Luận án Đột biến kháng thuốc trên bệnh nhi HIV / AIDS đang điều trị arv phác đồ bậc 1 tại thành phố Hồ Chí Minh
Cho đến nay nhiễm HIV/AIDS vẫn là căn bệnh còn đặt ra nhiều vấn đề
cần được quan tâm, đặc biệt là vấn đề điều trị đặc hiệu bằng ARV. Các thuốc
đang được dùng chỉ có tác dụng ức chế khả năng nhân lên nhưng không loại
bỏ hoàn toàn vi rút ra khỏi cơ thể. Điều trị bằng ARV làm giảm lượng vi rút
trong máu, cải thiện tình trạng miễn dịch nên làm giảm tỷ lệ mắc các bệnh
nhiễm trùng cơ hội, giúp kéo dài và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người
bệnh, đồng thời làm giảm nguy cơ lây nhiễm cho cộng đồng.
Tính đến cuối năm 2015, đã có 106 423 người (trong đó có khoảng 5%
trẻ em) được tiếp cận chương trình điều trị ARV tại 349 cơ sở điều trị ARV ở
tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước với độ bao phủ ước tính gần 42% số
người cần được điều trị [8].
Tuy nhiên, sự xuất hiện các chủng vi rút mang đột biến kháng thuốc là
một trong những nguyên nhân dẫn đến thất bại điều trị, không những hạn chế
hiệu quả điều trị mà còn làm lan truyền các chủng HIV kháng thuốc. Xuất
hiện các chủng vi rút đột biến kháng thuốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
loại thuốc sử dụng, phác đồ điều trị, tuân thủ của bệnh nhân, liều lượng thuốc,
và các yếu tố của vi rút như số lượng đột biến cần để làm cho chúng trở nên
kháng với các loại ARV, các týp di truyền của vi rút [53], [140]
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đột biến kháng thuốc trên bệnh nhi HIV / AIDS đang điều trị arv phác đồ bậc 1 tại thành phố Hồ Chí Minh
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN TÔN ĐỘT BIẾN KHÁNG THUỐC TRÊN BỆNH NHI HIV/AIDS ĐANG ĐIỀU TRỊ ARV PHÁC ĐỒ BẬC 1 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN TÔN ĐỘT BIẾN KHÁNG THUỐC TRÊN BỆNH NHI HIV/AIDS ĐANG ĐIỀU TRỊ ARV PHÁC ĐỒ BẬC 1 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Vi sinh y học Mã số: 62720115 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Trương Thị Xuân Liên 2. PGS. TS. Cao Minh Nga Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Trần Tôn ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan i Mục lục ii Danh mục chữ viết tắt iv Chữ viết tắt một số thuốc kháng retro vi rút v Danh mục các bảng vi Danh mục các biểu đồ, hình, sơ đồ viii MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. Tổng quan về HIV 3 1.2. Các thuốc kháng retro vi rút và cơ chế kháng thuốc 15 1.3. Điều trị bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS 27 1.4. Tình hình HIV kháng thuốc ARV của HIV 32 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 61 3.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu 62 3.2. Đột biến kháng thuốc ARV lúc bắt đầu điều trị 68 3.3. Đáp ứng virút học sau một năm điều trị 76 3.4. Đột biến kháng thuốc sau một năm điều trị ARV phác đồ bậc 1 82 3.5. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến sự xuất hiện đột biến kháng thuốc ARV 93 Chương 4: BÀN LUẬN 99 4.1. Đột biến kháng thuốc ARV trên bệnh nhi tại thời điểm bắt đầu điều trị ARV phác đồ bậc 1 99 4.2. Đáp ứng vi rút học sau một năm điều trị ARV phác đồ bậc 1 106 4.3. Đột biến kháng thuốc ARV sau một năm điều trị 110 4.4. Một số yếu tố liên quan đến sự xuất hiện đột biến kháng thuốc ARV 117 4.5. Hạn chế của nghiên cứu 122 iii KẾT LUẬN 123 KIẾN NGHỊ 124 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN LUẬN ÁN 125 TÀI LIỆU THAM KHẢO 126 PHỤ LỤC 138 Phụ lục 1: Phiếu thu thập thông tin bệnh nhi tại thời điểm bắt đầu 139 Phụ lục 2: Phiếu thu thập thông tin bệnh nhi tại thời điểm kết thúc 141 Phụ lục 3: Phiếu thu thập và vận chuyển mẫu 145 Phụ lục 4: Phiếu cung cấp thông tin và chấp nhận tham gia nghiên cứu 146 Phụ lục 5: Quy trình xét nghiệm định lượng HIV-1 RNA 149 Phụ lục 6: Quy trình xét nghiệm định týp gen kháng thuốc ARV 159 Phụ lục 7: Tiêu chuẩn bắt đầu điều trị ARV và phác đồ điều trị ARV theo quy định của Bộ Y tế 168 Phụ lục 8: Giai đoạn lâm sàng của hệ thống phân loại US-CDC 171 Phụ lục 9: Phân giai đoạn lâm sàng theo WHO và danh sách các đột biến cần theo dõi theo khuyến cáo của WHO 173 Phụ lục 10: Cây phân loài các chủng vi rút từ mẫu bệnh nhi tham gia nghiên cứu 179 Phụ lục 11: Bảng điểm các đột biến ghi nhận sau 12 tháng điều trị ARV phác đồ bậc 1 181 Phụ lục 12: Danh sách bệnh nhi tham gia nghiên cứu 186 iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT AIDS Acquired Immune Deficiency Syndrome (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải) ART Antiretroviral Therapy (Điều trị bằng kháng retro vi rút) ARV Antiretrovirus (Kháng retro vi rút) DNA Deoxyribonucleic acid gp Glycoprotein HIV Human Immunodeficiency Virus (Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người) KTC 95% Khoảng tin cậy 95% LT Lympho T LTRs Long Terminal Repeat Sequences NIH National Institute of Health (Viện Sức khỏe Quốc gia – Hoa Kỳ) NNRTI Non-Nucleoside Reverse Transcriptase Inhibitor (Thuốc ức chế men sao chép ngược non- nucleoside) NRL National Reference Laboratory (Phòng Xét nghiệm chuẩn thức Quốc gia – Úc) NRTI Nucleoside Reverse Transcriptase Inhibitor (Thuốc nucleoside ức chế men sao chép ngược) OPC - PKNT Out Patient Clinic (Phòng khám ngoại trú) PCR Polymerase Chain Reaction (Phản ứng chuỗi polymerase) PI Protease Inhibitor (Thuốc ức chế protease) PLTMC Phòng lây truyền nhiễm HIV từ mẹ sang con RNA Ribonucleic acid RT Reverse Transcriptase (Men sao chép ngược) RT-PCR Reverse Transcriptase - Polymerase Chain Reaction (Phản ứng sao chép ngược chuỗi polymerase) TAM Thymidine Analogue Mutation (đột biến đồng phân Thymidine) WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế Giới) v CHỮ VIẾT TẮT MỘT SỐ THUỐC KHÁNG RETRO VI RÚT Nhóm Tên thuốc viết tắt Tên thuốc đầy đủ NRTIs 3TC Lamivudine ABC Abacavir AZT (ZDV) Zidovudine d4T Stavudine ddI Didanosine FTC Emtricitabine TDF Tenofovir NNRTIs EFV Efavirenz NVP Nevirapine DLV Delavirdin ETR Etravirine RPV Rilpivirine PIs ATV Atazanavir IDV Indinavir NFV Nelfinavir LPV Lopinavir RTV ( nếu ở dạng booster là “r”, ví dụ: LPV/r) Ritonavir SQV Saquinavir vi DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Các thuốc ARV và cơ chế tác dụng chính. 16 Bảng 1.2. Tóm tắt các phác đồ bậc 1 theo hướng dẫn Bộ Y tế 29 Bảng 1.3. Tỷ lệ có đột biến kháng thuốc khi bắt đầu điều trị bằng ARV trong báo cáo của WHO, 2007-2010 33 Bảng 1.4. Tỷ lệ đáp ứng vi rút học và kháng thuốc sau 12 tháng điều trị ARV phác đồ bậc 1. 36 Bảng 3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhi tham gia nghiên cứu 62 Bảng 3.2. Nguyên nhân lây nhiễm HIV 63 Bảng 3.3. Phác đồ ARV được dùng cho trẻ trong chương trình phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con 64 Bảng 3.4. Nhiễm trùng cơ hội tại thời điểm bắt đầu điều trị ARV 65 Bảng 3.5. Số lượng lympho T CD4 tại thời điểm bắt đầu điều trị ARV 66 Bảng 3.6. Phác đồ ARV lúc bắt đầu điều trị. 67 Bảng 3.7. Tỷ lệ bệnh nhi có HIV mang đột biến kháng thuốc ARV tại thời điểm bắt đầu điều trị . 69 Bảng 3.8. Các đột biến kháng thuốc ghi nhận trên bệnh nhi tại thời điểm bắt đầu điều trị ARV phác đồ bậc 1 69 Bảng 3.9.a – e. Điểm đột biến và mức độ kháng thuốc trên 7 bệnh nhi 70 Bảng 3.10. Tỷ lệ bệnh nhi có HIV mang đột biến có khả năng kháng thấp tại thời điểm bắt đầu điều trị . 75 Bảng 3.11. Tình trạng bệnh nhi sau 1 năm điều trị ARV tính trên 136 bệnh nhi thu dung vào nghiên cứu 76 Bảng 3.12. Phác đồ ARV lúc 12 tháng sau điều trị 78 vii Bảng 3.13. Tình trạng tuân thủ điều trị. 79 Bảng 3.14. Đặc điểm các trường hợp có đột biến lúc bắt đầu điều trị nhưng vẫn đáp ứng vi rút học sau 12 tháng điều trị ARV 81 Bảng 3.15. Tỷ lệ có đột biến kháng thuốc sau 12 tháng điều trị ARV 83 Bảng 3.16. Đặc điểm lâm sàng, miễn dịch các trường hợp có đột biến kháng thuốc sau 12 tháng điều trị ARV 84 Bảng 3.17. Các đột biến kháng thuốc ghi nhận được trên bệnh nhi có thất bại vi rút học sau 12 tháng điều trị ARV phác đồ bậc 1 85 Bảng 3.18. Tỷ lệ bệnh nhi có HIV mang đột biến có khả năng gây kháng thấp sau 12 tháng điều trị ARV phác đồ bậc 1 93 Bảng 3.19. Kết quả phân tích hồi quy đơn biến một số yếu tố liên quan đến sự xuất hiện đột biến kháng thuốc tại thời điểm bắt đầu điều trị. 93 Bảng 3.20. Kết quả phân tích hồi quy đơn biến một số yếu tố liên quan đến sự xuất hiện đột biến kháng thuốc sau 1 năm điều trị ARV phác đồ bậc 1 95 Bảng 3.21. Kết quả phân tích hồi quy đa biến một số yếu tố liên quan đến sự xuất hiện đột biến kháng thuốc sau 1 năm điều trị ARV phác đồ bậc 1 97 viii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ Biểu đồ: Trang Biểu đồ 1.1. Phân bố các đột biến kháng thuốc ARV trên quần thể nhiễm HIV trước khi bắt đầu điều trị ARV, 2007–2010. 35 Biểu đồ 3.1. Tình hình tham gia chương trình phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con của mẹ và trẻ 63 Biểu đồ 3.2. Giai đoạn lâm sàng (theo WHO) của bệnh nhi tại thời điểm bắt đầu điều trị 65 Biểu đồ 3.3. Tải lượng HIV-1 của bệnh nhi tại thời điểm bắt đầu điều trị ARV 67 Biểu đồ 3.4. So sánh giai đoạn lâm sàng lúc bắt đầu điều trị và sau 12 tháng điều trị ARV phác đồ bậc 1 77 Biểu đồ 3.5. So sánh số lượng tế bào LT CD4 lúc bắt đầu điều trị và sau 12 tháng điều trị ARV phác đồ bậc 1 78 Biểu đồ 3.6. So sánh tải lượng HIV-1 lúc bắt đầu điều trị và sau 12 tháng điều trị ARV phác đồ bậc 1 80 Biểu đồ 3.7. Các đột biến kháng thuốc sau 12 tháng điều trị 85 Hình: Hình 1.1. Phân bố thứ týp (subtype) của HIV-1 trên thế giới. 4 Hình 1.2. Cấu trúc HIV 6 Hình 1.3. Bộ gen HIV và cấu trúc virion 7 Hình 1.4. Tế bào Lympho nhiễm HIV cho thấy có nhiều vi rút trên bề mặt tế bào, vi rút mới hình thành nẩy chồi từ màng tế bào. 10 Hình 1.5. Sự nhận diện tế bào ký chủ của HIV 10 Hình 1.6. Chu kỳ nhân lên của HIV 12 ix Hình 1.7. Các vị trí tác động của thuốc kháng retro vi rút. 17 Hình 1.8. Cơ chế tác động của NRTIs và NNRTIs. 18 Hình 1.9. Cơ chế kháng thuốc nhóm NRTIs. 20 Hình 1.10. Cơ chế kháng thuốc nhóm NNRTIs. 21 Hình 1.11. Cơ chế tác động và cơ chế kháng thuốc nhóm PIs. 22 Hình 2.1. Đoạn gen được khuếch đại và các mối sử dụng cho xét nghiệm định týp gen HIV kháng thuốc 52 Hình 2.2. Một kết quả phân tích từ ngân hàng dữ liệu HIV kháng thuốc Đại học Stanford – Hoa Kỳ 54 Hình 3.1. Đột biến T74S gây kháng NFV thuộc nhóm PIs 70 Hình 3.2. Các đột biến T215A gây kháng AZT và d4T thuộc nhóm NRTIs 71 Hình 3.3. Các đột biến K20I, T74S gây kháng NFV thuộc nhóm PIs 72 Hình 3.4. Đột biến M46L gây kháng thuốc nhóm PIs 74 Hình 3.5. Các đột biến V75LV, T69N có khả năng gây kháng thấp đối với nhóm NRTIs 76 Hình 3.6. Đột biến M184V,Y215F đối với nhóm NRTIs và đột biến K101E, G190A đối với nhóm NNRTIs ghi nhận sau 12 tháng điều trị 87 Hình 3.7. Phức hợp đột biến Q151M, F77L, F116Y ghi nhận tại thời điểm sau 12 tháng điều trị ARV 88 Hình 3.8. Đột biến T215N gây kháng thấp các thuốc AZT, d4T 88 Hình 3.9. Đột biến T215S gây kháng thấp các thuốc AZT, d4T 89 Hình 3.10. Đột biến K103N đối với nhóm NNRTIs ghi nhận sau 12 tháng điều trị ARV 90 Hình 3.11. Đột biến M184V gây kháng các thuốc nhóm NRTIs 91 Hình 3.12. Phức hợp 3 TAMs (D67N, K70R, K219Q) ghi nhận sau 12 tháng 91 x Hình 3.13. Đột biến Y181V đối với nhóm NNRTIs ghi nhận sau 12 tháng điều trị ARV 92 Hình 3.14. Đột biến L74V và V75T sau 12 tháng điều trị ARV 92 Sơ đồ: Sơ đồ 1.1. Diễn biến của nhiễm HIV không điều trị. 14 Sơ đồ 2.1. Tóm tắt quy trình thực hiện 58 Sơ đồ 3.1. Tóm tắt tiến trình nghiên cứu 61 1 MỞ ĐẦU Cho đến nay nhiễm HIV/AIDS vẫn là căn bệnh còn đặt ra nhiều vấn đề cần được quan tâm, đặc biệt là vấn đề điều trị đặc hiệu bằng ARV. Các thuốc đang được dùng chỉ có tác dụng ức chế khả năng nhân lên nhưng không loại bỏ hoàn toàn vi rút ra khỏi cơ thể. Điều trị bằng ARV làm giảm lượng vi rút trong máu, cải thiện tình trạng miễn dịch nên làm giảm tỷ lệ mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội, giúp kéo dài và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh, đồng thời làm giảm nguy cơ lây nhiễm cho cộng đồng. Tính đến cuối năm 2015, đã có 106 423 người (trong đó có khoảng 5% trẻ em) được tiếp cận chương trình điều trị ARV tại 349 cơ sở điều trị ARV ở tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước với độ bao phủ ước tính gần 42% số người cần được điều trị [8]. Tuy nhiên, sự xuất hiện các chủng vi rút mang đột biến kháng thuốc là một trong những nguyên nhân dẫn đến thất bại điều trị, không những hạn chế hiệu quả điều trị mà còn làm lan truyền các chủng HIV kháng thuốc. Xuất hiện các chủng vi rút đột biến kháng thuốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại thuốc sử dụng, phác đồ điều trị, tuân thủ của bệnh nhân, liều lượng thuốc, và các yếu tố của vi rút như số lượng đột biến cần để làm cho chúng trở nên kháng với các loại ARV, các týp di truyền của vi rút [53], [140]. Theo dõi, phát hiện các chủng kháng thuốc trên những bệnh nhân đang điều trị là vấn đề cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả điều trị, góp phần xây dựng chiến lược quốc gia dự phòng HIV kháng thuốc. Những hạn chế trong việc triển khai các xét nghiệm như đo tải lượng vi rút và theo dõi sự xuất hiện sớm các chủng HIV kháng thuốc để thay đổi phác đồ điều trị đúng lúc đã làm hạn chế hiệu quả của chương trình điều trị ARV và có thể làm lan truyền các chủng HIV kháng thuốc trong cộng đồng. 2 Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về HIV kháng thuốc và các yếu tố liên quan đến việc xuất hiện đột biến kháng thuốc, nhưng đối tượng của các nghiên cứu chủ yếu vẫn là người lớn, chưa có nhiều dữ liệu chính thức được công bố tại Việt Nam trên đối tượng trẻ em, là đối tượng có những đặc điểm về thể chất, sinh lý khác với người trưởng thành và có nhiều khả năng đã phơi nhiễm ARV trước đó trong chương trình Dự phòng lây truyền nhiễm HIV từ mẹ sang con (PLTMC). Câu hỏi đặt ra là trên đối tượng trẻ em thì tình hình mang đột biến kháng thuốc trước khi điều trị là như thế nào? Phác đồ điều trị theo quy định của Bộ Y tế đáp ứng ra sao và có đột biến kháng thuốc xảy như ở người lớn hay không? Do đó, chúng tôi nhận thấy cần có những nghiên cứu về đáp ứng vi rút học và đột biến kháng thuốc ARV trên bệnh nhi HIV/AIDS được điều trị bằng ARV với mong muốn cung cấp những thông tin khoa học cần thiết góp phần vào việc nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhi nhiễm HIV. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tỷ lệ bệnh nhi mang chủng HIV có đột biến kháng thuốc ARV và mô tả đặc điểm các đột biến này tại thời điểm bắt đầu điều trị ARV phác đồ bậc 1. 2. Xác định tỷ lệ bệnh nhi có đáp ứng về vi rút học sau 12 tháng điều trị ARV. 3. Xác định tỷ lệ mang chủng HIV có đột biến kháng thuốc ARV và mô tả đặc điểm các đột biến này ở những bệnh nhi thất bại điều trị về vi rút tại thời điểm 12 tháng sau điều trị. 4. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến sự xuất hiện đột biến kháng thuốc trên bệnh nhi đang điều trị bằng ARV. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. TỔNG QUAN VỀ HIV (HUMAN IMMUNODEFICIENCY VIRUS) HIV là tác nhân của Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (AIDS). Bệnh được mô tả từ năm 1981 và tác nhân gây bệnh, HIV-1 được phân lập vào cuối năm 1983 [1]. HIV được xếp vào phân nhóm Lenti vi rút thuộc họ Retro vi rút. Họ Retro vi rút gồm những vius RNA, có đặc tính chung là có enzyme sao chép ngược (reverse transcriptase - RT) cho phép sao chép ngược tạo ra DNA từ RNA trong chu trình nhân lên của vi rút. Lenti vi rút gồm các vi rút gây các bệnh tiến triển chậm, trong đó có HIV là vi rút gây bệnh cho người. Có 2 týp HIV: HIV-1 và HIV-2. Cả hai týp đều lây truyền qua đường tình dục, đường máu và từ mẹ sang con, và đều gây AIDS. Tuy nhiên, HIV-2 tương đối khó lây truyền hơn và diễn tiến sang bệnh chậm hơn. HIV-1 là týp lưu hành phổ biến trên toàn thế giới, trong khi HIV-2 tập trung chủ yếu ở Tây Phi, hiếm gặp ở nơi khác. Về di truyền: bộ gen của HIV-1 và HIV-2 có cấu trúc di truyền khác nhau hơn 50%, HIV-2 gần với SIV hơn. Trọng lượng phân tử của các thành phần cấu trúc cũng có khác biệt. HIV-1 chia thành 4 phân nhóm: M, O và 2 phân nhóm mới là N và P; các nhóm có đặc điểm di truyền khác nhau 20%, các thứ týp có đặc điểm di truyền khác nhau khoảng 5%: Nhóm M: có thứ týp (subtype) từ A đến K: chiếm hơn 90% trường hợp nhiễm HIV-1. 4 Nhóm O: gặp khu ... lại cho cha, mẹ/người chăm sóc về các loại thuốc trẻ được điều trị, cách sử dụng, lịch cấp thuốc, lịch hẹn tái khám. Đảm bảo cha mẹ/người chăm sóc có kế hoạch tuân thủ điều trị và biết cách xử trí khi gặp khó khăn. − Hướng dẫn cách bảo quản thuốc tại nhà. Riêng đối với d4T và LPV/r dạng nhũ dịch, cần bảo quản lạnh. 169 − Chọn dạng thuốc (nước, viên) phù hợp cho từng trẻ và theo lứa tuổi, cân nặng. Trẻ < 10 kg nên sử dụng dạng thuốc nước; dạng thuốc viên phối hợp liều cố định có tác dụng tăng cường khả năng tuân thủ điều trị của trẻ. − Liều lượng thuốc được tính theo cân nặng hoặc diện tích da (xem phụ lục 4). Cần tính liều để chọn viên thuốc có hàm lượng phù hợp với cân nặng của từng trẻ, không nên cắt viên thuốc nhỏ hơn 1/2viên − Lưu ý các tương tác thuốc khi lựa chọn phác đồ Các phác đồ điều trị bậc 1 1. Phác đồ cho trẻ em bắt đầu được điều trị bằng ARV (trừ trường hợp trẻ đã tiếp xúc với NVP qua DPLTMC trong vòng 12 tháng). 1.1. Phác đồ chính: AZT + 3TC + NVP Chỉ định: Cho tất cả trẻ em bắt đầu điều trị ARV chưa tiếp xúc với NVP hoặc đã tiếp xúc (qua DPLTMC) cách đây trên 12 tháng. Lưu ý: o Liều NVP ban đầu bằng nửa liều điều trị, cần tăng đủ liều sau 2 tuần điều trị. o Uống cách đều 12 giờ, có thể uống thuốc lúc đói hoặc lúc no. o Xét nghiệm Hgb, ALT trước điều trị, sau 1 tháng và sau đó 6 tháng/lần hoặc khi nghi ngờ có thiếu máu hoặc ngộ độc gan o Không điều trị phác đồ này cho trẻ có Hgb < 80 g/l; Nếu đang điều trị Hgb < 70g/l cần thay AZT o Thận trọng khi sử dụng NVP trên trẻ có ATL tăng gấp 2,5 lần trị số bình thường và trẻ đang điều trị lao bằng phác đồ có rifampicin 1.2. Các phác đồ thay thế a. Phác đồ d4T + 3TC + NVP Chỉ định: Sử dụng phác đồ này khi trẻ không dùng được AZT. Lưu ý: o Liều NVP ban đầu bằng nửa liều điều trị, cần tăng đủ liều sau 2 tuần điều trị. o Uống cách đều 12 giờ, có thể uống thuốc lúc đói hoặc lúc no. o Xét nghiệm ALT trước điều trị, sau 1 tháng và sau đó 6 tháng/lần o Thận trọng khi sử dụng NVP trên trẻ có ATL > 2,5 lần trị số bình thường và trẻ đang điều trị lao bằng phác đồ có rifampicin. b. Phác đồ AZT + 3TC + EFV Chỉ định: Sử dụng phác đồ này cho trẻ không dùng được d4T và NVP, hoặc đang điều trị lao phác đồ có rifampicin nhưng trên 3 tuổi và cân nặng >10kg Lưu ý: o Uống AZT + 3TC cách nhau 12 giờ , EFV uống một lần vào buổi tối, cách bữa ăn 2- 3 giờ. 170 o Xét nghiệm Hgb trước điều trị, sau 1 tháng và sau đó 6 tháng/lần hoặc khi nghi ngờ có thiếu máu. o Không điều trị phác đồ này khi Hgb < 80 g/l. Nếu đang điều trị, Hgb <70g/l, thay AZT. o Không điều trị phác đồ này cho trẻ dưới 3 tuổi hoặc cân nặng <10kg, trẻ nữ vị thành niên có thai trong 3 tháng đầu, hoặc trẻ bị bệnh tâm thần (tiền sử và hiện tại). c. Phác đồ d4T + 3TC + EFV Chỉ định: Sử dụng phác đồ này cho trẻ không dùng được NVP và AZT, hoặc đang điều trị lao phác đồ có rifampicin nhưng trên 3 tuổi và cân nặng >10kg. Lưu ý: o Uống d4T + 3TC cách nhau 12 giờ , EFV uống một lần vào buổi tối, cách bữa ăn 2-3 giờ. o Không điều trị phác đồ này cho trẻ dưới 3 tuổi hoặc cân nặng <10kg, trẻ nữ vị thành niên có thai trong 3 tháng đầu, hoặc trẻ bị bệnh tâm thần (tiền sử và hiện tại). d. Phác đồ ba thuốc NRTI: AZT hoặc d4T + 3TC + ABC Chỉ định: Sử dụng phác đồ này cho trẻ không sử dụng được NVP và EFV hoặc đang điều trị lao bằng phác đồ có rifampicin nhưng dưới 3 tuổi và cân nặng <10kg. Nên hạn chế dùng phác đồ này. 2. Phác đồ cho trẻ dưới 12 tháng tuổi đã tiếp xúc với NVP (mẹ hoặc trẻ được điều trị DPLTMC bằng phác đồ có NVP): 4.2.1. Phác đồ chính: AZT + 3TC + LPV/r Chỉ định: Sử dụng phác đồ này cho tất cả các trẻ dưới 12 tháng tuổi đã tiếp xúc với NVP qua DPLTMC 4.2.2. Phác đồ thay thế: a. d4T + 3TC + LPV/r Chỉ định: Sử dụng phác đồ này cho trẻ có chống chỉ định hoặc không dung nạp được AZT. b. ABC + 3TC + LPV/r Chỉ định: Sử dụng phác đồ này cho trẻ có chống chỉ định hoặc không dung nạp được AZT, d4T c. AZT + 3TC + NVP hoặc d4T + 3TC + NVP Chỉ định: Sử dụng phác đồ này khi không có LPV/r 171 Phụ lục 8 Giai đoạn lâm sàng của hệ thống phân loại US-CDC Loại A - Nhiễm HIV không triệu chứng - Nhiễm HIV cấp (tiên phát) với bệnh lý kèm theo hoặc bệnh sử nhiễm HIV cấp - Bệnh hạch lympho toàn thể dai dẳng. Loại B: tình trạng bệnh có triệu chứng mà không bao gồm những bệnh được liệt kê ở phân loại lâm sàng C. Ví dụ bao gồm, nhưng không giới hạn: - U mạch trực khuẩn - Nhiễm nấm candida, miệng hầu - Nhiễm nấm candida âm hộ - âm đạo dai dẳng, thường xuyên, hoặc đáp ứng kém với điều trị - Loạn sản cổ tử cung (trung bình hoặc nặng)/ung thư cổ tử cung tại chỗ - Những triệu chứng thực thể, như là sốt (38,50C) hoặc tiêu chảy kéo dài hơn 1 tháng - Bạch sản miệng - Herpes zoster (bệnh zona), với ít nhất 2 đợt bệnh khác nhau hoặc lan rộng - Xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát - Bệnh do Listeria monocytogens - Bệnh viêm tiểu khung, đặc biệt nếu biến chứng áp xe ống vòi trứng - Bệnh thần kinh ngoại vi Loại C: những bệnh xác định AIDS 172 - Nhiễm nấm candida phế quản, khí quản, hoặc phổi - Nhiễm nấm candida thực quản - Ung thư cổ tử cung, có xâm nhập (những bệnh lý này phải có ít nhất 1 trong những tiêu chuẩn sau: a) Những bệnh lý được quy cho nhiễm HIV hoặc là biểu hiện của suy giảm miễn dịch qua trung gian tế bào; hoặc b) Những bệnh lý do quá trình diễn biến lâm sàng hoặc đòi hỏi xử trí phức tạp hơn do hậu quả của nhiễm HIV) - Nhiễm nấm Coccidioides immitis lan tỏa hoặc ngoài phổi - Nhiễm Cryptococcus ngoài phổi - Nhiễm Cryptosporidium mạn tính ở ruột (kéo dài hơn 1 tháng) - Bệnh do Cytomegalovirus (ngoài gan, lách, hoặc hạch) - Viêm võng mạc do Cytomegalovirus (với mất thị lực) - Bệnh não, liên quan đến HIV - Herpes simplex: loét mạn tính (kéo dài hơn 1 tháng); hoặc viêm phế quản, viêm phổi, hoặc viêm thực quản - Nhiễm trùng do Histoplasma capsulatum lan tỏa hoặc ngoài phổi - Isosporiasis mạn tính ở ruột (kéo dài hơn 1 tháng) - Kaposi’s sarcoma, Lymphoma Burkitt, Lymphoma nguyên bào miễn dịch , Lymphoma tiên phát ở não - Mycobacterium avium complex hoặc M. kansasii lan tỏa hoặc ngoài phổi - Mycobacterium tuberculosis, bất kỳ vị trí (phổi hoặc ngoài phổi) - Mycobacterium, loài khác hoặc không định danh được loài, lan tỏa hoặc ngoài phổi 173 - Pneumocystis pneumonia - Viêm phổi tái diễn - Bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển - Nhiễm trùng huyết do Salmonella, tái diễn - Toxoplasmosis não - Hội chứng suy mòn do HIV. 174 Phụ lục 9 Phân giai đoạn lâm sàng theo WHO Lâm sàng giai đoạn I: Không triệu chứng o Không có triệu chứng o Bệnh lý hạch lympho toàn thân dai dẳng. o Tiền sử nhiễm trovirus cấp tính o Và/hoặc hoạt động mức độ 1: Không có triệu chứng, hoạt động bình thường Lâm sàng giai đoạn II: Giai đoạn sớm (nhẹ) o Sút cân dưới 10% trọng lượng cơ thể o Biểu hiện nhẹ tại da và niêm mạc (viêm tiết bã nhờn, nấm họng, loét miệng tái diễn, viêm góc miệng) o Zona trong vòng 5 năm gần đây o Nhiễm trùng đường hô hấp trên tái phát (Viêm xoang do vi khuẩn) o Và/hoặc hoạt động mức độ 2: Có biểu hiện triệu chứng nhưng vẫn hoạt động bình thường Lâm sàng giai đoạn III: Bệnh mức độ trung bình o Sút cân trên 10% trọng lượng cơ thể o Tiêu chảy mãn tính không rõ nguyên nhân trên 1 tháng o Sốt kéo dài không rõ nguyên nhân (không liên tục hay liên tục) với thời gian trên 1 tháng o Nhiễm nấm Candida ở miệng o Bạch sản dạng lông ở miệng o Lao phổi trong vòng 1 năm gần đây o Nhiễm vi khuẩn nặng (viêm phổi, viêm cơ mủ) o Và/hoặc hoạt động Mức độ 3: Nằm liệt giường dưới 50% số ngày trong tháng trước đó Lâm sàng giai đoạn IV: Bệnh nặng, AIDS 175 o Hội chứng suy mòn do HIV (sụt >10% trọng lượng cơ thể, cộng với tiêu chảy mạn tính không rõ căn nguyên > 1 tháng, hoặc mệt mỏi và sốt kéo dài không rõ căn nguyên > 1 tháng) o Viêm phổi do Pneumocystis jiroveci o Bệnh do Toxoplasma ở não o Bệnh do Cryptosporidia có tiêu chảy, > 1 tháng o Bệnh do Isoproriasis có tiêu chảy, > 1 tháng o Nhiễm nấm Cryptococcus, ngoài phổi o Bệnh do Cytomegalovirus ở cơ quan khác ngoài gan, lách, hoặc hạch o Nhiễm Herpes simplex virus da và niêm mạc > 1 tháng hoặc ở nội tạng o Bệnh lý não trắng đa ổ tiến triển (PML) o Bệnh nấm lưu hành ở địa phương có biểu hiện lan toả toàn thân (như nấm Histoplasma, Penicillium) o Bệnh nấm Candida thực quản, khí quản, phế quản hoặc phổi o Nhiễm các Mycobacteria không phải lao lan toả toàn thân o Nhiễm khuẩn huyết Salmonella không phải thương hàn o Lao ngoài phổi o U lympho o Sarcoma Kaposi o Bệnh lý não do HIV (Biểu hiện trên lâm sàng bằng rối loạn khả năng tri thức và/hoặc rối loạn chức năng vận động ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày, tiến triiển trong vài tuần hoặc vài tháng, mà không có bệnh lý nào khác ngoài HIV là nguyên nhân gây ra các triệu chứng này o Và/hoặc hoạt động Mức độ 4: Nằm liệt giường trên 50% số ngày trong tháng trước đó 176 DANH SÁCH CÁC ĐỘT BIẾN CẦN THEO DÕI (SDRMs) Đột biến với NRTIs Đột biến Điểm(1) Đột biến cần giám sát Tỷ lệ đột biến % không có thêm đột biến chính khác(2) Mức độ kháng kiểu hình Bệnh nhân chưa tiếp xúc ARV Bệnh nhân đã điều trị ARV 3TC ABC AZT TDF (1)Điểm tính mức độ kháng thuốc theo ngân hàng dữ liệu kháng thuốc HIV của Stanford, (2) tỷ lệ mẫu bệnh nhân có đột biến kháng thuốc không có thêm đột biến chính khác kháng NRTIs (điểm ≥ 30)/tổng số mẫu có đột biến kháng thuốc. 177 Đột biến với NNRTIs Đột biến Điểm(1) Đột biến cần giám sát Tỷ lệ đột biến % không có thêm đột biến chính khác(2) Mức độ kháng kiểu hình Bệnh nhân chưa tiếp xúc ARV Bệnh nhân đã điều trị ARV NVP EFV ETR RPV (1)Điểm tính mức độ kháng thuốc theo ngân hàng dữ liệu kháng thuốc HIV của Stanford, (2) tỷ lệ mẫu bệnh nhân có đột biến kháng thuốc không có thêm đột biến chính khác kháng NNRTIs (điểm ≥ 60/tổng số mẫu có đột biến kháng thuốc. 178 Đột biến với PIs Đột biến Điểm(1) Đột biến cần giám sát Tỷ lệ đột biến % không có thêm đột biến chính khác(2) Mức độ kháng kiểu hình Bệnh nhân chưa tiếp xúc ARV Bệnh nhân đã điều trị ARV ATV DRV LPV (1)Điểm tính mức độ kháng thuốc theo ngân hàng dữ liệu kháng thuốc HIV của Stanford, (2) tỷ lệ mẫu bệnh nhân có đột biến kháng thuốc không có thêm đột biến chính khác kháng PIs (điểm ≥ 30)/tổng số mẫu có đột biến kháng thuốc. 179 Phụ lục 10 Cây phân loài các chủng virus từ mẫu bệnh nhi tham gia nghiên cứu 180 181 Phụ lục 11 BẢNG ĐIỂM ĐỘT BIẾN VÀ MỨC ĐỘ KHÁNG ARV SAU 12 THÁNG ĐIỀU TRỊ PHÁC ĐỒ BẬC 1 Điểm đột biến và mức độ kháng thuốc ở bệnh nhi DR-PED1-005 Thuốc NRTIs 3TC ABC AZT D4T DDI FTC TDF M184V 60 15 -10 -10 10 60 -10 T215F 5 15 45 45 15 5 15 Điểm tổng cộng 65 30 35 35 25 65 5 Mức độ kháng Kháng cao Kháng trung bình Kháng trung bình Kháng trung bình Kháng thấp Kháng cao Nhạy Thuốc NNRTIs EFV ETR NVP RPV K101E 15 10 30 10 G190A 40 10 60 10 Điểm tổng cộng 55 20 90 20 Mức độ kháng Kháng trung bình Kháng thấp Kháng cao Kháng thấp Điểm đột biến và mức độ kháng thuốc ở bệnh nhi DR-PED1-025 Thuốc NRTIs 3TC ABC AZT D4T DDI FTC TDF T69N 0 0 5 5 10 0 0 V75M 0 0 10 40 15 0 0 F77L 5 10 10 10 10 5 5 F116Y 5 10 10 10 10 5 5 Q151M 15 60 60 60 60 15 15 Điểm tổng cộng 25 80 95 125 105 25 25 Mức độ kháng Kháng thấp Kháng cao Kháng cao Kháng cao Kháng cao Kháng thấp Kháng thấp 182 Thuốc NNRTIs EFV ETR NVP RPV Y188L 60 15 60 60 Điểm tổng cộng 60 15 60 60 Mức độ kháng Kháng cao Kháng thấp Kháng cao Kháng cao Điểm đột biến và mức độ kháng thuốc ở bệnh nhi DR-PED1-031 Thuốc NRTIs 3TC ABC AZT D4T DDI FTC TDF T215N 0 10 20 20 10 0 10 Điểm tổng cộng 0 10 20 20 10 0 10 Mức độ kháng Nhạy Có khả năng kháng thấp Kháng thấp Kháng thấp Có khả năng kháng thấp Nhạy Có khả năng kháng thấp Điểm đột biến và mức độ kháng thuốc ở bệnh nhi DR-PED1-033 Thuốc RTIs 3TC ABC AZT D4T DDI FTC TDF T215S 0 10 20 20 10 0 5 Điểm tổng cộng 0 10 20 20 10 0 5 Mức độ kháng Nhạy Có khả năng kháng thấp Kháng thấp Kháng thấp Có khả năng kháng thấp Nhạy Nhạy 183 Điểm đột biến và mức độ kháng thuốc ở bệnh nhi DR-PED1-035 Thuốc RTIs 3TC ABC AZT D4T DDI FTC TDF M184V 60 15 -10 -10 10 60 -10 Điểm tổng cộng 60 15 -10 -10 10 60 -10 Mức độ kháng Kháng cao Kháng thấp Nhạy Nhạy Có khả năng kháng thấp Kháng cao Nhạy Thuốc RTIs EFV ETR NVP RPV K103N 60 0 60 0 H221Y 10 10 10 10 Điểm tổng cộng 70 10 70 10 Mức độ kháng Kháng cao Có khả năng kháng thấp Kháng cao Có khả năng kháng thấp Điểm đột biến và mức độ kháng thuốc ở bệnh nhi DR-PED1-061 Thuốc RTIs 3TC ABC AZT D4T DDI FTC TDF M184V 60 15 -10 -10 10 60 -10 Điểm tổng cộng 60 15 -10 -10 10 60 -10 Mức độ kháng Kháng cao Kháng thấp Nhạy Nhạy Có khả năng kháng thấp Kháng cao Nhạy 184 Thuốc RTIs EFV ETR NVP RPV K103N 60 0 60 0 Điểm tổng cộng 60 0 60 0 Mức độ kháng Kháng cao Nhạy Kháng cao Nhạy Điểm đột biến và mức độ kháng thuốc ở bệnh nhi DR-PED2-003 Thuốc RTIs 3TC ABC AZT D4T DDI FTC TDF D67N 0 5 15 15 5 0 5 K70R 0 0 30 15 0 0 0 M184V 60 15 -10 -10 10 60 -10 K219Q 0 5 10 10 5 0 5 Điểm tổng cộng 60 25 45 30 20 60 10 Mức độ kháng Kháng cao Kháng thấp Kháng trung bình Kháng trung bình Kháng thấp Kháng cao Có khả năng kháng thấp Thuốc RTIs EFV ETR NVP RPV G190A 40 10 60 10 Điểm tổng cộng 40 10 60 10 Mức độ kháng Kháng trung bình Có khả năng kháng thấp Kháng cao Có khả năng kháng thấp 185 Điểm đột biến và mức độ kháng thuốc ở bệnh nhi DR-PED2-015 Thuốc RTIs 3TC ABC AZT D4T DDI FTC TDF V75S 0 0 0 10 10 0 0 M184V 60 15 -10 -10 10 60 -10 Điểm tổng cộng 60 15 -10 0 20 60 -10 Mức độ kháng Kháng cao Kháng thấp Nhạy Nhạy Kháng thấp Kháng cao Nhạy Thuốc RTIs EFV ETR NVP RPV Y181V 30 60 60 60 Điểm tổng cộng 30 60 60 60 Mức độ kháng Kháng trung bình Kháng cao Kháng cao Kháng cao Điểm đột biến và mức độ kháng thuốc ở bệnh nhi DR-PED2-021 Thuốc RTIs 3TC ABC AZT D4T DDI FTC TDF L74V 0 30 0 0 60 0 0 V75T 0 10 0 60 30 0 0 Y115F 0 45 0 0 0 0 15 M184V 60 15 -10 -10 10 60 -10 M184V+Y15F - - - - - - 10 M184V+L74V - 15 - - - - - Điểm tổng cộng 60 115 -10 50 100 60 15 Mức độ kháng Kháng cao Kháng cao Nhạy Kháng trung bình Kháng cao Kháng cao Kháng thấp Ghi chú: Điểm và mức độ kháng thuốc được phân tích theo ngân hàng dữ liệu HIV kháng thuốc của Đại học Stanford [66]
File đính kèm:
- luan_an_dot_bien_khang_thuoc_tren_benh_nhi_hiv_aids_dang_die.pdf
- 2- Tom tat luan an - NCS Tran Ton.pdf
- 3- Thong tin luan an dua len mang - NCS Tran Ton.pdf