Luận án Hội chứng chuyển hóa ở trẻ em thừa cân, béo phì từ 10 đến 15 tuổi

Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là một trong những vấn đề sức khỏe cộng

đồng được quan tâm nhất trong thế kỷ XXI này. Theo Hiệp Hội Đái tháo đường

quốc tế (IDF), hội chứng chuyển hóa là tập hợp những yếu tố nguy cơ của hai đại

dịch lớn đó là bệnh tim mạch và đái tháo đường type 2 ảnh hưởng đến chất lượng

sống con người và tốn kém đáng kể ngân sách về y tế của nhiều nước trên thế giới

[21],[25].

Tần suất và tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ngày càng tăng và có khuynh hướng

tăng dần theo tuổi. Theo Nationnal Health Nutrition Examination Survey III

(NHANES III: khảo sát dinh dưỡng và sức khỏe Quốc gia tại Hoa Kỳ) tỷ lệ hội

chứng chuyển hóa ở độ tuổi trên 20 là 25%, gia tăng trên 45% ở độ tuổi trên 50. Hội

chứng chuyển hóa liên quan đến khoảng 24% người trưởng thành, khoảng 47 triệu

người bị hội chứng chuyển hóa trong đó 44% người trên 50 tuổi tại Hoa Kỳ. Hội

chứng chuyển hóa gặp ở 10% phụ nữ và 15% nam giới với dung nạp glucose bình

thường và 78% và 84% người bị đái tháo đường type 2.

Béo phì và các bệnh mạn tính không lây đã và đang gây ra hậu quả nghiêm

trọng về sức khỏe con người cũng như gánh nặng cho nền kinh tế. Chính vì vậy,

năm 2000 Tổ chức Y tế thế giới đã xuất bản chuyên khảo "Béo phì-dự phòng và

kiểm soát nạn dịch toàn cầu", trong đó kêu gọi các quốc gia cần có các hành động

tích cực đối phó với nạn dịch này [137].

pdf 163 trang dienloan 5161
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Hội chứng chuyển hóa ở trẻ em thừa cân, béo phì từ 10 đến 15 tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Hội chứng chuyển hóa ở trẻ em thừa cân, béo phì từ 10 đến 15 tuổi

Luận án Hội chứng chuyển hóa ở trẻ em thừa cân, béo phì từ 10 đến 15 tuổi
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ 
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
HÀ VĂN THIỆU 
HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở TRẺ EM 
THỪA CÂN, BÉO PHÌ TỪ 10 ĐẾN 15 TUỔI 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC 
TP Hồ Chí Minh- Năm 2014 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ 
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
HÀ VĂN THIỆU 
HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở TRẺ EM 
THỪA CÂN, BÉO PHÌ TỪ 10 ĐẾN 15 TUỔI 
CHUYÊN NGÀNH NHI KHOA-TIÊU HÓA 
MÃ SỐ: 62.72.16.05 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC 
 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 
 1. PGS.TS. LÊ THỊ NGỌC DUNG 
 2. TS.BS. NGUYỄN ANH TUẤN 
TP Hồ Chí Minh- Năm 2014 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. 
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công 
bố trong bất kỳ một công trình nào khác. 
 Ngƣời cam đoan 
 Hà Văn Thiệu 
MỤC LỤC 
Trang phụ bìa Trang 
Lời cam đoan 
Mục lục 
Danh mục các chữ viết tắt 
Danh mục các bảng 
Danh mục các hình 
Danh mục các biểu đồ 
ĐẶT VẤN ĐỀ ....... 1 
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3 
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1. Tổng quan thừa cân, béo phì 4 
1.2. Hội chứng chuyển hóa 13 
1.3. Các nghiên cứu có liên quan 27 
1.4. Hội chứng chuyển hóa và Protein phản ứng C 34 
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 37 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 38 
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Đặc điểm trẻ thừa cân, béo phì 54 
3.2. Đặc điểm hội chứng chuyển hóa 65 
3.3. Các giá trị điểm cắt dự đoán hội chứng chuyển hóa 72 
3.4. Hội chứng chuyển hóa và Protein phản ứng C 75 
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN 
4.1. Đặc điểm trẻ thừa cân, béo phì 77 
4.2. Đặc điểm hội chứng chuyển hóa 100 
4.3. Các giá trị điểm cắt dự đoán hội chứng chuyển hóa 115 
4.4. Hội chứng chuyển hóa và Protein phản ứng C 121 
KẾT LUẬN 126 
KIẾN NGHỊ 128 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ LỤC 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT 
Chữ viết tắt Nghĩa 
CC Chiều cao 
CN Cân nặng 
BP Béo phì 
ĐTĐ Đái tháo đường 
HCCH Hội chứng chuyển hóa 
HA Huyết áp 
HAtt Huyết áp tâm thu 
HAttr Huyết áp tâm trương 
TC Thừa cân 
TCYTTG Tổ chức Y tế thế giới 
VE Vòng eo 
VM Vòng mông 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG NƢỚC NGOÀI 
Chữ viết tắt Chữ gốc- Nghĩa 
ASP Acylation stimulating protein - Protein kích thích sự acyl hóa 
AUC Area Under the Curve- Diện tích dưới đường cong 
BFP Body fat percentage -Tỷ lệ mỡ cơ thể 
BMI Body mass index- Chỉ số khối cơ thể 
CRP C reactive protein- Protein phản ứng C 
CT Cholesterol- Cholesterol 
HDL High density lipoprotein- Lipoprotein tỷ trọng cao 
HOMA-IR Homeostasis model assessement of insulin resistance- 
Mô hình khảo sát hằng định nội môi-tình trạng kháng insulin 
IDF International Diabetes Federation- Hội Đái tháo đường Quốc tế 
IFG Impaired fasting glucose- Suy giảm glucose lúc đói 
IGT Impaired glucose tolerance- Suy giảm khả năng dung nạp glucose 
IL-1 Interleukin-1- Interleukin-1 
IL-6 Interleukin-6- Interleukin-6 
LDL Low density lipoprotein- Lipoprotein tỷ trọng thấp 
MCP-1 Monocyte chemoattractant protein-1- 
Protein hướng động tế bào đơn nhân 
NCEP National Cholesterol education program- 
Chương trình giáo dục Cholesterol Quốc gia 
NCEP-ATP III National Cholesterol education program Adult treatment panel III 
-Báo cáo lần thứ 3 của Ban cố vấn Chương trình giáo dục 
Cholesterol Quốc gia Hoa Kỳ dành cho người lớn 
NHANES Nationnal Health Nutrition examination survey- 
Khảo sát Dinh dưỡng và Sức khỏe Quốc gia 
PAL-1 Plasminogen activator inhibitor-1- 
Chất ức chế hoạt hóa plasminogen-1 
TG Triglycerid- Triglycerid 
VLDL Very low density lipoprotein-Lipoprotein tỷ trọng rất thấp 
WHO World Health Organization -Tổ chức Y tế Thế giới 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
Bảng Tên bảng Trang 
 Bảng 1.1. Các mức độ BMI người châu Á trưởng thành 7 
Bảng 1.2.Tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH trẻ em của Cook, De Ferranti, Weiss 15 
Bảng 1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH theo các độ tuổi của IDF 15 
Bảng 1.4. Đánh giá bilan lipid máu theo ATP III 30 
Bảng 2.1. Đặc điểm của người bệnh và sự thay đổi CRP 41 
Bảng 2.2. Đánh giá tỷ lệ BFP theo Lohman (1986) và Nagamine (1972) 46 
Bảng 2.3. Minh họa giá trị cắt theo bảng 2X2 49 
Bảng 2.4 . Phân loại các biến số 51 
Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi và giới 54 
Bảng 3.2. Phân bố tình trạng TC, BP theo giới tính 54 
Bảng 3.3. Phân bố các mức BMI 55 
Bảng 3.4. Trị số trung bình các chỉ số nhân trắc theo mức độ TC, BP và 
 theo giới tính 55 
Bảng 3.5. Trị số trung bình chỉ số nhân trắc giữa nam và nữ theo mức độ 
 TC, BP 56 
Bảng 3.6. Trị số trung bình các chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng giữa nam 
 và nữ theo mức độ TC, BP 57 
Bảng 3.7. Trị số trung bình BFP theo giới tính và vòng eo 58 
Bảng 3.8. Phân bố BFP theo tiêu chuẩn phân loại của Lohman (1986) 
 và Nagamine (1972) 58 
Bảng 3.9. Trị số trung bình BFP theo các mức BMI và giới tính 59 
Bảng 3.10. Huyết áp 60 
Bảng 3.11. Trị số trung bình bilan lipid máu và glucose máu 60 
Bảng 3.12. Liên quan rối loạn lipid máu theo các mức độ BMI 61 
Bảng 3.13. Rối loạn từng thành phần lipid máu 62 
Bảng 3.14. Tỷ số Cholesterol/HDL-C 62 
Bảng Tên bảng Trang 
Bảng 3.15. Rối loạn glucose máu lúc đói 62 
Bảng 3.16. Liên quan lâm sàng, cận lâm sàng theo các mức độ BMI 63 
Bảng 3.17. Tương quan các chỉ số nhân trắc, BFP, HA và chi số lipid máu 64 
Bảng 3.18. Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa 65 
Bảng 3.19. Phân bố HCCH theo giới tính 66 
Bảng 3.20. Liên quan giữa HCCH và mức độ TC, BP 66 
Bảng 3.21. Trị số trung bình đặc điểm lâm sàng của HCCH theo giới tính 67 
Bảng 3.22. Trị số trung bình đặc điểm cận lâm sàng của HCCH theo giới tính 68 
Bảng 3.23. Liên quan hội chứng chuyển hóa và cholesterol 69 
Bảng 3.24. Liên quan hội chứng chuyển hóa và LDL-C 69 
Bảng 3.25. Liên quan hội chứng chuyển hóa và tỷ số CT/HDL-C 70 
Bảng 3.26. Liên quan đặc điểm các tiêu chí của HCCH 71 
Bảng 3.27. Đặc điểm các tiêu chí chẩn đoán HCCH và BFP 72 
Bảng 3.28. Giá trị CRP 75 
Bảng 3.29. Liên quan giữa HCCH và CRP 76 
Bảng 4.1. Chỉ số nhân trắc học sinh 10-15 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh 80 
Bảng 4.2. BFP theo tuổi và giới tại Trung Quốc 84 
Bảng 4.3. So sánh các tiêu chí của HCCH trẻ em BP tại Braxil và Ý 107 
Bảng 4.4. Các yếu tố nguy cơ tim mạch với HCCH 107 
Bảng 4.5. Tương quan chỉ số nhân trắc với lipid máu và HA 114 
Bảng 4.6. Các yếu tố nguy cơ tim mạch với giá trị cắt chẩn đoán HCCH 116 
Bảng 4.7. Giá trị cắt VE trẻ emTrung quốc từ 10-15 tuổi 117 
Bảng 4.8. Tiêu chí chẩn đoán HCCH ở trẻ em TC, BP và nhóm chứng 118 
Bảng 4.9. Tỷ lệ CRP và các tiêu chí của HCCH 123 
DANH MỤC CÁC HÌNH 
Hình Tên hình Trang 
Hình 1.1. Mô mỡ như một cơ quan nội tiết 17 
Hình 1.2. Béo phì-Leptin và tăng huyết áp 18 
Hình 1.3. Cấu trúc phân tử CRP 34 
Hình 2.1. Minh họa phương pháp đo vòng eo 43 
Hình 2.2. Minh họa cân đo lượng mỡ cơ thể HBF-356 45 
Hình 2.3. Lưu đồ chọn mẫu nghiên cứu 53 
Hình 4.1. Béo phì - kháng insulin và tăng huyết áp 87 
Hình 4.2. Sơ đồ các sự ảnh hưởng đến sự cân bằng và điều hòa năng lượng 98 
Hình 4.3. Sơ đồ Dinh dưỡng vòng đời và các bệnh mạn tính 103 
Hình 4.4. Vai trò của acid béo tự do trong đề kháng insulin và béo phì 111 
Hình 4.5. Đề kháng insulin và các biến chứng 112 
 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ 
Biểu đồ Tên biểu đồ Trang 
Biểu đồ 3.1. Đường cong ROC của BMI đối với nam 73 
Biểu đồ 3.2. Đường cong ROC của BMI đối với nữ 73 
Biểu đồ 3.3. Đường cong ROC của vòng eo đối với nam 74 
Biểu đồ 3.4. Đường cong ROC của vòng eo đối với nữ 75 
Biểu đồ 4.1. Khuynh hướng béo phì trẻ em nam từ 6-20 tuổi 78 
Biểu đồ 4.2. Khuynh hướng béo phì trẻ em nữ từ 6-20 tuổi 78 
1 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là một trong những vấn đề sức khỏe cộng 
đồng được quan tâm nhất trong thế kỷ XXI này. Theo Hiệp Hội Đái tháo đường 
quốc tế (IDF), hội chứng chuyển hóa là tập hợp những yếu tố nguy cơ của hai đại 
dịch lớn đó là bệnh tim mạch và đái tháo đường type 2 ảnh hưởng đến chất lượng 
sống con người và tốn kém đáng kể ngân sách về y tế của nhiều nước trên thế giới 
[21],[25]. 
Tần suất và tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ngày càng tăng và có khuynh hướng 
tăng dần theo tuổi. Theo Nationnal Health Nutrition Examination Survey III 
(NHANES III: khảo sát dinh dưỡng và sức khỏe Quốc gia tại Hoa Kỳ) tỷ lệ hội 
chứng chuyển hóa ở độ tuổi trên 20 là 25%, gia tăng trên 45% ở độ tuổi trên 50. Hội 
chứng chuyển hóa liên quan đến khoảng 24% người trưởng thành, khoảng 47 triệu 
người bị hội chứng chuyển hóa trong đó 44% người trên 50 tuổi tại Hoa Kỳ. Hội 
chứng chuyển hóa gặp ở 10% phụ nữ và 15% nam giới với dung nạp glucose bình 
thường và 78% và 84% người bị đái tháo đường type 2. 
Béo phì và các bệnh mạn tính không lây đã và đang gây ra hậu quả nghiêm 
trọng về sức khỏe con người cũng như gánh nặng cho nền kinh tế. Chính vì vậy, 
năm 2000 Tổ chức Y tế thế giới đã xuất bản chuyên khảo "Béo phì-dự phòng và 
kiểm soát nạn dịch toàn cầu", trong đó kêu gọi các quốc gia cần có các hành động 
tích cực đối phó với nạn dịch này [137]. 
Nghiên cứu 52 trẻ béo phì từ 7-10 tuổi của Ferreira [59], tỷ lệ mắc hội chứng 
chuyển hóa là 17,3% với chỉ số khối cơ thể >95th percentile, tăng triglycerid, giảm 
lipoprotein tỷ trọng thấp, tăng glucose máu và tăng huyết áp. Gần đây theo nghiên 
cứu của Weiss năm 2005 báo động tỷ lệ hội chứng chuyển hóa cũng đang gia tăng ở 
trẻ em, tỷ lệ này là 38,7% ở trẻ em béo phì mức độ trung bình và 49,7% ở mức độ 
nghiêm trọng [134]. 
Người lớn nội thành-thành phố Hồ Chí Minh năm 2003 tỷ lệ mắc HCCH là 
12% (đã hiệu chỉnh theo giới và tuổi), 18,5% chưa hiệu chỉnh, tỷ lệ này trên phạm vi 
2 
toàn quốc là 13%, trong đó khoảng 20% dân số sống tại các thành phố lớn. Năm 
2007 tại Hà Nội, tỷ lệ HCCH là 13,1% và tỷ lệ này ở nhân viên Y tế năm 2008 tại 
thành phố Hồ Chí Minh khá cao là 12%. Đây là một con số đáng lưu ý vì đối tượng 
của nghiên cứu này là những người có kiến thức y học. 
Hội chứng chuyển hóa có liên quan chặt chẽ với thừa cân, béo phì. Điều này đã 
gợi mở sự quan tâm về phương diện dịch tễ học và tiếp cận dự phòng trong lĩnh vực 
các bệnh mạn tính không lây nhiễm. Bệnh tim mạch người lớn có nguồn gốc từ các 
rối loạn chuyển hóa ở thời kỳ trẻ em [56],[76],[134] nên việc phòng ngừa xơ vữa 
động mạch sớm sẽ thu nhận được kết quả khả quan hơn [71],[82],[87],[117]. Bệnh 
tim mạch và tử vong từ bệnh tim mạch chỉ là phần nổi của tảng băng mà bên dưới là 
hàng loạt các bất thường về chuyển hóa đã xuất hiện âm thầm từ trước. 
Gần đây các nghiên cứu có ghi nhận Protein phản ứng C tăng gần gấp 2 lần ở 
nhóm có hội chứng chuyển hóa so với nhóm không có hội chứng chuyển hóa. 
Nghiên cứu tại Châu Âu trong số đối tượng có cơn đau thắt ngực cũng đã ghi nhận, 
giá trị Protein phản ứng C tăng cùng với chỉ số khối cơ thể [63]. 
Năm 2008 tỷ lệ thừa cân, béo phì tại Biên Hòa-Đồng Nai là 7,22% [18]. Tình 
hình kinh tế ngày càng phát triển nhất là trong giai đoạn hiện nay mỗi gia đình chỉ 
có từ một đến hai con, tỉ lệ thừa cân và béo phì sẽ tăng nữa trong vài năm đến. 
Để xây dựng hệ thống giám sát, can thiệp hội chứng chuyển hóa một cách có 
hiệu quả, chúng ta luôn cần có các số liệu cơ bản về thực chất của vấn đề này, nhưng 
ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về hội chứng chuyển hóa ở trẻ em thừa cân, 
béo phì. Xuất phát từ những luận điểm trên, chúng tôi thực hiện đề tài "Hội chứng 
chuyển hóa ở trẻ em thừa cân, béo phì từ 10-15 tuổi" nhằm góp phần phát hiện và 
dự phòng những hậu quả do hội chứng chuyển hóa gây ra, từ đó góp phần làm giảm 
chi phí điều trị và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhi. 
Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là: tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở học sinh 
thừa cân, béo phì từ 10 đến 15 tuổi tại thành phố Biên Hòa-Đồng Nai là bao nhiêu? 
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của hội chứng chuyển hóa trên dân số nghiên 
cứu như thế nào?. 
3 
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
- Mục tiêu tổng quát: 
Khảo sát hội chứng chuyển hóa ở trẻ em thừa cân, béo phì từ 10 đến 15 tuổi 
tại thành phố Biên Hòa-Đồng Nai. 
- Mục tiêu chuyên biệt: 
 1. Xác định một số đặc điểm của trẻ em thừa cân, béo phì từ 10-15 tuổi: 
 - Phân bố tuổi, chỉ số khối cơ thể. 
 - Trị số trung bình các chỉ số nhân trắc, tỷ lệ mỡ cơ thể. 
 - Tỷ lệ tăng huyết áp. 
 - Trị số trung bình và tỷ lệ rối loạn lipid, glucose máu. 
- Mối tương quan giữa các chỉ số nhân trắc, tỷ lệ mỡ cơ thể với huyết áp và 
lipid máu. 
2. Xác định các đặc điểm của hội chứng chuyển hóa ở trẻ em thừa cân, béo 
phì từ 10-15 tuổi: 
- Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa. 
- Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của hội chứng chuyển hóa. 
3. Xác định giá trị điểm cắt của chỉ số khối cơ thể và vòng eo dự đoán hội 
chứng chuyển hóa. 
4. Xác định mối liên quan giữa protein phản ứng C với hội chứng chuyển 
hóa. 
4 
CHƢƠNG 1 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1. TỔNG QUAN THỪA CÂN, BÉO PHÌ 
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về thừa cân, béo phì 
 Các biểu hiện lâm sàng của bệnh béo phì đã được ghi nhận từ thời Hy Lạp-La 
Mã cổ đại [137]. Đầu thế kỷ 19, các phân tích về các dữ kiện bảo hiểm nhân thọ đã 
chứng tỏ rằng béo phì có liên quan với sự gia tăng tỷ lệ tử vong. Yếu tố gia đình 
trong bệnh béo phì được đề cập vào những năm 1920; bệnh Cushing và bệnh béo phì 
do tổn thương vùng dưới đồi đã được mô tả cũng trong thời gian này. Giữa thế kỷ 
XX, nhiều thuốc mới điều trị béo phì được giới thiệu, phẫu thuật cắt 1 phần dạ dày 
cũng đã được áp dụng để điều trị cho những ca bệnh béo phì trầm trọng [8]. 
 Nghiên cứu WHO/MONICA là một nghiên cứu rộng lớn liên quan đến chỉ số 
BMI của 48 nhóm dân tộc Caucase (Caucasians-chủ yếu thuộc châu Âu) đã được 
tiến hành từ 1983 đến 1986, nghiên cứu này đã cung cấp số liệu của người trưởng 
thành bình thường, thừa cân, béo phì tại châu Âu. 
 Tại các quốc gia thuộc khối ASEAN, vấn đề béo phì ở tuổi học đường đã 
được quan tâm nghiên cứu, đặc biệt tại Singapore, Malaysia và Thái Lan. 
 Vùng Nam Á là Sri Lanka, nơi mà tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em vẫn còn khá 
cao cũng đã có nghiên cứu về béo phì. 
 Hội nghị về béo phì tại Geneva-Thụy Sĩ (3/6/1997-5/6/1997) với hơn 100 
chuyên gia trên khắp thế giới với sự cộng tác của Viện Nghiên cứu Rowett 
Aberdeen-Scotland và Đội Đặc nhiệm Quốc tế Chống béo phì (IOTF). Hội nghị đã 
xem xét các thông tin về dịch tễ học của béo phì, đưa ra các khuyến nghị về sức 
khỏe cộng đồng nhằm hoàn thiện các vấn đề dự phòng và kiểm soát béo phì. Cũng 
tại Hội nghị này, lần đầu tiên béo phì được xem xét dưới góc độ là nạn dịch toàn cầu 
(Global Epidemic). Nạn dịch này tuy không truyền nhiễm nhưng đã ảnh hưởng 
nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng, gây nhiều lo lắng cho cá nhân, gia đình và là 
gánh nặng cho quốc gia [8]. 
5 
Hội nghị về Chiến lược Dự phòng và Kiểm soát béo phì đã được tổ chức từ 
ngày 26/9-29/9/2000 tại Apia thuộc Samoa-vùng Tây Thái Bình Dương với sự tham 
gia của WHO, Tổ chức Lương nông Quốc tế (FAO), Đội Đặc nhiệm Quốc tế Chống 
béo phì (IOTF), Hiệp Hội nghiên cứu về béo phì, Học Viện khoa học Đời sống Quốc 
tế của Đông Nam Á. Không phải ngẫu nhi ... arthy HD (2006), “Body fat measurements in children as predictors for the 
metabolic syndrome: focus on waist circumference”, Proceedings of the Nutrition 
Society, 65, pp.385-392. 
99. Miriam Helena Fonseca-Alaniz (2007), “Adipose tissue as an endocrine 
organ:from theory to practice”, J Pediatr (Rio J),83(5), pp.192-203. 
100. Misra A (2007), ”Metabolic syndrome in children: current issues and South 
Asian perspective”, Nutrition 23, pp.895–910. 
101. Musso C (2011), “Cardiometabolic risk factors as apolipoprotein B, 
triglyceride/HDL-cholesterol ratio and C-reactive protein, in adolescents with and 
without obesity: cross-sectional study in middle class suburban children”, 
Pediatric Diabetes,Volume 12, Issue 3, pp.229–234. 
102. Must A (1992), “ Long-term morbidity and mortality of overweight 
adolescents. A follow-up of the Harward Growth Study of 1922 to 1935”, the 
New England Journal of Medcidine, Volume 327, pp.1350-1355. 
103. National High Blood Pressure Education Working Group: The fourth report 
on the diagnosis, evaluation, and treatment of high blood pressure in children and 
adolescents (2004), Pediatrics, 114, pp.555-576. 
104. Ogden CL, Flegal KM, Carroll MD, Johnson CL(2002), “Prevalence and 
trends in overweight among US children and adolescents”, JAMA, 288, pp.1728-
1732. 
105. Olza J (2011),”Presence of the metabolic syndrome in obese children at 
prepubertal age”, Ann Nutr Metab, 58(4), pp.343-50. 
106. Park HS, Han JH (2005),“Relation between elevated serum alanine 
aminotransferase and metabilic syndrome in Korean adolescents”, Am J Clin 
Nutr, 82, pp.1046-51. 
107. Poiac M (2009), “Considerations upon metabolic syndrome in children and 
adolescents”, jurnalul Peadiatrului-Year XII, vol. XII, pp. 45-46 
108. Retnakaran R (2006), “ Elevated C-reactive protein in Native Canadian 
children”, Diabetes, Obesity and metabolisn, 8 (5), pp.483-491. 
109. Ridker PM, Rifai N (2002), “ Comparison of C reactive protein and LDL-C 
levels in the prediction of first cardiovascular event”, N Engl J Med, 347, pp. 
1557-1565. 
110. Rita YTS, Hung-Kwan So (2008) “Waist circumference and waist-to-height 
ratio of Hong Kong Chinese children”,BMC Public Health, 8, pp.324. 
111. Rocchini AP, Katch V, et al (1987), “Insulin and blood pressure during weight 
loss in obese adolescents”, Hypertension, 10, pp.267-273. 
112. Rohde LEP (1999), “Survey of C-reactive protein and cardiovascular risk 
factor in apparently healthy men”, Am J Cardiol, 84, pp.1018-1022. 
113. Ross R (1999), “Atherosclerosis-an inflammatory disease”, The New England 
Journal of Medicine, 340, pp.115-126. 
114. Saffari F (2012), “Metabolic syndrome in a sample of the 6- to 16-year-old 
overweight or obese pediatric population: a comparison of two definitions”, 
Therapeutics and Clinical Risk Management, 8, pp.55–63. 
115. Sarkozy M, Zvara A (2013), “Metabolic syndrome influences cardiac gene 
expression pattern at the transcript level in male ZDF rats”, Cardiovascular 
Diabetology, 12,pp.16. 
116. Sharma S (2011), “Identifying Mets in African American children using 
fasting HOMA-IR in place of Glucose”, Prev Chronic Dis, 8(2):A64, 
117. Simsek E, Balta H, Balta Z (2010), “Childhood obesity-related cardiovascular 
risk factors and carotid intima-media thickness”, The Turkish Journal of 
Pediatrics, 52, pp. 602-611. 
118. Sinha R, Fisch G (2002), “Prevalence of impairred glucose tolerance among 
children and adolescents with marked obesity”, N Engl J Med, 346, pp.802-810. 
119. Soro FJM, Lai DL (2004), “Overweight, ethnicity and the prevalence of 
hypertension in children”, Pediatrics, 113, pp.475-482. 
120. Steinberger J, Moorehead C, Katch V (1995), “Relationship between insulin 
resistance and abnormal lipid profile in obese adolescents”, J Pediatr, 126(5), pp. 
690-695. 
121. Steinberger J (2001), “ Insulin resistance and cardiovascular risk in the 
pediatric patient”, Prog Pediatr Cardiol, 12(2), pp.169-175. 
122. Steinberger J, Stephen R (2003), “Obesity, insulin resistance, Diabetes, and 
cardiovascular risk in children”, Circulation, 107, pp.1448-1453. 
123. Styne DM (2001), “Childhood adolescent obesity, prevalence and 
significance”, Pediatr Clin North Am , 48, pp.823-54. 
124. Su HY, Sheu WH (1995), “Effect of weight loss on blood pressure and insulin 
resistance in normotensive and hypertensive obese individuals”, Am J 
Hypertens, 8, pp.1067-1071. 
125. Travers ME (2011), “Type 2 diabetes and obesity: genomics and the clinic”, 
Hum Genet, 130, pp.41-58. 
126. Valverde MA (1999), “Changes in lipid profile in obese children and 
adolescents”, Arch LatinoamNutri, 49(4), pp.338-443. 
127. Vikrant S, Tiwari SC (2001), “Essential hypertension-pathogenesis and 
pathophysiology”, Journal, Indian Academy of Clinical Medicine, Vol. 2, No. 3, 
pp.139-161. 
128. Viner RM (2005), “Prevalence of the insulin resistance syndrom in obesity”, 
Arch Dis Child, (90), pp.10-14. 
129. Vuksan V (2010), “The metabolic syndrome in healthy, multiethnic 
adolescents in Toronto, Ontario: The use of fasting blood glucose as a simple 
indicator”, Can J Cardiol, 26(3), pp.128-32. 
130. Washino K, Takada H (1999), “Significance of the atherosclerogenic index 
and body fat in children as markers for future, potential coronary heart disease”, 
Pediatrics International, 41 (3), pp.260-265. 
131. Wassink AM, Olijhoek JK, Visseren FL (2007), “The metabolic syndrome: 
metabolic changes with vascular consequences”, European Journal of Clinical 
Investigation, 37, pp.8-17. 
132. Wee SB, Poh KB (2011), “Risk of metabolic syndrome among children living in 
metropolitan Kuala Lumpur: A case control study”, BMC Public Health, 11, pp.333. 
133. Wei C, Gerald SB (2007),“Metabolic syndrome: definition and prevalence in 
children”, Jornal de Pediatria, vol.83, no.1, pp.21. 
134. Weiss R, Dziura J (2004), “Obesity and the metabolic syndrom in children and 
adolescent”, N Engl J Med; 350, pp.2362-2374. 
135. Weiss R, Taksali SE (2005), “The obese insulin-sensitive adolescent: 
importance of adiponectin and lipid partitioning”, Journal of Clinical 
Endocrinology and Metabolism, 90, pp.3731-3737. 
136. Whitaker RC (2006), “Obesity among US urban preschool children 
relationships to race, ethnicity and socioeconomic status”, Arch Pedeatr Adolesc 
Med, 160, pp.578-584. 
137. WHO (2000), “Technical Report Series 894”, Obesity: Preventing and 
managing the global epidemic, World Health Organization, Geneva. 
138. WHO (2001), The work of WHO in the Western Pacific Region: Report of the 
Regional Director, WHO, Western Pacific Region. 
139. WHO (2007), “Global strategy on diet, physical activity and health: Obesity 
and overweight”, Available 
from: 
Accessed on 24/08/2007. 
140. William AN (2007), “Disorder of lipoprotein metabolism and transport”, 
Nelson Textbook of Pediatrics, Elsevier Saunder, pp.580-592. 
141. Wu DM, Chu NF, Shen MH, Chang JB (2003), “Plasma C-reactive protein 
levels and their relationship to anthropometric and lipid characteristics among 
children”, J Clin Epidemiol, 56, pp.94-100. 
142. Yan W, Yao Hua (2008), “Waist circumference cutoff point in school-age 
Chinese Han and Uygur children”, Obesity,16, pp.1687-1692. 
143. Yeckel CW, Weiss R (2004), “Validation of insulin sensitivity indices from 
oral glucose tolerance test parameters in obese children and adolescents”, Jclin 
Endocrinol Metab 8, pp.1096-1101. 
144. Yiaanis M (2007), “Prevalence of obesity in preschool Greek children, in 
relation to parental characteristics and region of residence”, BMC Public Health, 
7 (178), pp.1471-2458. 
145. Yoon YS (2006), “Socioeconomic status in relation to obesity and abdominal 
obesity in Korean adults: a focus on sex differences”, Obesity, 14(5), pp.909-19. 
146. Yusuf S, Hawken S (2005), “Obesity and the risk of myo-cardial infarction in 
27,000 participants from 52 countries: a case-control study”, Lancet, 366, 
pp.1640-1649. 
147. Zeyda M, Stulnig TM (2007), “Adipose tissue macrophages”, Immunol Lett, 
112 (2), pp.61-67. 
148. Zimmet P (2007), “The metabolic syndrome in children and adolescents”, 
Lancet, 369, pp.2059-206. 
149. Zimmet P, George A (2007), “The metabolic syndrome in children and 
adolescents: the IDF consensus, International Diabetes Federation”, ISBN 2-
930229-49-7,Volume 52, Issue 4. 
Phụ lục 1. Phiếu nghiên cứu 
1. Hành chính 
- Họ và Tên: ......................................... 
- Tuổi: . 
- Giới 1. Nam 2. Nữ 
- Lớp:  
- Trường:. 
2. Lâm sàng 
- CN (Kg):. 
- CC (m): .. 
- Vòng eo:  1.Vòng eo (WC) < 90th percentile. 
 2.Vòng eo (WC) ≥ 90th percentile. 
- Vòng mông:.. 
- Tỷ V.eo/V.mông:  
- Tỷ VE/CC:. 
 - BMI: . 1.Mức 1: 85th percentile ≤ BMI < 90th percentile. 
2.Mức 2: 90th percentile ≤ BMI < 95th percentile. 
3. Mức 3: BMI ≥ 95th percentile. 
- Tỉ lệ Mỡ/Cơ thể (%): .. 
- HA(mmHg)Tâm thu: 1. Bình thường: 
2. Tăng HA: 
- HA(mmHg)Tâm trương:.. 1. Bình thường: 
2. Tăng HA: 
3. Cận LS 
- Glucose máu: 1. Bình thường 
 2. Tăng 
- TG: .  1. Bình thường 
 2. Tăng 
- HDL-C:.. 1. Bình thường 
 2. Tăng 
- LDL-C:.. 1. Bình thường 
 2. Tăng 
- CT: 1. Bình thường 
 2. Tăng 
- Tỷ CT/HDL-C:  
- CRP: 1. Bình thường 
 2. Tăng 
* Kết luận: 
 Ngày tháng năm 2010 
 Ngƣời thực hiện 
Phụ lục 2: BMI từ 2-20 tuổi (theo tuổi và giới nam) 
BMI BMI 
34 34 
97th 
32 32 
95th 
30 30 
90th 
28 
85th 
28 
26 
75th 
26 
24 
50th 
24 
22 
25th 
22 
20 10th 
5th 
3rd 
20 
18 18 
16 16 
14 14 
12 12 
kg/m² 
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 
kg/m² 
Age (years) 
Published May 30, 2000. 
SOURCE: Developed by the National Center for Health Statistics in collaboration with 
the National Center for Chronic Disease Prevention and Health Promotion (2000). 
 Phụ lục 2: BMI từ 2-20 tuổi (theo tuổi và giới nữ) 
BMI BMI 
34 34 
32 95th 32 
30 30 
28 
90th 
28 
85th 
26 26 
75th 
24 24 
22 
50th 
22 
20 
25th 
10th 
20 
18 5th 18 
16 16 
14 14 
12 12 
kg/m² 
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 
kg/m² 
Age (years) 
Published May 30, 2000. 
SOURCE: Developed by the National Center for Health Statistics in collaboration with 
the National Center for Chronic Disease Prevention and Health Promotion (2000). 
 Phụ lục 3. Vòng eo (cm) trẻ em nam 6-18 tuổi Hồng Kông theo tuổi [110]. 
TT Tuổi 10
th
 25
th
 50
th
 75
th
 90
th
 95
th
 97
th
1. 6 46,2 49,0 52,5 57,1 63,4 67,3 73,0 
2. 7 47,4 50,3 53,9 58,5 65,0 69,1 74,8 
3. 8 48,7 51,6 55,3 60,0 66,6 70,9 76,6 
4. 9 50,2 53,2 57,0 61,8 68,5 72,8 78,7 
5. 10 51,9 55,0 58,8 63,8 70,6 74,9 81,1 
6. 11 53,4 56,5 60,4 65,5 72,5 76,7 83,1 
7. 12 54,6 57,8 61,8 66,9 74,0 78,3 84,7 
8. 13 55,8 59,0 63,0 68,2 75,3 79,8 86,1 
9. 14 57,0 60,3 64,3 69,6 76,8 81,3 87,7 
10. 15 58,3 61,6 65,7 71,0 78,3 82,8 89,3 
11. 16 59,4 62,8 66,9 72,3 79,6 84,1 90,7 
12. 17 60,4 63,8 68,0 73,4 80,7 85,3 91,8 
13. 18 
61,2 64,6 68,8 74,2 81,6 86,3 92,7 
Phụ lục 3. Vòng eo (cm) trẻ em nữ 6-18 tuổi Hồng Kông theo tuổi. 
TT Tuổi 10
th
 25
th
 50
th
 75
th
 90
th
 95
th
 97
th
1. 6 45,2 47,5 50,3 53,8 58,4 61,5 64,9 
2. 7 46,5 48,9 51,7 55,3 60,0 63,1 66,7 
3. 8 47,9 50,3 53,2 56,8 61,6 64,8 68,5 
4. 9 49,3 51,7 54,7 58,4 63,4 66,6 70,4 
5. 10 50,7 53,2 56,2 60,1 65,1 68,4 72,4 
6. 11 52,2 54,7 57,8 61,7 66,9 70,1 74,3 
7. 12 53,4 56,0 59,2 63,1 68,4 71,7 76,0 
8. 13 54,5 57,1 60,3 64,3 69,7 72,9 77,4 
9. 14 55,3 57,9 61,1 65,2 70,6 73,8 78,4 
10. 15 55,8 58,5 61,7 65,8 71,3 74,4 79,2 
11. 16 56,2 58,9 62,2 66,3 71,8 74,8 79,7 
12. 17 56,6 59,3 62,6 66,7 72,2 75,1 80,2 
13. 18 
56,9 59,6 62,9 67,1 72,6 75,4 80,6 
Phụ lục 4. Bảng chỉ số Lipid máu theo lứa tuổi [140]. 
Tuổi 
(Năm) 
Đơn vị 
CT 
LDL - C 
5
th 
95
th
 5
th
 95
th
Percentile Percentile Percentile Percentile 
Nam 
5-9 
mg/dl 
125 
189 
63 
129 
Nữ 
5-9 
mg/dl 
131 
197 
68 
140 
Nam 
10-14 
mg/dl 
124 
202 
64 
132 
Nữ 
10-14 
mg/dl 
125 
205 
68 
136 
Nam 
15-19 
mg/dl 
118 
191 62 
130 
Nữ 
15-19 
mg/dl 
118 
207 59 
137 
Phụ lục 5. Danh sách cán bộ tham gia thực hiện đề tài 
STT Họ và Tên Đơn vị công tác 
1. Mạc Quốc Dũng BV Nhi đồng Đồng Nai 
2. Đinh Thị Huệ BV Nhi đồng Đồng Nai 
3. Phạm Thị Túy Hồng BV Nhi đồng Đồng Nai 
4. Từ Thị Thu Hồng BV Nhi đồng Đồng Nai 
5. Nguyễn Thị Kim Khanh BV Nhi đồng Đồng Nai 
6. Vũ Mỹ Nhật BV Nhi đồng Đồng Nai 
7. Lê Thị Phương BV Nhi đồng Đồng Nai 
8. Đoàn Thị Phượng BV Nhi đồng Đồng Nai 
9. Phan Thị Thu Triệu BV Nhi đồng Đồng Nai 
10. Phạm Thị Vân BV Nhi đồng Đồng Nai 
11. Lê Nguyễn Thúy Vy BV Nhi đồng Đồng Nai 
Phụ lục 6. Danh sách các trường THCS thành phố Biên Hòa 
1. Trường Trung học cơ sở Tân Tiến 
2. Trường Trung học cơ sở Hùng Vương 
3. Trường Trung học cơ sở Trần Hưng Đạo 
4. Trường Trung học cơ sở Lê Lợi 
5. Trường Trung học cơ sở Long Bình 
6. Trường Trung học cơ sở Bùi Hữu Nghĩa 
7. Trường Trung học cơ sở Trảng Dài 
8. Trường Trung học cơ sở Ngô Gia Tự 
9. Trường Trung học cơ sở Tam Hiệp 
10. Trường Trung học cơ sở Lê Quang Định 
11. Trường Trung học cơ sở An Bình 
12. Trường Trung học cơ sở Bình Đa 
13. Trường Trung học cơ sở Bùi Thị Xuân 
14. Trường Trung học cơ sở Lê Quý Đôn 
15. Trường Trung học cơ sở Nguyễn Khuyến 
16. Trường Trung học cơ sở Đinh Tiên Hoàng 
Phụ lục 7. Phiếu đồng thuận tham gia nghiên cứu 
 S Y TẾ ĐỒNG NAI CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 
Đồng Nai, ngày tháng năm 2010 
PHIẾU ĐỒNG THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU 
Kính gửi: Phụ huynh cháu 
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là một trong những vấn đề sức khỏe cộng 
đồng được quan tâm nhất trong thế kỷ XXI này (đã và đang gây ra hậu quả nghiêm 
trọng về sức khỏe con người cũng như gánh nặng cho nền kinh tế) 
- Béo phì và HCCH làm gia tăng bệnh tật và tử vong rất nhiều và khác nhau: 
Tăng huyết áp, đái tháo đường, ung thư, tim mạch Các nguy cơ này được sắp xếp 
từ những nguy cơ làm chết yểu cho đến những nguy cơ tuy không nguy hiểm chết 
người nhưng lại làm kém đi chất lượng cuộc sống. 
- Về vóc dáng béo phì và HCCH làm biến đổi hình thể và tổn thương tâm lý. 
 Bệnh viện Nhi đồng-Đồng Nai nghiên cứu (BS khám lâm sàng, đo điện tim, 
xét nghiệm máu) nhằm phát hiện sớm tình trạng tăng huyết áp, tim mạch, đái đường, 
rối loạn chuyển hóa  có thể giúp tư vấn chế độ ăn và sinh hoạt, hoạt động thể lực 
thích hợp nhằm dự phòng sớm hơn những hậu quả do béo phì và HCCH gây ra. 
 Nhận được phiếu đồng thuận này mong quí phụ huynh học sinh các cháu tạo 
điều kiện thuận lợi cho Hội đồng triển khai thực hiện đề tài. 
Vì sức khỏe con em chúng ta, sức khỏe cộng đồng; mong sự hợp tác của quí 
phụ huynh. 
*Ghi chú: Về kinh phí khám và xét nghiệm tổng cộng 300.000đ/cháu, được 
miễn phí hoàn toàn. 
 Hiệu trƣởng Phụ huynh ký tên Giám đốc BV Nhi đồng-Đồng Nai 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_hoi_chung_chuyen_hoa_o_tre_em_thua_can_beo_phi_tu_10.pdf
  • pdfHa Van Thieu-Tom tat LA.pdf
  • pdfHa Van Thieu-TTDLM.pdf