Luận án Hiệu quả của sản phẩm dinh dưỡng có probiotic, prebiotic đến tình trạng dinh dưỡng, miễn dịch, nhiễm khuẩn ở trẻ em 25 - 36 tháng tuổi
Thiếu dinh dưỡng ở trẻ em hay thường được gọi là suy dinh dưỡng (SDD) vẫn đang còn là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. SDD thường bắt đầu xuất hiện sau 4 - 5 tháng và tăng nhanh từ 6 - 24 tháng tuổi và đặc biệt là SDD tích lũy với tỷ lệ rất cao trong vòng 2 - 3 năm đầu đời (25 - 36 tháng tuổi). Nguyên nhân SDD trẻ em thường do thiếu ăn, ăn uống không hợp lý và bệnh tật. Các vi chất dinh dưỡng, vitamin và chất khoáng (vitamin A, C, E, kẽm, sắt, selen) đã được biết đến với chức năng tham gia vào quá trình miễn dịch, vào các chức năng chuyển hóa ở mức phân tử và tế bào của hệ thống miễn dịch. Bổ sung các chất dinh dưỡng này vào khẩu phần ăn thiếu hụt làm tăng khả năng miễn dịch của cơ thể, cải thiện sức đề kháng với các bệnh nhiễm trùng [1], [2], [3].
Ngoài các vi chất dinh dưỡng, gần đây hệ vi khuẩn đường ruột cũng được nhiều nghiên cứu đề cập đến có vai trò rất quan trọng giúp duy trì sự ổn định nội môi của cơ thể và tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng tốt. Tuy nhiên, trẻ suy dinh dưỡng thường kèm theo rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột, tăng các đợt tiêu chảy cấp tính,cũng như các bệnh rối loạn mãn tính kéo dài và kéo theo sự thay đổi quan trọng của hệ miễn dịch tại đường tiêu hóa [4]. Giới khoa học chú ý nhiều tới khả năng của một vài loại vi khuẩn đường ruột sinh acid lactic, còn được gọi là probiotic, có tác dụng có lợi đến cân bằng hệ vi khuẩn chí đường ruột [5], [6], [7], [8]. Trong số các vi khuẩn này phải kể đến Lactobacilli và Bifidobacteria, chúng là một phần của hệ vi khuẩn đường ruột và đã được tiêu thụ bởi con người từ các sản phẩm sữa khác nhau. Một số giống probiotics này đã được sử dụng thành công để cải thiện kết quả của các bệnh dạ dày ruột, đặc biệt là tiêu chảy [9], [10], [11], [12]. Ngoài tác dụng điều hòa hệ vi khuẩn chí trong ruột, một số bằng chứng cho thấy probiotics còn có khả năng điều chỉnh hệ thống miễn dịch tại một số cơ quan khác nhau của cơ thể. Theo cách ấy, chúng cải thiện cơ cấu hàng rào miễn dịch và/ hoặc có thể giúp cơ thể điều chỉnh lại các rối loạn của hệ miễn dịch như dị ứng hoặc viêm ruột ở cả trẻ sơ sinh và người lớn [13].
Một biện pháp giúp cải thiện hệ vi khuẩn đường ruột ở người và hoạt động chuyển hoá của chúng là sử dụng một số carbohydrate có khả năng thúc đẩy sự phát triển của các vi khuẩn có ích (chủ yếu là Bifidobacteria) trong đường ruột. Các carbohydrate này được gọi là “prebiotics”, là thành phần của thức ăn không tiêu hoá được, có tác dụng kích thích chọn lọc lên sự phát triển và hoạt động của các vi khuẩn có lợi cho sức khoẻ như Bifidobacteria trong đại tràng của người [14]. Trong nhóm các prebiotics, Inulin và Oligofructose (FOS) nằm trong số những “prebiotics” được sử dụng nhiều nhất, chúng là những thành phần thức ăn tự nhiên có trong các loại cây trồng (rau diếp, tỏi, lúa mì).
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Hiệu quả của sản phẩm dinh dưỡng có probiotic, prebiotic đến tình trạng dinh dưỡng, miễn dịch, nhiễm khuẩn ở trẻ em 25 - 36 tháng tuổi
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN DINH DƯỠNG VŨ THỊ KIM HOA TÊN LUẬN ÁN: HIỆU QUẢ CỦA SẢN PHẨM DINH DƯỠNG CÓ PROBIOTIC, PREBIOTIC ĐẾN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, MIỄN DỊCH, NHIỄM KHUẨN Ở TRẺ EM 25-36 THÁNG TUỔI LUẬN ÁN TIẾN SĨ DINH DƯỠNG Hà Nội, 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN DINH DƯỠNG VŨ THỊ KIM HOA TÊN LUẬN ÁN: HIỆU QUẢ CỦA SẢN PHẨM DINH DƯỠNG CÓ PROBIOTIC, PREBIOTIC ĐẾN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, MIỄN DỊCH, NHIỄM KHUẨN Ở TRẺ EM 25-36 THÁNG TUỔI CHUYÊN NGÀNH: DINH DƯỠNG Mã số: 62.72.03.03 LUẬN ÁN TIẾN SĨ DINH DƯỠNG CỘNG ĐỒNG Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Xuân Ninh 2. PGS.TS. Nguyễn Đỗ Huy Hà Nội, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa được bất kỳ tác giả nào công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Vũ Thị Kim Hoa LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám đốc Viện Dinh dưỡng, Trung tâm Đào tạo Dinh dưỡng và Thực phẩm, các Thầy, các cô, các anh chị đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Xuân Ninh và Phó giáo sư, Tiến sỹ Nguyễn Đỗ Huy. Những người thầy tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, động viên khích lệ, dành nhiều thời gian trao đổi và định hướng cho tôi trong quá trình thực hiện luận án. Tôi xin bày tỏ cảm ơn tới Ủy ban nhân xã, trạm y tế xã, 14 trường mầm non và các cộng tác viên của 4 xã Quỳnh Phú, Xuân Lai, Đại Lai, Nhân Thắng huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi cho tôi trong quá trình triển khai thu thập số liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành các nội dung nghiên cứu thuận lợi. Tôi xin cảm ơn cán bộ khoa nghiên cứu vi chất dinh dưỡng – Viện Dinh Dưỡng Quốc gia đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu. Cuối cùng, tự đáy lòng tôi vô cùng xúc động và biết ơn tấm lòng ân tình của gia đình (nhất là chồng và các con tôi), bạn bè, đồng nghiệp và các bạn đã quan tâm, động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành đề tài. MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT FOS : Fructo-oligosaccharid GOS : Galacto-oligosaccharit GDDD : Giáo dục dinh dưỡng HAZ : Z-score chiều cao theo tuổi NCDDKN : Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị NKHH : Nhiễm khuẩn hô hấp OR : Odd Ratio – Tỷ suất chênh RR : Relative Risk – Nguy cơ tương đối SDD : Suy dinh dưỡng TTDD : Tình trạng dinh dưỡng T0, : Thời điểm bắt đầu nghiên cứu T2,5 : Thời điểm 2,5 tháng sau nghiên cứu T5 : Thời điểm sau 5 tháng nghiên cứu UNICEF : United Nations Children's Fund (Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc) WHO : World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới) WAZ : Z-score cân nặng theo tuổi WHZ : Z-score cân nặng theo chiều cao Zn : Kẽm DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Các biến số, chỉ số/ chỉ tiêu và phương pháp thu thập 49 Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng của sản phẩm sử dụng trong nghiên cứu 56 Bảng 2.3. Thành phần probiotic và prebiotic được bổ sung vào sản phẩm của nhóm nghiên cứu thử nghiệm 58 Bảng 3.1a. Đặc điểm của mẹ trẻ được chọn nghiên cứu, C±SD hoặc n (%) 66 Bảng 3.1b. Đặc điểm về tiền sử nuôi dưỡng trẻ, C±SD hoặc n (%) 67 Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi 68 Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới 68 Bảng 3.4. Đặc điểm nhân trắc của hai nhóm đối tượng khi bắt đầu can thiệp 69 Bảng 3.5. Tỷ lệ % SDD phân bố theo nhóm tuổi 70 Bảng 3.6. Đặc điểm chỉ số vi chất hai nhóm khi bắt đầu can thiệp 71 Bảng 3.7. Tỷ lệ trẻ bị thiếu vi chất theo nhóm tuổi 72 Bảng 3.8. Tỷ lệ trẻ bị thiếu vi chất theo giới tính 73 Bảng 3.9. Nồng độ IgA trong máuvà trong phân của hai nhóm khi bắt đầu can thiệp 74 Bảng 3.10. Nồng độ IgA trong máu và trong phân theo nhóm tuổi của hai nhóm khi bắt đầu can thiệp 74 Bảng 3.11. Thay đổi cân nặng, chiều cao trước và giữa can thiệp (T2,5) 75 Bảng 3.12. Thay đổi chỉ số Z-score trước và 2,5 tháng can thiệp (T2,5) 76 Bảng 3.13. Thay đổi tỷ lệ SDD trước và giữa can thiệp (T2,5) 77 Bảng 3.14. Thay đổi cân nặng, chiều cao sau 5 tháng can thiệp 78 Bảng 3.15. Thay đổi chỉ số Z-score (± SD) trước và sau can thiệp 79 Bảng 3.16. Ảnh hưởng can thiệp đến thay đổi giá trị Z-score giữa thời điểm/theo nhóm tuổi 80 Bảng 3.17. Tác động của can thiệp đến thay đổi giá trị Z-score giữa 2 thời điểm theo giới tính 81 Bảng 3.18. Thay đổi tỷ lệ SDD trước và sau can thiệp 82 Bảng 3.19. Thay đổi nồng độ các vi chất (± SD) trước và sau can thiệp 83 Bảng 3.20. Gia tăng nồng độ vi chất giữa 2 thời điểm (T5-T0) theo nhóm tuổi 84 Bảng 3.21. Sự gia tăng nồng độ vi chất giữa 2 thời điểm (T5-T0) theo giới tính 85 Bảng 3.22. Gia tăng (T5-T0) nồng độ Hb, retinol và Kẽm huyết thanh trên trẻ bị thiếu hoặc không thiếu vi chất khi bắt đầu can thiệp 86 Bảng 3.23. Ảnh hưởng của can thiệp đến tỷ lệ thiếu vi chất 87 Bảng 3.24. Nồng độ IgA huyết thanh (± SD) trước và sau can thiệp 88 Bảng 3.25. Thay đổi IgA (mg/ml) trong huyết thanh (T5-T0) theo nhóm tuổi và theo giới 89 Bảng 3.26. Nồng độ IgA trong phân tại T0, T2,5 và T5 90 Bảng 3.27. Thay đổi IgA trong phân (T5-T0) theo nhóm tuổi và giới của các đối tượng nghiên cứu 91 Bảng 3.28. Số đợt và số ngày mắc bệnh tiêu chảy trung bình trong thời gian can thiệp 92 Bảng 3.29. So sánh số đợt mắc bệnh tiêu chảy theo trong 5 tháng 94 Bảng 3.30. Số lần, số ngày mắc bệnh NKHH / 5 tháng can thiệp 94 Bảng 3.31. Tỷ lệ mắc NKHH trên và dưới trong 5 tháng can thiệp 95 Bảng 4.1. So sánh sự cải thiện cân nặng của trẻ trong nghiên cứu này với một số nghiên cứu bổ sung vi chất khác tại Việt Nam 97 Bảng 4.2. So sánh mức tăng chiều cao của hai nhóm với kết quả nghiên cứu của một số tác giả khác tại Việt Nam 98 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Số liệu thống kê về tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi Việt Nam 2008 - 2015 6 Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng theo nhóm tháng tuổi 7 Biểu đồ 1.3. Số ca suy dinh dưỡng trên thế giới qua các năm 8 Biểu đồ 1.4. Phân bố vi khuẩn tại các đoạn khác nhau trong đường tiêu hóa người trưởng thành 24 Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ SDD của trẻ khi bắt đầu can thiệp 70 Biểu đồ 3 2. Tỷ lệ thiếu vi chất dinh dưỡng khi bắt đầu can thiệp 72 Biểu đồ 3.3. Nồng độ IgA trong phân tại 3 thời điểm nghiên cứu 91 Biểu đồ 3.4. Diến biễn số ngày mắc bệnh tiêu chảy theo thời gian (tháng) can thiệp 93 Biểu đồ 4.1. Thay đổi lượng IgA trong phân của trẻ bú mẹ theo thời gian 115 DANH MỤC HÌNH/SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Mô hình nguyên nhân suy dinh dưỡng trẻ em [31] 11 Sơ đồ 1.2. Dinh dưỡng theo chu kỳ vòng đời [32]. 14 Sơ đồ 1.3. Cơ chế và lợi ích lâm sàng của probiotic 34 Sơ đồ 2.1. Chọn mẫu, chia nhóm và diễn biến số lượng của đối tượng 47 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC BẢNG iv DANH MỤC BIỂU ĐỒ vi DANH MỤC HÌNH/SƠ ĐỒ vi ĐẶT VẤN ĐỀ 1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5 1.1. Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em tại Việt Nam và trên thế giới 5 1.1.1. Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em tại Việt Nam 5 1.1.2. Tình hình SDD trẻ em trên thế giới 8 1.1.3. Nguyên nhân và hậu quả của suy dinh dưỡng 10 1.1.4. Các giải pháp can thiệp phòng chống SDD trên thế giới và ở Việt Nam 15 1.2. Tình hình thiếu vi chất dinh dưỡng trẻ em ở Việt Nam và trên thế giới 18 1.2.1. Tình hình thiếu vi chất dưỡng ở trẻ em tại Việt Nam 18 1.2.2. Tình hình thiếu vi chất dinh dưỡng trên thế giới 21 1.3. Cập nhật các dữ liệu về ứng dụng hệ vi khuẩn chí đường ruột, probiotics, prebiotics trong phòng chống SDD trẻ em 23 1.3.1. Hệ vi khuẩn chí đường ruột 23 1.3.2. Probiotic 27 1.3.3. Prebiotic 29 1.3.4. Synbiotic 30 1.3.5. Nghiên cứu ứng dụng probiotics, prebiotics trong phòng chống bệnh tật và cải thiện tăng trưởng trẻ em 31 1.3.6. Nghiên cứu về Prebiotic, Synbiotic với miễn dịch và tăng trưởng của trẻ 34 1.3.7. Về chủng loại, tính an toàn và liều lượng sử dụng probiotic và prebiotic 35 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42 2.1. Đối tượng nghiên cứu 42 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 42 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 42 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu 42 2.1.4. Thời gian nghiên cứu 43 2.2. Thiết kế nghiên cứu 43 2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu 44 2.3.1. Cỡ mẫu nghiên cứu 44 2.3.2. Phương pháp chọn mẫu và chia nhóm đối tượng nghiên cứu 45 2.3.3. Các biến số và chỉ số/ chỉ tiêu nghiên cứu 47 2.4. Phương pháp thu thập số liệu và đánh giá các chỉ số/ chỉ tiêu 51 2.4.1. Thu thập số liệu và đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ 51 2.4.2. Thu thập số liệu và đánh giá tình trạng một số vi chất 52 2.4.3. Thu thập số liệu và đánh giá tình trạng miễn dịch cơ thể bằng chỉ số IgA huyết thanh IgA trong phân và tình trạng bệnh tật 53 2.5. Chuẩn bị sản phẩm bổ sung 56 2.5.1. Thành phần của sản phẩm dinh dưỡng dùng trong nghiên cứu 56 2.5.2. Cung cấp, bảo quản, pha chế và cho trẻ uống sản phẩm hàng ngày 59 2.6. Tổ chức nghiên cứu, theo dõi và giám sát 60 2.6.1. Công tác chuẩn bị thực địa, tập huấn và tổ chức nghiên cứu 60 2.6.2. Công tác theo dõi và giám sát 61 2.7. Xử lý và phân tích số liệu 62 2.8. Đạo đức nghiên cứu 63 2.9. Các biện pháp hạn chế sai số hệ thống và khống chế nhiễu 64 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 66 3.1. Đặc điểm của các đối tượng nghiên cứu tại thời điểm ban đầu 66 3.2. Hiệu quả của sản phẩm dinh dưỡng có bổ sung Synbiotic đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ 75 3.2.1. Hiệu quả của bổ sung đến phát triển chiều cao, cân nặng 75 3.2.2. Hiệu quả của bổ sung đối với các chỉ số Z-score sau 5 tháng can thiệp 79 3.3. Tác động của can thiệp đối với tình trạng vi chất dinh dưỡng của trẻ 83 3.3.1. Tác động của can thiệp đến nồng Hb, Retinol, kẽm huyết thanh 83 3.3.2. Tác động của can thiệp đến thay đổi nồng độ Hemoglobin và một số vi chất theo nhóm tuổi và theo giới tính 84 3.4. Hiệu quả của sữa bổ sung Synbiotic đối với tình trạng IgA huyết thanh và IgA trong phân của trẻ 88 3.4.1. Hiệu quả của bổ sung đến nồng độ IgA huyết thanh 88 3.4.2. Sự thay đổi nồng độ IgA trong phân tại các thời điểm 90 3.5. Hiệu quả can thiệp đối với bệnh tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp 92 3.5.1. Hiệu quả can thiệp đối với bệnh tiêu chảy 92 3.5.2. Hiệu quả can thiệp đối với bệnh nhiễm khuẩn hô hấp 94 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 96 4.1. Về hiệu quả bổ sung synbiotic đến cải thiện các chỉ số nhân trắc ở trẻ 96 4.2. Hiệu quả của bổ sung đến các chỉ số vi chất dinh dưỡng của trẻ 104 4.2.1. Về nồng độ Hemoglobin và tình trạng thiếu máu 107 4.2.2. Về nồng độ kẽm huyết thanh và tỷ lệ thiếu kẽm 108 4.2.3. Về nồng độ Retinol huyết thanh và tình trạng thiếu vitamin A 109 4.3. Về hiệu quả của sản phẩm dinh dưỡng giàu synbiotics đến cải thiện tình trạng IgA huyết thanh và IgA trong phân của trẻ 110 4.3.1. Hiệu quả của can thiệp đến nồng độ IgA huyết thanh 110 4.3.2. Hiệu quả của can thiệp đến nồng độ IgA trong phân 113 4.4. Mức độ ảnh hưởng của sản phẩm dinh dưỡng bổ sung prebiotic và synbiotic đến nhiễm khuẩn tiêu hóa và hô hấp ở trẻ 118 4.4.1. Mức độ ảnh hưởng của sản phẩm dinh dưỡng bổ sung prebiotic và synbiotic đến nhiễm khuẩn đường tiêu hóa 118 4.4.2. Mức độ ảnh hưởng của sản phẩm dinh dưỡng bổ sung prebiotic và synbiotic đến các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp 122 4.5. Về các điều kiện đảm bảo tính khoa học của phương pháp nghiên cứu và một số hạn chế của luận án 125 4.6. Tóm tắt những điểm mới của luận án 127 KẾT LUẬN 128 1. Sản phẩm dinh dưỡng bổ sung synbiotics có hiệu quả rõ rệt tới tăng trưởng của trẻ sau 5 tháng can thiệp 128 2. Hiệu quả của sản phẩm dinh dưỡng bổ sung synbiotics đến nồng độ hemoglobin, retinol, kẽm huyết thanh và các bệnh thiếu vi chất sau 5 tháng can thiệp 128 3. Hiệu quả của sản phẩm dinh dưỡng bổ sung synbiotics đến tình trạng miễn dich (nồng độ IgA huyết thanh, IgA trong phân, bệnh tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp) của trẻ sau 5 tháng can thiệp 129 KHUYẾN NGHỊ 130 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 131 TÀI LIỆU THAM KHẢO 132 PHỤ LỤC 1. CÁC TIÊU CHUẨN LỰA CHỌN VÀ LOẠI TRỪ 153 PHỤ LỤC 2. LẦN KHÁM 1 (T0) 154 PHỤ LỤC 3. THEO DÕI TÌNH TRẠNG BỆNH TẬT, NHÂN TRẮC, MẪU SINH PHẨM KHI BẮT ĐẦU T1, SAU 2,5 VÀ 5 THÁNG SỬ DỤNG SẢN PHẨM 155 PHỤ LỤC 4. MẪU KẾT THÚC NGHIÊN CỨU 158 PHỤ LỤC 5. PHIẾU THEO DÕI UỐNG SỮA 159 PHỤ LỤC 6. PHIẾU THEO DÕI VẤN ĐỀ BẤT THƯỜNG 160 PHỤ LỤC 7. CÁC ĐIỀU TRỊ KẾT HỢP/KÈM THEO/ĐỒNG THỜI 161 PHỤ LỤC 8. MẪU ĐIỀU TRA VIÊN GHI TRONG TRƯỜNG HỢP BẤT THƯỜNG NGUY HIỂM #1 (SAE) 162 PHỤ LỤC 9. PHIẾU THEO DÕI TIÊM CHỦNG 164 PHỤ LỤC 10. CUNG CẤP THÔNG TIN NGHIÊN CỨU CHO ĐỐI TƯỢNG THAM GIA 165 PHỤ LỤC 11. BẢN THỎA THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU 170 PHỤ LỤC 12. DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG THAM GIA NGHIÊN CỨU 171 ĐẶT VẤN ĐỀ Thiếu dinh dưỡng ở trẻ em hay thường được gọi là suy dinh dưỡng (SDD) vẫn đang còn là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. SDD thường bắt đầu xuất hiện sau 4 - 5 tháng và tăng nhanh từ 6 - 24 tháng tuổi và đặc biệt là SDD tích lũy với tỷ lệ rất cao trong vòng 2 - 3 năm đầu đời (25 - 36 tháng tuổi). Nguyên nhân SDD trẻ em thường do thiếu ăn, ăn uống không hợp lý và bệnh tật. Các vi chất dinh dưỡng, vitamin và chất khoáng (vitamin A, C, E, kẽm, sắt, selen) đã được biết đến với chức năng tham gia vào quá trình miễn dịch, vào các chức năng chuyển hóa ở mức phân tử và tế bào của hệ thống miễn dịch. Bổ sung các chất dinh dưỡng này vào khẩu phần ăn thiếu hụt làm tăng khả năng miễn dịch của cơ thể, cải thiện sức đề kháng với các bệnh nhiễm trùng [1], [2], [3]. Ngoài các vi chất dinh dưỡng, gần đây hệ vi khuẩn đường ruột cũng được nhiều nghiên cứu đề cập đến có vai trò rất quan trọng giúp duy trì sự ổn định nội môi của cơ thể và tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng tốt. Tuy nhiên, trẻ suy dinh dưỡng thường kèm theo rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột, tăng các đợt tiêu chảy cấp tính,cũng như các bệnh rối loạn mãn tính kéo dài và kéo theo sự thay đổi quan trọng của hệ miễn dịch tại đường tiêu hóa [4]. Giới khoa học chú ý nhiều tới khả năng của một vài loại vi khuẩn đường ruột sinh acid lactic, còn được gọi là probiotic, có tác dụng có lợi đến cân bằng hệ vi khuẩn chí đường ruột [5], [6], [7], [8]. Trong số các vi khuẩn này phải kể đến Lactobacilli và Bifidobacteria, chúng là một phần của hệ vi khuẩn đường ruột và đã được tiêu thụ bởi con người từ các sản phẩm sữa khác nhau. Một số giống probiotics này đã được sử dụng thành công để cải thiện kết quả của các bệnh dạ dày ruột, đặc biệt là tiêu chảy [9], [10], [11], [12]. Ngoài tác dụng điều hòa hệ vi khuẩn chí trong ruột, một số bằng chứng cho thấy probiotics còn có khả năng điều chỉnh hệ thống miễn dịch tại một số cơ quan khác nhau của cơ thể. Theo cách ấy, chúng cải thiện cơ cấu hàng rào miễn dịch và/ hoặc có thể giúp cơ thể điều chỉnh lại các rối loạn của hệ miễn dịch như dị ứng hoặc viêm ruột ở cả trẻ sơ sinh và người lớn [13]. Một biện pháp gi ... nhu cầu các chất dinh dưỡng cần thiết như canxi, vitamin D giúp phòng chống còi xương, tăng cường miễn dịch. Do vậy đề tài “Hiệu quả của sữa có probiotic, prebiotic và DHA đến tình trạng miễn dịch, nhiễm khuẩn, dinh dưỡng của trẻ 18-36 tháng tuổi” được tiến hành với mục đích trên. 2. Nội dung hoạt động chính của đề tài là gì? Đối tượng uống sữa: Trẻ ở độ tuổi 18-36 tháng tính đến thời điểm tháng 3/2010, trẻ sinh từ tháng 3/2007 đến tháng 9/2008 sẽ được chọn tham gia chương trình. Số lượng và thời gian uống: trẻ được uống khoảng 400 ml sữa/ngày, chia làm 2 lần: sáng (khoảng 9h) 200 ml, chiều (trước khi trẻ về nhà) 200 ml; uống 5 ngày/1 tuần (không uống thứ 7 và chủ nhật). Trẻ được uống trong thời gian 5 tháng. Sữa được sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo vệ sinh và dinh dưỡng, được Viện Dinh Dưỡng đồng ý. Trẻ được theo dõi cân nặng, chiều cao, tình hình mắc bệnh trong thời gian uống sữa. Trẻ được xét nghiệm máu 2 lần, xét nghiệm phân 3 lần, để đánh giá tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng như thiếu máu, thiếu vitamin A, thiếu kẽm, miễn dịch khi bắt đầu và khi kết thúc uống sữa. Mỗi lần xét nghiệm trẻ được lấy 3 ml máu ven, không ảnh hưởng đến sức khỏe, do kỹ thuật viên lành nghề thao tác, tất cả dụng cụ vô trùng, dùng 1 lần, trẻ được bồi dưỡng bánh, kẹo, đường sữa khi xét nghiệm. Bố mẹ không phải trả tiền xét nghiệm; được tư vấn về kết quả xét nghiệm, hướng dẫn cách ăn uống, phòng và chữa bệnh (nếu có) trong thời gian uống sữa. Hàng ngày gia đình thông báo tình hình sức khỏe, bệnh tật của trẻ cho cô giáo biết: trẻ bình thường hay không? Trẻ có ho hoặc sốt không, trẻ có bị tiêu chảy không? Cô giáo sẽ ghi lại các dấu hiệu của trẻ. Trong thời gian 5 tháng được uống sữa, trẻ không cần phải uống thêm các loại thuốc bổ khác, các men tiêu hóa khác, trừ những trường hợp cần thiết phải có chỉ định của bác sỹ. 3. Mục đích của nghiên cứu: - Đánh giá hiệu quả của uống sữa có prebiotic và probiotic đến tình trạng miễn dịch của trẻ (các chỉ số miễn dịch). - Đánh giá hiệu quả của bổ sung sữa có prebiotic và probiotic đến tình trạng mắc bệnh nhiễm trùng (tiêu hóa, hô hấp), táo bón, dự ứng của trẻ. - Đánh giá hiệu quả của bổ sung sữa có prebiotic và probiotic đến các chỉ số nhân trắc (cân nặng, chiều cao), - Đánh giá hiệu quả của bổ sung sữa có prebiotic và probiotic lên tình trạng vitamin A, kẽm và thiếu máu của trẻ 18-36 thỏng tuổi. 4. Giới thiệu về người nghiên cứu: PGS.TS. Nguyễn Xuân Ninh, Phụ trách Khoa Vi chất dinh dưỡng, viện Dinh Dưỡng, đã nhiều năm công tác trong lĩnh vực vi chất dinh dưỡng, nhằm phòng và chữa các bệnh thiếu vi chất dinh dưỡng của trẻ. 5. Quy trình thực hiện nghiên cứu: - Nội dung nghiên cứu đã được HĐKH và HĐ Y đức Viện Dinh dưỡng nhất trí; có sự thống nhất với bố mẹ các cháu, y tế và chính quyền địa phương. - Cho các cháu uống sữa trong thời gian 5 tháng, từ tháng 3/2010 đến tháng 8/2010 6. Những rủi ro có thể xảy ra khi đối tượng tham gia vào nghiên cứu: - Một số trẻ chưa quen mùi, vị của sản phẩm, có thể tập cho trẻ uống thử trong vài ngày. Nếu trẻ vẫn không chịu uống sữa thì loại khỏi nghiên cứu. - Một số cháu không quen uống sữa có thể bị tiêu chảy, theo dõi trong 1-2 ngày nếu tiêu chảy tiếp tục, sẽ ngững uống sữa. Bố mẹ của trẻ cần cung cấp các thông tin về tiền sử không dung nạp sữa của trẻ cho cán bộ nghiên cứu biết. - Dụng cụ và nước pha chế sữa cần được thực hiện theo đúng kỹ thuật tránh các vấn đề bị nhiễm khuẩn. Tập huấn kỹ cho các cô giáo tại nhà trẻ pha sữa, cộng tác viên y tế kiểm tra thường xuyên bếp ăn và công tác chuẩn bị ăn cho các cháu. - Trong thời gian nghiên cứu trẻ có thể bị ốm, hoặc tiêu chảy do nhiều nguyên nhân khác nhau. CTV phối hợp với trạm y tế xã ghi chép, chẩn đoán nguyên nhân và hướng dẫn cách điều trị nếu cần thiết. - Khi lấy máu xét nghiệm có thể gây đau cho trẻ, tuy nhiên không gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của cháu. Đề tài mời kỹ thuật viên lấy máu thành thạo để tránh sai lệch ven, giảm đau cho trẻ. Trẻ được bồi dưỡng quà, có nước cam, chanh uống và có phương tiện cấp cứu cần thiết. 7. Những lợi ích của đối tượng khi tham gia nghiên cứu: - Trẻ được uống miễn phí 5 ngày/tuần một trong 2 loại sữa, trong thời gian 5 tháng nghiên cứu, trẻ được kiểm tra và theo dõi sức khỏe trong suốt thời gian nghiên cứu, nếu trong quá trình nghiên cứu trẻ bị ốm sẽ được các cán bộ y tế trợ giúp. - Các dụng cụ pha chế sữa, cốc cho các cháu uống được công ty Nesle cung cấp đến 4 nhà trẻ. - Các bà mẹ được cung cấp thêm kiến thức về vai trò quan trọng của việc bổ sung các chất dinh dưỡng thường bị thiếu hụt trong thời kỳ ăn bổ sung của trẻ (nhất là vùng nghèo, thức ăn bổ sung chủ yếu là gạo và ngũ cốc) - Trẻ được xét nghiệm máu, xét nghiệm phân để đánh giá về tình trạng sức khỏe. - Trẻ được mua bảo hiểm sức khỏe, thân thể trong thời gian nghiên cứu. 8. Trả công cho đối tượng tham gia nghiên cứu (nếu có): Theo định mức quy định của nhà nước cho người được phỏng vấn, cho trẻ khi lấy máu xét nghiệm. Cho cộng tác viên (y tế, cô giáo) trong thời gian phối hợp nghiên cứu. 9. Đảm bảo sự bí mật riêng tư của đối tượng nghiªn cøu: Những thông tin về bệnh tật của trẻ chỉ được biết và trao đổi giữa nhà nghiên cứu và bố mẹ của trẻ, hoặc y tế xã khi cần thiết. Không được phổ biến cho người khác biết. 10. Nghĩa vụ của người tham gia nghiên cứu: - Gia đình cho trẻ đến nhà trẻ đều đặn uống sữa hàng ngày. Phản ánh trung thực những vấn đề liên quan như trẻ ngon miệng, có rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, bị bệnh về hô hấp, dị ứng hay không. - Tự nguyện cho cháu lấy máu xét nghiệm 2 lần: lần 1 khi bắt đầu nghiên cứu (3 ml); lần 2 khi kết thúc nghiên cứu (3 ml) để đánh giá tình trạng sức khỏe và dinh dưỡng của trẻ. - Trẻ được lấy phân xét nghiệm 3 lần: khi bắt đầu nghiên cứu, giữa nghiên cứu (2,5 tháng) và khi kết thúc nghiên cứu. Mỗi lần 5g phân theo hướng dẫn vào dụng cụ được cung cấp. - Bà mẹ của trẻ cần phối hợp với cán bộ nghiên cứu. Mang cháu tới khám tại trạm y tế khám trước khi bắt đầu uống sữa, 2.5 tháng và 5 tháng sau khi uống sữa khi có giấy mời của trạm y tế và nhà nghiên cứu. 11. Sự tình nguyện tham gia và rút lui ra khỏi nghiên cứu: Gia đình của trẻ cũng có thể lựa chọn không tham gia vào nghiên cứu và rút lui khỏi nghiên cứu vào bất cứ thời điểm nào. 12. Phương thức liên hệ với những người tổ chức nghiên cứu: Trong quá trình tham gia nghiên cứu, nếu cần thiết liên hệ trực tiếp hoặc thông qua điện thoại với cộng tác viên dinh dưỡng hoặc cán bộ phụ trách nghiên cứu trên đây (PGS. TS. Nguyễn Xuân Ninh, ĐT. 04-9719280/ 091 222 07 23). Hà Nội, ngày 15 tháng 1 năm 2010 TM. Chủ nhiệm đề tài Nguyễn Xuân Ninh PHỤ LỤC 11. BẢN THỎA THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU Tên tôi là:........................................................... Địa chỉ: thôn Xã Huyện Gia Bình, Tỉnh Bắc Ninh Xác nhận rằng tôi đã đọc thông tin liên quan đến nghiên cứu “Hiệu quả của sữa có probiotic, prebiotic và DHA đến tình trạng miễn dịch, nhiễm khuẩn, dinh dưỡng của trẻ 18-36 tháng tuổi”, Tôi đã hiểu về mục tiêu và phương pháp của nghiên cứu, và tôi đã nhận được những câu trả lời làm thoả mãn cho những câu hỏi của tôi. Chữ ký dưới đây xác nhận rằng tôi đã hiểu dự án và tôi chấp nhận cho của con tôi là ..................................................tham gia vào nghiên cứu này. Khi tham gia, tôi cam kết: - Cho trẻ đến nhà trẻ uống sữa đều đặn 2 lần trong ngày, trong thời gian 5 tháng, từ tháng 3 đến tháng 8/2010. - Phản ánh trung thực những vấn đề liên quan đến sức khỏe của trẻ khi được phỏng vấn - Chấp nhận cho lấy máu 2 lần (mỗi lần 3ml) để xét nghiệm đánh giá tình trạng sức khỏe, cung cấp 3 lần phân của trẻ để đánh giá tình trạng tiêu hóa của trẻ. - Tôi đã hiểu rằng con tôi có thể rút khỏi nghiên cứu bất kỳ lúc nào và không cần đưa ra bất kỳ lý do gì. Bắc Ninh, ngày .............................. Phụ huynh đối tượng nghiên cứu: (Ký và ghi rõ họ tên) Họ tên:.............................................. Ngày tháng năm 2010 Chứng nhận của nghiên cứu viên (Ký và ghi rõ họ tên) .................................................... ..................................................... . ..................................................... Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Nguyễn Xuân Ninh Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia Ký và xác nhận: PHỤ LỤC 12. DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG THAM GIA NGHIÊN CỨU TT Họ và Tên Trẻ 1 Nguyễn Văn Đ 2 Nguyễn Văn Kh 3 Ngô Xuân S 4 Nguyễn Đăng K 5 Nguyễn Văn Kh 6 Nguyễn Thị H 7 Nguyễn Thị Quỳnh G 8 Nguyễn Bằng A 9 Nguyễn Duy Quang Nh 10 Đinh Thị H 11 Nguyễn Thị Yến Nh 12 Nguyễn Thị Mai A 13 Nguyễn Thị X 14 Nguyễn Tăng H 15 Nguyễn Thị Ng 16 Nguyễn Trà M 17 Nguyễn Thu H 18 Nguyễn Ngọc L 19 Nguyễn Văn T 20 Nguyễn Thị Minh A 21 Nguyễn Thanh H 22 Vũ Thị Bình M 23 Vũ Văn T 24 Nguyễn Tiến Th 25 Nguyễn Thị Nh 26 Hoàng Khánh H 27 Vũ Ngọc M 28 Nguyễn Thảo V 29 Nguyễn Minh Ch 30 Đinh Văn Q 31 Hoàng Thị Thu Tr 32 Nguyễn Văn M 33 Nguyễn Thùy D 34 Đặng Văn Tr 35 Vũ Thị Lan A 36 Nguyễn Xuân D 37 Vũ Thị D 38 Hoàng Thị Q 39 Nguyễn Văn D 40 Vũ Văn Chiến 41 Nguyễn Văn D 42 Đặng Minh H 43 Hoàng Văn Ph 44 Trần Danh Đ 45 Nguyễn Phúc Đ 46 Đoàn Văn H 47 Đoàn Thị Khánh B 48 Nguyễn Thị H 49 Trần Danh H 50 Nguyễn Hồng V 51 Nguyễn Thị Minh S 52 Phan Huy Ph 53 Bùi Văn Th 54 Nguyễn Thị Phương L 55 Đoàn Xuân T 56 Trần Danh Th 57 Trần Danh Đ 58 Đoàn Thị Cẩm L 59 Đoàn Thị Ph 60 Lê Thị Ngọc A 61 Lê Hữu Th 62 Phạm Thị Ngời 63 Trần Quỳnh Tr 64 Trần Thị Ngọc A 65 Trần Danh Th 66 Trần Hùng V 67 Nguyễn Thị Thu H 68 Bùi Văn M 69 Bùi Thị Th 70 Nguyễn Bá Th 71 Phạm Thị Hà L 72 Vũ Đình Tr 73 Nguyễn Văn Th 74 Nguyễn Thị L 75 Vũ Xuân Th 76 Vũ Thị Minh Th 77 Nguyễn Thị Kim Th 78 Nguyễn Văn H 79 Vũ Thị Thúy H 80 Vũ Trọng C 81 Nguyễn Văn Tuấn H 82 Nguyễn Văn H 83 Đào Việt A 84 Hoàng Thị Hồng H 85 Nguyễn Văn Ph 86 Vũ Xuân H 87 Nguyễn Văn Th 88 Nguyễn Thị H 89 Vũ Đình H 90 Vũ Trí H 91 Nguyễn Văn Tuấn Ph 92 Trần Thị U 93 Nguyễn Thị Quỳnh Tr 94 Nguyễn Anh B 95 Đặng Danh Hoàng L 96 Nguyễn Thị Quỳnh Ch 97 Nguyễn Văn Q 98 Trịnh Thị Lâm A 99 Nguyễn Thị Vân A 100 Vũ Xuân H 101 Nguyễn Thị L 102 Đặng Văn Ph 103 Nguyễn Văn H 104 Nguyễn Văn L 105 Nguyễn Văn K 106 Nguyễn Thị H 107 Nguyễn Văn H 108 Nguyễn Việt Kh 109 Nguyễn Kim H 110 Nguyễn Thị G 111 Nguyễn Thị Th 112 Nguyễn Đình Nh 113 Nguyễn Kim Th 114 Nguyễn Linh Ch 115 Trần Duy V 116 Nguyễn Thành Q 117 Nguyễn Văn Q 118 Nguyễn Thành H 119 Nguyễn Đình Hoàng A 120 Nguyễn Thị Ngọc Á 121 Nguyễn Huy H 122 Nguyễn Thị Tr 123 Nguyễn Văn T 124 Lê Thị Tuyết Ng 125 Nguyễn Đình Việt L 126 Nguyễn Văn D 127 Vũ Nhật N 128 Đinh Vũ Duy A 129 Đinh Cao C 130 Trịnh Xuân D 131 Nguyễn Phương Th 132 Trịnh Văn H 133 Nguyễn Thị Trà M 134 Đỗ Minh D 135 Nguyễn Đăng D 136 Nguyễn Văn Hải A 137 Nguyễn Thị Phương A 138 Phạm Nguyễn Phú C 139 Nguyễn Văn Th 140 Nguyễn Mai L 141 Trần Lê Quỳnh A 142 Lê Quang C 143 Trần Thị Hồng Nh 144 Vũ Gia T 145 Trần Tú U 146 Hoàng Thị Th 147 Nguyễn Thị Ng 148 Trịnh Đức Tr 149 Lê Văn Minh Á 150 Hoàng Khắc Tr 151 Vũ Tuấn A 152 Nguyễn Quốc A 153 Trịnh Văn H 154 Nguyễn Văn H 155 Trần Ngọc Nh 156 Nguyễn Sỹ B 157 Nguyễn Thị M 158 Nguyễn Thị Thúy H 159 Nguyễn Thị Thủy T 160 Nguyễn Bá S 161 Đỗ Danh Ph 162 Nguyễn Trung Đại Th 163 Nguyễn Trung H 164 Vũ Thế D 165 Nguyễn Thị Tr 166 Nguyễn Thị Tr 167 Nguyễn Thị Ng 168 Nông Văn D 169 Nguyễn Văn D 170 Nguyễn Thị Hải H 171 Trần Văn D 172 Dương Đình Th 173 Phùng Thị H 174 Nguyễn Thị Quỳnh M 175 Phùng Sỹ Q 176 Nguyễn Văn V 177 Nguyễn Thị Thanh H 178 Nguyễn Văn L 179 Phạm Văn Nh 180 Lương Đức A 181 Phùng Thị Ch 182 Phùng An D 183 Nguyễn Quang H 184 Phùng Văn Q 185 Phạm Khánh L 186 Nguyễn Thị H 187 Phạm Thị T 188 Phạm Văn H 189 Nguyễn Công K 190 Phạm Văn H 191 Phạm Thị Q 192 Nguyễn Thị Th 193 Phùng Sỹ H 194 Phạm Văn H 195 Trần Thị Khánh L 196 Phạm Văn Ph 197 Phùng Thu Tr 198 Phạm Văn D 199 Hoàng Văn Minh Đ 200 Đào Thị Th 201 Phạm Thị U 202 Nguyễn Thị Thu H 203 Nguyễn Thị T 204 Lê Văn Quang Th 205 Lê Văn D 206 Nguyễn Thị Khánh L 207 Lê Văn H 208 Nguyễn Thị H 209 Lê Văn Tuấn A 210 Phạm Thị Huệ 211 Nguyễn Văn Đ 212 Nguyễn Sỹ Q 213 Nguyễn Thị Ng 214 Phạm Trọng Tr 215 Lê Văn V 216 Lã Thị Nh 217 Nguyễn Thị Ch 218 Lê Văn H 219 Nguyễn Thị Y 220 Phạm Thu H 221 Nguyễn Sỹ H 222 Vũ Thế S 223 Nguyễn Đắc Kh 224 Nguyễn Công Kh 225 Ngô Hoàng L 226 Nguyễn Công Ph 227 Phạm Thị H 228 Nguyễn Thị Ph 229 Nguyễn Bá L 230 Nguyễn Thị L 231 Lê Thị Ngọc Á 232 Phan Đình Đ 233 Đỗ Duy Đại Đ 234 Đỗ Văn Quốc Tr 235 Nguyễn Thị Kim Th 236 La Nguyễn Hà V 237 Nguyễn Thị Kim Ng 238 Đỗ Xuân Th 239 Vũ Thị Thanh T 240 Nguyễn Danh Hoàng Đ 241 Nguyễn Thị H 242 Nguyễn Như Hải Đ 243 Nguyễn Đức Ch 244 Nguyễn Thị Phương A 245 Đỗ Khánh L 246 Đặng Danh Trung H 247 Nguyễn Thị Khánh V 248 Trần Thanh Trung H 249 Nguyễn Đỗ Tuấn A 250 Nguyễn Thị Ngọc Á 251 Nguyễn Kim Hải A 252 Nguyễn Đức Thanh Th 253 Nguyễn Hữu Tr 254 Đỗ Văn Minh Tr 255 Nguyễn Đăng T 256 Nguyễn Bá Th 257 Lê Đăng C 258 Nguyễn Đình Q 259 Nguyễn Đăng Ph 260 Nguyễn Thùy Tr 261 Nguyễn Kim H 262 Nguyễn Kim Ph 263 Nguyễn H Ữu Hải L 264 Trần Đức H 265 Nguyễn Thị L 266 Nguyễn Khắc K 267 Nguyễn Danh C 268 Nguyễn Viết H 269 Đặng Thị H 270 Bùi Thị Hà Ph 271 Trần Thế Hải S 272 Nguyễn Thị Vân A 273 Nguyễn Viết H 274 Trần Đức T 275 Nguyễn Viết Hải A 276 Vương Hoàng A 277 Bùi Thị Khánh L 278 Nguyễn Văn T 279 Nguyễn Xuân H 280 Phan Đình Đ 281 Nguyễn Xuân Tuấn H 282 Nguyễn Sỹ Anh T 283 Bùi Tuấn A 284 Đoàn Minh Th 285 Đoàn Thị Hồng L 286 Đoàn Trắc Tuấn A 287 Đoàn Thị Ngân H 288 Nguyễn Thị Y 289 Nguyễn Đức Việt A 290 Bạch Thị D 291 Cát Thanh H 292 Cát Văn L 293 Đoàn Thị Nh 294 Nguyễn Công Kh 295 Đoàn Thị H 296 Lê Thị Th 297 Đoàn Thị L 298 Đoàn Việt A 299 Đoàn Thị D 300 Đoàn Trắc A 301 Đoàn Thị Ng 302 Đoàn Trắc H 303 Lê Tuán A 304 Phan Đình Đ 305 Đoàn Trắc T 306 Nguyễn Sỹ Th 307 Bạch Thi T 308 Bạch Thị Y 309 Đoàn Thị Huyên Tr 310 Lê Văn C 311 Lê Văn M 312 Đặng Thị H 313 Bùi Thế Kh 314 Đoàn Thị Ch 315 Vũ Đình Th 316 Bùi Thế H 317 Nguyễn Văn Tr 318 Bùi Thế Hà G 319 Đào Duy Thanh D 320 Đào Thị Ngọc A 321 Bùi Thị Vân A 322 Đào Thị Thu Ph 323 Đào Duy A 324 Đào Duy T 325 Bùi Thị Thảo M 326 Trần Xuân Ph 327 Đào Duy C 328 Nguyễn Thị Phương Th 329 Nguyễn Ngọc Tr 330 Vũ Tiến A 331 Bùi Thế T 332 Đinh Thị Quỳnh H 333 Nguyễn Đăng T 334 Nguyễn Hoàng L
File đính kèm:
- luan_an_hieu_qua_cua_san_pham_dinh_duong_co_probiotic_prebio.doc