Luận án Đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc nhỏ mắt atropin 0,01% đối với sự tiến triển cận thị của học sinh tiểu học và trung học cơ sở tại thành phố Cần Thơ
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, quá trình đô thị hóa và sự thay đổi lối sống trong xã hội hiện đại, tình hình tật khúc xạ đang có xu hướng ngày càng gia tăng, ảnh hưởng khoảng 2,3 tỷ người trên thế giới, trong đó có khoảng 153 triệu người mù lòa, chủ yếu sống ở các nước đang phát triển (1/3 ở châu Phi). Tật khúc xạ chưa được chỉnh kính hiện là nguyên nhân hàng đầu gây giảm thị lực, đồng thời là nguyên nhân gây mù quan trọng xếp thứ hai sau bệnh đục thể thủy tinh, đã được Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo toàn cầu, cần đặc biệt quan tâm nhằm đạt được mục tiêu “Thị giác 2020 ”. Tỷ lệ tật khúc xạ rất khác nhau ở các nước, Châu Á là nơi có tỷ lệ tật khúc xạ cao nhất thế giới và có xu hướng gia tăng mạnh trong những năm gần đây, lên tới 80% như ở Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông và Singapore, trong khi tại Mỹ tỷ lệ cận thị là 41,6% trong giai đoạn 1999-2004 [1], [2]. Ước tính riêng châu Á đã có tới 300 triệu người tật khúc xạ.
Không chỉ tăng nhanh về tỷ lệ, tật khúc xạ ở trẻ em còn thay đổi theo lứa tuổi, đặc biệt cận thị còn tiến triển ngày càng nặng hơn, ảnh hưởng xấu tới thị lực, gây biến chứng dẫn tới mù lòa, tăng các chi phí cho gia đình, xã hội và hạn chế trong lựa chọn nghề nghiệp sau này.
Ở Việt Nam, tật khúc xạ đang là một vấn đề sức khỏe thời sự được xã hội đặc biệt quan tâm. Đã có nhiều điều tra, nghiên cứu về tỷ lệ tật khúc xạ ở các lứa tuổi và một số nghiên cứu về sự thay đổi khúc xạ ở học sinh. Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2009) nghiên cứu sự tiến triển của cận thị trên trẻ em đến khám bệnh tại bệnh viện Mắt Trung ương cho thấy sự tiến triển của cận thị là 0,69 Diop (D)/năm [3]. Đặng Anh Ngọc (2010) thấy tỷ lệ mắc mới ở vùng nội thành Hải Phòng là 6,46% cao hơn vùng ngoại thành (1,27 D) [4]. Nguyễn Chí Dũng, Nguyễn Thị Hạnh (2011) nghiên cứu sự thay đổi khúc xạ của học sinh lớp 6 trong một năm thấy tỷ lệ mắc mới cận thị là 2,0%/ năm với mức độ tiến triển trung bình là 0,4 D/ năm [5]. Các nghiên cứu trên còn giới hạn trong phạm vi như chỉ nghiên cứu trên những trẻ đến bệnh viện khám hoặc chỉ theo dõi được ở 1 lứa tuổi trong thời gian ngắn. Một số tác giả khác như Hoàng Văn Tiến (2006), Đặng Anh Ngọc (2010) [4] [6] đã nghiên cứu các giải pháp can thiệp đối với cận thị như truyền thông phổ biến kiến thức nâng cao thực hành vệ sinh học đường.
Trên thế giới đã có những nghiên cứu can thiệp làm chậm tiến triển cận thị như chỉnh kính thấp hơn độ cận thị, đeo kính tiếp xúc cứng, kính 2 tiêu cự, đa tiêu cự, sử dụng pirenzepine nhưng hầu hết các phương pháp là không hiệu quả. Cho tới nay, sử dụng atropin nhỏ mắt là một trong 3 phương pháp làm chậm tiến triển cận thị có hiệu quả, ngoài việc mang kính Ortho-K và kính tiếp xúc mềm đa tiêu cự. Các tác giả Bedrossian, Gostin (1964), Gimbel, Kelly, Dyer, Sampson, Gruber, Brodstein, Brenner và Yen từ 1973 tới 1989 đã nghiên cứu thấy sử dụng atropin 1% nhỏ mắt có tác dụng tốt làm ngăn cản sự tiến triển của mắt cận thị so với các mắt đối chứng. Trong thập niên qua, Shih (1999), Shia (2001), Chua(2006), Lee (2006), Lu (2010) đã khẳng định tác dụng làm chậm tiến triển của cận thị bằng thuốc nhỏ mắt atropin với nồng độ thấp hơn như 0,5%, 0,25%, 0,1%, 0,05% [1]. Mới đây, năm 2011 A. Chia tại Singapore đã thông báo thuốc nhỏ mắt atropin 0,01% cũng có tác dụng rõ rệt làm chậm tiến triển cận thị mà không có các tác dụng phụ như lóa mắt, viêm kết mạc dị ứng, viêm da mi [7].
Tuy nhiên đến nay, tại thành phố Cần Thơ chưa có các nghiên cứu sâu và toàn diện về vấn đề này và ở nước ta vẫn chưa có các nghiên cứu đánh giá hiệu quả biện pháp can thiệp dùng thuốc nhỏ mắt dễ sử dụng như atropin nồng độ thấp 0,01% để hạn chế sự tiến triển cận thị ở học sinh. Do vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc nhỏ mắt atropin 0,01% đối với sự tiến triển cận thị của học sinh tiểu học và trung học cơ sở tại thành phố Cần Thơ” với các mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm tật cận thị của học sinh 1 số trường tiểu học và trung học cơ sở TP. Cần Thơ trong năm học 2013 -2014.
2. Đánh giá hiệu quả can thiệp của thuốc nhỏ mắt atropin 0,01% đối với sự tiến triển cận thị.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc nhỏ mắt atropin 0,01% đối với sự tiến triển cận thị của học sinh tiểu học và trung học cơ sở tại thành phố Cần Thơ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI HOÀNG QUANG BÌNH §¸NH GI¸ HIÖU QU¶ Sö DôNG THUèC NHá M¾T ATROPIN 0,01% §èI VíI Sù TIÕN TRIÓN CËN THÞ CñA HäC SINH TIÓU HäC Vµ TRUNG HäC C¥ Së T¹I THµNH PHè CÇN TH¥ LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI – 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ====== HOÀNG QUANG BÌNH §¸NH GI¸ HIÖU QU¶ Sö DôNG THUèC NHá M¾T ATROPIN 0,01% §èI VíI Sù TIÕN TRIÓN CËN THÞ CñA HäC SINH TIÓU HäC Vµ TRUNG HäC C¥ Së T¹I THµNH PHè CÇN TH¥ Chuyên ngành: Nhãn khoa Mã số : 62720157 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Chí Dũng 2. PGS.TS. Hoàng Thị Phúc HÀ NỘI – 2018 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu, sự động viên khích lệ từ các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn vô cùng sâu sắc đối với PGS.TS Nguyễn Chí Dũng và PGS.TS Hoàng Thị Phúc, những người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tâm chỉ bảo và định hướng, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu khoa học và hoàn thành luận án. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành tới Bộ môn Mắt Trường Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Mắt-Răng Hàm Mặt Cần Thơ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Với tất cả lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS Tôn Thị Kim Thanh, GS.TS Nguyễn Văn Hơn, PGS.TS Phạm Trọng Văn, PGS.TS Phạm Thị Khánh Vân, TS. Nguyễn Đức Anh đã đóng góp những ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ quí báu của Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh tại các Trường Tiểu học Trần Hưng Đạo, Trường Tiểu học An Thới 2, Trường THCS Châu Văn Liêm, trường THCS An Thới đã hợp tác, giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu tại trường. Cuối cùng, tôi xin chia sẻ thành quả đạt được ngày hôm nay với vợ con tôi và những người thân trong gia đình đã có những đóng góp, hy sinh cho sự thành công của luận án này. Xin trân trọng cảm ơn ! Hoàng Quang Bình LỜI CAM ĐOAN Tôi là Hoàng Quang Bình, nghiên cứu sinh khóa 32 Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Nhãn khoa, xin cam đoan: Đây là công trình nghiên cứu do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Chí Dũng và PGS.TS Hoàng Thị Phúc. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2018 Hoàng Quang Bình DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATOM BCVA CI CT D ĐNT HS LogMar LT OR OLSM PALs RCT SD SE SL TH THCS TL TB UCVA VT WHO Điều trị cận thị bằng atropin (the Atropin in the Treatment Of Myopia ) Thị lực chỉnh kính tốt nhất (Best Corrected Visual Acuity) Khoảng tin cậy (Confidence Interval) Cận thị Diop Đếm ngón tay Học sinh Lô-ga-rít của góc phân ly tối thiểu (Logarithm of Minimum Angle of Resolution ) Loạn thị Tỷ xuất chênh (Odds Ratio) Nghiên cứu cắt dọc về cận thị (the Orinda Longitudinal Study of Myopia) Kính công suất tăng dần (Progressive Aditional Lens) Thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên (Randomized controlled trials) Độ lệch chuẩn (Standard Deviation) Độ cầu tương đương (Spherical Equivalent) Số lượng Tiểu học Trung học cơ sở Thị lực Trung bình Thị lực không kính (Under Corrected Visual Acuity) Viễn thị Tổ chức Y tế Thế giới (The World Health Organisation) MỤC LỤC PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Kết quả nghiên cứu tác động atropin nhỏ mắt đối với sự tiến triển cận thị 24 Bảng 3.1. Tổng số thực tế khám tại 4 trường 52 Bảng 3.2. Tỷ lệ tật khúc xạ sau khi liệt điều tiết 53 Bảng 3.3. Tỷ lệ các tật khúc xạ 54 Bảng 3.4. Tỷ lệ cận thị ở các trường điều tra 54 Bảng 3.5. Tỷ lệ cận thị xếp theo khối lớp học 55 Bảng 3.6. Tỷ lệ cận thị xếp theo giới tính 55 Bảng 3.7. Thị lực của các mắt cận thị 57 Bảng 3.8. Thị lực với kính hiện tại 58 Bảng 3.9. Thị lực sau điều chỉnh kính 58 Bảng 3.10. Mức độ cận thị của học sinh 58 Bảng 3.11. Mức độ cận thị theo giới tính 59 Bảng 3.12. Mối quan hệ giữa cận thị của trẻ và cha/mẹ cận thị 60 Bảng 3.13. Liên quan thời gian sử dụng mắt nhìn gần với cận thị 61 Bảng 3.14. Liên quan hoạt động ngoài trời với cận thị 61 Bảng 3.15. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 62 Bảng 3.16. Đặc điểm các chỉ số nghiên cứu tại lần khám và điều trị đầu tiên 63 Bảng 3.17. Đặc điểm mức độ cận thị (D) của học sinh trước can thiệp 64 Bảng 3.18. Đặc điểm chiều dài nhãn cầu (mm) theo mức độ cận thị 64 Bảng 3.19. Chênh lệch thị lực sau 12 và 24 tháng 65 Bảng 3.20. Mức chênh lệch thị lực trước sau can thiệp theo mức độ cận thị 65 Bảng 3.21. SE tăng sau 12 tháng và 24 tháng 66 Bảng 3.22. So sánh mức độ cận thị sau 12 tháng và 24 tháng 67 Bảng 3.23. Tiến triển cận thị và không tiến triển trong 2 nhóm 67 Bảng 3.24. So sánh mức độ tiến triển của mắt cận thị nhẹ và trung bình 68 Bảng 3.25. So sánh mức độ tiến triển cận thị ở nhóm cận thị nặng với nhóm cận thị nhẹ và trung bình 69 Bảng 3.26. Tăng chiều dài trục nhãn cầu năm thứ nhất và năm thứ 2 70 Bảng 3.27. So sánh mức tăng chiều dài trục nhãn cầu của cận thị nhẹ và trung bình 70 Bảng 3.28. Tăng chiều dài trục nhãn cầu của cận thị nặng so với cận thị nhẹ và trung bình 71 Bảng 3.29. So sánh độ cong giác mạc trước và sau can thiệp 72 Bảng 3.30. Chênh lệch biên độ điều tiết 73 Bảng 3.31. Thị lực nhìn gần 73 Bảng 3.32. Kích thước đồng tử ban ngày 74 Bảng 3.33. Kích thước đồng tử ban đêm 74 Bảng 3.34. Mối liên quan giữa tiến triển cận thị (tính bằng D) và giới tính 75 Bảng 3.35. Mối liên quan giữa thay đổi chiều dài trục nhãn cầu (mm ) và giới tính 75 Bảng 3.36. Mối liên quan giữa tiến triển cận thị (tính bằng D) và nhóm tuổi 76 Bảng 3.37. Mối liên quan giữa tiến triển cận thị (D) và độ tuổi khởi phát cận thị 77 Bảng 3.38. Mối liên quan giữa nhóm tuổi và mức độ tiến triển cận thị 77 Bảng 3.39. Thay đổi chiều dài trục nhãn cầu (mm) so với nhóm tuổi 79 Bảng 3.40. Mối liên quan giữa độ cận ban đầu và mức độ tiến triển cận thị 81 Bảng 3.41. Thay đổi độ cầu tương đương (D) so với độ cầu ban đầu 82 Bảng 3.42. Tăng chiều dài trục nhãn cầu (mm) với mức cận thị ban đầu 82 Bảng 3.43. So sánh hoạt động ngoài trời và nhìn gần giữa trẻ cận thị không tiến triển và trẻ cận thị tiến triển trong nhóm can thiệp 84 Bảng 3.44. So sánh các đặc điểm dịch tễ học và các yếu tố khác giữa trẻ cận thị không tiến triển và trẻ cận thị tiến triển trong nhóm can thiệp 84 Bảng 3.45. Phân tích hồi quy các yếu tố nguy cơ cận thị tiến triển 84 Bảng 3.46. Tuân thủ điều trị, lý do cho việc ngưng điều trị 85 Bảng 3.47. Tác dụng phụ ở trẻ duy trì điều trị và trẻ ngưng điều trị 86 Bảng 3.48. SE tăng trong thời gian điều trị và ngừng điều trị 87 Bảng 3.49. Thay đổi trong kích thước đồng tử, điều tiết và thị lực nhìn xa/ nhìn gần 89 Bảng 4.1. Tỷ lệ cận thị học đường ở học sinh tại một số nước 91 Bảng 4.2. Tỷ lệ cận thị học đường ở học sinh tại Việt nam 92 Bảng 4.3. Thị lực nhìn xa sau điều trị đầu tiên với atropin 98 Bảng 4.4. Độ cầu tương đương sau lần điều trị đầu tiên với atropin 99 Bảng 4.5. Biên độ điều tiết sau lần điều trị đầu tiên với atropin 99 Bảng 4.6. Thị lực nhìn gần sau lần điều trị đầu tiên với atropin 100 Bảng 4.7. Chênh lệch thị lực trong nghiên cứu ATOM 2 101 Bảng 4.8. Tiến triển cận thị hằng năm trong nhóm atropin 0,5% - 1% 102 Bảng 4.9. So sánh với các nghiên cứu atropin 0,01% nhỏ mắt 103 Bảng 4.10. Tác động của atropin với tiến triển cận thị 104 Bảng 4.11. Tăng chiều dài trục nhãn cầu trong các phương pháp khác 107 Bảng 4.12. Tăng chiều dài trục nhãn cầu (mm) trong Ortho - K 108 Bảng 4.13. Tăng chiều dài trục nhãn cầu trong các nghiên cứu về atropin 109 Bảng 4.14. Tăng chiều dài trục nhãn cầu 110 Bảng 4.15. Tăng chiều dài trục nhãn cầu 111 Bảng 4.16. Tiến triển cận thị và tăng chiều dài trục nhãn cầu so với tuổi 115 Bảng 4.17. Tác dụng phụ 122 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Các nghiên cứu về kính tiếp xúc đối với sự tiến triển cận thị 18 Biểu đồ 1.2. Các nghiên cứu về kính định hình giác mạc đối với tiến triển cận thị 19 Biểu đồ 3.1. Số lượng các đối tượng nghiên cứu 52 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ cận thị theo giới và theo lớp học 56 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ cận thị mới phát hiện khi khám 56 Biểu đồ 3.4. Thị lực của học sinh bị cận thị theo lớp 57 Biểu đồ 3.5. Mức độ cận thị theo khối học 59 Biểu đồ 3.6. SE tăng sau 12 tháng và 24 tháng. 66 Biểu đồ 3.7. Mức độ tiến triển cận thị 68 Biểu đồ 3.8. Tăng chiều dài trục nhãn cầu sau 2 năm 69 Biểu đồ 3.9. Mối tương quan giữa tiến triển cận thị và tăng chiều dài trục nhãn cầu 71 Biểu đồ 3.10. Công suất khúc xạ giác mạc sau 2 năm 72 Biểu đồ 3.12. Tăng chiều dài trục nhãn cầu (mm) sau 2 năm theo nhóm tuổi 78 Biểu đồ 3.13. Tăng chiều dài trục nhãn cầu sau 2 năm theo độ tuổi bắt đầu điều trị 80 Biểu đồ 3.14. Tiến triển cận thị so với mức cận thị ban đầu 81 Biểu đồ 3.15. Tăng chiều dài trục nhãn cầu theo độ cầu ban đầu 83 Biểu đồ 3.16. Tăng chiều dài trục nhãn cầu theo độ cầu ban đầu, so sánh nhóm can thiệp với nhóm chứng 83 Biểu đồ 3.17. Tiến triển cận thị sau khi ngưng thuốc 86 Biểu đồ 3.18. Thay đổi mức độ tiến triển cận thị trong và sau giai đoạn điều trị 87 Biểu đồ 3.19. Tăng chiều dài trục nhãn cầu sau khi ngưng thuốc 88 Biểu đồ 4.1. Hiệu quả làm chậm tiến triển cận thị 110 DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ Hình 1.1. Lệch tiêu cận thị và viễn thị 4 Hình 1.2. Lệch tiêu viễn thị 6 Hình 1.3. Công thức hóa học 21 Hình 2.1. Thuốc nhỏ atropin 0,01% 43 Sơ đồ 1.1. Thuyết sức căng cơ học và điều tiết non độ 7 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu 51 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, quá trình đô thị hóa và sự thay đổi lối sống trong xã hội hiện đại, tình hình tật khúc xạ đang có xu hướng ngày càng gia tăng, ảnh hưởng khoảng 2,3 tỷ người trên thế giới, trong đó có khoảng 153 triệu người mù lòa, chủ yếu sống ở các nước đang phát triển (1/3 ở châu Phi). Tật khúc xạ chưa được chỉnh kính hiện là nguyên nhân hàng đầu gây giảm thị lực, đồng thời là nguyên nhân gây mù quan trọng xếp thứ hai sau bệnh đục thể thủy tinh, đã được Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo toàn cầu, cần đặc biệt quan tâm nhằm đạt được mục tiêu “Thị giác 2020 ”. Tỷ lệ tật khúc xạ rất khác nhau ở các nước, Châu Á là nơi có tỷ lệ tật khúc xạ cao nhất thế giới và có xu hướng gia tăng mạnh trong những năm gần đây, lên tới 80% như ở Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông và Singapore, trong khi tại Mỹ tỷ lệ cận thị là 41,6% trong giai đoạn 1999-2004 [1], [2]. Ước tính riêng châu Á đã có tới 300 triệu người tật khúc xạ. Không chỉ tăng nhanh về tỷ lệ, tật khúc xạ ở trẻ em còn thay đổi theo lứa tuổi, đặc biệt cận thị còn tiến triển ngày càng nặng hơn, ảnh hưởng xấu tới thị lực, gây biến chứng dẫn tới mù lòa, tăng các chi phí cho gia đình, xã hội và hạn chế trong lựa chọn nghề nghiệp sau này. Ở Việt Nam, tật khúc xạ đang là một vấn đề sức khỏe thời sự được xã hội đặc biệt quan tâm. Đã có nhiều điều tra, nghiên cứu về tỷ lệ tật khúc xạ ở các lứa tuổi và một số nghiên cứu về sự thay đổi khúc xạ ở học sinh. Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2009) nghiên cứu sự tiến triển của cận thị trên trẻ em đến khám bệnh tại bệnh viện Mắt Trung ương cho thấy sự tiến triển của cận thị là 0,69 Diop (D)/năm [3]. Đặng Anh Ngọc (2010) thấy tỷ lệ mắc mới ở vùng nội thành Hải Phòng là 6,46% cao hơn vùng ngoại thành (1,27 D) [4]. Nguyễn Chí Dũng, Nguyễn Thị Hạnh (2011) nghiên cứu sự thay đổi khúc xạ của học sinh lớp 6 trong một năm thấy tỷ lệ mắc mới cận thị là 2,0%/ năm với mức độ tiến triển trung bình là 0,4 D/ năm [5]. Các nghiên cứu trên còn giới hạn trong phạm vi như chỉ nghiên cứu trên những trẻ đến bệnh viện khám hoặc chỉ theo dõi được ở 1 lứa tuổi trong thời gian ngắn. Một số tác giả khác như Hoàng Văn Tiến (2006), Đặng Anh Ngọc (2010) [4] [6] đã nghiên cứu các giải pháp can thiệp đối với cận thị như truyền thông phổ biến kiến thức nâng cao thực hành vệ sinh học đường. Trên thế giới đã có những nghiên cứu can thiệp làm chậm tiến triển cận thị như chỉnh kính thấp hơn độ cận thị, đeo kính tiếp xúc cứng, kính 2 tiêu cự, đa tiêu cự, sử dụng pirenzepine nhưng hầu hết các phương pháp là không hiệu quả. Cho tới nay, sử dụng atropin nhỏ mắt là một trong 3 phương pháp làm chậm tiến triển cận thị có hiệu quả, ngoài việc mang kính Ortho-K và kính tiếp xúc mềm đa tiêu cự. Các tác giả Bedrossian, Gostin (1964), Gimbel, Kelly, Dyer, Sampson, Gruber, Brodstein, Brenner và Yen từ 1973 tới 1989 đã nghiên cứu thấy sử dụng atropin 1% nhỏ mắt có tác dụng tốt làm ngăn cản sự tiến triển của mắt cận thị so với các mắt đối chứng. Trong thập niên qua, Shih (1999), Shia (2001), Chua(2006), Lee (2006), Lu (2010) đã khẳng định tác dụng làm chậm tiến triển của cận thị bằng thuốc nhỏ mắt atropin với nồng độ thấp hơn như 0,5%, 0,25%, 0,1%, 0,05% [1]. Mới đây, năm 2011 A. Chia tại Singapore đã thông báo thuốc nhỏ mắt atropin 0,01% cũng có tác dụng rõ rệt làm chậm tiến triển cận thị mà không có các tác dụng phụ như lóa mắt, viêm kết mạc dị ứng, viêm da mi [7]. Tuy nhiên đến nay, tại thành phố Cần Thơ chưa có các nghiên cứu sâu và toàn diện về vấn đề này và ở nước ta vẫn chưa có các nghiên cứu đánh giá hiệu quả biện pháp can thiệp dùng thuốc nhỏ mắt dễ sử dụng như atropin nồng độ thấp 0,01% để hạn chế sự tiến triển cận thị ở học sinh. Do vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc nhỏ mắt atropin 0,01% đối với sự tiến triển cận thị của học sinh tiểu học và trung học cơ sở tại thành phố Cần Thơ” với các mục tiêu sau: Mô tả đặc điểm tật cận thị của học sinh 1 số trường tiểu học và trung học cơ sở TP. Cần Thơ trong năm học 2013 -2014. Đánh giá hiệu quả can thiệp của thuốc nhỏ mắt atropin 0,01% đối với sự tiến triển cận thị. Chương 1 TỔNG QUAN CƠ SỞ PHÁT SINH TẬT KHÚC XẠ Quá trình chính thị hóa Trong suốt quá trình phát triển bình thường của mắt, trục nhãn cầu phải phù hợp với công suất khúc xạ để đảm bảo hình ảnh võng mạc được hội tụ chính xác. Nếu mắt phát triển quá nhanh, hình ảnh nằm phía trước võng mạc, hậu quả là sự phát triển của mắt có khuynh hướng chậm lại. Nếu mắt phát triển quá chậm, hình ảnh nằm về phía sau và mắt sẽ có khuynh hướng phát triển nhanh hơn. Quá trình sinh học liên tục này nhằm đảm bảo cân bằng công suất khúc xạ và phát triển chiều dài trục nhãn cầu gọi là quá trình chính thị hóa (Emmetropization) (Yackle và Fitzgerald (1999). Quá trình chính thị hóa xảy ra vào 18 tháng đầu tiên (82% trẻ vào lúc 12 tháng tuổi), chính thị đạt được vào độ tuổi 9 - 14 và không có sự thay đổi khúc xạ trên mắt bình thường sau 16 tuổi. Hai thuyết đối nghịch nhau là cơ chế chủ động (feedback thị giác) và thụ động (sự phát triển được xác định trước). Theo Saunders (1994) thì ... nh sinh viên năm thứ nhất trường cao đẳng kỹ thuật Y tế II, Tạp chí Khoa học và Công nghệ. Đại học Đà Nẵng, vol. 2(37).2010. 113 Vũ Thị Thanh (2014), Nghiên cứu đặc điểm cận thị học đường ở học sinh tiểu học và trung học cơ sở Hà nội năm 2009, Tạp chí Y Học Thực Hành, Vols. (905)- số 2/2014. 114 Mai Quốc Tùng (2011), Tật khúc xạ ở học sinh phổ thông tỉnh Bắc Kạn năm 2007, Tạp trí nghiên cứu khoa học, Vols. 72(1),100-105. 115 Dương Tòng Chinh (2013), Khảo sát tật khúc xạ học sinh đầu và cuối cấp tiểu học tại thành phố Long Xuyên An Giang, Kỷ Yếu Hội Nghị Khoa Học 10/2014. 116 Phạm Văn Tần (2011), Nghiên cứu thực trạng cận thị ở học sinh tại 4 trường trung học cơ sở thành phố Bắc Ninh, năm 2010, Tạp chí Y học Thực hành, Vols. (771)- số 6 (2011). 117 Saw SM (2001), Familial clustering and myopia progression in Singapore school children, Ophthalmic Epidemiol, Vols. 8(4),227-36. 118 French AN (2013), Risk Factors for Incident Myopia in Australian Schoolchildren: the Sydney adolescent vascular and eye study., Ophthalmology, Vols. 120(10), 2100-8. 119 Zhang X (2015), Association between parental myopia and the risk of myopia in a child, Exp Ther Med, Vols. 9(6), 2420–2428.. 120 Muhamedagic L (2014), Relation Between Near Work and Myopia Progression in Student Population, Mater Sociomed, Vols. 26(2), 100-103. 121 Hepsen IF (2001), The effect of reading and near-work on the development of myopia in emmetropic boys: a prospective, controlled, three-year follow-up study., Vision Res, Vols. 41(19):2511-20. 122 Huang HM (2015), The Association between Near Work Activities and Myopia in Children—A Systematic Review and Meta-Analysis, PLoS One., pp. 10(10), e0140419.. 123 Myrowitz EH (2012), Juvenile myopia progression, risk factors and interventions, Saudi J Ophthalmol, Vols. 26(3), 293-7. 124 Guo Y (2013), Outdoor Activity and Myopia among Primary Students in Rural and Urban Regions of Beijing, Ophthalmology, Vols. 120(2), 277-83. 125 Lin Z (2014), Near work, outdoor activity, and their association with refractive error, Optom Vis Sci, Vols. 91(4), 376-82.. 126 Sherwin JC (2012), The association between time spent outdoors and myopia in children and adolescents: a systematic review and meta-analysis, Ophthalmology, Vols. 119(10), 2141-51. 127 Twelker JD (2009), Children's Ocular Components and Age, Gender, and Ethnicity, Optom Vis Sci, Vols. 86(8), 918–935. 128 Hyman L (2005), Relationship of Age, Sex, and Ethnicity With Myopia Progression and Axial Elongation in the Correction of Myopia Evaluation Trial, Epidemiology, Vols. 123(7), 977-87. 129 Wang B (2017), Factors related to axial length elongation and myopia progression in orthokeratology practice, Plos one., Vols. 12(4), e0175913. 130 Shimmyo M (2005), Retardation of myopic progression and axial length growth by atropine in children, HKJOphthalmol, vol. Vol.9 No.1. 131 Wolf AV (1946), Effects of atropine sulfate, methylatropine nitrate (metropine) and homatropine hydrobromide on adult human eyes., Arch Ophthal, Vols. 36, 293-301. 132 Bartlett JD (2008), Clinical Ocular Pharmacology, Elsevier Inc. 133 Cooper J (2013), Maximum Atropine Dose Without Clinical Signs or Symptoms., Optom Vis Sci, Vols. 90(12), 1467-72. 134 Kennedy RH (2000), Reducing the progression of myopia with atropine: a long term cohort study of Olmsted County students, Binocul Vis Strabismus Q, Vols. 15(3 Suppl), 281-304.. 135 Syniuta LA (2001), Atropine and bifocals can slow the progression of myopia in children., Binocul Vis Strabismus Q, pp. 16(3), 203-8.. 136 Ekdawi NS (2015), Atropine 0.01% for the treatment of Progressive Myopia Feasibility Study., Journal of AAPOS, vol. 19(4). 137 Shahsuvaryan ML (2017), Reincarnation in Ophthalmic Pharmacotherapy, EC Ophthalmology, Vols. 5.1, 32-36. 138 Tong L (2009), Atropine for the Treatment of Childhood Myopia: Effect on Myopia Progression after Cessation of Atropine, Ophthalmology, Vols. 116(3), 572-9. 139 Parker M (2011), Are we doing enough for the patient with myopia? A literature review, Br Ir Orthopt J, Vols. 8, 10–16. 140 Zhu MJ (2014), The control effect of orthokeratology on axial length elongation in Chinese children with myopia, BMC Ophthalmology, vol. 14: 141. 141 Yebra-Pimentel E (2008), The relationships between ocular optical components and implications in the process of emmetropization, Arch Soc Esp Oftalmol, Vols. 83(5), 307-16. 142 Sun Y (2015), Orthokeratology to Control Myopia Progression: A Meta-Analysis, PLoS One, Vols. 10(4), e0124535. 143 Charm J (2013), High myopia-partial reduction ortho-k: a 2-year randomized study, Optom Vis Sci, Vols. 90(6), 530-9. 144 Liang CK (2008), A combined therapy using stimulating auricular acupoints enhances lower-level atropine eyedrops when used for myopia control in school-aged children evaluated by a pilot randomized controlled clinical trial, Complementary Therapies in Medicine, Vols. 16(6),305-10. 145 Smith MJ (2015), Controlling myopia progression in children and adolescents, Adolesc Health Med Ther, Vols. 6, 133–140.. 146 Loughman J (2016), The acceptability and visual impact of 0.01% atropine in a Caucasian population, Br J Ophthalmol, vol. 0:1–5. 147 Kumaran A (2015), Analysis of Changes in Refraction and Biometry of Atropine- and Placebo-Treated Eyes, Invest Ophthalmol Vis Sci, Vols. 56(9), 5650-5. 148 Lam CS (1999), A 2-year longitudinal study of myopia progression and optical component changes among Hong Kong schoolchildren., Optom Vis Sci, Vols. 76(6), 370-80. 149 Parry N (2016), How to Use Low-Dose Atropine to Slow Myopic Progression in Kids, EyeNet Magazine, Vols. 29-31. 150 Matta N (2013), Effects of atropine on the accommodative system: parameters to consider in its use for penalization treatment of amblyopia., Binocul Vis Strabolog Q Simms Romano, Vols. 28(1),39-44.. 151 Pennie FC (2001), A longitudinal study of the biometric and refractive changes in full-term infants during the first year of life, Vision Res, Vols. 41(21), 2799-810. 152 Grosvenor T (1987), Houston Myopia Control Study: A Randomized Clinical Trial. Part II. Final Report by the Patient Care Team., Am J Optom Physiol Opt, Vols. 64(7), 482-98. 153 Lin HJ (2014), Overnight orthokeratology is comparable with atropine in controlling myopia, BMC Ophthalmol, vol. 14: 40. 154 Galvis V (2016), Re: Chia et al.: Five-year clinical trial on atropine for the treatment of myopia 2: myopia control with atropine 0.01% eyedrops (Ophthalmology 2016;123:391-9)., Ophthalmology, Vols. 123(6), e40-1. PHỤ LỤC BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU Hành chánh: Họ và tên học sinh: Sinh ngày / / Giới: 1. Nam 2. Nữ Dân tộc: Lớp: Địa chỉ: Họ và tên Cha (Mẹ): Điện thoại liên lạc: Khám mắt (Ngày khám: ) MP MT 1.Thị lực không kính 2.Thị lực thử kính tốt nhất 3.Thị lực kính cũ 4.Độ cong giác mạc K1 K2 K1 K2 5.Chiều dài nhãn cầu 6.Khúc xạ kế (trước liệt điều tiết) Trục: 7.Khúc xạ kế (sau liệt điều tiết ) Trục: 8.Kích thước đồng tử 9.Biên độ điều tiết 10.Bán phần trước 11.Bán phần sau Phụ lục BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA (dành cho học sinh) Họ và tên học sinh: Em sinh ngày...... tháng ......năm...... Giới: Nam / Nữ Học sinh lớp......, Trường............................................................ Nhà em có mấy anh, chị em ruột:.......................Em là con thứ mấy....... Địa chỉ chi tiết 2 người mà chúng tôi có thể tiếp xúc trong trường hợp gia đình bạn di chuyển đi nơi khác. -............................................................................................................................. -............................................................................................................................. Em có bệnh gì về mắt và toàn thân hay không ? không có Không biết Nếu có, bệnh gì ? chữa trị ra sao? ............... Hiện nay, em đang mang kính tiếp xúc hay kính gọng? không mang kính gì mang kính gọng mang kính tiếp xúc. Nếu có, em sử dụng kính thế nào? Đeo suốt ngày Đôi khi đeo Không bao giờ đeo Chỉ đeo khi cảm thấy mỏi mắt. Em đã bắt đầu mang kính từ năm mấy tuổi ?....................... Các hoạt động nhìn gần hàng ngày không < 1 giờ 1- 2 giờ 2-3 giờ 3-5 giờ 6-8 giờ > 8 giờ Cường độ học tập: Học thêm Tự học Học chính khóa Học ngoại khóa Hoạt động giải trí: Đọc giải trí Chơi game Sử dụng máy vi tính Xem tivi Em thường cúi mặt gần sách khi đọc ? Không Có Nếu đọc ở khoảng cách gần, ước lượng: 0 – ít hơn 10 cm 10 – ít hơn 20 cm 20 – ít hơn 30 cm không biết Các hoạt động ngoài trời hàng ngày không < 1 giờ 1- 2 giờ 2-3 giờ 3-5 giờ 6-8 giờ > 8 giờ Các môn thể thao ngoài trời: bóng đá, cầu lông, bơi lội... Các hoạt động giải trí ngoài trời: picnic, đi bộ, đi mua sắm... Ba, má của em bị đeo kính không ? Ba Má Cả hai Không Anh chị em của em bị đeo kính không ? Không Có Không biết Ngày tháng hoàn thành khảo sát: Người khảo sát Cám ơn đã hoàn tất phiếu thăm dò, hẹn gặp lại em và ba má trong lần khám sau. DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG THAM GIA NGHIÊN CỨU tại trường Tiểu Học An Thới 2 STT Họ và tên bệnh nhân Tuổi Giới Lớp 1 Nguyễn Đan Th 7 Nữ 1.3P 2 Huynh Trần Tuấn Kh. 7 Nam 1.6 3 Lê Ngọc Bảo V. 7 Nữ 1.7 4 Lê Quốc V. 7 Nam 1.11 5 Đào Nhật H. 8 Nữ 2.1 6 Đặng Ngọc Nh. 8 Nữ 2.1 7 Lê Trần Bích Ng. 8 Nữ 2.2 8 Đoàn Hiếu Th. 8 Nữ 2.2 9 Nguyễn Hoàng Quốc H. 8 Nam 2.3 10 Trần Nguyễn Khánh Q. 8 Nữ 2.3 11 Phạm Quỳnh A. 8 Nữ 2.4 12 Phạm Thùy Trúc A. 8 Nữ 2.4 13 Nguyễn Yến Nh. 8 Nữ 2.4 14 Trần Thanh K. 8 Nam 2.6 15 Phạm Ngọc Tâm M. 8 Nữ 2.6 16 Huỳnh Thị Bảo Tr. 8 Nữ 2.6 17 Đỗ Thành C. 8 Nam 2.7 18 Nguyễn Ngọc Minh Q. 8 Nam 2.8 19 Phạm Hoàng D. 9 Nam 3.1 20 Nguyễn Ngọc H. 9 Nữ 3.1 21 Nguyễn Ngọc Triệu Ng 9 Nữ 3.1 22 Nguyễn Lê Yến Nh. 9 Nữ 3.1 23 Dương Huỳnh Bảo Y. 9 Nữ 3.1 24 Nguyễn Hải Đ. 9 Nam 3.2 25 Nguyễn Thanh Ng. 9 Nữ 3.2 26 Trịnh Minh Ph. 9 Nữ 3.2 27 Lý Thanh T. 9 Nam 3.2 28 Trần Minh V. 9 Nam 3.2 29 Mai Quang L. 9 Nam 3.3 30 Nguyễn Hồ Phương H. 9 Nữ 3.4 31 Phạm Quang T. 9 Nam 3.4 32 Nguyễn Cát T. 9 Nữ 3.4 33 Trần Ngọc Phương U. 9 Nữ 3.4 34 Lương Trúc V. 9 Nữ 3.4 35 Lê Quang L. 9 Nam 3.5 36 Ngô Ngọc Minh Th. 9 Nữ 3.5 37 Võ Trần Phương V. 9 Nữ 3.5 38 Phạm Tấn D. 9 Nam 3.7 39 Trần Thanh Th. 9 Nữ 3.7 40 Nguyễn Hoàng Ph. 9 Nam 3.8 41 Chiêm Tấn Ph. 9 Nam 3.8 42 Phạm Võ Tú A. 9 Nữ 3.9 XÁC NHẬN CỦA THẦY HƯỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA BAN GIÁM HIỆU DANH SÁCH ĐỐI TƯƠNG THAM GIA NGHIÊN CỨU tại trường THCS An Thới STT Họ và tên bệnh nhân Tuổi Giới Lớp 1 Nguyễn Ngọc Khôi Ng. 12 Nam 6A3 2 Nguyễn Trung Ng. 12 Nam 6A4 3 Hồ Lâm Phương Ng. 12 Nam 6A4 4 Trần Nhật Ng. 12 Nam 6A4 5 Trần Thị Thủy Ng. 12 Nữ 6A4 6 Võ Hồng Ng. 12 Nữ 6A6 7 Bùi Yến V. 12 Nam 6A6 8 Phan Tường V. 12 Nữ 6A6 9 Nguyễn Hoàng Ngọc Ng. 12 Nữ 6A7 10 Lê Minh T. 12 Nam 6A7 11 Trần Bảo Tr. 12 Nữ 6A7 12 Trương Thanh T. 12 Nữ 6A7 13 Trần Xuân V. 12 Nữ 6A7 14 Nguyêễn Ngọc Tr. 12 Nữ 6A8 15 Dương Thục H. 12 Nữ 6A9 16 Phạm Hữu T. 12 Nam 6A9 17 Nguyễn Ngọc Lan Th. 12 Nữ 6A9 18 Trần Thị Tuyết Tr. 12 Nữ 6A9 19 Trần Thị Tuyết Tr. 12 Nữ 6A9 20 Châu Nguyễn Ngọc Tố U. 12 Nữ 6A9 21 Nguyễn Kim Ch. 13 Nữ 7A1 22 Lê Minh Ch. 13 Nam 7A2 23 Nguyễn Vũ Nhật H. 13 Nữ 7A2 24 Võ Đông Kh. 13 Nam 7A2 25 Huỳnh Thị Thảo L. 13 Nữ 7A2 26 Trần Duy T. 13 Nam 7A2 27 Nguyễn Linh Tr. 13 Nữ 7A2 28 Bùi Hoàng Lan V. 13 Nữ 7A2 29 Trần Nguyên Trúc V. 13 Nữ 7A2 30 Dương Ánh X. 13 Nữ 7A2 31 Trần Quang Kh. 13 Nam 7A3 32 Nguyễn Thị Phước L. 13 Nữ 7A4 33 Võ Thanh Th. 13 Nữ 7A4 34 Nguyễn Thị Ánh T. 13 Nữ 7A4 35 Nguyễn Anh D. 13 Nam 7A4 36 Nguyễn Hoàng Vân A. 13 Nữ 7A5 XÁC NHẬN CỦA THẦY HƯỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA BAN GIÁM HIỆU DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG THAM GIA NGHIÊN CỨU tại trường Tiểu Học Trần Hưng Đạo STT Họ và tên bệnh nhân Tuổi Giới Lớp 1 Nguyễn Phạm Trường Ph. 2 Trần Hồng Y. 7 Nữ 1P 3 Võ Anh M. 7 Nam 1B 4 Lê Hoàng Yến Nh. 7 Nam 1C 5 Lý Tường V. 7 Nam 1C 6 Nguyễn Thị Diễm H. 7 Nữ 1D 7 Bùi Tấn L. 7 Nam 1D 8 Hứa Ngọc Ng. 7 Nữ 1D 9 Lâm Tâm Nh. 7 Nữ 1D 10 Trương Mỹ T. 7 Nam 1D 11 Nguyễn Phú V. 7 Nam 1D 12 Viên Ngọc H. 8 Nữ 2A 13 Bùi Đại L. 8 Nữ 2A 14 Bùi Thị Kim Ng. 8 Nữ 2A 15 Nguyễn Khánh Nh. 8 Nữ 2A 16 Dương Trường Th. 8 Nữ 2A 17 Bùi Lê Quang V. 8 Nữ 2A 18 Dương Nguyễn Dịu H. 8 Nam 2B 19 Đặng Lê Hồng Ph. 8 Nữ 2B 20 Đặng Kiều V. 8 Nữ 2B 21 Phạm Dương Thiên Ph. 8 Nam 2C 22 Đàm Nhật M. 8 Nam 2D 23 Huỳnh Thảo Ng. 8 Nữ 2D 24 Nguyễn Đức Thế V. 8 Nam 2D 25 Phương Ngọc Ng. 8 Nữ 2P 26 Nguyễn Hoàng Như Qu. 8 Nam 2P 27 Nguyễn Phú Th. 8 Nam 2P 28 Lê Phước Nh. 9 Nam 3A 29 Trần Trọng V. 9 Nam 3A 30 Phạm Kim V. 9 Nữ 3A 31 Lê Mỹ D. 9 Nữ 3C 32 Phạm Đức T. 9 Nam 3Đ 33 Huỳnh Nhật T. 9 Nam 3P XÁC NHẬN CỦA THẦY HƯỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA BAN GIÁM HIỆU DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG THAM GIA NGHIÊN CỨU tại trường THCS Châu Văn Liêm STT Họ và tên bệnh nhân Tuổi Giới Lớp 1 Đỗ Ngọc Bảo Ah. 12 Nữ 6.1 2 Ngô Thành Đ. 12 Nam 6.1 3 Đặng Đình Bảo L. 12 Nam 6.1 4 Tống Tuệ M. 12 Nữ 6.1 5 Nguyễn Phú Q. 12 Nam 6.1 6 Hồ Nguyễn Nguyên Q. 12 Nữ 6.1 7 Lù Nguyễn Thanh Th. 12 Nữ 6.1 8 Trần Phú V. 12 Nam 6.1 9 Bùi Phương V. 12 Nữ 6.1 10 Nguyễn Mỹ A. 12 Nữ 6.2 11 Thái Thanh H. 12 Nam 6.2 12 Trương Đăng H. 12 Nam 6.2 13 Lê Ngọc Kim Ng. 12 Nam 6.2 14 Trần Lê Mỹ Ng. 12 Nữ 6.2 15 Nguyễn Ngọc Thủy T. 12 Nữ 6.2 16 Lê Ánh D. 12 Nam 6.3 17 Trần Hưng Th. 12 Nam 6.3 18 Võ Ngọc Th. 12 Nữ 6.3 19 Nguyễn Khánh T. 12 Nam 6.3 20 Lê Thanh Mỹ D. 12 Nữ 6.4 21 Đặng Ngọc H. 12 Nam 6.4 22 Đỗ Thị Xuân M. 12 Nữ 6.4 23 Phạm Thị Ngọc T. 12 Nữ 6.4 24 Phan Hà M. 12 Nữ 6.5 25 Trương Nguyễn Ngọc Th. 12 Nam 6.6 26 Nguyễn Thị Yến Ng. 12 Nữ 6.7 27 Phan Thanh H. 12 Nam 6.8 28 Nguyễn Thiện Ng. 12 Nam 6.8 29 Phương Hà Khánh X. 12 Nữ 6.10 30 Lâm Phương Th. 12 Nữ 6.12 31 Nguyễn Thành T. 12 Nam 6.13 32 Phan Đào Mai Tr. 12 Nữ 6.13 33 Nguyễn Thị Cẩm L. 13 Nữ 7.1 34 Tô Thúy Ng. 13 Nữ 7.1 35 Trần Ngọc Th. 13 Nữ 7.1 36 Phạm Trần Như Y. 13 Nữ 7.1 37 Trần Bội Gi. 13 Nữ 7.2 38 Lâm Nhi Tr. 13 Nữ 7.2 39 Nguyễn Trịnh Vân A. 13 Nữ 7.3 40 Nguyễn Hữu D. 13 Nam 7.3 41 Nguyễn Hoàng Đại L. 13 Nam 7.4 42 Trần Hoàng Bảo L. 13 Nam 7.4 43 Tô Quốc Kh. 13 Nam 7.5 44 Nguyễn Thị Trân L. 13 Nữ 7.6 45 Nguyễn Thị Trang A. 13 Nữ 7.12 XÁC NHẬN CỦA THẦY HƯỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA BAN GIÁM HIỆU
File đính kèm:
- luan_an_danh_gia_hieu_qua_su_dung_thuoc_nho_mat_atropin_001.docx
- 2. tom tat tieng anh.doc
- 3. tom tat luan van tiengviet.doc
- 4. trang thong tin dong gop moi (TIẾNG VIỆT, TIẾNG ANH).docx
- 5. TRÍCH YEU LUAN ÁN.doc