Luận án Hiệu quả cải thiện mật độ xương bằng bổ sung canxi - Vitamin D và truyền thông giáo dục dinh dưỡng trên nữ sinh 17 - 19 tuổi
Loãng xương là hệ quả của sự rối loạn quá trình tạo xương và hủy xương của cơ thể dẫn đến hiện tượng mất chất khoáng trong xương, cấu trúc xương bị suy thoái, làm xương mỏng manh hơn và gia tăng nguy cơ gãy xương đồng thời đây cũng là vấn đề y tế công cộng trên toàn thế giới [1].
Tần xuất mắc các bệnh liên quan đến xương khớp tăng lên theo tuổi, trong đó loãng xương là bệnh phổ biến nhất sau 50 tuổi. Sở dĩ như vậy là do bệnh tiến triển âm thầm từ lúc còn trẻ, không có triệu chứng rõ ràng, chỉ khi lượng xương mất đi khoảng 30-40% mới có các biểu hiện như đau mỏi các xương dài, đau cột sống, gù vẹo cột sống, gãy xương [2]. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh loãng xương rất đa dạng như: khẩu phần thiếu canxi, thiếu dinh dưỡng, tuổi, giới, hoạt động thể lực không thường xuyên. do đó việc phòng tránh tất cả các nguy cơ gây nên bệnh loãng xương khá khó khăn [3],[4],[5]. Mặt khác, bệnh loãng xương hiện không thể phòng bằng vắcxin và cũng không có khả năng tự hồi phục. Khi gãy xương xảy ra sẽ làm giảm tuổi thọ, tăng nguy cơ tử vong. Do đó, loãng xương và gãy xương do loãng xương không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân mà còn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Mật độ xương có xu hướng giảm dần theo độ tuổi, cho nên tình trạng xương lúc về già sẽ được phản ánh thông qua khối lượng xương đạt đỉnh trong thời niên thiếu. Nhiều nghiên cứu ở trẻ em trước và trong giai đoạn dậy thì đã chứng minh sự gia tăng mật độ xương sau khi được bổ sung canxi [6],[7]. Tuy nhiên, có rất ít nghiên cứu về sự ảnh hưởng của canxi trên sự bồi tụ khoáng xương trong những năm cuối giai đoạn tuổi dậy thì, đặc biệt là độ tuổi từ 17-19 tuổi. Ở giai đoạn này, quá trình tạo xương sẽ lớn hơn quá trình hủy xương, lúc này xương sẽ dài ra và giúp trẻ tăng chiều cao. Khi cơ thể được bổ sung canxi và các khoáng chất sẽ góp phần tăng chiều cao nhanh hơn cũng như có hệ xương chắc khỏe, dẻo dai và có thể đạt khối lượng xương đỉnh tối đa khi trưởng thành [8],[9]. Bên cạnh đó, với độ tuổi này, các bạn nữ bắt đầu chịu trách nhiệm về chế độ ăn uống, lựa chọn lối sống và nhận thức về các vấn đề sức khỏe của bản thân, đặc biệt là sức khỏe sinh sản của các bạn nữ để thực hiện thiên chức làm mẹ. Một số nghiên cứu đã chứng minh cải thiện lượng canxi khẩu phần hoặc cung cấp đủ vitamin D của bà mẹ và sớm hơn nữa có thể ngay từ độ tuổi vị thành niên sẽ tác động tích cực lên sự phát triển xương của thai nhi [10],[11]. Một nghiên cứu can thiệp đã được thực hiện trên 143 nam thiếu niên ở độ tuổi 16 đến 18. Sau 13 tháng can thiệp, kết quả của nghiên cứu cho thấy có ảnh hưởng đáng kể của việc bổ sung canxi đến tăng trưởng chiều cao và tình trạng xương ở nhóm can thiệp khi so sánh với nhóm chứng. Ở nhóm can thiệp chiều cao tăng cao hơn so với nhóm chứng (tăng 7mm) và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01. bên="" cạnh="" đó="" mđx="" ở="" toàn="" bộ="" cơ="" thể,="" vùng="" hông="" và="" cổ="" xương="" đùi="" tăng="" cao="" hơn="" so="" với="" ban="" đầu="" và="" so="" với="" nhóm="" chứng="">0,01.>
Ở nước ta, hiện nay vẫn chưa có chương trình quốc gia dự phòng thiếu, loãng xương. Một số nghiên cứu đã xây dựng các mô hình truyền thông giáo dục dinh dưỡng để phòng ngừa tình trạng thiếu, loãng xương ở nhiều nhóm đối tượng [13],[14],[15], như phụ nữ sau mãn kinh [16], hay phụ nữ từ 40-65 tuổi [17]. Sự thay đổi tích cực về kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng thiếu loãng xương đã được ghi nhận [18]. Tuy nhiên, hoạt động bổ sung canxi và vitamin D để cải thiện các tình trạng về xương vẫn còn ít nghiên cứu đề cập đến, đặc biệt ở các nhóm tuổi từ 17-19 tuổi. Mặt khác chưa thấy có nghiên cứu nào về mật độ xương từ lứa tuổi thanh thiếu niên đến trưởng thành. Vì vậy, việc xác định ảnh hưởng của canxi lên mật độ xương vào giai đoạn cuối vị thành niên thông qua hiệu quả của các giải pháp can thiệp có ý nghĩa quan trọng giúp cải thiện tầm vóc cũng như các vấn đề liên quan đến sự phát triển của xương. Xuất phát từ tình hình thực tiễn, nghiên cứu “Hiệu quả cải thiện mật độ xương bằng bổ sung canxi - vitamin D và truyền thông giáo dục dinh dưỡng trên nữ sinh 17-19 tuổi” đã được thực hiện để góp phần cung cấp các bằng chứng khoa học cho việc xây dựng chế độ ăn hợp lý, bổ sung canxi và vitamin D đúng cho trẻ ở lứa tuổi cuối giai đoạn vị thành niên, từ 17-19 tuổi tại trường cao đẳng Y tế Thái Nguyên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Hiệu quả cải thiện mật độ xương bằng bổ sung canxi - Vitamin D và truyền thông giáo dục dinh dưỡng trên nữ sinh 17 - 19 tuổi
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN DINH DƯỠNG QUỐC GIA KHÚC THỊ TUYẾT HƯỜNG HIỆU QUẢ CẢI THIỆN MẬT ĐỘ XƯƠNG BẰNG BỔ SUNG CANXI - VITAMIN D VÀ TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG TRÊN NỮ SINH 17-19 TUỔI LUẬN ÁN TIẾN SĨ DINH DƯỠNG HÀ NỘI – 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN DINH DƯỠNG QUỐC GIA KHÚC THỊ TUYẾT HƯỜNG HIỆU QUẢ CẢI THIỆN MẬT ĐỘ XƯƠNG BẰNG BỔ SUNG CANXI - VITAMIN D VÀ TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG TRÊN NỮ SINH 17-19 TUỔI CHUYÊN NGÀNH: DINH DƯỠNG MÃ SỐ: 9 72 04 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC Hướng dẫn 1: PGS TS Phạm Văn Phú Hướng dẫn 2: PGS TS Phạm Vân Thuý HÀ NỘI – 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu trong đề tài luận án là một phần số liệu trong đề tài nghiên cứu có tên: “Hiệu quả can thiệp canxi và tư vấn dinh dưỡng lên mật độ xương của nữ sinh 17-19 tuổi”. Kết quả đề tài này là thành quả nghiên cứu của tập thể mà tôi là thành viên chính. Tôi đã được Chủ nhiệm đề tài và toàn bộ các thành viên trong nhóm nghiên cứu cho phép sử dụng đề tài này vào trong luận án để bảo vệ lấy bằng tiến sĩ. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Khúc Thị Tuyết Hường LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám đốc Viện Dinh dưỡng, Trung tâm Đào tạo Dinh dưỡng và Thực phẩm, các Thầy Cô giáo và các Khoa, Phòng liên quan của Viện đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Văn Phú, Giảng viên cao cấp Bộ môn Dinh dưỡng – ATTP, Trường Đại học Y Hà Nội; PGS.TS. Phạm Vân Thúy, Nghiên cứu viên cao cấp, nguyên Trưởng Khoa khám tư vấn dinh dưỡng người lớn, Viện Dinh dưỡng, Bộ Y tế, nguyên Trưởng Khoa Dinh dưỡng Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương, Bộ Y tế những người Thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên khích lệ và định hướng cho tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới TS.BS. Hoàng Anh Tuấn, nguyên Hiệu trưởng trường Cao đẳng y tế Thái Nguyên; PGS.TS. Nguyễn Minh Tuấn phó hiệu trưởng; BS CKII Nguyễn Kim Thành phó hiệu trưởng; ThS.BS. Hoàng Việt Ngọc, Trưởng phòng công tác học sinh, sinh viên; các thầy cô giáo và sinh viên trường Cao đẳng y tế Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, đồng nghiệp, anh chị em, bè bạn đã quan tâm, động viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành đề tài. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BMC : Bone Mineral Content (Khối lượng khoáng xương) BMD : Bone Mineral Density (Mật độ khoáng xương) BMI Ca&D : Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể) : Canxi - vitamin D CSTL : Cột sống thắt lưng CXĐ : Cổ xương đùi DPA : Dual Photon Absorptiometry (Hấp thụ Photon kép) DEXA : Dual Energy Xray absorptiometry (Hấp thụ tia X năng lượng kép) ĐTNC : Đối tượng nghiên cứu GTTC : Giá trị tham chiếu MĐX : Mật độ xương PBD QCT : Peak Bone Density (mật độ xương đỉnh) : Quantitative Computed Tomography (Chụp cắt lớp vi tính định lượng) QUS : Quantitative Ultrasound (Siêu âm định lượng) SD : Standard Deviation (Độ lệch chuẩn) SPA : Single Photon Absorptiometry (Hấp thụ Photon đơn) SXA : Single-energy X-ray absorptiometry (Hấp thụ tia X năng lượng đơn) WHO : World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới) XĐ : Xương đùi MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 57 Bảng 3.2. Đặc điểm chỉ số nhân trắc của đối tượng nghiên cứu 58 Bảng 3.3. Đặc điểm TS bản thân và gia đình của ĐTNC.........................59 Bảng 3.4. Kiến thức của về nguy cơ và hậu quả thiếu canxi - vitamin D 59 Bảng 3.5. Kiến thức của ĐTNC về các biện pháp DP thiếu canxi - vitamin D 60 Bảng 3.6. Thói quen sử dụng các loại đồ uống của ĐTNC......... 61 Bảng 3.7. Đặc điểm dinh dưỡng khẩu phần của đối tượng nghiên cứu 62 Bảng 3.8. Một số thói quen ăn uống của nữ sinh theo nhóm tiêu thụ canxi 63 Bảng 3.9. Chỉ số nhân trắc của các nhóm đối tượng nghiên cứu trước can thiệp 64 Bảng 3.10. Thay đổi chỉ số T-score mật độ xương cột sống thắt lưng và cổ xương đùi giữa các nhóm nghiên cứu ở từng thời điểm khác nhau 65 Bảng 3.11. Thay đổi T-score MĐX CXĐ trước - sau can thiệp ở từng nhóm NC 66 Bảng 3.12. Thay đổi T-score MĐX CSTL trước - sau can thiệp ở từng NNC. 67 Bảng 3.13. Đánh giá PL tình trạng xương CSTL giữa 3 nhóm tại T0, T12, T18 68 Bảng 3.14. Hiệu quả thay đổi MĐX CSTL sau 12 tháng can thiệp.....................69 Bảng 3.15. Hiệu quả can thiệp thay đổi MĐX CSTL sau 18 tháng can thiệp 71 Bảng 3.16. Hiệu quả thay đổi MĐX CSTL ở thời điểm 12 và 18 tháng 73 Bảng 3.17. Mật độ cổ xương đùi tại các thời điểm nghiên cứu 75 Bảng 3.18. Hiệu quả thay đổi mật độ cổ xương đùi sau 12 tháng can thiệp 76 Bảng 3.19. Hiệu quả thay đổi mật độ cổ xương đùi sau 18 tháng can thiệp 78 Bảng 3.20. Hiệu quả thay đổi mật độ cổ xương đùi ở thời điểm 12 và 18 tháng 80 Bảng 3.21. Hiểu biết của NS 17-19 tuổi về HQ thiếu canxi sau 12 tháng CT 82 Bảng 3.22. Kiến thức của NS 17-19T về ĐT có NC thiếu canxi sau 12 TCT 83 Bảng 3.23. Kiến thức của nữ sinh 17-19 tuổi về dự phòng thiếu canxi 83 Bảng 3.24. Hành vi ăn uống trong DP thiếu canxi ở 3 nhóm SCT......................84 Bảng 3.25. Hành vi ăn uống TDP thiếu canxi ở nhóm TTGDDD T và SCT. 85 Bảng 3.26. Thay đổi dinh dưỡng KP ở nhóm CT canxi - vitamin D...............86 Bảng 3.27. Thay đổi dinh dưỡng KP ở nhóm can thiệp TTGDDD 87 Bảng 3.28. Thay đổi dinh dưỡng khẩu phần ở nhóm chứng 88 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Phân bố tỷ lệ thiếu vitamin D trong nhóm trẻ sơ sinh trên thế giới 22 Hình 1.2. Phân bố tỷ lệ thiếu vitamin D ở phụ nữ có thai và cho con bú 24 Hình 1.3. Phân bố tỷ lệ thiếu vitamin D trong nhóm tuổi vị thành niên 25 Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt các giai đoạn nghiên cứu 46 Hình 2.2. Đo mật độ xương CSTL bằng phương pháp DEXA (Hologic) 51 Hình 2.3. Kỹ thuật thu nhận DEXA hình quạt 52 Hình 2.4. DEXA đánh giá mật độ xương: cổ xương đùi và cột sống thắt lưng. 52 Hình 3.1. Hiệu quả cải thiện MĐX CSTL ở nhóm thiếu - LX sau 12 tháng. 70 Hình 3.2. Hiệu quả cải thiện MĐX CSTL ở nhóm thiếu - LX sau 18 tháng 72 Hình 3.3. Hiệu quả CTMĐX CSTL ở nhóm thiếu - LX giữa TĐ 12 và 18T 74 Hình 3.4. Hiệu quả CTMĐX CXĐ ở trong nhóm thiếu - LX sau 12 tháng 77 Hình 3.5. Hiệu quả CTMĐX CXĐ ở trong nhóm thiếu - LX sau 18 tháng. 79 Hình 3.6. Hiệu quả CTMĐX CXĐ nhóm TLX sau giữa thời điểm 12 và 18T 81 ĐẶT VẤN ĐỀ Loãng xương là hệ quả của sự rối loạn quá trình tạo xương và hủy xương của cơ thể dẫn đến hiện tượng mất chất khoáng trong xương, cấu trúc xương bị suy thoái, làm xương mỏng manh hơn và gia tăng nguy cơ gãy xương đồng thời đây cũng là vấn đề y tế công cộng trên toàn thế giới [1]. Tần xuất mắc các bệnh liên quan đến xương khớp tăng lên theo tuổi, trong đó loãng xương là bệnh phổ biến nhất sau 50 tuổi. Sở dĩ như vậy là do bệnh tiến triển âm thầm từ lúc còn trẻ, không có triệu chứng rõ ràng, chỉ khi lượng xương mất đi khoảng 30-40% mới có các biểu hiện như đau mỏi các xương dài, đau cột sống, gù vẹo cột sống, gãy xương [2]. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh loãng xương rất đa dạng như: khẩu phần thiếu canxi, thiếu dinh dưỡng, tuổi, giới, hoạt động thể lực không thường xuyên... do đó việc phòng tránh tất cả các nguy cơ gây nên bệnh loãng xương khá khó khăn [3],[4],[5]. Mặt khác, bệnh loãng xương hiện không thể phòng bằng vắcxin và cũng không có khả năng tự hồi phục. Khi gãy xương xảy ra sẽ làm giảm tuổi thọ, tăng nguy cơ tử vong. Do đó, loãng xương và gãy xương do loãng xương không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân mà còn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế của mỗi quốc gia. Mật độ xương có xu hướng giảm dần theo độ tuổi, cho nên tình trạng xương lúc về già sẽ được phản ánh thông qua khối lượng xương đạt đỉnh trong thời niên thiếu. Nhiều nghiên cứu ở trẻ em trước và trong giai đoạn dậy thì đã chứng minh sự gia tăng mật độ xương sau khi được bổ sung canxi [6],[7]. Tuy nhiên, có rất ít nghiên cứu về sự ảnh hưởng của canxi trên sự bồi tụ khoáng xương trong những năm cuối giai đoạn tuổi dậy thì, đặc biệt là độ tuổi từ 17-19 tuổi. Ở giai đoạn này, quá trình tạo xương sẽ lớn hơn quá trình hủy xương, lúc này xương sẽ dài ra và giúp trẻ tăng chiều cao. Khi cơ thể được bổ sung canxi và các khoáng chất sẽ góp phần tăng chiều cao nhanh hơn cũng như có hệ xương chắc khỏe, dẻo dai và có thể đạt khối lượng xương đỉnh tối đa khi trưởng thành [8],[9]. Bên cạnh đó, với độ tuổi này, các bạn nữ bắt đầu chịu trách nhiệm về chế độ ăn uống, lựa chọn lối sống và nhận thức về các vấn đề sức khỏe của bản thân, đặc biệt là sức khỏe sinh sản của các bạn nữ để thực hiện thiên chức làm mẹ. Một số nghiên cứu đã chứng minh cải thiện lượng canxi khẩu phần hoặc cung cấp đủ vitamin D của bà mẹ và sớm hơn nữa có thể ngay từ độ tuổi vị thành niên sẽ tác động tích cực lên sự phát triển xương của thai nhi [10],[11]. Một nghiên cứu can thiệp đã được thực hiện trên 143 nam thiếu niên ở độ tuổi 16 đến 18. Sau 13 tháng can thiệp, kết quả của nghiên cứu cho thấy có ảnh hưởng đáng kể của việc bổ sung canxi đến tăng trưởng chiều cao và tình trạng xương ở nhóm can thiệp khi so sánh với nhóm chứng. Ở nhóm can thiệp chiều cao tăng cao hơn so với nhóm chứng (tăng 7mm) và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Bên cạnh đó MĐX ở toàn bộ cơ thể, vùng hông và cổ xương đùi tăng cao hơn so với ban đầu và so với nhóm chứng [12]. Ở nước ta, hiện nay vẫn chưa có chương trình quốc gia dự phòng thiếu, loãng xương. Một số nghiên cứu đã xây dựng các mô hình truyền thông giáo dục dinh dưỡng để phòng ngừa tình trạng thiếu, loãng xương ở nhiều nhóm đối tượng [13],[14],[15], như phụ nữ sau mãn kinh [16], hay phụ nữ từ 40-65 tuổi [17]. Sự thay đổi tích cực về kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng thiếu loãng xương đã được ghi nhận [18]. Tuy nhiên, hoạt động bổ sung canxi và vitamin D để cải thiện các tình trạng về xương vẫn còn ít nghiên cứu đề cập đến, đặc biệt ở các nhóm tuổi từ 17-19 tuổi. Mặt khác chưa thấy có nghiên cứu nào về mật độ xương từ lứa tuổi thanh thiếu niên đến trưởng thành. Vì vậy, việc xác định ảnh hưởng của canxi lên mật độ xương vào giai đoạn cuối vị thành niên thông qua hiệu quả của các giải pháp can thiệp có ý nghĩa quan trọng giúp cải thiện tầm vóc cũng như các vấn đề liên quan đến sự phát triển của xương. Xuất phát từ tình hình thực tiễn, nghiên cứu “Hiệu quả cải thiện mật độ xương bằng bổ sung canxi - vitamin D và truyền thông giáo dục dinh dưỡng trên nữ sinh 17-19 tuổi” đã được thực hiện để góp phần cung cấp các bằng chứng khoa học cho việc xây dựng chế độ ăn hợp lý, bổ sung canxi và vitamin D đúng cho trẻ ở lứa tuổi cuối giai đoạn vị thành niên, từ 17-19 tuổi tại trường cao đẳng Y tế Thái Nguyên. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Đánh giá một số chỉ số nhân trắc, kiến thức - thực hành dự phòng thiếu canxi - vitamin D và giá trị dinh dưỡng khẩu phần của nữ sinh 17-19 tuổi trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên năm 2013. 2. Đánh giá hiệu quả can thiệp bằng bổ sung canxi - vitamin D và truyền thông giáo dục dinh dưỡng lên mật độ xương, kiến thức - thực hành dự phòng thiếu canxi - vitamin D của nữ sinh 17-19 tuổi. CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Đặc điểm cấu trúc, chức năng, chuyển hóa của xương, các yếu tố liên quan và các phương pháp đo mật độ xương 1.1.1. Đặc điểm cấu trúc xương người Mô xương có 2 thành phần cơ bản là tế bào xương và chất khuôn xương: Chất khuôn xương gồm các sợi collagen và các mô liên kết khác giàu chất glucoaminoglycin, khuôn xương có thể trở thành calci hóa. Mô xương có xương đặc (xương vỏ) và xương xốp (bè xương); 80%-90% khối lượng xương đặc được canxi hóa; 15-25% khối lượng xương xốp có chức năng chuyển hóa. Xương đặc có chức năng bảo vệ còn xương xốp có chức năng chuyển hóa [19]. Các tế bào xương gồm: hủy cốt bào (Osteoblast) là các tế bào khổng lồ đa nhân, có nhiệm vụ tiêu xương. Tế bào tạo xương (Osteoclast) là tế bào có nhân hình thoi, có nhiệm vụ sản sinh ra các thành phần của nền xương (các sợi collagen và các chất nền), có vai trò quan trọng trong quá trình canxi hóa. Cốt bào (Osteocyte) giữ vai trò quan trọng trong sự trao đổi canxi giữa xương và dịch ngoại bào do tiết ra osteocalcin [19]. 1.1.2. Các chức năng của xương Xương là một mô liên kết, cùng với sụn tạo nên hệ xương có 5 chức năng [19]: Nâng đỡ cơ thể. Vận động, là nơi bám của các cơ vận động. Bảo vệ, tạo khung bảo vệ cho các tạng và tủy sống. Là những khoang tạo máu. Chuyển hóa các chất khoáng. 1.1.3. Chuyển hóa của xương Nhờ quá trình tái tạo xương mà mô xương liên tục được thay thế để duy trì khối lượng, hình dáng và sự toàn vẹn của xương. Tuy nhiên để quá trình tái tạo xương được hoàn thiện đòi hỏi phải có sự cân bằng giữa quá trình huỷ xương và tạo xương. Những thông số sinh hóa phản ánh quá trình tái tạo xương gồm: Osteocalcin; Phosphatase kiềm của xương; Các tiền peptid có tận cùng - COOH (PICP) và các tiền peptid tận cùng - NH2 (PINP) của procollagen I. Những thông số phản ảnh quá trình huỷ xương gồm: Canxi niệu; Hydroxyprolin niệu; Hydroxylysin - glycoside (OL); Pyridinoline (PYD) và Desoxypyridinoline (DPD); Phosphatase acid kháng Tartrate; Liên kết cắt ngang C-telopeptid của collagen; Liên kết cắt ngang N-telopeptid của collagen. Các yếu tố tham gia điều hòa tái tạo xương gồm: Các hormon (Parathyroid hormon, Calcitonin, Insulin, Growth hormon, 1,25 Dihydroxy Vitamin D3, Glucocorticoid, T3 và T4, Estrogen và Testosterol) và các yếu tố do tế bào xương tổng hợp (Yếu tố tăng trưởng giống Insulin I; Yếu tố tăng trưởng chuyển dạng; Yếu tố tăng trưởng nguyên bào xơ; Yếu tố tăng trưởng bắt nguồn từ tiểu cầu; Các yếu tố tăng trưởng được tổng hợp bằng các mô liên quan đến xương; Chất bắt nguồn từ tế bào máu, chất bắt nguồn từ sụn) 1.1.4. Khối lượng xương và các yếu tố liên quan 1.1.4.1. Khối lượng xương Khối lượng xương là khối lượng chất khoáng trong xương, một thành tố quan trọng có ảnh hưởng đến lực và sức bền của xương. Khối lượng xương đỉnh (Peak Bone Mass - PBM) là khối lượng xương đạt được tại thời điểm trưởng thành của khung xương. Thường tốc độ hình thành xương cao ở xung quanh tuổi dậy thì, đạt độ đỉnh ở tuổi 30 [20]. Tuy nhiên thời điểm đạt được PBM thì khác nhau giữa nam và nữ và giữa các chủng tộc. Nữ đạt PBM sớm hơn so với nam từ 3-5 năm [21]. Nữ da trắng có bộ xương nhẹ nhất, nam da đen có bộ xương nặng nhất [22]. Khối lượng đỉnh càng cao thì nguy cơ loãng xương sau này sẽ càng thấp. 1.1.4.2. Các yếu tố liên quan tới khối lượng xương Liên quan giữa khối nạc, khối mỡ và mật độ xương Các nghiên cứu thực hiện ở cả trẻ em và người lớn xác định trọng lượng cơ thể là yếu tố dự báo chính đến khối lượng xương ở các bộ phận (thắt lưng, hông) và toàn bộ cơ thể. Trọng lượng cơ thể chủ yếu được tạo thành từ hai thành phần là khối nạc và khối mỡ. Đánh giá vai trò của khối nạc, khối mỡ trên xương đã được nhiều tác giả quan tâm, tuy nhiên, kết quả của các nghiên cứu đến nay vẫn còn chưa thống nhất. Trong khi một số nghiên cứu cho rằng khố ... tatus and sun exposure in southeast Asia. Dermatoendocrinol 2013, 5:34-37. 185. Green TJ, Skeaff CM, Rockell JE, Venn BJ, Lambert A, Todd J, Khor GL, Loh SP, Muslimatun S, Agustina R, Whiting SJ: Vitamin D status and its association with parathyroid hormone concentrations in women of child-bearing age living in Jakarta and Kuala Lumpur. Eur J Clin Nutr 2008, 62:373-378. 186. Woo J, Lam CW, Leung J, Lau WY, Lau E, Ling X, Xing X, Zhao XH, Skeaff CM, Bacon CJ, et al: Very high rates of vitamin D insufficiency in women of child-bearing age living in Beijing and Hong Kong. Br J Nutr 2008, 99:1330-1334. 187. Ekbote VH, Khadilkar AV, Khadilkar VV, Chiplonkar SA, Mughal Z: Dietary patterns with special reference to calcium intake in 2-16-year-old Urban Western Indian children. Indian J Public Health 2017, 61:188-193. 188. Greer FR, Krebs NF: Optimizing bone health and calcium intakes of infants, children, and adolescents. Pediatrics 2006, 117:578-585. 189. Gopalan C, Balasubramanyam SC, Narasinga Rao BS, Deosthale YG, KC P: Nutritive Value of Indian Food. Indian Council of Medical Research, National Institute of Nutrition 2007. 190. Tupe R, Chiplonkar SA: Diet patterns of lactovegetarian adolescent girls: need for devising recipes with high zinc bioavailability. Nutrition 2010, 26:390-398. 191. Phạm Hoàng Hưng: Hiệu quả của truyền thông tích cực đến đa dạng bữa ăn và tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em. Luận án tiến sĩ , Viện dinh dưỡng Quôc gia 2010. 192. Sittilak S. : Sustaining behavior change to enhance micronutrient status, community and women-based interventions in Thailand,ICRW/OMNI research program. Institute of Nutrition, Mahidol University 1999:10-21. 193. Đoàn Huy Cường: Thực trạng dinh dưỡng , canxi, vitamin D và hiệu quả can thiệp bằng chế độ ăn giàu canxi, bổ sung vitamin D cho trẻ em 9 tuổi tại thành phố Hải Dương. Luận văn cao học, Đại học Y Hà Nội 2018. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Khúc Thị Tuyết Hường, Phạm Văn Phú, Phạm Vân Thúy và cs, (2020). Kiến thức, thực hành về dự phòng thiếu hụt canxi - vitamin D của nữ sinh năm thứ nhất trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên. Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, số 5 (16), tr. 76-83. 2. Khúc Thị Tuyết Hường, Phạm Văn Phú, Phạm Vân Thúy và cs (2020). Hiệu quả can thiệp cải thiện mật độ xương bằng bổ sung canxi - vitamin D của nữ sinh năm thứ nhất trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên. Tạp chí Y dược học, số 10 (5), tr. 72-76. DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Cam kết tham gia. Phụ lục 2: Bộ câu hỏi điều tra cắt ngang. Phụ lục 3: Bộ câu hỏi điều tra can thiệp theo dõi dọc T0- T12- T18 Phụ lục 4: Vật liệu truyền thông Phụ lục 5: Giấy phép lưu hành sản phẩm Phụ lục 6: Một số hình ảnh nghiên cứu tại thực địa PHỤ LỤC 1 CAM KẾT THAM GIA Tên tôi là: Ngày tháng năm sinh: Sinh viên lớp: . Trường . Sau khi nghe Bác sỹ giải thích, tôi hiểu rằng: - Thiếu vi chất là vấn đề ý nghĩa sức khỏe cộng đồng tại nước ta. Để phòng chống thiếu vi chất, cần có một lối sống lành mạnh, có chế độ dinh dưỡng đầy đủ, sử dụng các thực phẩm giàu vi chất và ăn đa dạng các loại thực phẩm. Tôi cũng hiểu rằng, tham gia chương trình sẽ có cơ hội được nghe truyền thông, tư vấn về thiếu vi chất dinh dưỡng và cách phòng chống. - Tôi tình nguyện tham gia chương trình này và cam kết thực hiện các yêu cầu của chương trình, tuyệt đối tuân thủ các yêu cầu của bác sỹ trong suốt thời gian 18 tháng tham gia. Ngày 5 tháng 10 năm 2013 Chủ nhiệm đề tài Người tham gia (Ký ghi rõ họ tên) PHỤ LỤC 2 PHIẾU ĐIỀU TRA SÀNG LỌC ------------------------ Ngày điều tra: - - - - / - - - /2013 Họ, tên người phỏng vấn: . 1. Họ tên đối tượng: . 2. Mã I. KHÁM LÂM SÀNG 3. Cân nặng (kg): - - , - 4. Chiều cao (cm): - - - , - 5. BMI (kg/m2): - - , - Khám Nội: 6. Tim 1= BT; 2= bệnh (ghi rõ) 7. Phổi 1= BT; 2= bệnh (ghi rõ) .. 8. Huyết áp: II. THÔNG TIN CHUNG TT Câu hỏi Phương án trả lời Chuyển 9. Bạn bao nhiêu tuổi? (dương lịch) Năm sinh: 19 10. Bạn là người dân tộc gì? Kinh 98 Khác: (ghi rõ) 11. Nghề nghiệp Sinh viên năm thứ Học sinh Cấp 3 98. Khác . (ghi rõ) 12. Hiện bạn đã có chồng chưa? 1 2 Có Chưa 13. Nếu có gia đình, đã có con chưa, số con 1 2 3 99 1 con 2 con ≥3 con Chưa có con 14. Chi phí cho ăn uống/ 1 tháng của bạn ? < 800. 000đ/người/tháng ≥ 800.000 đ/người/tháng 98 Khác 15. Trong gia đình (bố, mẹ, anh, chị, con) có ai bị gãy xương không 1 2 99 Có (ghi rõ ai?). Không Không biết 16. Từ trước tới nay bạn có bị gãy xương không? 1 2 99 Có (vị trí, thời gian). Không Không rõ 17. Trong 1 tháng vừa qua bạn có dùng thuốc gì không? Đặc biệt là Canxi, vitamin D, Hocmon sinh dục 1 2 98 Có (ghi rõ).. Không Có nhưng không rõ 18. Tuổi lần đầu tiên có kinh? 1 99 tuổi Không nhớ/không biết III. KIẾN THỨC DINH DƯỠNG/ CHẾ ĐỘ ĂN TT Câu hỏi Mã Phương án trả lời Chuyển 19. Bạn đã từng nghe nói đến thiếu canxi và vitamin D chưa? 1. Đã từng nghe 2. Chưa C 19 99 Không biết/không rõ 20. Nếu có, nghe từ đâu? (không gợi ý, nhiều lựa chọn) 1 Cán bộ y tế, Hội PN 2 Ti vi, Đài PT, Báo 3 Biển quảng cáo/tờ rơi 98 Khác (ghi rõ) 21. Theo bạn, thiếu canxi và vitamin D gây hậu quả gì cho sức khỏe? (không gợi ý, nhiều lựa chọn) Tê buồn chân tay, chuột rút Sảy thai, đẻ non, thiếu cân Mấy ngủ, ngủ không ngon Còi xương ở trẻ em Loãng xương ở người lớn 98 Khác (ghi rõ) 99 Không biết 22. Theo bạn, lứa tuổi/đối tượng nào có nguy cơ cao bị thiếu Canxi-vitamin D? (không gợi ý, nhiều lựa chọn) Trẻ nhỏ, trẻ vị thành niên Phụ nữ có thai Phụ nữ tuổi sinh đẻ Người cao tuổi 99 Không biết 23. Theo bạn, thiếu canxi-vitamin D có phòng/chữa được không? 1. Có 2. Không 99 Không biết 24. Nếu có, phòng/chữa bằng cách nào? (không gợi ý, nhiều lựa chọn) 1. Ăn nhiều cá, tôm, cua 2 Uống sữa các loại 3 Tăng tiếp xúc với ánh nắng 4 Khám bác sĩ để uống thuốc 5 Dùng TP tăng cường Ca-D 98 Khác (ghi rõ) 99 Không biết 25. Trong 3 tháng qua, bạn có thói quen uống sữa (200 ml/ngày) không? 1 2 3 5-7 cốc/tuần 3-4 cốc/tuần < 2 cốc/tuần 4 Không 26. Trong 3 tháng qua, bạn có thói quen uống cà phê (50 ml/ngày) không? 1 2 3 4 5-7 cốc/tuần 3-4 cốc/tuần < 2 cốc/tuần Không 27 Trong 3 tháng qua, bạn có thói quen uống cacao (200 ml/ngày) không? 1 2 3 4 5-7 cốc/tuần 3-4 cốc/tuần < 2 cốc/tuần Không 28. Trong 3 tháng qua, bạn có thói quen uống chè đặc (50 ml/mgày) không? 1 2 3 4 5-7 chén/tuần 3-4 chén/tuần < 2 chén/tuần Không 29. Trong 3 tháng qua bạn có ăn kiêng không? 1 2 Có Không 30. Lý do ăn kiêng 1 2 Để giảm cân Chữa bệnh Họ và tên đối tượng: ..Lớp. Mã ĐT: ... Bảng hỏi Tần suất bán định lượng thực phẩm giàu canxi (trong 3 tháng qua kể từ ngày phỏng vấn) STT Tên thực phẩm Đơn vị tham khảo Đơn vị thường dùng so với ĐV tham khảo Số đơn vị thường ăn trong khoảng thời gian sau Mã TP Quy đổi sống sạch Ghi chú Đơn vị g Nhỏ Bằng To Ngày Tuần Tháng 3 tháng Chưa bao giờ ăn Gạo tẻ miệng bát HD 120 Gạo nếp cái Miệng 150 Miến Bát tô 60 Bánh phở Bát tô 170 Bánh mỳ Cái/lát 55/22 Thịt lợn nạc Gam/miếng 100/10 Thịt ba chỉ Gam/miếng 50/7 Thịt chân giò Gam/miếng 100/10 Sườn lợn Gam/miếng 50/2 Thịt gà Gam/miếng 25/1 Thịt bò Gam/miếng 50/6 Cá trôi Gam/khúc 100/1 Cá biển Khúc 40 Tôm đồng Con/thìa 13/1 Cua đồng gam 50 Hến Thìa canh 20 Ốc vặn 100 gam 40 Trai 100 gam 30 Trứng gà 1 quả 35 Trứng vịt 1 quả 55 Đậu phụ Bìa 120 Lạc TC/gam 20 Vừng TC/gam 10 Rau muống Bát/gắp 66/15 Rau ngót gắp 17 Rau đay gắp 7 Rau mùng tơi gắp 20 Rau dền gắp 13 Cải xanh gắp 13 Na chín Quả 160 Cam Quả 200 Sữa đậu nành Cốc/hộp 200 Sữa bò đặc Hộp nhỏ 40 Sữa bột Muỗng 10 Sữa chua Hộp 100 Nước mắm cá Thìa 5ml 5 PHỤ LỤC 3 PHIẾU ĐIỀU TRA T0 ------------------------ Họ, tên người phỏng vấn: . Ngày thực hiện: ../../. 1. Họ tên ĐT: ..2. Lớp: . 3. Mã: I. KHÁM LÂM SÀNG 4. Cân nặng (kg) : - - , - 5. Chiều cao (cm): - - - , - 6. BMI (kg/m2): - - , - 7. Mỡ cơ thể (%): . . . . . . . . . 8. Lượng nước (%): . . . . . . 9. Lượng cơ (kg): - - , - 10. Lượng xương (kg): - - , - 11. CHCB (kcal) . . . . . . . . . 12. HA (mmHg): . . . . . . . . II. KIẾN THỨC DINH DƯỠNG/ CHẾ ĐỘ ĂN TT Câu hỏi Mã Phương án trả lời Chuyển 13. Bạn đã từng nghe nói đến thiếu canxi và vitamin D chưa? 1. Đã từng nghe 2. Chưa C 14 99 Không biết/không rõ 14. Nếu có, nghe từ đâu? (không gợi ý, nhiều lựa chọn) 1 Cán bộ y tế, Hội PN 2 Ti vi, Đài PT, Báo 3 Biển quảng cáo/tờ rơi 98 Khác (ghi rõ) 15. Theo bạn, thiếu canxi và vitamin D gây hậu quả gì cho sức khỏe ? (không gợi ý, nhiều lựa chọn) Tê buồn chân tay, chuột rút Sảy thai, đẻ non, thiếu cân Mấy ngủ, ngủ không ngon Còi xương ở trẻ em Loãng xương ở người lớn 98 Khác (ghi rõ) 99 Không biết 16. Theo bạn, lứa tuổi/đối tượng nào có nguy cơ cao bị thiếu Canxi-vitamin D? (không gợi ý, nhiều lựa chọn) Trẻ nhỏ, trẻ vị thành niên Phụ nữ có thai Phụ nữ tuổi sinh đẻ Người cao tuổi 99 Không biết 17. Theo bạn, thiếu canxi-vitamin D có phòng/chữa được không? 1. Có 2. Không 99 Không biết 18. Nếu có, phòng/chữa bằng cách nào? (không gợi ý, nhiều lựa chọn) 1. Ăn nhiều cá, tôm, cua 2 Uống sữa các loại 3 Tăng tiếp xúc với ánh nắng 4 Khám bác sĩ để uống thuốc 5 Dùng TP tăng cường Ca-D 98 Khác (ghi rõ) 99 Không biết 19. Trong 3 tháng qua, bạn có thói quen uống sữa (200 ml/cốc) không? 1 2 3 5-7 cốc/tuần 3-4 cốc/tuần < 2 cốc/tuần 4 Không 20. Trong 3 tháng qua, bạn có thói quen uống cà phê (50 ml/cốc) không? 1 2 3 4 5-7 cốc/tuần 3-4 cốc/tuần < 2 cốc/tuần Không 21. Trong 3 tháng qua, bạn có thói quen uống cacao (200 ml/cốc) không? 1 2 3 4 5-7 cốc/tuần 3-4 cốc/tuần < 2 cốc/tuần Không 22. Trong 3 tháng qua, bạn có thói quen uống chè đặc (50 ml/cốc) không? 1 2 3 4 5-7 chén/tuần 3-4 chén/tuần < 2 chén/tuần Không 23. Trong 3 tháng qua bạn có ăn kiêng không? 1 2 Có Không 24. Lý do ăn kiêng 1 2 Để giảm cân Chữa bệnh III. BỔ SUNG VI CHẤT TT Câu hỏi Mã Phương án trả lời 25. Bạn đã được nghe về bổ sung vi chất chưa? 1. Có 2. Không 26. Nếu phải mua viên đa vi chất (5000 đ/1 viên/1 ngày), bạn có sẵn sàng mua để dùng không? 1. Có 2. Không 99 Không biết 27. Bạn đã uống bổ sung thuốc gì khác ngoài viên canxi? 1 Có (ghi rõ liều dùng) 2 Không IV. TÌNH HÌNH BỆNH TẬT: Trong hai tuần vừa qua bạn có bị: 28. Sốt (trên 24 giờ) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1= có; 2= không 29. Ỉa chảy (trên 3 lần/ngày) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1= có; 2= không 30. Viêm đường hô hấp (ho, sổ mũi, sốt) . . . . . . . . . 1= có; 2= không 31. Dùng bất kỳ loại thuốc nào khác (nếu có ghi rõ): . . . . . . . . . . 1= có; 2= không V. ĐO DEXA TT Chỉ số Kết quả 32 T-score (cột sống) 33 T-score (cổ xương đùi) KHẨU PHẦN 24 GIỜ QUA Họ tên đối tượng: .. Lớp: ...Mã ĐT: Bữa ăn Món ăn Thành phần ĐVT Số lượng Mã TP Quy đổi sống sạch Ghi chú Xin cảm ơn! PHIẾU ĐIỀU TRA T12 ------------------------ Họ, tên người phỏng vấn: . Ngày thực hiện: ../../. 1. Họ tên ĐT: ..2. Lớp: . 3. Mã: I. KHÁM LÂM SÀNG 4. Cân nặng (kg) : - - , - 5. Chiều cao (cm): - - - , - 6. BMI (kg/m2): - - , - 7. Mỡ cơ thể (%): . . . . . . . . . 8. Lượng nước (%): . . . . . . 9. Lượng cơ (kg): - - , - 10. Lượng xương (kg): - - , - 11. CHCB (kcal) . . . . . . . . . 12. HA (mmHg): . . . . . . . . II. KIẾN THỨC DINH DƯỠNG/ CHẾ ĐỘ ĂN TT Câu hỏi Mã Phương án trả lời Chuyển 13. Bạn đã từng nghe nói đến thiếu canxi và vitamin D chưa? 1. Đã từng nghe 2. Chưa C 14 99 Không biết/không rõ 14. Nếu có, nghe từ đâu? (không gợi ý, nhiều lựa chọn) 1 Cán bộ y tế, Hội PN 2 Ti vi, Đài PT, Báo 3 Biển quảng cáo/tờ rơi 98 Khác (ghi rõ) 15. Theo bạn, thiếu canxi và vitamin D gây hậu quả gì cho sức khỏe ? (không gợi ý, nhiều lựa chọn) Tê buồn chân tay, chuột rút Sảy thai, đẻ non, thiếu cân Mấy ngủ, ngủ không ngon Còi xương ở trẻ em Loãng xương ở người lớn 98 Khác (ghi rõ) 99 Không biết 16. Theo bạn, lứa tuổi/đối tượng nào có nguy cơ cao bị thiếu Canxi-vitamin D? (không gợi ý, nhiều lựa chọn) Trẻ nhỏ, trẻ vị thành niên Phụ nữ có thai Phụ nữ tuổi sinh đẻ Người cao tuổi 99 Không biết 17. Theo bạn, thiếu canxi-vitamin D có phòng/chữa được không? 1. Có 2. Không 99 Không biết 18. Nếu có, phòng/chữa bằng cách nào? (không gợi ý, nhiều lựa chọn) 1. Ăn nhiều cá, tôm, cua 2 Uống sữa các loại 3 Tăng tiếp xúc với ánh nắng 4 Khám bác sĩ để uống thuốc 5 Dùng TP tăng cường Ca-D 98 Khác (ghi rõ) 99 Không biết 19. Trong 3 tháng qua, bạn có thói quen uống sữa (200 ml/cốc) không? 1 2 3 5-7 cốc/tuần 3-4 cốc/tuần < 2 cốc/tuần 4 Không 20. Trong 3 tháng qua, bạn có thói quen uống cà phê (50 ml/cốc) không? 1 2 3 4 5-7 cốc/tuần 3-4 cốc/tuần < 2 cốc/tuần Không 21. Trong 3 tháng qua, bạn có thói quen uống cacao (200 ml/cốc) không? 1 2 3 4 5-7 cốc/tuần 3-4 cốc/tuần < 2 cốc/tuần Không 22. Trong 3 tháng qua, bạn có thói quen uống chè đặc (50 ml/cốc) không? 1 2 3 4 5-7 chén/tuần 3-4 chén/tuần < 2 chén/tuần Không 23. Trong 3 tháng qua bạn có ăn kiêng không? 1 2 Có Không 24. Lý do ăn kiêng 1 2 Để giảm cân Chữa bệnh III. BỔ SUNG VI CHẤT TT Câu hỏi Mã Phương án trả lời 25. Bạn đã được nghe về bổ sung vi chất chưa? 1. Có 2. Không 26. Nếu phải mua viên đa vi chất (5000 đ/1 viên/1 ngày), bạn có sẵn sàng mua để dùng không? 1. Có 2. Không 99 Không biết 27. Bạn đã uống bổ sung thuốc gì khác ngoài viên canxi? 1 Có (ghi rõ liều dùng) 2 Không IV. TÌNH HÌNH BỆNH TẬT: Trong hai tuần vừa qua bạn có bị: 28. Sốt (trên 24 giờ) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1= có; 2= không 29. Ỉa chảy (trên 3 lần/ngày) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1= có; 2= không 30. Viêm đường hô hấp (ho, sổ mũi, sốt) . . . . . . . . . 1= có; 2= không 31. Dùng bất kỳ loại thuốc nào khác (nếu có ghi rõ): . . . . . . . . . . 1= có; 2= không V. ĐO DEXA TT Chỉ số Kết quả 32 T-score (cột sống) 33 T-score (cổ xương đùi) KHẨU PHẦN 24 GIỜ QUA Họ tên đối tượng: .. Lớp: ...Mã ĐT: Bữa ăn Món ăn Thành phần ĐVT Số lượng Mã TP Quy đổi sống sạch Ghi chú Xin cảm ơn! PHIẾU ĐIỀU TRA T18 ------------------------ Họ, tên người phỏng vấn: . Ngày thực hiện: ../../. 1. Họ tên ĐT: ..2. Lớp: . 3. Mã: I. KHÁM LÂM SÀNG 4. Cân nặng (kg) : - - , - 5. Chiều cao (cm): - - - , - 6. BMI (kg/m2): - - , - 7. Mỡ cơ thể (%): . . . . . . . . . 8. Lượng nước (%): . . . . . . 9. Lượng cơ (kg): - - , - 10. Lượng xương (kg): - - , - 11. CHCB (kcal) . . . . . . . . . 12. HA (mmHg): . . . . . . . . II. ĐO DEXA TT Chỉ số Kết quả 13 T-score (cột sống) 14 T-score (cổ xương đùi) MỘT SỐ HÌNH ẢNH NGHIÊN CỨU TẠI THỰC ĐỊA
File đính kèm:
- luan_an_hieu_qua_cai_thien_mat_do_xuong_bang_bo_sung_canxi_v.docx
- Tóm tăt luan an tieng viet NCS Hường ( tiếng việt) (1).docx
- Tóm tắt tiếng anh NCS Hường (1) (1).docx
- Trang TT những kết luận mới ( tiếng anh) 2.7.2021.docx
- Trang TT những kết luận mới tiếng Việt.docx
- TRÍCH YẾU LUẬN ÁN (TIẾNG ANH).docx
- TRÍCH YẾU LUẬN ÁN TIẾN SĨ ( tiếng việt) 2.7.2021 (1).docx