mGFR MTQ Mối tương quan MDRD Modification of Diet in Biến đổi chế độ ăn trong Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt Renal Disease bệnh thận NC Nhóm chứng NFK/DOQI The National Federation Kidney Disease Outcomes Quality Initiative Hiệp hội thận quốc gia về chất lượng bệnh thận ban đầu NGAL Neutrophil-Gelatinase- Associated Lipocalin NKF-KDOQI National Kidney Foundation - Kidney Disease Outcomes Quality Initiative Quỹ thận quốc gia đưa ra các hướng dẫn thực hành lâm sàng thông qua sáng kiến – chất lượng bệnh thận PENIA Particle -enhanced nephelometric immunoassay PETIA Particle-enhanced turbidimetric immunoassay PTHQ Phương trình hồi quy RLLP Rối loạn lipid ROC Receiver Operating Characteristic Đường cong ROC Scr Serum creatinine creatinin huyết thanh ScysC serum cystatin C cystatin C huyết thanh TG Triglyceride TGF-β Transforming growth factor Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt β tĐMR Tiểu động mạch ra tĐMV Tiểu động mạch vào THA Tăng huyết áp Tc-99m DTPA Technetium- 99m Diethylene Triaminepentoacetic Acid US. FDA United States Food and Drug Administration Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ USRDS The United States Renal Data System Hệ thống dữ liệu về bệnh thận Hoa Kỳ VLDL Very low density lipoprotein Lipoprotein trọng lượng phân tử rất thấp WHO World Health Organization Tổ chức Y tế thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Giá trị tham khảo cystatin C huyết thanh ở người bình thường 19 Bảng 1.2. Phân loại bệnh thận mạn tính theo NKF/KDIGO-2012 29 Bảng 2.1. Phân loại THA theo JNC VIII (2014) 34 Bảng 2.2. Các công thức ước đoán eGFR 36 Bảng 2.3. Các công thức ước đoán eGFR dựa vào ScysC 37 Bảng 2.4. Tiêu chuẩn phân loại chỉ số khối cơ thể áp dụng cho người Châu Á theo tổ chức y tế thế giới (WHO - 2004) 40 Bảng 2.5. Phân loại đạm niệu theo KDIGO 2013 42 Bảng 2.6. Phân loại bệnh thận mạn tính theo KDIGO-2012 43 Bảng 3.1. Số lượng đối tượng tham gia nghiên cứu của từng nhóm 51 Bảng 3.2. Đặc điểm chung về tuổi, các chỉ số nhân trắc và giá trị HA ở nhóm chứng 51 Bảng 3.3. Đặc điểm chung về tuổi, các chỉ số nhân trắc và giá trị HA ở các nhóm BN THA 52 Bảng 3.4. So sánh tuổi trung bình của bệnh nhân THA trong các nhóm có MAU (+) và MAU (-) 53 Bảng 3.5. So sánh tỷ lệ đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi 53 Bảng 3.6. Tỷ lệ BN dựa theo phân loại mức lọc cầu thận của KDIGO- 2012 54 Bảng 3.7. So sánh tỷ lệ bệnh nhân THA phân loại theo JNC VIII có MAU (+) và MAU(-) 54 Bảng 3.8. Giá trị trung bình của các chỉ số chức năng thận theo giới trên nhóm chứng 55 Bảng 3.9. Giá trị trung bình của các chỉ số chức năng thận theo tuổi trên nhóm chứng 55 Bảng 3.10. GTTB các eGFR dựa vào Scr và ScysC và độ sai biệt giữa 56 eGFR so với mGFR của nhóm chứng Bảng 3.11. Các eGFR dựa vào Scr và ScysC phân theo nhóm tuổi của nhóm chứng 56 Bảng 3.12. Giá trị trung bình của các chỉ số chức năng thận ở bệnh nhân THA theo giới 57 Bảng 3.13. Giá trị trung bình các eGFR dựa vào Scr và ScysC và độ sai biệt giữa eGFR so với mGFR của nhóm THA 57 Bảng 3.14. Giá trị trung bình các eGFR dựa vào Scr và ScysC ở nhóm bệnh nhân THA theo giới 58 Bảng 3.15. Các eGFR dựa vào Scr và ScysC ở nhóm BN THA phân theo nhóm tuổi 59 Bảng 3.16. Giá trị trung bình của các CSCNT ở nhóm BN THA theo tuổi 60 Bảng 3.17. Giá trị trung bình của các chỉ số chức năng thận trên nhóm bệnh nhân THA phân loại theo MAU (+) và MAU (-) 61 Bảng 3.18. Các eGFR dựa vào Scr và ScysC trên nhóm bệnh nhân THA có MAU (+) và MAU (-) 61 Bảng 3.19. Giá trị trung bình của các eGFR theo mức độ đạm niệu 62 Bảng 3.20. Giá trị trung bình của Scr và ScysC theo mức độ đam niệu 63 Bảng 3.21. Giá trị trung bình của Scr và ScysC ở các giai đoạn THA 63 Bảng 3.22. Giá trị trung bình của Scr và ScysC ở các giai đoạn THA có RLLP 63 Bảng 3.23. GTTB của Scr và ScysC ở các giai đoạn THA không có RLLP 64 Bảng 3.24. Giá trị trung bình của Scr và ScysC ở các giai đoạn THA có MAU (+) 64 Bảng 3.25. Giá trị trung bình của Scr và ScysC ở các giai đoạn THA có MAU (-) 64 Bảng 3.26. Giá trị trung bình của các eGFR ở các giai đoạn THA 65 Bảng 3.27. GTTB của các eGFR ở các giai đoạn THA ở nhóm có MAU (+) 66 Bảng 3.28. GTTB của các eGFR ở các giai đoạn THA ở nhóm có MAU (-) 67 Bảng 3.29. Hệ số tương quan (HSTQ) giữa Scr, ScysC với mGFR ở nhóm chứng 68 Bảng 3.30. Phương trình hồi qui tương quan giữa ScysC và mGFR theo giới ở nhóm chứng 69 Bảng 3.31. Hệ số tương quan giữa các eGFR dựa vào Scr và ScysC với mGFR ở nhóm chứng 70 Bảng 3.32. HSTQ giữa Scr, ScysC với mGFR ở nhóm bệnh nhân THA 72 Bảng 3.33. PTHQ giữa ScysC và mGFR ở các giai đoạn 2, 3a, 3b theo KDIGO 2012 ở nhóm THA ở nhóm bệnh nhân THA 72 Bảng 3.34. HSTQ giữa các eGFR dựa vào Scr và ScysC với mGFR ở nhóm bệnh nhân THA 73 Bảng 3.35. HSTQ giữa Scr, ScysC với mGFR ở nhóm BN THA 74 Bảng 3.36. Mối tương quan giữa nồng độ ScysC, Scr, microalbumin niệu lần lượt với HATT, HATTr, HATB trên nhóm THA có RLLP và không có RLLP 75 Bảng 3.37. HSTQ giữa các eGFR dựa vào Scr và ScysC với mGFR ở các mức độ THA 76 Bảng 3.38. HSTQ giữa HATT, HATTr và ScysC trên bệnh nhân THA 77 Bảng 3.39. HSTQ giữa HATT, HATTr và Scr trên bệnh nhân THA 77 Bảng 3.40. HSTQ giữa các eGFR dựa vào Scr và ScysC với mGFR* theo MAU (+) và MAU (-) 78 Bảng 3.41. HSTQ giữa Scr, ScysC với mGFR theo MAU (+) và MAU (-) 79 Bảng 3.42. HSTQ giữa Scr, ScysC với mGFR theo từng nhóm mGFR 79 Bảng 3.43. HSTQ giữa eGFR dựa vào Scr và ScysC với mGFR theo 80 mGFR Bảng 3.44. Hệ số tương quan giữa eGFR dựa vào Scr và ScysC với mGFR 81 Bảng 3.45. HSTQ giữa Scr, ScysC với mGFR theo từng nhóm mGFR 82 Bảng 3.46. HSTQ giữa Scr, ScysC với mGFR theo từng nhóm mGFR 82 Bảng 3.47. HSTQ giữa eGFR dựa vào Scr và ScysC với mGFR theo mGFR 83 Bảng 3.48. Độ nhạy, độ đặc hiệu của Scr, ScysC mốc mGFR < 80ml/phút/1.73m2 84 Bảng 3.49. Độ nhạy, độ đặc hiệu của Scr, ScysC mốc mGFR <70 ml/phút/1.73m2 86 Bảng 3.50. Độ nhạy, độ đặc hiệu của Scr, ScysC mốc mGFR <60 ml/phút/1.73m2 87 Bảng 3.51. Độ nhạy, độ đặc hiệu của eGFR dựa vào Scr và ScysC theo phân nhóm mGFR 87 Bảng 3.52. Diện tích dưới đường cong (AUC) của các eGFR dựa vào Scr và ScysC theo phân nhóm mGFR 89 Bảng 4.1. Giá trị trung bình cystatin C huyết thanh trên người trưởng thành của một số nghiên cứu 96 Bảng 4.2. Giá trị trung bình cystatin C HT ở BN THA ở một số nghiên cứu 97 DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1: Cầu thận và màng lọc cầu thận 7 Hình 1.2: Cấu trúc phân tử cystatin C huyết thanh 13 Hình 2.1: Nguyên lý định lượng cystatin C huyết thanh 42 Hình 2.2: Máy đo phóng xạ Symbia Truepoint SPECT–CT và chất gắn DTPA trong xạ hình thận 44 Hình 2.3: Kết quả đo ĐLCT bằng kỹ thuật là 99mTc – DTPA bằng kĩ thuật Gates trên máy SPECT ở BN tăng huyết áp 59 Hình 4.1: “Khoảng mù” của creatinin huyết thanh trong đánh giá GFR 102 DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT Tên hình Trang 1 Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa Scr với mGFR trên nhóm chứng 69 2 Biểu đồ 3.2. Mối tương quan giữa ScysC với mGFR trên nhóm chứng 70 3 Biểu đồ 3.3. Mối tương quan giữa (A) Scr với mGFR, (B) ScysC với mGFR trên nhóm bệnh nhân THA 71 4 Biểu đồ 3.4. Diện tích dưới đường cong (AUC) của Scr và ScysC khi mGFR<60mL/phút/1,73m2 ; (B) khi GFR <70mL/phút/1,73m2 và (C) khi GFR<80mL/phút/1,73m2 85 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việc đánh giá và bảo tồn chức năng lọc của cầu thận là một mục tiêu quan trọng trong thận học. Vì vậy, các bác sĩ lâm sàng hiện nay khi điều trị bệnh thận không chỉ dựa vào các triệu chứng lâm sàng, không còn tiểu đạm, tiểu máu, tăng huyết áp mà còn dựa vào chức năng lọc của cầu thận. Độ lọc cầu thận là một chỉ số quan trọng để đánh giá chức năng lọc ở người bệnh thận cũng như ở người bình thường [1],[6],[11]. Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới (World Health Organization: WHO) tình trạng tăng huyết áp (THA) là phổ biến và ngày càng gia tăng trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Trên toàn cầu năm 2018 có khoảng 1 tỷ người THA và dự kiến con số này sẽ gia tăng lên khoảng 1,5 tỷ người vào năm 2025, đây cũng là nguyên nhân gây tử vong sớm khoảng 10 triệu người năm 2015 [15]. Ở Việt Nam, theo niên giám thống kê y tế năm 2016 ghi nhận THA đứng hàng thứ 4 trong 10 nguyên nhân mắc bệnh hàng đầu chiếm 18,9%. Việc kiểm soát THA trong dân số khá phức tạp vì được thực hiện qua nhiều giai đoạn, ưu tiên số một là phòng ngừa từ ban đầu, nếu không phải chẩn đoán và điều trị sớm để phòng ngừa các tổn thương cơ quan đích có thể xảy ra như não, tim, mạch máu, thận và mắt. Trong nghiên cứu của Redon và cs (2006) ở bệnh nhân THA nguyên phát ở độ tuổi từ 18 trở lên ở Tây Ban Nha cho thấy tỷ lệ tổn thương thận (với mức lọc cầu thận <90ml/phút/1,73m2) do THA là 41,7%[1],[2],[15],[88]. Theo Hệ thống dữ liệu về bệnh thận Hoa Kỳ (The United States Renal Data System: USRDS) năm 2019 thì trong năm 2017 có 124.500 trường hợp mắc mới bệnh thận mạn giai đoạn cuối, còn năm 2018 thì tăng lên thành 125.408 ca; tốc độ gia tăng là 340 ca/1.000.000 dân Hoa Kỳ năm 2017 mặc dù tốc độ này đã giảm nhưng bệnh thận mạn giai đoạn cuối vẫn tiếp tục gia tăng khoảng 2,6% từ năm 2016 mà trong đó THA là nguyên nhân đứng hàng thứ 2 sau đái tháo đường gây ra bệnh thận mạn và làm tiêu tốn khoảng 120 tỷ đô la trong năm 2017 nhằm duy trì sự sống cho những bệnh nhân này [119]. Do đó, việc phát hiện sớm những thay 2 đổi trên thận ở bệnh nhân THA bằng cách đánh giá độ lọc cầu thận là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn, có giá trị dự báo cho bệnh lý và tử vong trong tương lai[109]. Hiện nay, việc sử dụng albumin ... p. 629 – 637. 98. Shlipak M.G. (2007), “Cystatin C as a marker of glomerular filtration rate in chronic kidney disease: influence of body composition”, Nat Clin Pract Nephrol, 3(4), pp. 188 – 189. 99. Shlipak M.G. (2013), “Cystatin C versus creatinine in determining risk based on kidney function”, N Engl J Med, 369(10), pp. 932 - 943. 100. Simonsen O., et al (1985), “The blood serum concentration of cystatin C (gamma-trace) as a measure of the glomerular filtration rate”, Scand. J. Clin. Lab. Invest, 45(2), pp. 97 – 101. 101. Sjostrom P., Tidman M., Jones I. (2005), “Determination of the production rate and non-renal clearance of cystatin C and estimation of the glomerular filtration rate from the serum concentration of cystatin C in humans”, Scand J Clin Lab Invest, 65, pp. 111 – 124. 102. Sophie Seronie-Vivien, Pierre Delanaye et al. (2008), “Cystatin C: Current position and future prospects”, Clin Chem Lab Med, 46(12), pp. 1664- 1686. 103. Stevens L.A., et al. (2006), “Assessing kidney function—measured and estimated glomerular filtration rate”, N Engl J Med, 354 (23), pp. 2473– 2483. 104. Stevens L.A., et al (2008), “Estimating GFR using serum cystatin C alone and in combination with serum creatinine: a pooled analysis of 3,418 individuals with CKD”, Am. J. Kidney Dis, 51(3), pp. 395 – 406. 105. Stevens L.A. and Levey A.S. (2009), “Measured GFR as a confirmatory test for estimated GFR”, J Am Soc Nephrol, 20(11), pp. 2305-2313. 106. Stevens L.A., et al (2011), “Development and validation of GFR-estimating equations using diabetes, transplant and weight”, Nephrol Dial Transplant, 25, pp. 449 - 457. 107. Thomas W. Ferguson, Paul Komenda et al. (2015), “Cystatin C as a biomarker for estimating glomerular filtration rate”, Curr Opin Nephrol Hypertens, 24, pp. 295-300. 108. Uhlmann E, Hock KG, Issitt C, Sneeringer MR, Cervelli DR, Groman RT, et al (2001), “Reference intervals for plasma cystatin C in healthy volunteers and renal patients, as measured by the Dade Behring BN II system, and correlation with creatinine”, Clin Chem , 47, pp.2031-2033. 109. United Stated Department of Health and Human Services, (2014), “The Eighth Report of the Joint National Committee on Prevention, Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Pressure” http:// sites.jamanetwork.com/jnc8/ 110. Watanabe S, Okura T, Liu J, Miyoshi K, et al, (2003), “Serum cystatin C level is a marker of end organ damage in patients with essential hypertension”, Hypertens Res, 26(11), p.895-899. 111. Wieneke Marleen Michels et al (2010), “Performance of the Cockcroft-Gault, Modification of Diet Renal Disease (MDRD), and Chronic Kidney Disease Epidemiology Collaboration (CKD-EPI) in relation to GFR, age and body size”, Clin J Am Soc Nephrol, 5, pp. 1003-1009. 112. Woitas R.P., Stoffel W.B., Flommersfeld S., et al. (2000), “Correlation of serum concentrations of cystatin C and creatinine to inulin clearance in liver cirrhosis”, Clin Chem ; 46 , pp.712-714. 113. World Health Organization, (2004) “Appropriate body-mass index for Asian populations and its implications for policy and intervention strategies” The Lancet, 363, pp. 157-63. 114. Xu X, Zou J, Ding X, Xin D, Ren Y (2004), “Clinical value of serum cystatin C by ELISA for estimation of glomerular filtration rate.”, J Clin Lab Anal, 18(2), pp.61-64. 115. Xunhui X., Jianzhou Z., (2004), “Clinical value of serum cystatin C by Elisa for estimation of glomerular filtration rate”, Journal of Clinical Laboratory Analysis, Vol 18, Issue 2, pp.61–64. 116. Yannick Stephan, Agelina R. Sutin et al (2017), “Subjective Age and cystatin C among older adults”, J Gerontol B Phsychol Sci Soc Sci, pp. 1-7. 117. Yilmaz H., et al. (2013) “Correlation between Cystatin C and Creatinine Clearance among Primary Glomerulonephritis Patients with Stage 1-4 Chronic Renal Failure” International Journal of Mevlana Medical Sciences, 1(2), pp. 22-6. 118. Ying Zhu, Xiaoshuang Ye, Bei Zhu et al. (2014), “Comparisons between the 2012 New CKD-EPI (Chronic Kidney Disease Epideminoly Collaboration) equations and other four approved equations”, PLoS ONE, 9(1), e84688, pp. 1-10. 119. USRDS, Chronic kidney diseases in the general population Atlas CKD, 2019. 1. PHỤ LỤC 1 PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU 1. Hành chánh: Họ và tên (in hoa):...... Năm sinh:..Giới:... Địa chỉ (tỉnh/tp):.Mã SID:. Tiền sử bản thân:....................... ................................................................................................................................... Bệnh sử: :............................... ................................................................................................................................... 2. Khám lâm sàng: Tuổi: Huyết áp: - Lần 1:/mmHg HATB:.mmHg - Lần 2:./.mmHg HATB:.mmHg THA mức độ:. Chiều cao (cm):. Cân nặng(kg): BMI:.. Chỉ số BSA: 3. Cận lâm sàng: - Công thức máu: Hồng cầu: Bạch cầu: (N: ; E: ; B: ; M: ; L: ) TC: - Siêu âm bụng TQ: - Điện tâm đồ: - Creatinin nước tiểu 24 giờ: - Microalbumin nước tiểu: - Tỷ lệ microalbumin/creatinin nước tiểu: - Đạm niệu 24 giờ: - Xét nghiệm máu và các chỉ số: Các chỉ số Kết quả Creatinin huyết thanh (mg/dL) Cystatin C huyết thanh (mg/L) T3, T4, TSH Cholesterol toàn phần LDL Cholesterol HDL Cholesterol Triglyceride Clcr24h mGFR eGFR-CG eGFR-MDRD eGFR-CKD-Epi Creatinin eGFR-CKD-Epi-CysC eGFR-CKD-EPI-Cre+CysC eGFR-cysC-LeBricon eGFR-cysC-Steven eGFR-cysC-Hoek eGFR-cysC-Larsson eGFR-cysC-Rule eGFR-cysC-Arnad Dade eGFR-cysC-Filler-Lepage eGFR-cysC-Grubb eGFR-cysC-MacIsaac PHỤ LỤC 2 DANH SÁCH BỆNH NHÂN THAM GIA NGHIÊN CỨU Tên đề tài:"Đánh giá độ lọc cầu thận bằng cystatin C huyết thanh trong bệnh tăng huyết áp" PHỤ LỤC 3 BẢNG THÔNG TIN DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU Tên nghiên cứu: ĐÁNH GIÁ ĐỘ LỌC CẦU THẬN BẰNG CYSTATIN C HUYẾT THANH TRONG BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP Nghiên cứu viên chính: Ths. Bs. NGUYỄN HỒNG HÀ Đơn vị chủ trì: Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh I. THÔNG TIN VỀ NGHIÊN CỨU Việc đánh giá và bảo tồn chức năng lọc của cầu thận là một mục tiêu quan trọng trong thận học. Vì vậy, các bác sĩ lâm sàng hiện nay khi điều trị bệnh thận không chỉ dựa vào các triệu chứng lâm sàng, không còn tiểu đạm, tiểu máu, cao huyết áp mà còn dựa vào chức năng lọc của cầu thận. Độ lọc cầu thận là một chỉ số quan trọng để đánh giá chức năng lọc ở người bệnh thận cũng như ở người bình thường. Kiểm soát vấn đề tăng huyết áp (THA) trong nhân dân khá phức tạp vì được thực hiện qua nhiều giai đoạn, ưu tiên số một là phòng ngừa từ ban đầu, nếu không phải chẩn đoán và điều trị sớm để phòng ngừa các tổn thương cơ quan đích có thể xảy ra như não, tim, mạch máu, thận và mắt. Trong đó, tỷ lệ tổn thương thận do THA tại Việt Nam là 29,8%. Do đó, việc phát hiện sớm những thay đổi trên thận ở bệnh nhân THA bằng cách đánh giá độ lọc cầu thận là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn, có giá trị dự báo cho bệnh lý và tử vong trong tương lai. Kể từ khi được phát hiện và năm 1985, Cystatin C huyết thanh trở thành dấu ấn sinh học mới giúp phát hiện sớm việc suy giảm độ lọc cầu thận sớm trong các bệnh lý có biến chứng lên thận nói chung và ở bệnh THA nói riêng. nên nhiều tác giả đã đề nghị xem nồng độ cystatin C như là một chỉ số chức năng thận rất nhạy trong huyết thanh để đánh giá giảm độ lọc cầu thận. Mục đích nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành khảo sát cắt ngang mô tả về độ lọc cầu thận trên bệnh nhân tăng huyết áp bằng cystatin C huyết thanh nhằm phát hiện sớm tình trạng giảm độ lọc cầu thận giúp bệnh nhân tăng huyết áp có cuộc sống tốt hơn, điều trị theo phác đồ đúng nhằm làm chậm diễn tiến biến chứng thận ở những bệnh nhân này, đồng thời giảm bớt gánh nặng cho gia đình và xã hội. Người bệnh vui vẻ hòa nhập với cuộc sống cộng đồng. 1. Giới thiệu về người nghiên cứu: Nghiên cứu này được thực hiện bởi học viên nghiên cứu sinh Nguyễn Hồng Hà dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Lệ và PGS. TS. Nguyễn Văn Trí, cùng với sự tham gia, hỗ trợ của phòng khám Thận – Tiết niệu – Nam khoa - Bệnh viện Đại học y dược Tp Hồ Chí Minh cơ sở 2, 201 Nguyễn Chí Thanh, Quận 5, Tp. Hồ Chí Minh từ tháng 01/2013 đến tháng 10/2018. 2. Quy trình thực hiện nghiên cứu: * Nghiên cứu viên tiến hành phỏng vấn các đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu sau khi được nghe tư vấn và giải thích theo phiếu thu thập số liệu đã soạn sẵn. Các đối tượng tham gia nghiên cứu được khai thác tuổi, giới, dân tộc, nghề nghiệp, tiền sử bệnh, thời gian phát hiện bệnh, điều trị, khám lâm sàng, ghi nhận các xét nghiệm - kết quả cận lâm sàng thường qui và ghi chép đầy đủ vào phiếu thu thập số liệu. Các bước tiến hành theo trình tự: 2 nhóm đối tượng nghiên cứu bao gồm nhóm người bình thường và nhóm bệnh nhân tăng huyết áp theo tiêu chuẩn trên sẽ được tiến hành khám lâm sàng và làm các xét nghiệm cụ thể như sau: - Ghi nhận các thông tin hành chánh và lâm sàng về tình trạng tăng huyết áp, cân nặng, chiều cao, vào phiếu thu thập số liệu. - Tiến hành thực hiện các xét nghiệm và các cận lâm sàng thường qui như: lấy nước tiểu 24 giờ xét nghiệm creatinin niệu và tiểu đạm, urea, creatinin huyết thanh, lipid máu, Hai nhóm tham gia nghiên cứu được làm xét nghiệm cystatin C huyết thanh miễn phí (làm chung một lần khi lấy máu làm với các xét nghiệm thường qui). Các phương pháp xét nghiệm – cận lâm sàng thường qui và cystatin C Các xét nghiệm, cận lâm sàng thường qui và cystatin C huyết thanh được thực hiện tại tại khoa Sinh hóa và các khoa cận lâm sàng, Bệnh viện Đại học y dược TPHCM cơ sở 2. - Chuẩn bị đối tượng và cách lấy máu: các đối tượng tham gia nghiên cứu được dặn nhịn ăn 12 giờ, không ăn sáng vào hôm xét nghiệm. Tại phòng xét nghiệm, các đối tượng này được lấy 3ml máu tĩnh mạch. Dùng máu đông để định lượng các xét nghiệm thường qui và cystatin C huyết thanh. - Chuẩn bị đối tượng và cách lấy mẫu bệnh phẩm nước tiểu: - Hướng dẫn lấy nước tiểu 24 giờ để xét nghiệm creatinin và đạm niệu 24 giờ. Các đối tượng nghiên cứu được hướng dẫn không dùng các thuốc có ảnh hưởng đến kết quả định lượng creatinin huyết thanh và creatinin trong nước tiểu: cimetidine, trimethoprim, glucose, aspirin. Tại phòng xét nghiệm, lượng nước tiểu sẽ được đo bằng ống đong có ghi thể tích và ghi thể tích nước tiểu (ml/24 giờ) trên phiếu xét nghiệm của từng người, dùng đũa khuấy trộn đều nhẹ, lấy 10 ml định lượng creatinin trong nước tiểu (mg/24 giờ). - Phương pháp định lượng * Xét nghiệm creatinin máu và cystatin C Nguyên tắc: creatinin sẽ phản ứng với thuốc thử có chất Alkalin picrat tạo ra phức hợp màu vàng cam. Cystatin C thực hiện bằng phương pháp đo độ đục hạt Latex. * Xét nghiệm định lượng creatinin nước tiểu Nguyên tắc định lượng: creatinin nước tiểu sẽ phản ứng với thuốc thử có chất Alkalin Picrate tạo ra phức hợp màu vàng – cam. Creatinin nước tiểu được định lượng theo hàm lượng có trong mẫu nước tiểu. - Giải thích rõ ràng cho bệnh nhân trước khi thực hiện. * Đo độ lọc cầu thận bằng dược chất phóng xạ Độ lọc cầu thận được đo với dược chất phóng xạ là 99mTc – DTPA bằng kĩ thuật Gates với máy SPECT tại Khoa Y học hạt nhân, đơn vị phóng xạ, bệnh viện Chợ Rẫy. BN được đo cân nặng và chiều cao, uống nước khoảng 500mL đến 1000mL nước trong vòng 1 giờ trước khi đo (10mL/kg) để đảm bảo lưu lượng máu tưới thận. Đo số xung của ống tiêm trước khi tiêm 1 phút và sau khi ghi hình xong (cách bề mặt detector 20 – 30cm). Liều lượng thuốc phóng xạ: Tc-99m – DTPA tiêm tĩnh mạch nhanh, liều tiêm từ 3-5 mCi. - Phương pháp xử lý số liệu: số liệu được phân tích và xử lý bằng phần mềm thống kê. 4. Những bất lợi có thể xảy ra khi đối tượng tham gia nghiên cứu: - Hai nhóm được nghiên cứu nghe giải thích, đọc bản tóm tắt thông tin nghiên cứu và phỏng vấn khi đồng ý tham gia nên sẽ mất một ít thời gian cho các bước này. - Nghiên cứu được tiến hành tại Phòng khám Thận – Tiết niệu – Nam khoa – Bệnh viện Đại học y dược TP.HCM cơ sở 2 là nơi có đầy đủ các phương tiện chăm sóc y tế trong các tình huống cần thiết. 5. Những lợi ích của đối tượng tham gia nghiên cứu: - Cả hai nhóm người bình thường và bệnh nhân tăng huyết áp biết được giá trị - lợi ích của cystatin C trong việc phát hiện sớm sự suy giảm độ lọc cầu thận từ đó nâng cao ý thức trong việc chăm sóc sức khỏe của bản thân giúp có cuộc sống tốt hơn. Đặc biệt những bệnh nhân tăng huyết áp sẽ điều trị theo phác đồ đúng nhằm làm chậm diễn tiến biến chứng thận ở bệnh tăng huyết áp, đồng thời giảm bớt gánh nặng cho gia đình và xã hội. - Được xét nghiệm miễn phí cystatin C huyết thanh. - Góp phần bảo tồn chức năng thận ở những bệnh nhân tăng huyết áp được tốt hơn. 6. Đảm bảo sự bí mật riêng tư của đối tượng tham gia nghiên cứu: Đảm bảo bí mật thông tin người tình nguyện tham gia nghiên cứu như: họ tên được viết tắt, địa chỉ được ghi tới thông tin tỉnh/thành phố, không ghi nhận số điện thoại vào bảng thu thập số liệu. 7. Sự tình nguyện tham gia và rút lui khỏi nghiên cứu Hoàn toàn tự nguyện, người tham gia nghiên cứu có thể rút lui bất cứ lúc nào mà không ảnh hưởng đến việc điều trị của bệnh nhân và người bình thường khi tham gia nghiên cứu. 8. Phương thức liên hệ với những người tổ chức nghiên cứu: Liên hệ trực tiếp với Ths.Bs. Nguyễn Hồng Hà Email: hongha82@gmail.com ĐTDĐ: 0918.029.534 9. Những cam kê ́t của người nghiên cứu với đối tượng tham gia nghiên cứu: Đối tượng tham gia nghiên cứu sẽ được tư vấn rõ ràng về việc tham gia nghiên cứu, được tự do chọn lựa tham gia nghiên cứu và được hưởng ưu đãi tốt nhất (nếu có) theo quy định. Sau khi được tư vấn, nghe đọc thông tin giới thiệu về nghiên cứu và giải thích về mục đích nghiên cứu từ nghiên cứu viên Nguyễn Hồng Hà. Tôi đã đọc và hiểu thông tin trên đây, đã có cơ hội xem xét và đặt câu hỏi về thông tin liên quan đến nội dung trong nghiên cứu này. Tôi đã nói chuyện trực tiếp với nghiên cứu viên và được trả lời thỏa đáng tất cả các câu hỏi. Tôi nhận một bản sao của Bản Thông tin cho đối tượng nghiên cứu và chấp thuận tham gia nghiên cứu này. Tôi tự nguyện đồng ý tham gia. Chữ ký của người tham gia: Họ tên________________________________ Chữ ký___________________ Ngày tháng năm_________________ Chữ ký của Nghiên cứu viên/người lấy chấp thuận: Tôi, người ký tên dưới đây, xác nhận rằng bệnh nhân/người tình nguyện tham gia nghiên cứu ký bản chấp thuận đã đọc toàn bộ bản thông tin trên đây, các thông tin này đã được giải thích cặn kẽ cho Ông/Bà và Ông/Bà đã hiểu rõ bản chất, các nguy cơ và lợi ích của việc Ông/Bà tham gia vào nghiên cứu này. Họ tên ________________________________ Chữ ký___________________ Ngày tháng năm_________________
File đính kèm:
- luan_an_danh_gia_do_loc_cau_than_bang_cystatin_c_huyet_thanh.pdf
- NCS NGUYEN HONG HA ThongTinLADLM-27-9-2020.pdf
- Tom tat LA NCS-NGUYEN HONG HA-27-9-2020.pdf