Luận án Hiệu quả can thiệp dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư điều trị hóa chất tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Ung thư là một bệnh đang có xu hướng gia tăng trên thế giới cũng như ở Việt Nam và trở thành một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do bệnh tật. Ung thư có ảnh hưởng rất lớn đến thể chất, tâm lý cũng như đời sống xã hội của người bệnh. Các chuyển hóa trong cơ thể người bệnh biến đổi, quá trình giáng hóa Protein, giáng hóa Lipid tăng lên trong khi sinh tổng hợp Protein ở cơ giảm; kết quả là cơ thể mất khối nạc và khối mỡ [1]. Sự thay đổi này góp phần làm tăng tiêu hao năng lượng và cơ thể trở nên gày mòn, suy kiệt. Mặc dù tăng chuyển hóa và giảm cân nhưng khẩu phần ăn lại giảm xuống, thúc đẩy tình trạng suy dinh dưỡng nhanh hơn. Thực tế, trên 85% người bệnh ung thư bị giảm cân hoặc suy dinh dưỡng trong suốt quá trình mắc ung thư và 50% người bệnh đã có thiếu hụt về dinh dưỡng khi mới bắt đầu chẩn đoán ung thư [2].
Dinh dưỡng kém, giảm cân, suy dinh dưỡng làm giảm hiệu quả điều trị, giảm chất lượng cuộc sống, giảm các chức năng, tăng tỷ lệ biến chứng và gián đoạn điều trị ở người bệnh ung thư. Một số nghiên cứu chỉ ra thực trạng nuôi dưỡng người bệnh ung thư không đạt nhu cầu khuyến nghị về năng lượng, các chất sinh năng lượng, sự thiếu hụt này dao động từ 50-80%. Thiếu vitamin và chất khoáng theo NCKN dao động từ 70% đến 99% [3], [4].
Hóa chất điều trị ung thư có tác dụng chống lại hầu hết các loại ung thư. Tuy nhiên, hoá chất có nhiều độc tính và biến chứng đối với người bệnh ung thư. Các biến chứng ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa của người bệnh như: buồn nôn, nôn, chán ăn, viêm niêm mạc miệng, tiêu chảy làm cho người bệnh ăn kém, không ăn được hoặc giảm hấp thu, dẫn đến tình trạng sút cân, suy dinh dưỡng thậm chí dẫn đến tình trạng suy kiệt trong quá trình điều trị ung thư. Thêm vào đó, ung thư trên chính hệ thống đường
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Hiệu quả can thiệp dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư điều trị hóa chất tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Mục tiêu chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh ung thư 26 Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n=280) 57 Bảng 3.2. Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu theo BMI 58 Bảng 3.3. Tình trạng dinh dưỡng theo một số chỉ số xét nghiệm máu 60 Bảng 3.4. Một số thông tin của ĐTNC trong 2 tháng điều trị hoá chất 61 Bảng 3.5. Ghép cặp đối tượng nghiên cứu 62 Bảng 3.6. Tình trạng dinh dưỡng chung của người bệnh trước can thiệp...62 Bảng 3.7. Tình trạng dinh dưỡng theo PG-SGA của ĐTNC trước can thiệp 64 Bảng 3.8. Các chỉ số xét nghiệm trước can thiệp 64 Bảng 3.9. Các triệu chứng ảnh hưởng đến đường tiêu hóa của ĐTNC trước và sau can thiệp 67 Bảng 3.10. Sự thay đổi các chỉ số cơ thể trước và sau can thiệp dinh dưỡng 68 Bảng 3.11. Sự thay đổi các chỉ số cơ thể của ĐTNC trước và sau can thiệp theo loại ung thư 70 Bảng 3.12. Sự thay đổi các chỉ số cơ thể của ĐTNC trước và sau can thiệp theo giai đoạn bệnh 72 Bảng 3.13. Sự cải thiện điểm số chất lượng cuộc sống về các mặt chức năng của người bệnh trước và sau can thiệp 77 Bảng 3.14. Sự cải thiện chất lượng cuộc sống qua các triệu chứng trước và sau can thiệp 78 Bảng 3.15. Sự cải thiện điểm số chất lượng cuộc sống của người bệnh về các mặt chức năng 79 Bảng 3.16. Sự cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh về các triệu chứng của bệnh 80 Bảng 4.1. Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư theo BMI từ một số nghiên cứu 83 Bảng 4.2. Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư theo PG-SGA 84 Bảng 4.3. Hiệu quả can thiệp dinh dưỡng đường miệng đến quản lý cân nặng ở người bệnh ung thư theo Baldwin C 96 DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh theo phân loại PG-SGA 58 Hình 3.2. Các triệu chứng ảnh hưởng đến ăn uống của 59 đối tượng nghiên cứu trong hai tuần qua 59 Hình 3.3. Thay đổi cân nặng trong 6 tháng và 1 tháng gần đây của 60 đối tượng nghiên cứu 60 Hình 3.4. Thay đổi cân nặng của người bệnh trước và sau can thiệp 65 Hình 3.5. Phần trăm cân nặng thay đổi của hai nhóm sau can thiệp 66 Hình 3.6. Thay đổi tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số nhân trắc trước và sau can thiệp. 74 Hình 3.7. Thay đổi tình trạng dinh dưỡng theo các chỉ số hóa sinh, huyết học của ĐTNC trước và sau can thiệp 75 Hình 3.8. Sự thay đổi pre-albumin trước và sau 2 ngày ở nhóm can thiệp 76 Hình 4.1. Tỷ lệ % các triệu chứng ảnh hưởng đến ăn uống theo một số nghiên cứu.. 87 Hình 4.2. So sánh các triệu chứng của người bệnh có suy dinh dưỡng và không suy dinh dưỡng theo nghiên cứu của Pan Peng 88 Hình 4.3. Các triệu chứng ảnh hưởng đến tiêu hóa của người bệnh theo nghiên cứu của Jessica Abbott 89 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Khung lý thuyết của nghiên cứu 36 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ các bước tổ chức nghiên cứu can thiệp 43 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BMI Body Mass Index Chỉ số khối cơ thể CED Chronic Energy Deficiency Thiếu năng lượng trường diễn CLCS CT DD Chất lượng cuộc sống Can thiệp Dinh dưỡng ĐTNC Đối tượng nghiên cứu ESPEN The European Society for Clinical Nutrition and Metabolism Hiệp hội Dinh dưỡng lâm sàng và Chuyển hoá Châu Âu MUAC Mid Upper Arm Circumference Chu vi vòng cánh tay NCKN Nhu cầu khuyến nghị PG-SGA Patient – Generated Subjective Global Assessment Đánh giá tổng thể chủ quan người bệnh SDD Suy dinh dưỡng TSF Triceps Skinfold Thickness Bề dày lớp mỡ dưới da TTDD Tình trạng dinh dưỡng T0 Thời điểm bắt đầu nghiên cứu T1 WHO Thời điểm kết thúc nghiên cứu (sau 2 tháng) World Health Organization Tổ chức y tế thế giới LỜI CẢM ƠN Nhân dịp hoàn thành luận án tiến sĩ này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Y Hà Nội, Ban lãnh đạo Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng; các Bộ môn - Khoa - Phòng liên quan; các Thầy Cô trong Bộ môn Dinh dưỡng và An toàn thực phẩm đã quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thời gian thực hiện luận án này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS. TS. Lê Thị Hương – Viện trưởng Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, người thầy kính mến đã hết lòng dạy dỗ, hướng dẫn, truyền thụ những kinh nghiệm quý báu, dìu dắt tôi trên con đường nghiên cứu khoa học và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận án này. Tôi cũng xin gửi lời cám ơn tới tập thể cán bộ nhân viên Khoa Dinh dưỡng – Tiết chế, Khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ; người bệnh, gia đình người bệnh tại Khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội đã giúp đỡ và cung cấp những thông tin quý báu giúp tôi thực hiện nghiên cứu này. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người thân trong gia đình và bạn bè thân thiết đã luôn ở bên động viên khuyến khích, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2020 Nguyễn Thuỳ Linh LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nguyễn Thuỳ Linh, nghiên cứu sinh khóa 34, Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Dinh dưỡng, xin cam đoan: Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Lê Thị Hương. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của Hội đồng đạo đức cơ sở nơi nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2020 Người viết cam đoan Nguyễn Thuỳ Linh ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư là một bệnh đang có xu hướng gia tăng trên thế giới cũng như ở Việt Nam và trở thành một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do bệnh tật. Ung thư có ảnh hưởng rất lớn đến thể chất, tâm lý cũng như đời sống xã hội của người bệnh. Các chuyển hóa trong cơ thể người bệnh biến đổi, quá trình giáng hóa Protein, giáng hóa Lipid tăng lên trong khi sinh tổng hợp Protein ở cơ giảm; kết quả là cơ thể mất khối nạc và khối mỡ [1]. Sự thay đổi này góp phần làm tăng tiêu hao năng lượng và cơ thể trở nên gày mòn, suy kiệt. Mặc dù tăng chuyển hóa và giảm cân nhưng khẩu phần ăn lại giảm xuống, thúc đẩy tình trạng suy dinh dưỡng nhanh hơn. Thực tế, trên 85% người bệnh ung thư bị giảm cân hoặc suy dinh dưỡng trong suốt quá trình mắc ung thư và 50% người bệnh đã có thiếu hụt về dinh dưỡng khi mới bắt đầu chẩn đoán ung thư [2]. Dinh dưỡng kém, giảm cân, suy dinh dưỡng làm giảm hiệu quả điều trị, giảm chất lượng cuộc sống, giảm các chức năng, tăng tỷ lệ biến chứng và gián đoạn điều trị ở người bệnh ung thư. Một số nghiên cứu chỉ ra thực trạng nuôi dưỡng người bệnh ung thư không đạt nhu cầu khuyến nghị về năng lượng, các chất sinh năng lượng, sự thiếu hụt này dao động từ 50-80%. Thiếu vitamin và chất khoáng theo NCKN dao động từ 70% đến 99% [3], [4]. Hóa chất điều trị ung thư có tác dụng chống lại hầu hết các loại ung thư. Tuy nhiên, hoá chất có nhiều độc tính và biến chứng đối với người bệnh ung thư. Các biến chứng ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa của người bệnh như: buồn nôn, nôn, chán ăn, viêm niêm mạc miệng, tiêu chảy làm cho người bệnh ăn kém, không ăn được hoặc giảm hấp thu, dẫn đến tình trạng sút cân, suy dinh dưỡng thậm chí dẫn đến tình trạng suy kiệt trong quá trình điều trị ung thư. Thêm vào đó, ung thư trên chính hệ thống đường tiêu hoá cũng góp phần cản trở ăn uống của người bệnh [5], [6]. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu can thiệp dinh dưỡng góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng, chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư, tuy nhiên các nghiên cứu tập trung nhiều vào người bệnh ung thư xạ trị, đặc biệt là ung thư vùng đầu mặt cổ [7], [8], [9]. Tại Việt Nam, cho đến nay, chưa có nghiên cứu can thiệp nào được công bố tiến hành trên bệnh nhân ung thư, đặc biệt là bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa điều trị hoá chất. Can thiệp bằng tư vấn dinh dưỡng và hướng dẫn chế độ dinh dưỡng tăng năng lượng và protein có thể là biện pháp hữu hiệu góp phần cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng ở người bệnh ung thư đường tiêu hoá. Vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả can thiệp dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư điều trị hóa chất tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội”, với các mục tiêu như sau: Mô tả tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư điều trị hóa chất tại khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2016. Đánh giá hiệu quả can thiệp dinh dưỡng trên người bệnh ung thư dạ dày và ung thư đại tràng điều trị hóa chất tại khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU Tổng quan về ung thư Khái niệm về ung thư Ung thư là bệnh lý ác tính của tế bào, khi bị kích thích bởi các tác nhân sinh ung thư, tế bào tăng sinh một cách vô hạn độ, vô tổ chức không tuân theo các cơ chế kiểm soát về phát triển của cơ thể [5]. Các đặc tính cơ bản bệnh ung thư Ung thư không phải là 1 bệnh mà là nhiều bệnh, người ta biết được có đến hơn 200 loại ung thư khác nhau. Phần lớn các bệnh là tên của cơ quan hoặc loại tế bào mà bệnh khởi phát. Ví dụ, ung thư bắt đầu từ đại tràng gọi là ung thư đại tràng, ung thư bắt đầu từ tế bào hắc tố gọi là ung thư hắc tố. Tế bào ung thư với đặc điểm tổn thương đa hình thái. Nhân tế bào ung thư không đều nhau, chất màu không đều, tỷ lệ nhân trên nguyên sinh chất cao, bờ nhân không đều, hạt nhân rõ, nhiều nhân quái, nhân chia. Nguyên sinh chất thẫm màu, kiềm tính. Tế bào ít biệt hoá, chỉ gợi lại các tế bào cơ sở bình thường ban đầu, sắp xếp hỗn độn, tế bào non chiếm ưu thế, các tế bào rất không giống nhau về khối lượng, màu sắc, hình thái [5]. 1.1.2.1. Tính chất xâm lấn Khối u xâm lấn vào các tổ chức xung quanh giống như hình “con cua” với các càng cua bám chặt vào tổ chức xung quanh, phá huỷ tổ chức lành, không di động khi sờ nắn. Cũng vì thế người ta lấy biểu tượng chống ung thư là một người cầm kiếm chiến đấu với con cua. 1.1.2.2. Tính chất di căn Di căn là hiện tượng một hay nhiều tế bào ung thư di chuyển từ vị trí nguyên phát sang vị trí mới, cách vị trí nguyên phát một khoảng cách nào đó, tiếp tục quá trình tăng trưởng tại vị trí mới và cuối cùng gây tử vong. Tế bào ung thư có thể di căn theo các đường sau: Theo đường bạch huyết Theo đường máu Di căn theo đường kế cận Dao mổ, dụng cụ phẫu thuật cũng có thể cấy tế bào ung thư ra nơi khác nếu các dụng cụ này mổ trực tiếp vào khối u. Dịch tễ học ung thư 1.2.1. Dịch tễ học ung thư trên thế giới Theo báo cáo của WHO, ung thư là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ hai trên toàn cầu và ước tính khoảng 9,6 triệu ca tử vong trong năm 2018. Trên toàn cầu cứ khoảng 6 trường hợp tử vong thì 1 trường hợp là tử vong do ung thư [10]. Khoảng 70% trường hợp tử vong do ung thư xảy ra ở các nước thu nhập thấp và trung bình. Khoảng một phần ba số ca tử vong do ung thư là từ 5 nguy cơ hàng đầu liên quan đến hành vi lối sống và chế độ dinh dưỡng: chỉ số khối cơ thể cao (thừa cân, béo phì), ăn ít rau và trái cây, thiếu hoạt động thể chất, sử dụng thuốc lá và lạm dụng rượu bia. Ở các nước đang phát triển, hai trong số năm ung thư hàng đầu ở nam giới (gan và dạ dày) và phụ nữ (cổ tử cung và dạ dày) là do nhiễm trùng. Ung thư dạ dày là loại ung thư phổ biến với số người tử vong là hơn 524.000 người trong năm 2018, tỷ lệ tử vong đứng hàng thứ 3 trên thế giới, sau ung thư phổi và ung thư gan. Theo số liệu thống kê GLOBOCAN, năm 2018 có gần 750.000 trường hợp mới mắc, trong đó 3/4 các trường hợp là ở châu Á. Trong phân loại ung thư theo giới, tỷ lệ nam giới mắc bệnh ung thư dạ dày gấp đôi so với nữ giới và đồng thời tỷ lệ tử vong của nam giới cũng cao hơn nữ giới (9,5% so với 4,6%). Ung thư đại trực tràng xếp thứ 3 về tỉ lệ mắc (10,2% với 1.849.518 ca) với tỉ lệ tử vong là 9,2% (880.792 ca). Trong đó, châu Á chiếm tỉ lệ cao nhất với 51,8% số ca mắc và 52,4% số ca tử vong [11]. 1.2.2. Dịch tễ học ung thư tại Việt Nam Theo Cơ quan nghiên cứu Quốc tế về ung thư (IARC), tại Việt Nam, số người mới được chẩn đoán ung thư năm 2012 là 125.000 người và số người chết vì ung thư là 94.700 người/năm. Nguy cơ mắc ung thư trước 75 tuổi là 14,5%. Trong đó, các loại ung thư phổ biến nhất với nam giới là ung thư phổi, dạ dày, ung thư gan và ung thư trực tràng; ở nữ giới là ung thư vú, trực tràng, phổi và cổ tử cung. Theo GLOBOCAN 2018, tỉ lệ mới mắc với tất cả các ung thư ở Việt Nam năm 2018 là 154,4/100.000 dân/năm. So với các nước xung quanh như Thái Lan, Trung Quốc, Singapore, Malaysia.., tỉ lệ mắc ung thư ở Việt Nam thấp hơn, song tỉ lệ này cũng tăng dần hàng năm. Xu hướng mắc của một số loại ung thư, ung thư gan chiếm tỉ lệ cao nhất (15,4%), tiếp sau đó là ung thư phổi (14,4%) và ung thư dạ dày (10,6%). Trong đó, ung thư dạ dày xếp hàng thứ 4 trong 10 bệnh ung thư phổ biến nhất với tỷ lệ mắc là 13,9/100.000 dân và tỷ lệ tử vong là 10,9/100.000 dân. Năm 2018, Việt Nam có hơn 7000 người tử vong ở nam và gần 3700 người tử vong ở nữ do ung thư dạ dày, tỷ lệ tử vong ở nam giới chỉ đứng sau ung thư gan và ung thư phổi. Tỉ lệ ung thư đại trực tràng xếp thứ 5 về tỉ lệ mắc (8,9% với 14.333 ca) chỉ sau ung thư gan, phổi, dạ dày và ung thư vú. Bệnh có xu hướng ngày càng gia tăng và tỉ lệ mắc bệnh của nam giới cao hơn nữ giới [11]. Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư 1.3.1. Định nghĩa về tình trạng dinh dưỡng và suy dinh dưỡng Tình trạng dinh dưỡng là tập hợp các đặc điểm chức phận, cấu trúc và hoá sinh phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể. Tình trạng dinh dưỡng của các cá thể là kết quả của ăn uống và sử dụng các chất dinh dưỡng của cơ thể. Tình trạng dinh dưỡng tốt phản ánh sự cân bằng giữa thức ăn ăn vào và tình trạng sức khoẻ, khi cơ thể thiếu hoặc thừa dinh dưỡng là thể hiện có vấn đề về sức khoẻ hoặc vấn đề về dinh dưỡng. Suy dinh dưỡng, theo định nghĩa của WHO, là sự thiếu hụt, thừa hoặc mất cân bằng trong cung cấp chất dinh dưỡng và năng lượng so với nhu cầu của cơ thể tại các tế bào nhằm đảm bảo sự phát triển, duy trì hoạt động các chức năng chuyên biệt của chúng. Suy dinh dưỡng bao gồm cả hai tình trạng: một là sự thiếu hụt về dinh dưỡng bao gồm thiếu hụt về cân nặng, chiều cao và cả các vitamin và khoáng chất, hai là những trường hợp thừa dinh dưỡng như thừa cân béo phì và những bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng [12]. 1.3.2. Các công cụ và phương pháp đánh giá TTDD cho người bệnh ung thư 1.3.2.1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng các chỉ tiêu nhân trắc học Chỉ số khối cơ thể (BMI – Body Mass Index): Cách tính: Cân nặng (kg) BMI = ------------------- Chiều cao (m)2 Hiện nay, Tổ chức y tế thế giới khuyên dùng BMI để đánh giá, phân loại TTDD. BMI theo phân loại WHO 2006 khuyến nghị cho người trưởng thành như sau [13]: < 18,5 : nhẹ cân 18,5 – 24,9 : bình thường 25,0 – 29,9 : thừa cân ³ 30 : béo phì Để đánh giá tình trạng gầy hay thiếu năng lượng trường diễn (Chronic Energy Deficiency – CED), dựa vào chỉ số khối cơ thể BMI như sau: CED độ 1: 17 – 18,49 (gầy nhẹ). CED độ 2: 16 – 16,99 (gầy vừa). CED độ 3: < 16,00 (quá gầy). Ưu điểm của phương pháp đánh giá BMI là dễ đo lường, nhanh chóng và tiện lợi. ... 5. Malihi Z., Kandiah M., Chan Y.M., et al. (2015). The effect of dietary intake changes on nutritional status in acute leukaemia patients after first induction chemotherapy. Eur J Cancer Care (Engl), 24(4), 542–552. 46. Phan Thị Bích Hạnh, Lê Thị Hương, Nguyễn Thùy Linh, và cs. (2017). Thực trạng khẩu phần ăn của bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa điều trị hóa chất tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Tạp chí dinh dưỡng và Thực phẩm, 4(13), 93–100. 47. Đào Thị Thu Hoài (2015). Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn của bệnh nhân ung thư tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu bệnh viện Bạch Mai, năm 2015. 48. Nissen S.B., Tjønneland A., Stripp C., et al. (2003). Intake of vitamins A, C, and E from diet and supplements and breast cancer in postmenopausal women. Cancer Causes Control, 14(8), 695–704. 49. Somiya Gutbi S.M and Fatima Ali M.D. Assessment of Dietary Intake in Patients with Breast Cancer Receiving Chemotherapy. . 50. Saquib J., Rock C.L., Natarajan L., et al. (2011). Dietary Intake, Supplement Use, and Survival Among Women Diagnosed With Early-Stage Breast Cancer. Nutr Cancer, 63(3), 327–333. 51. Elgaili E.M., Abuidris D.O., Rahman M., et al. (2010). Breast cancer burden in central Sudan. Int J Womens Health, 2, 77–82. 52. Arends J., Bachmann P., cócos V., et al. (2017). ESPEN guidelines on nutrition in cancer patients 2016. Clin Nutr, 36(1), 11–48. 53. Okada S., Yamazaki S., Kaiga T., et al. (2017). Impact of nutritional status in the era of FOLFOX/FIRI-based chemotherapy. World J Surg Oncol, 15. 54. Arends J., Bachmann P., Baracos V., et al. (2017). ESPEN guidelines on nutrition in cancer patients. Clin Nutr, 36(1), 11–48. 55. ADA (2011), International Dietetics and Nutrition Terminology Reference Manual, . 56. Trường Đại học Y Hà Nội (2015), Dinh dưỡng cộng đồng, Nhà xuất bản y học. 57. Marian M. and Roberts S., eds. (2010), Clinical nutrition for oncology patients, Jones and Bartlett Publishers, Sudbury, Mass. 58. Nguyễn Quốc Anh (2012), Tư vấn Dinh dưỡng cho người trưởng thành, Nhà xuất bản y học. 59. Viện Dinh dưỡng Quốc gia (2016). Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam. Nhà xuất bản y học. 60. Moses A.W.G., Slater C., Preston T., et al. (2004). Reduced total energy expenditure and physical activity in cachectic patients with pancreatic cancer can be modulated by an energy and protein dense oral supplement enriched with n-3 fatty acids. Br J Cancer, 90(5), 996–1002. 61. Cereda E., Turrini M., Ciapanna D., et al. (2007). Assessing Energy Expenditure in Cancer Patients: A Pilot Validation of a New Wearable Device. J Parenter Enter Nutr, 31(6), 502–507. 62. Arends J., Bodoky G., Bozzetti F., et al. (2006). ESPEN Guidelines on Enteral Nutrition: Non-surgical oncology. Clin Nutr Edinb Scotl, 25(2), 245–259. 63. Baracos VE (2015). Skeletal muscle anabolism in patients with advanced cancer. Lancet Oncol, 16(1). 64. MacDonald A.J., Johns N., Stephens N., et al. (2015). Habitual Myofibrillar Protein Synthesis Is Normal in Patients with Upper GI Cancer Cachexia. Clin Cancer Res Off J Am Assoc Cancer Res, 21(7), 1734–1740. 65. Nitenberg G. and Raynard B. (2000). Nutritional support of the cancer patient: issues and dilemmas. Crit Rev Oncol Hematol, 34(3), 137–168. 66. Baracos V.E. (2006). Meeting the Amino Acid Requirements for Protein Anabolism in Cancer Cachexia. Cachexia and Wasting: A Modern Approach. Springer Milan, Milano, 631–634. 67. Bozzetti F. and Bozzetti V. (2013). Is the intravenous supplementation of amino acid to cancer patients adequate? A critical appraisal of literature. Clin Nutr Edinb Scotl, 32(1), 142–146. 68. Winter A., MacAdams J., and Chevalier S. (2012). Normal protein anabolic response to hyperaminoacidemia in insulin-resistant patients with lung cancer cachexia. Clin Nutr Edinb Scotl, 31(5), 765–773. 69. Deutz N.E.P., Bauer J.M., Barazzoni R., et al. (2014). Protein intake and exercise for optimal muscle function with aging: Recommendations from the ESPEN Expert Group. Clin Nutr, 33(6), 929–936. 70. Bauer J., Biolo G., Cederholm T., et al. (2013). Evidence-Based Recommendations for Optimal Dietary Protein Intake in Older People: A Position Paper From the PROT-AGE Study Group. J Am Med Dir Assoc, 14(8), 542–559. 71. Martin W.F., Armstrong L.E., and Rodriguez N.R. (2005). Dietary protein intake and renal function. Nutr Metab, 2, 25. 72. Cano N., Fiaccadori E., Tesinsky P., et al. (2006). ESPEN Guidelines on Enteral Nutrition: Adult Renal Failure. Clin Nutr, 25(2), 295–310. 73. Arcidiacono B., Iiritano S., Nocera A., et al. (2012). Insulin Resistance and Cancer Risk: An Overview of the Pathogenetic Mechanisms. Journal of Diabetes Research, , accessed: 04/29/2018. 74. Abby C.S and Anne C.V (2012). Improving outcomes with nutrition in patients with cancer. 1–8. 75. Giovannucci E. and Chan A.T. (2010). Role of vitamin and mineral supplementation and aspirin use in cancer survivors. J Clin Oncol Off J Am Soc Clin Oncol, 28(26), 4081–4085. 76. Mamede A.C., Tavares S.D., Abrantes A.M., et al. (2011). The role of vitamins in cancer: a review. Nutr Cancer, 63(4), 479–494. 77. Ströhle A., Zänker K., and Hahn A. (2010). Nutrition in oncology: the case of micronutrients (review). Oncol Rep, 24(4), 815–828. 78. Rock C.L., Doyle C., Demark-Wahnefried W., et al. (2012). Nutrition and physical activity guidelines for cancer survivors. CA Cancer J Clin, 62(4), 243–274. 79. WHO | Dietary recommendations / Nutritional requirements. WHO, , accessed: 04/29/2018. 80. WHO | Nutrient requirements and dietary guidelines. WHO, , accessed: 04/29/2018. 81. Farina E.K., Austin K.G., and Lieberman H.R. (2014). Concomitant dietary supplement and prescription medication use is prevalent among US adults with doctor-informed medical conditions. J Acad Nutr Diet, 114(11), 1784-1790.e2. 82. Bjelakovic G., Nikolova D., Gluud L.L., et al. (2007). Mortality in randomized trials of antioxidant supplements for primary and secondary prevention: systematic review and meta-analysis. JAMA, 297(8), 842–857. 83. Lawson K.A., Wright M.E., Subar A., et al. (2007). Multivitamin Use and Risk of Prostate Cancer in the National Institutes of Health-AARP Diet and Health Study. JNCI J Natl Cancer Inst, 99(10), 754–764. 84. Ravasco P., Monteiro-Grillo I., Vidal P.M., et al. (2005). Dietary counseling improves patient outcomes: a prospective, randomized, controlled trial in colorectal cancer patients undergoing radiotherapy. J Clin Oncol Off J Am Soc Clin Oncol, 23(7), 1431–1438. 85. Baldwin C. and Weekes C.E. (2011). Dietary advice with or without oral nutritional supplements for disease-related malnutrition in adults. Cochrane Database Syst Rev, (9), CD002008. 86. Doyle E., Simmance N., Wilding H., et al. (2017). Systematic review and meta-analyses of foodservice interventions and their effect on nutritional outcomes and satisfaction of adult oncology patients. Nutr Diet J Dietit Assoc Aust, 74(2), 116–128. 87. Lee J.L.C., Leong L.P., and Lim S.L. (2016). Nutrition intervention approaches to reduce malnutrition in oncology patients: a systematic review. Support Care Cancer, 24(1), 469–480. 88. Baldwin C., Kimber K.L., Gibbs M., et al. (2016). Supportive interventions for enhancing dietary intake in malnourished or nutritionally at-risk adults. Cochrane Database Syst Rev, 12, CD009840. 89. Baldwin C., Spiro A., Ahern R., et al. (2012). Oral Nutritional Interventions in Malnourished Patients With Cancer: A Systematic Review and Meta-Analysis. JNCI J Natl Cancer Inst, 104(5), 371–385. 90. Henson C.C., Burden S., Davidson S.E., et al. (2013). Nutritional interventions for reducing gastrointestinal toxicity in adults undergoing radical pelvic radiotherapy. Cochrane Database Syst Rev, (11), CD009896. 91. Baldwin C., Spiro A., McGough C., et al. (2011). Simple nutritional intervention in patients with advanced cancers of the gastrointestinal tract, non-small cell lung cancers or mesothelioma and weight loss receiving chemotherapy: a randomised controlled trial. J Hum Nutr Diet Off J Br Diet Assoc, 24(5), 431–440. 92. Ravasco P., Monteiro-Grillo I., Marques Vidal P., et al. (2005). Impact of nutrition on outcome: a prospective randomized controlled trial in patients with head and neck cancer undergoing radiotherapy. Head Neck, 27(8), 659–668. 93. Halfdanarson T.R., Thordardottir E., West C.P., et al. (2008). Does dietary counseling improve quality of life in cancer patients? A systematic review and meta-analysis. J Support Oncol, 6(5), 234–237. 94. Hanna L., Huggins C.E., Furness K., et al. (2018). Effect of early and intensive nutrition care, delivered via telephone or mobile application, on quality of life in people with upper gastrointestinal cancer: study protocol of a randomised controlled trial. BMC Cancer, 18(1), 707. 95. Dec09 N. (2009). Evidence based practice guidelines for the nutritional management of malnutrition in adult patients across the continuum of care. . 96. Fearon K., Strasser F., Anker S.D., et al. (2011). Definition and classification of cancer cachexia: an international consensus. Lancet Oncol, 12(5), 489–495. 97. Trường Đại học Y Hà Nội (2005), Thống kê y tế công cộng, Nhà xuất bản y học. 98. Nguyen Thuy Linh, Tran Thi Giang Huong, and et al (2016). Nutritional status and dietary intake in cancer patients receiving chemotherapy in Hanoi Medical University hospital 2015. Vietnam J Med Pharm, 9(3), 75–82. 99. Rydwik E., Lammes E., Frändin K., et al. (2008). Effects of a physical and nutritional intervention program for frail elderly people over age 75. A randomized controlled pilot treatment trial. Aging Clin Exp Res, 20(2), 159–170. 100. Bernard Rosner (2000), Fundamentals of Biostatistics, Brooks/Cole Cengage Learning. 101. Quality of Life of Cancer Patients. EORTC – Quality of Life, , accessed: 06/30/2019. 102. Lê Thị Hương và Trịnh Bảo Ngọc (2016), Thực hành dinh dưỡng cộng đồng, Nhà xuất bản y học. 103. Agarwal E., Ferguson M., Banks M., et al. (2012). Nutritional status and dietary intake of acute care patients: Results from the Nutrition Care Day Survey 2010. Clin Nutr, 31(1), 41–47. 104. Menon K., Razak S.A., Ismail K.A., et al. (2014). Nutrient intake and nutritional status of newly diagnosed patients with cancer from the East Coast of Peninsular Malaysia. BMC Res Notes, 7(1), 680. 105. Wie G.-A., Cho Y.-A., Kim S.-Y., et al. (2010). Prevalence and risk factors of malnutrition among cancer patients according to tumor location and stage in the National Cancer Center in Korea. Nutrition, 26(3), 263–268. 106. Silva F.R. de M., de Oliveira M.G.O.A., Souza A.S.R., et al. (2015). Factors associated with malnutrition in hospitalized cancer patients: a croos-sectional study. Nutr J, 14(1). 107. Zhang L., Lu Y., and Fang Y. (2014). Nutritional status and related factors of patients with advanced gastrointestinal cancer. Br J Nutr, 111(07), 1239–1244. 108. Garth A.K., Newsome C.M., Simmance N., et al. (2010). Nutritional status, nutrition practices and post-operative complications in patients with gastrointestinal cancer: Nutrition status and post-operative outcomes. J Hum Nutr Diet, 23(4), 393–401. 109. Roop C, Piscitelli M, Lynch M, et al. (2010). Assessing the Nutritional Status of Patients With Sarcoma by Using the Scored Patient-Generated Subjective Global Assessment. Clinical Journal of Oncology Nursing, 14(3), 375-377. 110. Bozzetti F. and on behalf of the SCRINIO Working Group (2009). Screening the nutritional status in oncology: a preliminary report on 1,000 outpatients. Support Care Cancer, 17(3), 279–284. 111. Ferreira D, Guimarães T.G, and Marcadenti A (2013). Acceptance of hospital diets and nutritional status among inpatients with cancer. Einstein, 11(1), 41–46. 112. Kim Y.J, Cho I.S, and So H.S (2004). Changes on Index Of Nausea, Vomiting, and Retching in hospitalized cancer patients undergoing chemotherapy. Taehan Kanho Hakhoe Chi, 34(7), 1326–1333. 113. Pan P., Tao G., and Sun X. (2015). Valoración global subjetiva y niveles de prealbúmina de pacientes con cáncer esofágico sometidos a quimiorradioterapia concurrente. Nutr Hosp, 31(n05), 2167–2173. 114. Abbott J., Teleni L., McKavanagh D., et al. (2016). Patient-Generated Subjective Global Assessment Short Form (PG-SGA SF) is a valid screening tool in chemotherapy outpatients. Support Care Cancer, 24(9), 3883–3887. 115. Davidson W., Teleni L., Muller J., et al. (2012). Malnutrition and chemotherapy-induced nausea and vomiting: implications for practice. Oncology nursing forum. 116. Nguyễn Thị Thanh, Phạm Văn Phú, Trần Hiếu Học và cs (2017). Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư đại trực tràng trước và sau mổ 7 ngày tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bạch Mai năm 2016-2017. Tạp chí dinh dưỡng và Thực phẩm, 13(4), 125–132. 117. Nguyễn Đình Phú, Trần Thị Hà, Nguyễn Thị Nhiên, et al. (2019). Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư tại bệnh viện Trung ương Quân đội năm 2018. Tạp chí nghiên cứu y học, 120(4), 36–43. 118. Pedro Lopes J., de Castro Cardoso Pereira P.M., dos Reis Baltazar Vicente A.F., et al. (2013). Nutritional status assessment in colorectal cancer patients. Nutr Hosp, 28(2). 119. Rodrigues C.S., Lacerda M.S., and Chaves G.V. (2015). Patient Generated Subjective Global Assessment as a prognosis tool in women with gynecologic cancer. Nutrition, 31(11–12), 1372–1378. 120. Jin T., Li K.-X., Li P.-J., et al. (2017). An evaluation of nutrition intervention during radiation therapy in patients with locoregionally advanced nasopharyngeal carcinoma. Oncotarget, 8(48), 83723–83733. 121. Nayel H., el-Ghoneimy E., and el-Haddad S. (1992). Impact of nutritional supplementation on treatment delay and morbidity in patients with head and neck tumors treated with irradiation. Nutr Burbank Los Angel Cty Calif, 8(1), 13–18. 122. Baldwin C. (2015). The effectiveness of nutritional interventions in malnutrition and cachexia. Proc Nutr Soc, 74(04), 397–404. 123. Kenneth C.H Fearon, David J.Glass, and Denis C.G (2012). Cancer Cachexia: Mediators, Signaling, and Metabolic Pathways: Cell Metabolism. , accessed: 04/25/2018. 124. Langius J.A.E., Zandbergen M.C., Eerenstein S.E.J., et al. (2013). Effect of nutritional interventions on nutritional status, quality of life and mortality in patients with head and neck cancer receiving (chemo)radiotherapy: a systematic review. Clin Nutr, 32(5), 671–678. 125. Isenring E, Hill J, Davidson W, et al. (2008). Evidence based practice guidelines for the nutritional management of patients receiving radiation therapy. Nutr Diet, 65(s1), 1–20. 126. Isenring E., Cross G., Kellett E., et al. (2010). Nutritional status and information needs of medical oncology patients receiving treatment at an Australian public hospital. Nutr Cancer, 62(2), 220–228. 127. Elisabeth Isenring, Jenelle Loeliger, and Belinda Hodgson Nutritional management of patients with cancer improves nutritional and quality of life outcomes. , accessed: 04/20/2018.
File đính kèm:
- luan_an_hieu_qua_can_thiep_dinh_duong_cho_benh_nhan_ung_thu.docx
- 3.TÓM TẮT KẾT LUẬN MỚI LA-Nguyen Thuy Linh -MOET.docx
- 1. Bia Luan an NCS - Linh.docx
- 1.PHỤ LỤC đề tài NCS 18.3.20.docx
- 3.English-TÓM TẮT KẾT LUẬN MỚI-Nguyen Thuy Linh.docx
- 4.TRÍCH YẾU LUẬN ÁN TIẾN SĨ-Nguyen Thuy Linh-MOET.docx
- BIA TIENG ANH-Nguyen Thuy Linh.docx
- BIA TIENG VIET-Nguyen Thuy Linh.docx
- TOM TAT LUAN AN-Nguyen Thuy Linh.docx
- TOM TAT TIENG ANH-Nguyen Thuy Linh.docx