Luận án Hiệu quả kiểm soát glucose máu, cải thiện một số chỉ tiêu hóa sinh của thực phẩm chức năng chiết xuất từ lá vối - Ổi - sen (VOSCAP) trên bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại Hà Nội

Đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 là một bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng và lối sống, có tốc độ phát triển rất nhanh ở nhiều nước trên thế giới. ĐTĐ cũng là một nhóm các bệnh chuyển hóa đặc trưng bởi tăng glucose máu mạn tính do hậu quả của sự thiếu hụt hoặc giảm hoạt động của Insulin hoặc kết hợp cả hai. Tăng glucose máu mạn tính trong ĐTĐ làm tổn thương, rối loạn và suy yếu chức năng nhiều cơ quan khác nhau đặc biệt tổn thương mắt, thận, thần kinh và tim mạch [133].

Năm 2010 theo ước tính, trên thế giới có khoảng 285 triệu người trưởng thành tuổi từ 20-79 bị ĐTĐ, con số đó tiếp tục gia tăng 154% từ năm 2010 đến năm 2030 trong đó chủ yếu là do sự gia tăng mạnh mẽ ở các nước đang phát triển, đặc biệt là ở Ấn Độ và khu vực Đông Nam Á [115]. Tác động của ĐTĐ type 2 là làm gia tăng tỷ lệ tử vong, giảm chất lượng cuộc sống, đồng thời bệnh ĐTĐ, biến chứng ĐTĐ gây tăng gánh nặng kinh tế cho bản thân người bệnh, cho gia đình và cho xã hội [66].

Việt Nam là một quốc gia đang phát triển nhanh chóng về kinh tế xã hội, cùng với sự thay đổi lối sống, đã góp phần làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ type 2 chung của cả thế giới [115]. Năm 1990 điều tra tại Hà Nội, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ mắc ĐTĐ type 2 tương ứng là 1,2%, 0,96% và 2,52%. Năm 2001 điều tra tại 4 thành phố lớn Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh tỷ lệ mắc bệnh là 4,0%, tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu là 10% [3]. Theo điều tra quốc gia về tỷ lệ ĐTĐ năm 2008, tỷ lệ bệnh ĐTĐ ở các đối tượng 30-64 tuổi tại các thành phố lớn là 7-10%. Như vậy chỉ sau 10 năm tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ type 2 đã gia tăng trên 300% [25].

 

doc 170 trang dienloan 2560
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Hiệu quả kiểm soát glucose máu, cải thiện một số chỉ tiêu hóa sinh của thực phẩm chức năng chiết xuất từ lá vối - Ổi - sen (VOSCAP) trên bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Hiệu quả kiểm soát glucose máu, cải thiện một số chỉ tiêu hóa sinh của thực phẩm chức năng chiết xuất từ lá vối - Ổi - sen (VOSCAP) trên bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại Hà Nội

Luận án Hiệu quả kiểm soát glucose máu, cải thiện một số chỉ tiêu hóa sinh của thực phẩm chức năng chiết xuất từ lá vối - Ổi - sen (VOSCAP) trên bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
 Tác giả luận án
Phạm Thị Lan Anh
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADA
American Diabetes Association: Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ
ALT
Alanine transaminase
AST
Aspartate transaminase
BMI
Body Mass Index: Chỉ số khối cơ thể.
CTV
Cộng tác viên.
ĐTĐ
Đái tháo đường.
GSV
Giám sát viên
GI
Glycemic Index: Chỉ số glucose máu
Hb
Hemoglobin
HOMA-Insulin
Homeostasis Model of Assessment - Insulin Resistance: Chỉ số kháng Insulin
IAUC
Incremental Area Under Curve: Diện tích dưới đường cong tăng glucose máu
IC
Inhibitory Concentration): nồng độ ức chế 50% đối tượng thử
NGSP
National Glyco-hemoglobin Standarlization Progam: Chương trình chuẩn hóa theo hemoglobin
JNC VII
Joint National Committee 7: Liên ủy ban quốc gia 7
THA
Tăng huyết áp.
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
VOSCAP
Viên vối, ổi, sen
WHO
World Health Organization: Tổ chức Y tế thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.	Thành phần của 1 Viên nang mềm VOSCAP 850 mg	40
Bảng 2.2. 	Phân loại của Uỷ Ban Điều Trị Tăng Cholesterol ở người trưởng thành 2004 (APT III) 	52
Bảng 2.3. 	Phân loại ĐTĐ theo hiệp hội đái tháo đường Mỹ ADA 2012	53
Bảng 2.4. 	Phân loại huyết áp theo Liên ủy ban quốc gia về phòng ngừa, phát hiện, đánh giá và điều trị tăng huyết áp (JNC VII- 2003)	54
Bảng 2.5. 	Biến số, chỉ số/ chỉ tiêu và phương pháp thu thập	55
Bảng 3.1. 	Đặc điểm chung của đối tượng khỏe mạnh trước nghiên cứu	60
Bảng 3.2. 	Nồng độ glucose máu của đối tượng khỏe mạnh tại các các thời điểm và giá trị diện tích dưới đường cong sau 2 ngày uống và không uống VOSCAP	60
Bảng 3.3. 	Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu	63
Bảng 3.4. 	Nồng độ glucose máu tại các các thời điểm và giá trị diện tích dưới đường cong sau 2 ngày uống và không uống VOSCAP	63
Bảng 3.5. 	Đặc điểm chung của đối tượng trước nghiên cứu	66
Bảng 3.6. 	Tình hình khám chữa bệnh trước nghiên cứu	67
Bảng 3.7. 	Sử dụng thực phẩm chức năng, uống rượu bia, hút thuốc qua các giai đoạn	67
Bảng 3.8. 	Chế độ dinh dưỡng và chế độ sinh hoạt trước nghiên cứu	68
Bảng 3.9. 	Một số đặc điểm riêng đối với nhóm uống VOSCAP trong 12 tuần	69
Bảng 3.10. 	Số bệnh nhân thay đổi liều thuốc tân dược ở cả 2 nhóm	70
Bảng 3.11. 	Các chỉ số nhân trắc, mạch, huyết áp trước và sau nghiên cứu	71
Bảng 3.12. 	Các chỉ số nhân trắc, mạch, huyết áp giai đoạn T12 và T18	72
Bảng 3.13. 	Sự thay đổi nồng độ glucose máu, insulin và HbA1c	72
Bảng 3.14. 	Tỷ lệ bệnh nhân có glucose máu ≤6,7 mmol/L và HbA1c≤ 6,5% sau 12 tuần can thiệp	74
Bảng 3.15. 	Sự thay đổi về chỉ số kháng Insulin (HOMA-IR)	76
Bảng 3.16. 	Sự thay đổi nồng độ cholesterol, triglyceride và HDL-Cholesterol	77
Bảng 3.17. 	Sự thay đổi nồng độ cholesterol, triglyceride và HDL-Cholesterol, giữa T12 và T18	78
Bảng 3.18. 	Sự thay đổi nồng độ AST, ALT, creatinin, acid uric	80
Bảng 3.19. 	Sự thay đổi nồng độ AST, ALT, creatinin, acid uric T12 và T18	82
Bảng 3.20. 	Các chất sinh năng lượng, chất xơ qua các giai đoạn thử nghiệm	82
Bảng 3.21. 	Khẩu phần các vi chất dinh dưỡng của bệnh nhân ĐTĐ type 2	84
Bảng 3.22. 	Tần xuất tiêu thụ lương thực thực phẩm trong 3 tháng qua của 2 nhóm tại 2 thời điểm T0 và T12	85
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1.	Qui trình thực hiện thử nghiệm kiểm soát glucose máu sau ăn	42
Sơ đồ 2.2. 	Qui trình thực hiện thử nghiệm lâm sàng	45
Hình 3.1. 	Tăng glucose máu của người khỏe mạnh so với glucose máu ban đầu ở người khỏe mạnh	62
Hình 3.2.	Tăng glucose máu sau ăn so với glucose máu ban đầu ở bệnh nhân đái tháo đường	65
Hình 3.3.	Sự thay đổi nồng độ glucose máu khi can thiệp và ngừng can thiệp	75
Hình 3.4.	Sự thay đổi về tỷ lệ (%) bệnh nhân có cholesterol <5,2 mmol/L sau 12 tuần can thiệp	79
Hình 3.5.	Sự thay đổi về tỷ lệ (%) bệnh nhân có Triglyceride <1,7 mmol/L sau 12 tuần can thiệp	80
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 là một bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng và lối sống, có tốc độ phát triển rất nhanh ở nhiều nước trên thế giới. ĐTĐ cũng là một nhóm các bệnh chuyển hóa đặc trưng bởi tăng glucose máu mạn tính do hậu quả của sự thiếu hụt hoặc giảm hoạt động của Insulin hoặc kết hợp cả hai. Tăng glucose máu mạn tính trong ĐTĐ làm tổn thương, rối loạn và suy yếu chức năng nhiều cơ quan khác nhau đặc biệt tổn thương mắt, thận, thần kinh và tim mạch [133].
Năm 2010 theo ước tính, trên thế giới có khoảng 285 triệu người trưởng thành tuổi từ 20-79 bị ĐTĐ, con số đó tiếp tục gia tăng 154% từ năm 2010 đến năm 2030 trong đó chủ yếu là do sự gia tăng mạnh mẽ ở các nước đang phát triển, đặc biệt là ở Ấn Độ và khu vực Đông Nam Á [115]. Tác động của ĐTĐ type 2 là làm gia tăng tỷ lệ tử vong, giảm chất lượng cuộc sống, đồng thời bệnh ĐTĐ, biến chứng ĐTĐ gây tăng gánh nặng kinh tế cho bản thân người bệnh, cho gia đình và cho xã hội [66].
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển nhanh chóng về kinh tế xã hội, cùng với sự thay đổi lối sống, đã góp phần làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ type 2 chung của cả thế giới [115]. Năm 1990 điều tra tại Hà Nội, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ mắc ĐTĐ type 2 tương ứng là 1,2%, 0,96% và 2,52%. Năm 2001 điều tra tại 4 thành phố lớn Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh tỷ lệ mắc bệnh là 4,0%, tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu là 10% [3]. Theo điều tra quốc gia về tỷ lệ ĐTĐ năm 2008, tỷ lệ bệnh ĐTĐ ở các đối tượng 30-64 tuổi tại các thành phố lớn là 7-10%. Như vậy chỉ sau 10 năm tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ type 2 đã gia tăng trên 300% [25]. 
Mục tiêu vàng điều trị cho bệnh nhân ĐTĐ là phải kiểm soát, duy trì nồng độ glucose máu ở mức bình thường, trong đó có việc hạn chế tăng glucose máu sau ăn, kiểm soát nồng độ glucose máu lúc đói, HbA1c và Insulin [126]. Việc kiểm soát tốt glucose máu sau ăn trên bệnh nhân ĐTĐ sẽ góp phần giảm rối loạn chuyển hóa đường đồng thời giảm các biến chứng mạch máu lớn và mạch máu nhỏ do tăng glucose máu gây ra [69].
Để kiểm soát glucose máu sau ăn ở bệnh nhân ĐTĐ type 2, ngoài các biện pháp giảm cân, luyện tập và thay đổi chế độ ăn, người ta còn phối hợp với việc sử dụng các thuốc điều trị, trong đó có thuốc ức chế men α-glucosidase. Ức chế men α-glucosidase làm chậm tiêu hóa các đường đôi, dẫn đến giảm thu hấp glucose, do đó làm chậm sự gia tăng glucose máu sau ăn [60].
	Hiện nay, bên cạnh các thuốc hóa dược đang được sử dụng điều trị cho bệnh nhân ĐTĐ, các nhà khoa học đang quan tâm nghiên cứu các cây thuốc có khả năng bổ sung và thay thế thuốc điều trị ĐTĐ. Đã có hơn 1000 loài cây được xác định có khả kiểm soát glucose máu và ít tác dụng phụ [109], trong đó có nhiều cây đã được nghiên cứu ở trên thế giới và Việt Nam như lá ổi, lá vối, lá sen, bằng lăng nước, trà xanh, khổ qua, quế, giảo cổ lam,[12], [16], [22], [55], [64], [86], [89], [95]. Thành phần polyphenols trong thực vật đã được các nhà khoa học chứng minh có khả năng ức chế men α-glucosidase ở tế bào biểu mô ruột non, giúp hạn chế tăng glucose máu sau ăn [96]. Ngoài ra polyphenols còn có tác dụng cải thiện hoạt động và bài tiết insulin, giảm mỡ máu, giúp cho việc phòng trị bệnh béo phì và các bệnh liên quan đến béo phì [14, 79, 91].
Ngoài sử dụng cây đơn lẻ trong điều trị ĐTĐ, nhiều nghiên cứu ở Ấn độ, Trung quốc, Hàn quốc và một số quốc gia khác đã chứng minh vai trò của sự phối hợp nhiều loại cây thảo dược dưới dạng công thức (polyherbal formulation), giúp tăng hiệu quả điều trị bệnh ĐTĐ [121]. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thảo dược, những nguyên liệu nguồn gốc tự nhiên với ưu thế của sự kết hợp nhiều nhóm hoạt chất khác nhau, đã gây hạ glucose máu với cơ chế tác dụng hiệp đồng, đem lại hiệu quả điều trị tốt hơn kèm với tính an toàn cao [75], [114]. Sản phẩm VOSCAP là sự phối hợp chiết xuất từ lá vối, lá ổi, lá sen đã được thử nghiệm đánh giá hiệu quả kiểm soát glucose máu trên chuột khỏe mạnh và chuột ĐTĐ type 2. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu thử nghiệm hiệu quả của sản phẩm trên người khỏe mạnh cũng như bệnh nhân ĐTĐ type 2 [16], [17]. Chính vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục đích đánh giá hiệu quả kiểm soát glucose máu sau ăn và kiểm soát glucose máu lâu dài của sản phẩm VOSCAP trên bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại Hà Nội, để có thêm các bằng chứng khoa học sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc thực vật trong phòng và điều trị bệnh ĐTĐ type 2.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung:
Đánh giá hiệu quả kiểm soát glucose máu, cải thiện một số chỉ tiêu sinh hóa và sức khỏe của sản phẩm VOSCAP chiết xuất từ 3 loại lá vối, lá ổi và lá sen trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Hà Nội.
Mục tiêu cụ thể:
Xác định khả năng kiểm soát glucose máu sau ăn của sản phẩm VOSCAP trên người khỏe mạnh và bệnh nhân đái tháo đường type 2.
Đánh giá hiệu quả kiểm soát glucose máu, HbA1c, chỉ số kháng Insulin trên bệnh nhân ĐTĐ type 2 sau 12 tuần thử nghiệm sử dụng sản phẩm VOSCAP và sự thay đổi chỉ số glucose máu trong 6 tuần sau khi ngưng thử nghiệm.
Đánh giá sự thay đổi một số chỉ tiêu hóa sinh liên quan (mỡ máu và acid uric) và 1 số chỉ tiêu khác (huyết áp, sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ) trên bệnh nhân ĐTĐ type 2 sau 12 tuần thử nghiệm sản phẩm VOSCAP và sự thay đổi các chỉ tiêu trên trong 6 tuần sau khi ngừng thử nghiệm.
Giả thuyết nghiên cứu:
Sử dụng sản phẩm VOSCAP trên người khỏe mạnh và bệnh nhân ĐTĐ type 2 có khả năng kiểm soát glucose máu sau ăn và giảm chỉ số diện tích dưới đường cong tăng glucose máu (IAUC) so với nhóm không sử dụng sản phẩm VOSCAP
Sử dụng sản phẩm VOSCAP lâu dài trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 có hiệu quả tốt đối với glucose máu, HbA1c,các chỉ tiêu sinh hóa, nhân trắc. 
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
Tình hình đái tháo đường trên thế giới và Việt Nam:
Tình hình đái tháo đường trên thế giới:
Trong những năm gần đây, mô hình bệnh tật có nhiều thay đổi, các bệnh nhiễm trùng có xu hướng ngày một giảm thì ngược lại các bệnh không lây nhiễm như: tim mạch, tâm thần, ung thư đặc biệt là bệnh ĐTĐ và các rối loạn chuyển hoá ngày càng tăng [2].
Vào những năm cuối thế kỷ 20 và những năm đầu thế kỷ 21, các chuyên gia của WHO đã dự báo "Thế kỷ 21 sẽ là thế kỷ của các bệnh Nội tiết và rối loạn chuyển hoá, đặc biệt bệnh ĐTĐ sẽ là bệnh không lây phát triển nhanh nhất", bệnh ĐTĐ là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ tư ở các nước phát triển.
Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ đang gia tăng nhanh chóng trên toàn thế giới kéo theo những hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe và kinh tế đối với toàn xã hội. Số người mắc ĐTĐ trên toàn thế giới tăng từ 171 triệu năm 2000 lên 194 triệu năm 2003, đã tăng vọt lên 246 triệu năm 2006 và được dự báo tăng lên 380 - 399 triệu vào 2025. Trong đó các nước phát triển tỷ lệ người mắc bệnh tăng 42% và các nước đang phát triển tỷ lệ này là 170%. Trong đó chủ yếu là ĐTĐ type 2 chiếm khoảng 85-95% tổng số người mắc bệnh ĐTĐ. ĐTĐ là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 4 trên thế giới, gây giảm tuổi thọ trung bình từ 5 đến 10 năm, là nguyên nhân hàng đầu gây mù loà và suy thận giai đoạn cuối, nguyên nhân hàng đầu của cắt cụt chi không do chấn thương. Cứ 10 giây lại có một người chết do nguyên nhân ĐTĐ và các biến chứng; cứ 30 giây lại có một người ĐTĐ có biến chứng bàn chân bị cắt cụt chi. Chi phí cho điều trị ĐTĐ của toàn thế giới năm 2007 ước tính 232 ngàn tỷ đô la Mỹ, dự báo tăng lên 302 ngàn tỷ vào năm 2025[5], [134].
Bệnh ĐTĐ tăng nhanh nhất ở các nước có tốc độ phát triển nhanh như Ấn Độ, Trung Quốc. Do sự tăng lên của việc tiêu thụ thực phẩm giàu năng lượng, của lối sống ít vận động và quá trình đô thị hóa nên số người bị ĐTĐ càng gia tăng trong khi tuổi chẩn đoán ĐTĐ giảm đi.
Tỷ lệ ĐTĐ tại các nước thuộc khu vực Đông Nam Á cũng tương đối cao. Tại Philippine, kết quả điều tra quốc gia năm 2008 cho thấy tỷ lệ ĐTĐ là 7,2%, suy giảm dung nạp glucose: 6,5% và rối loạn glucose máu lúc đói: 2,1%. Tỷ lệ ĐTĐ khu vực thành thị là 8,3% và khu vực nông thôn là 5,8% [47].Theo kết quả điều tra năm 2008, tỷ lệ ĐTĐ tại Indonesia là 5,7%, tỷ lệ suy giảm dung nạp glucose là 10,2% ở lứa tuổi trên 15 tuổi [40].
Theo tác giả WildS và cộng sự [134] nghiên cứu đưa ra tỷ lệ ĐTĐ cho mọi độ tuổi trên toàn thế giới năm 2000 là 2,8% và sẽ tăng vào năm 2030 là 4,4% (171 triệu người vào năm 2000 và 366 triệu người vào năm 2030) ngoài ra tác giả còn đưa ra danh sách những quốc gia có tỷ lệ người mắc ĐTĐ cao nhất thế giới. Đứng đầu là Ấn Độ, Trung Quốc, và Hoa Kỳ kết quả này tương tự kết quả của tác giả King H và cộng sự năm 1995 [77]. Bangladesh, Brazil, Indonesia, Nhật Bản, và Pakistan cũng xuất hiện trong danh sách năm 2000 và 2030.Nga và Italy xuất hiện trong danh sách năm 2000, nhưng được thay thế bằng Philipin và Ai Cập năm 2030, phản ánh những thay đổi trong quy mô dân số và cơ cấu ở các nước này giữa khoảng thời gian 2000 và 2030 [77].
Nghiên cứu của Shaw JE và cộng sự ước tính số người ĐTĐ trên thế giới năm 2010 và 2030. Nghiên cứu thực hiện từ 91 quốc gia để xác định tỷ lệ ĐTĐ cho tất cả 216 quốc gia năm 2010 và 2030 dựa theo tiêu chuẩn của tổ chức Y tế thế giới và hội đái tháo đường Mỹ, nhóm tuổi từ 20-79 [115].
Kết quả cho thấy: tỷ lệ ĐTĐ trên toàn thế giới ở người trưởng thành 20-79 là 6,4% (285 triệu người) và tăng lên 7,7% (439 triệu người) năm 2030. Từ năm 2010 và 2030 có 69% người trưởng thành mắc ĐTĐ ở nước đang phát triển và 20% ở nước phát triển.
Nghiên cứu của tác giả David R và cộng sự 2011: Thu thập nguồn dữ liệu từ năm 1980 đến tháng 4 năm 2011. Tổng cộng có 565 nguồn số liệu đã được xem xét trong đó có 170 nguồn từ 110 quốc gia được lựa chọn. Trong năm 2011, có 366 triệu người ĐTĐ tuổi từ 20-79, dự kiến sẽ tăng đến 552 triệu vào năm 2030. Hầu hết các bệnh nhân ĐTĐ sống ở quốc gia có thu nhập thấp và trung bình [54].
Tình hình đái tháo đường ở Việt Nam:
Ở Việt Nam ĐTĐ đang có chiều hướng gia tăng theo thời gian và theo mức độ phát triển kinh tế cũng như đô thị hóa.
Nghiên cứu của Phan Sỹ Quốc và cộng sự năm 1991 trên 4912 đối tượng trên 15 tuổi tại quận nội ngoại thành Hà Nội xác định bệnh theo tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới (WHO năm 1985), kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ tại Hà Nội là 1,2% trong đó nội thành là 1,44%, ngoại thành 0,63%, tỷ lệ giảm dung nạp glucose máu là 1,6% [21].
Năm 1993, Mai Thế Trạch và cộng sự điều tra trên 5.416 người từ 15 tuổi trở lên ở TP. HCM cho kết quả tỷ lệ ĐTĐ là 2,52% [23].
Năm 2001, điều tra dịch tễ học bệnh ĐTĐ theo chuẩn quốc tế mới với sự giúp đỡ của các chuyên gia hàng đầu của WHO, được tiến hành ở 4 thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh. Kết quả điều tra này thực sự là tiếng chuông cảnh báo về tình trạng bệnh ĐTĐ nói riêng và bệnh không lây nói chung ở Việt Nam, đó là tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ tại 4 thành phố lớn Hà Nội, TP. HCM, Hải Phòng và Đà Nẵng ở đối tượng lứa tuổi 30-64 tuổi là 4,9%, rối loạn dung nạp glucose máu là 5,9%, tỷ lệ rối loạn glucose máu lúc đói là 2,8%, tỷ lệ đối tượng có yếu tố nguy cơ bệnh ĐTĐ là 38,5%, đáng lo ngại là trên 44% số người mắc bệnh ĐTĐ không được phát hiện và không được hướng dẫn điều trị [2].
Năm  ... 
10
Bác đã từng tham gia/nghe buổi tư vấn dinh dưỡng cho người bệnh đái tháo đường bao giờ chưa?
Có 2. Không
11
Nếu có, bác tham gia ở đâu?
Bệnh viện 2. Phòng khám tư nhân 3. Câu lạc bộ 4. Nơi tổ chức sự kiện liên quan
5. Bác sỹ dinh dưỡng/Bác sỹ nội tiết trực tiếp đến nhà 6. Khác..............
12
Hiện nay, bác có thực hiện theo chế độ ăn cho bệnh nhân đái tháo đường không?
Có 2. Không
13
Nếu có, bác thực hiện chế độ ăn theo hướng dẫn nào?
Theo bác sỹ của bệnh viện/phòng khám nơi khám
Theo chỉ dẫn của bác sỹ dinh dưỡng tại các khoa dinh dưỡng tại bệnh viện
Theo sách/tài liệu hướng dẫn (sách mua, trên mạng....)
Theo kinh nghiệm của người khác (hàng xóm, người thân, bạn bè...)
14
Bác có biết:
Công thức (cách) xác định cân nặng nên có? 1. Có 2. Không
Cách xác định nhu cầu năng lượng từ khẩu phần ăn? 1. Có 2. Không
Cách xác định nhu cầu protein từ khẩu phần ăn? 1. Có 2. Không
Cách xác định nhu cầu ăn uống? 1. Có 2. Không
Danh sách chuyển đổi thực phẩm? 1. Có 2. Không
Các nhóm thực phẩm chính? 1. Có 2. Không
15
Bác hay ăn những thức ăn nấu dưới dạng nào dưới đây:
Rán, chiên 4. Kho, rim
Xào 5. Luộc, hấp
Nấu, canh 6. Khác
16
Hiện nay, bác có sử dụng canh dưỡng sinh không? 1. Có 2. Không
17
Hiện nay, bác có hay thường xuyên ăn đồ ngọt không? 1. Có 2. Không
18
Bác có thường xuyên tham gia thể dục thể thao? 1. Có 2. Không
Nếu có, đó là môn thể dục thể thao nào?........................
Trung bình một ngày là bao nhiêu phút:.....................
19
Hiện nay, bác có hay dùng trà (chè xanh) hay cà phê không? 1. Có 2. Không
Nếu có, tuần mấy lần?...................
20
Hiện nay, bác có hút thuốc lá không? 1. Có 2. Không
Nếu có, số điếu thuốc/ngày....................
21 
Hiện nay, bác có uống rượu/bia không? 1. Có 2. Không
Nếu có, số lần/tuần?: ...............................
PHIẾU KHÁM NỘI VÀ CÂN ĐO (T0)
Mã số
I. PHẦN HỎI BỆNH SỬ VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH
Tên Bệnh nhân:.Tuổi:.
Ngày.......tháng......năm 2011
Điều tra viên:.......................................
1
Bác được chẩn đoán bị mắc bệnh đái tháo đường khi nào, cách đây bao năm?: .....................năm (hoặc bao nhiêu tháng?: ..tháng)
2
Bác được chẩn đoán bệnh đái tháo đường ở đâu?
Bệnh viện 2. Phòng khám tư
3. Qua khám bệnh khác 4. Khác
3
Gia đình bác có ai cũng mắc bệnh đái tháo đường không? 
1. Có 2. Không
Nếu có, là ai?................
4
BỆNH NHÂN NỮ (riêng câu 4 dành cho bệnh nhân nữ):
Bác sinh con có cân nặng sơ sinh trên 4 kg? 1. Có 2. Không 
5
Hiện nay bác đang điều trị bệnh đái tháo đường tại đâu?
Bệnh viện 2. Phòng khám tư
3. Tư vấn và tự điều trị 4. Đã điều trị và hiện nay không điều trị nữa
5. Chưa điều trị gì cả
6
Bác còn nhớ lần kiểm tra sinh hóa máu gần đây nhất, chỉ số:
Đường máu lúc đói là bao nhiêu?.................mmol/L
Chỉ số HbA1c là bao nhiêu?..........................% (nếu không có thì không ghi)
7
Bác còn mắc bệnh cấp hoặc mạn tính gi khác (biến chứng)?:
- Thận - Tim mạch - Gan - Tiêu hóa 
- Mắt - Cơ, xương, khớp - Thần kinh. - Hô hấp
- Khác
8
Bác mắc biến chứng ..này bao nhiêu lâu rồi?.....................năm (tháng)
9
Hiện bác có điều trị bằng thuốc insulin không? 
1. Có 2. Không
10
Hiện bác có điều trị bằng thuốc giảm đường huyết không? 
1. Có 2. Không
11
Nếu bác đang điều trị bệnh đái tháo đường bằng thuốc, xin bác cho biết tên thuốc và liều điều trị (xem và ghi lại hoặc photo trong Y bạ của bệnh nhân):
Tên thuốc:..Liều điều trị:
Tên thuốc:..Liều điều trị:
Tên thuốc:..Liều điều trị:
Tên thuốc:..Liều điều trị:
Tên thuốc:..Liều điều trị:
Tên thuốc:..Liều điều trị:
Tên thuốc:..Liều điều trị:
12
Hiện nay bác có dùng thuốc điều trị biến chứng không? 1. có 2. Không
Tên thuốc .....................Liều dùng:.
Tên thuốc ..Liều dùng:.
Tên thuốc ..Liều dùng:.
Tên thuốc ..Liều dùng;.
13
Một tháng bác đến bác sĩ khám mấy lần? (đến bệnh viện kiểm tra?) ----------- lần
14
Một tháng bác tham gia câu lạc bộ đái tháo đường mấy lần? ----------
15
Bác có máy kiểm tra đường huyết tại nhà không?. 1. Có 2. Không
16
Bao lâu bác kiểm tra đường huyết một lần tại nhà? -----------.
17
Trước đây, bác đã từng dùng thuốc đông y hay thực phẩm chức năng nào để phòng trị bệnh đái tháo đường hay chưa?
1. Có 2. Không; Nếu có, đó là loại nào?....................................................
18
Hiện nay, bác có dùng thuốc đông y hay lá cây thảo dược, thực phẩm chức năng nào không?
1. Tên thảo dược/thực phẩm chức năng: ---------------------------------
Cách dùng:
2. Tên thảo dược/thực phẩm chức năng: ---------------------------------
Cách dùng:
3. Tên thảo dược/thực phẩm chức năng: ---------------------------------
Cách dùng:
II. KHÁM NỘI KHOA
Tim phổi: 
Mạch: lần/phút
Huyết áp: mmHg
Triệu chứng khác:
III. NHÂN TRẮC (tính đến một số sau dấu phẩy)
Cân nặng (kg): 
Chiều cao (cm):
PHIẾU ĐIỀU TRA SAU 6 TUẦN
Mã đối tượng:
Họ và tên:..............
Địa chỉ: 
.................................................................................................................................
Số điện thoại nhà : ĐT di động:..................................
Ngày điều tra: /./2011
STT
Nội dung câu hỏi
Trả lời
Ghi chú
1
Trong 6 tuần qua, bác có đi khám bệnh ĐTĐ tại bệnh viện hay phòng khám nào không? 
Có 
Không
2
Nếu có, bao nhiêu lần?
............lần
3
Trong 6 tuần qua, bác có xét nghiệm đường huyết không? (bao gồm ở phòng xét nghiệm và máy đo đường huyết ở nhà)
Có (là bao nhiêu)
2. Không
5
Trong 6 tuần qua, bác có điều trị ĐTĐ bằng thuốc ĐTĐ không?
Có
Không
5
Trong 6 tuần qua, liều thuốc điều trị ĐTĐ của bác có thay đổi không?
Có
Không 
Không, chuyển 7
6
Nếu có, liều thuốc thay đổi như thế nào?
Tăng liều
Giảm liều (ghi cụ thể)
Đổi thuốc khác
(3) Tên thuốc
7
Trong 6 tuần qua, bác có dùng thuốc điều trị các bệnh khác như cao huyết áp, mỡ máu, gout ...không? 
Có
Không
8
Trong 6 tuần qua, bác có sử dụng thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị ĐTĐ không?
Có
Không
Không, chuyển 10
9
Nếu có, xin bác kể tên
................................
................................
10
Trong 6 tuần qua, bác có thường xuyên thực hiện theo chế độ ăn cho bệnh nhân đái tháo đường không?
1.Không thực hiện
2.Thỉnh thoảng
 3.Thường xuyên
11
Trong 6 tuần qua, bác có thường xuyên thể dục thể thao? 
1.Không thực hiện
2.Thỉnh thoảng
 3.Thường xuyên
12
Trong 6 tuần qua, bác có hay dùng trà (tươi, khô, đen, mạn..) hay cà phê không?
1. Có
2. Không
13
Trong 6 tuần qua, bác có hút thuốc lá không?
1. Có
2. Không
14
Trong 6 tuần qua, bác có uống rượu/bia không?
1.Có
2. Không
15
Trong 6 tuần qua, bác có hay bị mất ngủ không?
1.Có
2. Không
KHÁM NỘI 
Tim phổi:
Mạch: Lần/phút
Huyết Áp: mmHg
Triệu chứng khác:
NHÂN TRẮC: Cân nặng:............................kg
Xin chân thành cảm ơn!
DÀNH CHO BỆNH NHÂN SỬ DỤNG SẢN PHẨM
1
Trong 6 tuần qua bác bỏ uống viên sản phẩm của chương trình phát bao nhiêu viên?
................................
2
Lý do bác bỏ uống là gì?
...............................
3
Bác thường uống viên sản phẩm thời điểm nào?
Trước ăn >15’
Trước ăn 10- 15’
Đang ăn
Sau ăn 
uống tùy hứng
KHÁM NỘI 
Tim phổi:
Mạch: Lần/phút
Huyết Áp: mmHg
Triệu chứng khác: 
NHÂN TRẮC: Cân nặng:............................kg
Xin chân thành cảm ơn!
PHIẾU ĐIỀU TRA SAU 12 TUẦN
Mã đối tượng:
Họ và tên:..............
Địa chỉ: 
.................................................................................................................................
Số điện thoại nhà : ĐT di động:..................................
Ngày điều tra: /./2011
STT
Nội dung câu hỏi
Trả lời
Ghi chú
1
Trong 6 tuần qua, bác có đi khám bệnh ĐTĐ tại bệnh viện hay phòng khám nào không? 
Có 
Không
2
Nếu có, bao nhiêu lần?
............lần
3
Trong 6 tuần qua, bác có xét nghiệm đường huyết không? (bao gồm ở phòng xét nghiệm và máy đo đường huyết ở nhà)
1.Có (là bao nhiêu)
2. Không
5
Trong 6 tuần qua, bác có điều trị ĐTĐ bằng thuốc ĐTĐ không?
Có
Không
5
Trong 6 tuần qua, liều thuốc điều trị ĐTĐ của bác có thay đổi không?
Có
Không 
Không, chuyển 7
6
Nếu có, liều thuốc thay đổi như thế nào?
Tăng liều
Giảm liều (ghi cụ thể)
Đổi thuốc khác
(3) Tên thuốc
7
Trong 6 tuần qua, bác có dùng thuốc điều trị các bệnh khác như cao huyết áp, mỡ máu, gout ...không? 
Có
Không
8
Trong 6 tuần qua, bác có sử dụng thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị ĐTĐ không?
Có
Không
Không, chuyển 10
9 
Nếu có, xin bác kể tên
............................
............................
10
Trong 6 tuần qua, bác có thường xuyên thực hiện theo chế độ ăn cho bệnh nhân đái tháo đường không?
1.Không thực hiện
2.Thỉnh thoảng
 3.Thường xuyên
11
Trong 6 tuần qua, bác có thường xuyên thể dục thể thao? 
1.Không thực hiện
2.Thỉnh thoảng
 3.Thường xuyên
12
Trong 6 tuần qua, bác có hay dùng trà (tươi, khô, đen, mạn..) hay cà phê không?
1. Có
2. Không
13
Trong 6 tuần qua, bác có hút thuốc lá không?
1. Có
2. Không
14
Trong 6 tuần qua, bác có uống rượu/bia không?
1.Có
2. Không
15
Trong 6 tuần qua, bác có hay bị mất ngủ không?
1.Có
2. Không
16. 
Bác có máy đo đường huyết ở nhà không?
1.Có
2. Không
KHÁM NỘI 
Tim phổi:
Mạch: Lần/phút
Huyết Áp: mmHg
Triệu chứng khác:
NHÂN TRẮC: Cân nặng:............................kg
Xin chân thành cảm ơn!
DÀNH CHO BỆNH NHÂN SỬ DỤNG SẢN PHẨM
1
Trong 6 tuần qua bác bỏ uống viên sản phẩm của chương trình phát bao nhiêu viên?
...................................
2
Lý do bác bỏ uống là gì?
...............................
3
Bác thường uống viên sản phẩm thời điểm nào?
Trước ăn >15’
Trước ăn 10- 15’
Đang ăn
Sau ăn 
uống tùy hứng
4
Từ khi uống viên sản phẩm bác thấy sức khỏe như thế nào?
Khỏe hơn
Không thay đổi
Không tốt hơn
Bình thường
Không rõ, không biết
KHÁM NỘI 
Tim phổi:
Mạch: Lần/phút
Huyết Áp: mmHg
Triệu chứng khác: 
NHÂN TRẮC: Cân nặng:............................kg
Xin chân thành cảm ơn!
PHIẾU ĐIỀU TRA SAU 18 TUẦN
Mã đối tượng:
Họ và tên:..............
Địa chỉ: ...................
.................................................................................................................................
Số điện thoại nhà : ĐT di động:..................................
Ngày điều tra:20/11/2011
STT
Nội dung câu hỏi
Trả lời
Ghi chú
1
Trong 6 tuần qua bác có được theo dõi chỉ số đường huyết không?
Có
Không
2
Nếu có chỉ số là bao nhiêu?
.....................
3
Hiện tại bác có điều trị bằng Insulin không?
Có 
Không
4
Hiện tại bác có điều trị bằng thuốc ĐTĐ không?
Có
Không
5
Liều thuốc điều trị có thay đổi không?
Không đổi liều
Tăng liều
Giảm liều (ghi cụ thể)
6
Liều thuốc thay đổi như thế nào?
.................................
................................
7
Bác có điều trị thuốc mỡ máu hay Gout không? 
Có
Không
8
Nếu có tên thuốc là gì?
..................................
..................................
.................................
9
Hiện bác có sử dụng thực phẩm chức năng ĐTĐ không?
Có
Không
10
Nếu có: kể tên
...................................
...................................
11
Trong 6 tuần qua, bác có thường xuyên thực hiện theo chế độ ăn cho bệnh nhân đái tháo đường không?
Không thực hiện
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
12
Trong 6 tuần qua, bác có thường xuyên thể dục thể thao? 
1.Không thực hiện
2.Thỉnh thoảng
 3.Thường xuyên
STT
Nội dung câu hỏi
Trả lời
Ghi chú
13
Trong 6 tuần qua, bác có hay dùng trà (tươi, khô, đen, mạn..) hay cà phê không?
1. Có
2. Không
14
Trong 6 tuần qua, bác có hút thuốc lá không?
1. Có
2. Không
15
Trong 6 tuần qua, bác có uống rượu/bia không?
1.Có
2. Không
16
Trong 6 tuần qua, bác có hay bị mất ngủ không?
1.Có
2. Không
KHÁM NỘI 
Tim phổi:
Mạch: Lần/phút
Huyết Áp: mmHg
Triệu chứng khác:
NHÂN TRẮC: Cân nặng:............................kg
Xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 4: PHIẾU ĐIỀU TRA KHẨU PHẦN
Họ và tên:.....................................................................................Mã số:............................
Điều tra viên: ..................................................................Ngày ĐT: ............/............./2011
Xin cô/chú vui lòng cho biết cô/chú đã ăn những món ăn đồ ăn gì
(bao gồm cả uống nước ngọt trong 24h qua)
Bữa ăn
(giờ)
Tên món ăn
Tên thực phẩm
Đơn vị tính
Số Lượng
Mã TP
Hệ số Quy đổi
Một ngày, trung bình cô/chú uống bao nhiêu ml nước (gồm nước sôi để nguội, nước trà....):..........ml
TẦN XUẤT TIÊU THỤ THỰC PHẨM TRONG 3 THÁNG QUA 
(Điều tra T0 và Điều tra T12)
Thực phẩm
1 lần/
ngày
³2 lần/
ngày
1-2 lần/
tuần
>2-4lần/
tuần
1-3 lần/
tháng
Không
bao giờ
Đồ uống:
Sữa các loại
Nước quả các loại
Nước có ga (soda)
Bia, rượu
Nước uống tăng lực 
Cà phê/trà các loại
Nước lá, thuốc bắc
Thực phẩm giàu Protein:
Thịt các loại (bò, gà và lợn)
Cá và các loại, hải sản
Đậu/đỗ các loại
Đậu phụ 
Trứng
Thực phẩm giàu Lipid
Bơ
Dầu, mỡ
Lạc, vừng
Thực phẩm Glucid:
Gạo
Khoai, sắn
Mì ăn liền, miến
Bánh mì, bánh bao
Đồ ngọt (bánh, kẹo, kem, đường..)
Quả:
Quả chín các loại
Rau xanh;
Rau xanh các loại
Thực phẩm khác:
Nước trộn salad
Thức ăn nhanh (KFC..)
Phụ lục 5:	DANH MỤC CÁC BÀI BÁO LIÊN QUAN
ĐÃ ĐĂNG:
Phạm Thị Lan Anh, Trương Tuyết Mai, Phạm Văn Hoan, Lê Thị Hợp (2013), “Khả năng kiểm soát đường huyết sau ăn của sản phẩm VOSCAP chiết tách từ lá vối, lá ổi, lá sen trên người khỏe mạnh”. Tạp chí Y học Thực hành, số 3 (864); 129-131
Phạm Thị Lan Anh, Trương Tuyết Mai, Phạm Văn Hoan, Nguyễn Thị Lâm, Lê Thị Hợp (2013), “Đánh giá hiệu soát đường huyết của viên nang mềm VOSCAP chiết xuất từ lá vối, lá ổi, lá sen trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Hà Nội”. Tạp chí Y học Dự phòng 2013, số 8 (144); 90-96.
Trương Tuyết Mai, Phạm Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Lâm, Lê Thị Hợp, Vương Thị Hồ Ngọc (2012). “Khả năng kiểm soát đường huyết sau ăn của sản phẩm VOSCAP chiết tách từ lá vối, lá ổi, lá sen trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại Hà Nội”. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 8(3), tr.18-25.
CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN 
Trương Tuyết Mai, Phạm Thị Lan Anh, Trương Hoàng Kiên, Nguyễn Văn Sỹ, Nguyễn Thị Phương Thúy, Nguyễn Thị Lâm (2012), “Xác định hàm lượng polyphenol toàn phần, khả năng triệt tiêu gốc tự do và khả năng ức chế men alpha-glucosidase của hỗn hợp VOS chiết tách từ lá vối, lá ổi và lá sen”. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 8(1), tr. 33-38.
Trương Tuyết Mai, Phạm Thị Lan Anh, Trương Hoàng Kiên, Vương Thị Hồ Ngọc, Nguyễn Thị Phương Thúy (2012), “Tính an toàn và khả năng kiểm soát đường huyết của hỗn hợp chiết tách từ lá vối, lá ổi, lá sen trên chuột đái tháo đường”. Tạp chí Y học Dự phòng, 22(3), tr. 59-66.
Trương Tuyết Mai, Lê Thị Hợp, Nguyễn Thị Lâm, Phạm Thị Lan Anh, Trương Hoàng Kiên, Lê Hồng Dũng (2013), “Xác định hàm lượng polyphenol toàn phần, khả năng triệt tiêu gốc tự do, khả năng ức chế men alpha-glucosidase và hiệu quả kiểm soát đường huyết trên chuột đái tháo đường của sản phẩm VOS chiết tách từ là vối, lá ổi, lá sen”. Tạp chí Y Dược học, số 14, tr 50-55.

File đính kèm:

  • docluan_an_hieu_qua_kiem_soat_glucose_mau_cai_thien_mot_so_chi.doc
  • docTom tat Anh.doc
  • doctom tat Viet.doc
  • docTrich yeu Anh.doc
  • docTrich yeu viet.doc