Luận án Hội chứng chuyển hóa ở trẻ em thừa cân, béo phì từ 10 đến 15 tuổi
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là một trong những vấn đề sức khỏe cộng
đồng được quan tâm nhất trong thế kỷ XXI này. Theo Hiệp Hội Đái tháo đường
quốc tế (IDF), hội chứng chuyển hóa là tập hợp những yếu tố nguy cơ của hai đại
dịch lớn đó là bệnh tim mạch và đái tháo đường type 2 ảnh hưởng đến chất lượng
sống con người và tốn kém đáng kể ngân sách về y tế của nhiều nước trên thế giới
[21],[25].
Tần suất và tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ngày càng tăng và có khuynh hướng
tăng dần theo tuổi. Theo Nationnal Health Nutrition Examination Survey III
(NHANES III: khảo sát dinh dưỡng và sức khỏe Quốc gia tại Hoa Kỳ) tỷ lệ hội
chứng chuyển hóa ở độ tuổi trên 20 là 25%, gia tăng trên 45% ở độ tuổi trên 50. Hội
chứng chuyển hóa liên quan đến khoảng 24% người trưởng thành, khoảng 47 triệu
người bị hội chứng chuyển hóa trong đó 44% người trên 50 tuổi tại Hoa Kỳ. Hội
chứng chuyển hóa gặp ở 10% phụ nữ và 15% nam giới với dung nạp glucose bình
thường và 78% và 84% người bị đái tháo đường type 2.
Béo phì và các bệnh mạn tính không lây đã và đang gây ra hậu quả nghiêm
trọng về sức khỏe con người cũng như gánh nặng cho nền kinh tế. Chính vì vậy,
năm 2000 Tổ chức Y tế thế giới đã xuất bản chuyên khảo "Béo phì-dự phòng và
kiểm soát nạn dịch toàn cầu", trong đó kêu gọi các quốc gia cần có các hành động
tích cực đối phó với nạn dịch này [137].
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Hội chứng chuyển hóa ở trẻ em thừa cân, béo phì từ 10 đến 15 tuổi
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HÀ VĂN THIỆU HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở TRẺ EM THỪA CÂN, BÉO PHÌ TỪ 10 ĐẾN 15 TUỔI LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC TP Hồ Chí Minh- Năm 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HÀ VĂN THIỆU HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở TRẺ EM THỪA CÂN, BÉO PHÌ TỪ 10 ĐẾN 15 TUỔI CHUYÊN NGÀNH NHI KHOA-TIÊU HÓA MÃ SỐ: 62.72.16.05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS.TS. LÊ THỊ NGỌC DUNG 2. TS.BS. NGUYỄN ANH TUẤN TP Hồ Chí Minh- Năm 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Ngƣời cam đoan Hà Văn Thiệu MỤC LỤC Trang phụ bìa Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình Danh mục các biểu đồ ĐẶT VẤN ĐỀ ....... 1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan thừa cân, béo phì 4 1.2. Hội chứng chuyển hóa 13 1.3. Các nghiên cứu có liên quan 27 1.4. Hội chứng chuyển hóa và Protein phản ứng C 34 CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 37 2.2. Phương pháp nghiên cứu 38 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm trẻ thừa cân, béo phì 54 3.2. Đặc điểm hội chứng chuyển hóa 65 3.3. Các giá trị điểm cắt dự đoán hội chứng chuyển hóa 72 3.4. Hội chứng chuyển hóa và Protein phản ứng C 75 CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm trẻ thừa cân, béo phì 77 4.2. Đặc điểm hội chứng chuyển hóa 100 4.3. Các giá trị điểm cắt dự đoán hội chứng chuyển hóa 115 4.4. Hội chứng chuyển hóa và Protein phản ứng C 121 KẾT LUẬN 126 KIẾN NGHỊ 128 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT Chữ viết tắt Nghĩa CC Chiều cao CN Cân nặng BP Béo phì ĐTĐ Đái tháo đường HCCH Hội chứng chuyển hóa HA Huyết áp HAtt Huyết áp tâm thu HAttr Huyết áp tâm trương TC Thừa cân TCYTTG Tổ chức Y tế thế giới VE Vòng eo VM Vòng mông DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG NƢỚC NGOÀI Chữ viết tắt Chữ gốc- Nghĩa ASP Acylation stimulating protein - Protein kích thích sự acyl hóa AUC Area Under the Curve- Diện tích dưới đường cong BFP Body fat percentage -Tỷ lệ mỡ cơ thể BMI Body mass index- Chỉ số khối cơ thể CRP C reactive protein- Protein phản ứng C CT Cholesterol- Cholesterol HDL High density lipoprotein- Lipoprotein tỷ trọng cao HOMA-IR Homeostasis model assessement of insulin resistance- Mô hình khảo sát hằng định nội môi-tình trạng kháng insulin IDF International Diabetes Federation- Hội Đái tháo đường Quốc tế IFG Impaired fasting glucose- Suy giảm glucose lúc đói IGT Impaired glucose tolerance- Suy giảm khả năng dung nạp glucose IL-1 Interleukin-1- Interleukin-1 IL-6 Interleukin-6- Interleukin-6 LDL Low density lipoprotein- Lipoprotein tỷ trọng thấp MCP-1 Monocyte chemoattractant protein-1- Protein hướng động tế bào đơn nhân NCEP National Cholesterol education program- Chương trình giáo dục Cholesterol Quốc gia NCEP-ATP III National Cholesterol education program Adult treatment panel III -Báo cáo lần thứ 3 của Ban cố vấn Chương trình giáo dục Cholesterol Quốc gia Hoa Kỳ dành cho người lớn NHANES Nationnal Health Nutrition examination survey- Khảo sát Dinh dưỡng và Sức khỏe Quốc gia PAL-1 Plasminogen activator inhibitor-1- Chất ức chế hoạt hóa plasminogen-1 TG Triglycerid- Triglycerid VLDL Very low density lipoprotein-Lipoprotein tỷ trọng rất thấp WHO World Health Organization -Tổ chức Y tế Thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1. Các mức độ BMI người châu Á trưởng thành 7 Bảng 1.2.Tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH trẻ em của Cook, De Ferranti, Weiss 15 Bảng 1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH theo các độ tuổi của IDF 15 Bảng 1.4. Đánh giá bilan lipid máu theo ATP III 30 Bảng 2.1. Đặc điểm của người bệnh và sự thay đổi CRP 41 Bảng 2.2. Đánh giá tỷ lệ BFP theo Lohman (1986) và Nagamine (1972) 46 Bảng 2.3. Minh họa giá trị cắt theo bảng 2X2 49 Bảng 2.4 . Phân loại các biến số 51 Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi và giới 54 Bảng 3.2. Phân bố tình trạng TC, BP theo giới tính 54 Bảng 3.3. Phân bố các mức BMI 55 Bảng 3.4. Trị số trung bình các chỉ số nhân trắc theo mức độ TC, BP và theo giới tính 55 Bảng 3.5. Trị số trung bình chỉ số nhân trắc giữa nam và nữ theo mức độ TC, BP 56 Bảng 3.6. Trị số trung bình các chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng giữa nam và nữ theo mức độ TC, BP 57 Bảng 3.7. Trị số trung bình BFP theo giới tính và vòng eo 58 Bảng 3.8. Phân bố BFP theo tiêu chuẩn phân loại của Lohman (1986) và Nagamine (1972) 58 Bảng 3.9. Trị số trung bình BFP theo các mức BMI và giới tính 59 Bảng 3.10. Huyết áp 60 Bảng 3.11. Trị số trung bình bilan lipid máu và glucose máu 60 Bảng 3.12. Liên quan rối loạn lipid máu theo các mức độ BMI 61 Bảng 3.13. Rối loạn từng thành phần lipid máu 62 Bảng 3.14. Tỷ số Cholesterol/HDL-C 62 Bảng Tên bảng Trang Bảng 3.15. Rối loạn glucose máu lúc đói 62 Bảng 3.16. Liên quan lâm sàng, cận lâm sàng theo các mức độ BMI 63 Bảng 3.17. Tương quan các chỉ số nhân trắc, BFP, HA và chi số lipid máu 64 Bảng 3.18. Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa 65 Bảng 3.19. Phân bố HCCH theo giới tính 66 Bảng 3.20. Liên quan giữa HCCH và mức độ TC, BP 66 Bảng 3.21. Trị số trung bình đặc điểm lâm sàng của HCCH theo giới tính 67 Bảng 3.22. Trị số trung bình đặc điểm cận lâm sàng của HCCH theo giới tính 68 Bảng 3.23. Liên quan hội chứng chuyển hóa và cholesterol 69 Bảng 3.24. Liên quan hội chứng chuyển hóa và LDL-C 69 Bảng 3.25. Liên quan hội chứng chuyển hóa và tỷ số CT/HDL-C 70 Bảng 3.26. Liên quan đặc điểm các tiêu chí của HCCH 71 Bảng 3.27. Đặc điểm các tiêu chí chẩn đoán HCCH và BFP 72 Bảng 3.28. Giá trị CRP 75 Bảng 3.29. Liên quan giữa HCCH và CRP 76 Bảng 4.1. Chỉ số nhân trắc học sinh 10-15 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh 80 Bảng 4.2. BFP theo tuổi và giới tại Trung Quốc 84 Bảng 4.3. So sánh các tiêu chí của HCCH trẻ em BP tại Braxil và Ý 107 Bảng 4.4. Các yếu tố nguy cơ tim mạch với HCCH 107 Bảng 4.5. Tương quan chỉ số nhân trắc với lipid máu và HA 114 Bảng 4.6. Các yếu tố nguy cơ tim mạch với giá trị cắt chẩn đoán HCCH 116 Bảng 4.7. Giá trị cắt VE trẻ emTrung quốc từ 10-15 tuổi 117 Bảng 4.8. Tiêu chí chẩn đoán HCCH ở trẻ em TC, BP và nhóm chứng 118 Bảng 4.9. Tỷ lệ CRP và các tiêu chí của HCCH 123 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Tên hình Trang Hình 1.1. Mô mỡ như một cơ quan nội tiết 17 Hình 1.2. Béo phì-Leptin và tăng huyết áp 18 Hình 1.3. Cấu trúc phân tử CRP 34 Hình 2.1. Minh họa phương pháp đo vòng eo 43 Hình 2.2. Minh họa cân đo lượng mỡ cơ thể HBF-356 45 Hình 2.3. Lưu đồ chọn mẫu nghiên cứu 53 Hình 4.1. Béo phì - kháng insulin và tăng huyết áp 87 Hình 4.2. Sơ đồ các sự ảnh hưởng đến sự cân bằng và điều hòa năng lượng 98 Hình 4.3. Sơ đồ Dinh dưỡng vòng đời và các bệnh mạn tính 103 Hình 4.4. Vai trò của acid béo tự do trong đề kháng insulin và béo phì 111 Hình 4.5. Đề kháng insulin và các biến chứng 112 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 3.1. Đường cong ROC của BMI đối với nam 73 Biểu đồ 3.2. Đường cong ROC của BMI đối với nữ 73 Biểu đồ 3.3. Đường cong ROC của vòng eo đối với nam 74 Biểu đồ 3.4. Đường cong ROC của vòng eo đối với nữ 75 Biểu đồ 4.1. Khuynh hướng béo phì trẻ em nam từ 6-20 tuổi 78 Biểu đồ 4.2. Khuynh hướng béo phì trẻ em nữ từ 6-20 tuổi 78 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là một trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng được quan tâm nhất trong thế kỷ XXI này. Theo Hiệp Hội Đái tháo đường quốc tế (IDF), hội chứng chuyển hóa là tập hợp những yếu tố nguy cơ của hai đại dịch lớn đó là bệnh tim mạch và đái tháo đường type 2 ảnh hưởng đến chất lượng sống con người và tốn kém đáng kể ngân sách về y tế của nhiều nước trên thế giới [21],[25]. Tần suất và tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ngày càng tăng và có khuynh hướng tăng dần theo tuổi. Theo Nationnal Health Nutrition Examination Survey III (NHANES III: khảo sát dinh dưỡng và sức khỏe Quốc gia tại Hoa Kỳ) tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở độ tuổi trên 20 là 25%, gia tăng trên 45% ở độ tuổi trên 50. Hội chứng chuyển hóa liên quan đến khoảng 24% người trưởng thành, khoảng 47 triệu người bị hội chứng chuyển hóa trong đó 44% người trên 50 tuổi tại Hoa Kỳ. Hội chứng chuyển hóa gặp ở 10% phụ nữ và 15% nam giới với dung nạp glucose bình thường và 78% và 84% người bị đái tháo đường type 2. Béo phì và các bệnh mạn tính không lây đã và đang gây ra hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe con người cũng như gánh nặng cho nền kinh tế. Chính vì vậy, năm 2000 Tổ chức Y tế thế giới đã xuất bản chuyên khảo "Béo phì-dự phòng và kiểm soát nạn dịch toàn cầu", trong đó kêu gọi các quốc gia cần có các hành động tích cực đối phó với nạn dịch này [137]. Nghiên cứu 52 trẻ béo phì từ 7-10 tuổi của Ferreira [59], tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa là 17,3% với chỉ số khối cơ thể >95th percentile, tăng triglycerid, giảm lipoprotein tỷ trọng thấp, tăng glucose máu và tăng huyết áp. Gần đây theo nghiên cứu của Weiss năm 2005 báo động tỷ lệ hội chứng chuyển hóa cũng đang gia tăng ở trẻ em, tỷ lệ này là 38,7% ở trẻ em béo phì mức độ trung bình và 49,7% ở mức độ nghiêm trọng [134]. Người lớn nội thành-thành phố Hồ Chí Minh năm 2003 tỷ lệ mắc HCCH là 12% (đã hiệu chỉnh theo giới và tuổi), 18,5% chưa hiệu chỉnh, tỷ lệ này trên phạm vi 2 toàn quốc là 13%, trong đó khoảng 20% dân số sống tại các thành phố lớn. Năm 2007 tại Hà Nội, tỷ lệ HCCH là 13,1% và tỷ lệ này ở nhân viên Y tế năm 2008 tại thành phố Hồ Chí Minh khá cao là 12%. Đây là một con số đáng lưu ý vì đối tượng của nghiên cứu này là những người có kiến thức y học. Hội chứng chuyển hóa có liên quan chặt chẽ với thừa cân, béo phì. Điều này đã gợi mở sự quan tâm về phương diện dịch tễ học và tiếp cận dự phòng trong lĩnh vực các bệnh mạn tính không lây nhiễm. Bệnh tim mạch người lớn có nguồn gốc từ các rối loạn chuyển hóa ở thời kỳ trẻ em [56],[76],[134] nên việc phòng ngừa xơ vữa động mạch sớm sẽ thu nhận được kết quả khả quan hơn [71],[82],[87],[117]. Bệnh tim mạch và tử vong từ bệnh tim mạch chỉ là phần nổi của tảng băng mà bên dưới là hàng loạt các bất thường về chuyển hóa đã xuất hiện âm thầm từ trước. Gần đây các nghiên cứu có ghi nhận Protein phản ứng C tăng gần gấp 2 lần ở nhóm có hội chứng chuyển hóa so với nhóm không có hội chứng chuyển hóa. Nghiên cứu tại Châu Âu trong số đối tượng có cơn đau thắt ngực cũng đã ghi nhận, giá trị Protein phản ứng C tăng cùng với chỉ số khối cơ thể [63]. Năm 2008 tỷ lệ thừa cân, béo phì tại Biên Hòa-Đồng Nai là 7,22% [18]. Tình hình kinh tế ngày càng phát triển nhất là trong giai đoạn hiện nay mỗi gia đình chỉ có từ một đến hai con, tỉ lệ thừa cân và béo phì sẽ tăng nữa trong vài năm đến. Để xây dựng hệ thống giám sát, can thiệp hội chứng chuyển hóa một cách có hiệu quả, chúng ta luôn cần có các số liệu cơ bản về thực chất của vấn đề này, nhưng ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về hội chứng chuyển hóa ở trẻ em thừa cân, béo phì. Xuất phát từ những luận điểm trên, chúng tôi thực hiện đề tài "Hội chứng chuyển hóa ở trẻ em thừa cân, béo phì từ 10-15 tuổi" nhằm góp phần phát hiện và dự phòng những hậu quả do hội chứng chuyển hóa gây ra, từ đó góp phần làm giảm chi phí điều trị và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhi. Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là: tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở học sinh thừa cân, béo phì từ 10 đến 15 tuổi tại thành phố Biên Hòa-Đồng Nai là bao nhiêu? Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của hội chứng chuyển hóa trên dân số nghiên cứu như thế nào?. 3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Mục tiêu tổng quát: Khảo sát hội chứng chuyển hóa ở trẻ em thừa cân, béo phì từ 10 đến 15 tuổi tại thành phố Biên Hòa-Đồng Nai. - Mục tiêu chuyên biệt: 1. Xác định một số đặc điểm của trẻ em thừa cân, béo phì từ 10-15 tuổi: - Phân bố tuổi, chỉ số khối cơ thể. - Trị số trung bình các chỉ số nhân trắc, tỷ lệ mỡ cơ thể. - Tỷ lệ tăng huyết áp. - Trị số trung bình và tỷ lệ rối loạn lipid, glucose máu. - Mối tương quan giữa các chỉ số nhân trắc, tỷ lệ mỡ cơ thể với huyết áp và lipid máu. 2. Xác định các đặc điểm của hội chứng chuyển hóa ở trẻ em thừa cân, béo phì từ 10-15 tuổi: - Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa. - Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của hội chứng chuyển hóa. 3. Xác định giá trị điểm cắt của chỉ số khối cơ thể và vòng eo dự đoán hội chứng chuyển hóa. 4. Xác định mối liên quan giữa protein phản ứng C với hội chứng chuyển hóa. 4 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. TỔNG QUAN THỪA CÂN, BÉO PHÌ 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về thừa cân, béo phì Các biểu hiện lâm sàng của bệnh béo phì đã được ghi nhận từ thời Hy Lạp-La Mã cổ đại [137]. Đầu thế kỷ 19, các phân tích về các dữ kiện bảo hiểm nhân thọ đã chứng tỏ rằng béo phì có liên quan với sự gia tăng tỷ lệ tử vong. Yếu tố gia đình trong bệnh béo phì được đề cập vào những năm 1920; bệnh Cushing và bệnh béo phì do tổn thương vùng dưới đồi đã được mô tả cũng trong thời gian này. Giữa thế kỷ XX, nhiều thuốc mới điều trị béo phì được giới thiệu, phẫu thuật cắt 1 phần dạ dày cũng đã được áp dụng để điều trị cho những ca bệnh béo phì trầm trọng [8]. Nghiên cứu WHO/MONICA là một nghiên cứu rộng lớn liên quan đến chỉ số BMI của 48 nhóm dân tộc Caucase (Caucasians-chủ yếu thuộc châu Âu) đã được tiến hành từ 1983 đến 1986, nghiên cứu này đã cung cấp số liệu của người trưởng thành bình thường, thừa cân, béo phì tại châu Âu. Tại các quốc gia thuộc khối ASEAN, vấn đề béo phì ở tuổi học đường đã được quan tâm nghiên cứu, đặc biệt tại Singapore, Malaysia và Thái Lan. Vùng Nam Á là Sri Lanka, nơi mà tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em vẫn còn khá cao cũng đã có nghiên cứu về béo phì. Hội nghị về béo phì tại Geneva-Thụy Sĩ (3/6/1997-5/6/1997) với hơn 100 chuyên gia trên khắp thế giới với sự cộng tác của Viện Nghiên cứu Rowett Aberdeen-Scotland và Đội Đặc nhiệm Quốc tế Chống béo phì (IOTF). Hội nghị đã xem xét các thông tin về dịch tễ học của béo phì, đưa ra các khuyến nghị về sức khỏe cộng đồng nhằm hoàn thiện các vấn đề dự phòng và kiểm soát béo phì. Cũng tại Hội nghị này, lần đầu tiên béo phì được xem xét dưới góc độ là nạn dịch toàn cầu (Global Epidemic). Nạn dịch này tuy không truyền nhiễm nhưng đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng, gây nhiều lo lắng cho cá nhân, gia đình và là gánh nặng cho quốc gia [8]. 5 Hội nghị về Chiến lược Dự phòng và Kiểm soát béo phì đã được tổ chức từ ngày 26/9-29/9/2000 tại Apia thuộc Samoa-vùng Tây Thái Bình Dương với sự tham gia của WHO, Tổ chức Lương nông Quốc tế (FAO), Đội Đặc nhiệm Quốc tế Chống béo phì (IOTF), Hiệp Hội nghiên cứu về béo phì, Học Viện khoa học Đời sống Quốc tế của Đông Nam Á. Không phải ngẫu nhi ... arthy HD (2006), “Body fat measurements in children as predictors for the metabolic syndrome: focus on waist circumference”, Proceedings of the Nutrition Society, 65, pp.385-392. 99. Miriam Helena Fonseca-Alaniz (2007), “Adipose tissue as an endocrine organ:from theory to practice”, J Pediatr (Rio J),83(5), pp.192-203. 100. Misra A (2007), ”Metabolic syndrome in children: current issues and South Asian perspective”, Nutrition 23, pp.895–910. 101. Musso C (2011), “Cardiometabolic risk factors as apolipoprotein B, triglyceride/HDL-cholesterol ratio and C-reactive protein, in adolescents with and without obesity: cross-sectional study in middle class suburban children”, Pediatric Diabetes,Volume 12, Issue 3, pp.229–234. 102. Must A (1992), “ Long-term morbidity and mortality of overweight adolescents. A follow-up of the Harward Growth Study of 1922 to 1935”, the New England Journal of Medcidine, Volume 327, pp.1350-1355. 103. National High Blood Pressure Education Working Group: The fourth report on the diagnosis, evaluation, and treatment of high blood pressure in children and adolescents (2004), Pediatrics, 114, pp.555-576. 104. Ogden CL, Flegal KM, Carroll MD, Johnson CL(2002), “Prevalence and trends in overweight among US children and adolescents”, JAMA, 288, pp.1728- 1732. 105. Olza J (2011),”Presence of the metabolic syndrome in obese children at prepubertal age”, Ann Nutr Metab, 58(4), pp.343-50. 106. Park HS, Han JH (2005),“Relation between elevated serum alanine aminotransferase and metabilic syndrome in Korean adolescents”, Am J Clin Nutr, 82, pp.1046-51. 107. Poiac M (2009), “Considerations upon metabolic syndrome in children and adolescents”, jurnalul Peadiatrului-Year XII, vol. XII, pp. 45-46 108. Retnakaran R (2006), “ Elevated C-reactive protein in Native Canadian children”, Diabetes, Obesity and metabolisn, 8 (5), pp.483-491. 109. Ridker PM, Rifai N (2002), “ Comparison of C reactive protein and LDL-C levels in the prediction of first cardiovascular event”, N Engl J Med, 347, pp. 1557-1565. 110. Rita YTS, Hung-Kwan So (2008) “Waist circumference and waist-to-height ratio of Hong Kong Chinese children”,BMC Public Health, 8, pp.324. 111. Rocchini AP, Katch V, et al (1987), “Insulin and blood pressure during weight loss in obese adolescents”, Hypertension, 10, pp.267-273. 112. Rohde LEP (1999), “Survey of C-reactive protein and cardiovascular risk factor in apparently healthy men”, Am J Cardiol, 84, pp.1018-1022. 113. Ross R (1999), “Atherosclerosis-an inflammatory disease”, The New England Journal of Medicine, 340, pp.115-126. 114. Saffari F (2012), “Metabolic syndrome in a sample of the 6- to 16-year-old overweight or obese pediatric population: a comparison of two definitions”, Therapeutics and Clinical Risk Management, 8, pp.55–63. 115. Sarkozy M, Zvara A (2013), “Metabolic syndrome influences cardiac gene expression pattern at the transcript level in male ZDF rats”, Cardiovascular Diabetology, 12,pp.16. 116. Sharma S (2011), “Identifying Mets in African American children using fasting HOMA-IR in place of Glucose”, Prev Chronic Dis, 8(2):A64, 117. Simsek E, Balta H, Balta Z (2010), “Childhood obesity-related cardiovascular risk factors and carotid intima-media thickness”, The Turkish Journal of Pediatrics, 52, pp. 602-611. 118. Sinha R, Fisch G (2002), “Prevalence of impairred glucose tolerance among children and adolescents with marked obesity”, N Engl J Med, 346, pp.802-810. 119. Soro FJM, Lai DL (2004), “Overweight, ethnicity and the prevalence of hypertension in children”, Pediatrics, 113, pp.475-482. 120. Steinberger J, Moorehead C, Katch V (1995), “Relationship between insulin resistance and abnormal lipid profile in obese adolescents”, J Pediatr, 126(5), pp. 690-695. 121. Steinberger J (2001), “ Insulin resistance and cardiovascular risk in the pediatric patient”, Prog Pediatr Cardiol, 12(2), pp.169-175. 122. Steinberger J, Stephen R (2003), “Obesity, insulin resistance, Diabetes, and cardiovascular risk in children”, Circulation, 107, pp.1448-1453. 123. Styne DM (2001), “Childhood adolescent obesity, prevalence and significance”, Pediatr Clin North Am , 48, pp.823-54. 124. Su HY, Sheu WH (1995), “Effect of weight loss on blood pressure and insulin resistance in normotensive and hypertensive obese individuals”, Am J Hypertens, 8, pp.1067-1071. 125. Travers ME (2011), “Type 2 diabetes and obesity: genomics and the clinic”, Hum Genet, 130, pp.41-58. 126. Valverde MA (1999), “Changes in lipid profile in obese children and adolescents”, Arch LatinoamNutri, 49(4), pp.338-443. 127. Vikrant S, Tiwari SC (2001), “Essential hypertension-pathogenesis and pathophysiology”, Journal, Indian Academy of Clinical Medicine, Vol. 2, No. 3, pp.139-161. 128. Viner RM (2005), “Prevalence of the insulin resistance syndrom in obesity”, Arch Dis Child, (90), pp.10-14. 129. Vuksan V (2010), “The metabolic syndrome in healthy, multiethnic adolescents in Toronto, Ontario: The use of fasting blood glucose as a simple indicator”, Can J Cardiol, 26(3), pp.128-32. 130. Washino K, Takada H (1999), “Significance of the atherosclerogenic index and body fat in children as markers for future, potential coronary heart disease”, Pediatrics International, 41 (3), pp.260-265. 131. Wassink AM, Olijhoek JK, Visseren FL (2007), “The metabolic syndrome: metabolic changes with vascular consequences”, European Journal of Clinical Investigation, 37, pp.8-17. 132. Wee SB, Poh KB (2011), “Risk of metabolic syndrome among children living in metropolitan Kuala Lumpur: A case control study”, BMC Public Health, 11, pp.333. 133. Wei C, Gerald SB (2007),“Metabolic syndrome: definition and prevalence in children”, Jornal de Pediatria, vol.83, no.1, pp.21. 134. Weiss R, Dziura J (2004), “Obesity and the metabolic syndrom in children and adolescent”, N Engl J Med; 350, pp.2362-2374. 135. Weiss R, Taksali SE (2005), “The obese insulin-sensitive adolescent: importance of adiponectin and lipid partitioning”, Journal of Clinical Endocrinology and Metabolism, 90, pp.3731-3737. 136. Whitaker RC (2006), “Obesity among US urban preschool children relationships to race, ethnicity and socioeconomic status”, Arch Pedeatr Adolesc Med, 160, pp.578-584. 137. WHO (2000), “Technical Report Series 894”, Obesity: Preventing and managing the global epidemic, World Health Organization, Geneva. 138. WHO (2001), The work of WHO in the Western Pacific Region: Report of the Regional Director, WHO, Western Pacific Region. 139. WHO (2007), “Global strategy on diet, physical activity and health: Obesity and overweight”, Available from: Accessed on 24/08/2007. 140. William AN (2007), “Disorder of lipoprotein metabolism and transport”, Nelson Textbook of Pediatrics, Elsevier Saunder, pp.580-592. 141. Wu DM, Chu NF, Shen MH, Chang JB (2003), “Plasma C-reactive protein levels and their relationship to anthropometric and lipid characteristics among children”, J Clin Epidemiol, 56, pp.94-100. 142. Yan W, Yao Hua (2008), “Waist circumference cutoff point in school-age Chinese Han and Uygur children”, Obesity,16, pp.1687-1692. 143. Yeckel CW, Weiss R (2004), “Validation of insulin sensitivity indices from oral glucose tolerance test parameters in obese children and adolescents”, Jclin Endocrinol Metab 8, pp.1096-1101. 144. Yiaanis M (2007), “Prevalence of obesity in preschool Greek children, in relation to parental characteristics and region of residence”, BMC Public Health, 7 (178), pp.1471-2458. 145. Yoon YS (2006), “Socioeconomic status in relation to obesity and abdominal obesity in Korean adults: a focus on sex differences”, Obesity, 14(5), pp.909-19. 146. Yusuf S, Hawken S (2005), “Obesity and the risk of myo-cardial infarction in 27,000 participants from 52 countries: a case-control study”, Lancet, 366, pp.1640-1649. 147. Zeyda M, Stulnig TM (2007), “Adipose tissue macrophages”, Immunol Lett, 112 (2), pp.61-67. 148. Zimmet P (2007), “The metabolic syndrome in children and adolescents”, Lancet, 369, pp.2059-206. 149. Zimmet P, George A (2007), “The metabolic syndrome in children and adolescents: the IDF consensus, International Diabetes Federation”, ISBN 2- 930229-49-7,Volume 52, Issue 4. Phụ lục 1. Phiếu nghiên cứu 1. Hành chính - Họ và Tên: ......................................... - Tuổi: . - Giới 1. Nam 2. Nữ - Lớp: - Trường:. 2. Lâm sàng - CN (Kg):. - CC (m): .. - Vòng eo: 1.Vòng eo (WC) < 90th percentile. 2.Vòng eo (WC) ≥ 90th percentile. - Vòng mông:.. - Tỷ V.eo/V.mông: - Tỷ VE/CC:. - BMI: . 1.Mức 1: 85th percentile ≤ BMI < 90th percentile. 2.Mức 2: 90th percentile ≤ BMI < 95th percentile. 3. Mức 3: BMI ≥ 95th percentile. - Tỉ lệ Mỡ/Cơ thể (%): .. - HA(mmHg)Tâm thu: 1. Bình thường: 2. Tăng HA: - HA(mmHg)Tâm trương:.. 1. Bình thường: 2. Tăng HA: 3. Cận LS - Glucose máu: 1. Bình thường 2. Tăng - TG: . 1. Bình thường 2. Tăng - HDL-C:.. 1. Bình thường 2. Tăng - LDL-C:.. 1. Bình thường 2. Tăng - CT: 1. Bình thường 2. Tăng - Tỷ CT/HDL-C: - CRP: 1. Bình thường 2. Tăng * Kết luận: Ngày tháng năm 2010 Ngƣời thực hiện Phụ lục 2: BMI từ 2-20 tuổi (theo tuổi và giới nam) BMI BMI 34 34 97th 32 32 95th 30 30 90th 28 85th 28 26 75th 26 24 50th 24 22 25th 22 20 10th 5th 3rd 20 18 18 16 16 14 14 12 12 kg/m² 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 kg/m² Age (years) Published May 30, 2000. SOURCE: Developed by the National Center for Health Statistics in collaboration with the National Center for Chronic Disease Prevention and Health Promotion (2000). Phụ lục 2: BMI từ 2-20 tuổi (theo tuổi và giới nữ) BMI BMI 34 34 32 95th 32 30 30 28 90th 28 85th 26 26 75th 24 24 22 50th 22 20 25th 10th 20 18 5th 18 16 16 14 14 12 12 kg/m² 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 kg/m² Age (years) Published May 30, 2000. SOURCE: Developed by the National Center for Health Statistics in collaboration with the National Center for Chronic Disease Prevention and Health Promotion (2000). Phụ lục 3. Vòng eo (cm) trẻ em nam 6-18 tuổi Hồng Kông theo tuổi [110]. TT Tuổi 10 th 25 th 50 th 75 th 90 th 95 th 97 th 1. 6 46,2 49,0 52,5 57,1 63,4 67,3 73,0 2. 7 47,4 50,3 53,9 58,5 65,0 69,1 74,8 3. 8 48,7 51,6 55,3 60,0 66,6 70,9 76,6 4. 9 50,2 53,2 57,0 61,8 68,5 72,8 78,7 5. 10 51,9 55,0 58,8 63,8 70,6 74,9 81,1 6. 11 53,4 56,5 60,4 65,5 72,5 76,7 83,1 7. 12 54,6 57,8 61,8 66,9 74,0 78,3 84,7 8. 13 55,8 59,0 63,0 68,2 75,3 79,8 86,1 9. 14 57,0 60,3 64,3 69,6 76,8 81,3 87,7 10. 15 58,3 61,6 65,7 71,0 78,3 82,8 89,3 11. 16 59,4 62,8 66,9 72,3 79,6 84,1 90,7 12. 17 60,4 63,8 68,0 73,4 80,7 85,3 91,8 13. 18 61,2 64,6 68,8 74,2 81,6 86,3 92,7 Phụ lục 3. Vòng eo (cm) trẻ em nữ 6-18 tuổi Hồng Kông theo tuổi. TT Tuổi 10 th 25 th 50 th 75 th 90 th 95 th 97 th 1. 6 45,2 47,5 50,3 53,8 58,4 61,5 64,9 2. 7 46,5 48,9 51,7 55,3 60,0 63,1 66,7 3. 8 47,9 50,3 53,2 56,8 61,6 64,8 68,5 4. 9 49,3 51,7 54,7 58,4 63,4 66,6 70,4 5. 10 50,7 53,2 56,2 60,1 65,1 68,4 72,4 6. 11 52,2 54,7 57,8 61,7 66,9 70,1 74,3 7. 12 53,4 56,0 59,2 63,1 68,4 71,7 76,0 8. 13 54,5 57,1 60,3 64,3 69,7 72,9 77,4 9. 14 55,3 57,9 61,1 65,2 70,6 73,8 78,4 10. 15 55,8 58,5 61,7 65,8 71,3 74,4 79,2 11. 16 56,2 58,9 62,2 66,3 71,8 74,8 79,7 12. 17 56,6 59,3 62,6 66,7 72,2 75,1 80,2 13. 18 56,9 59,6 62,9 67,1 72,6 75,4 80,6 Phụ lục 4. Bảng chỉ số Lipid máu theo lứa tuổi [140]. Tuổi (Năm) Đơn vị CT LDL - C 5 th 95 th 5 th 95 th Percentile Percentile Percentile Percentile Nam 5-9 mg/dl 125 189 63 129 Nữ 5-9 mg/dl 131 197 68 140 Nam 10-14 mg/dl 124 202 64 132 Nữ 10-14 mg/dl 125 205 68 136 Nam 15-19 mg/dl 118 191 62 130 Nữ 15-19 mg/dl 118 207 59 137 Phụ lục 5. Danh sách cán bộ tham gia thực hiện đề tài STT Họ và Tên Đơn vị công tác 1. Mạc Quốc Dũng BV Nhi đồng Đồng Nai 2. Đinh Thị Huệ BV Nhi đồng Đồng Nai 3. Phạm Thị Túy Hồng BV Nhi đồng Đồng Nai 4. Từ Thị Thu Hồng BV Nhi đồng Đồng Nai 5. Nguyễn Thị Kim Khanh BV Nhi đồng Đồng Nai 6. Vũ Mỹ Nhật BV Nhi đồng Đồng Nai 7. Lê Thị Phương BV Nhi đồng Đồng Nai 8. Đoàn Thị Phượng BV Nhi đồng Đồng Nai 9. Phan Thị Thu Triệu BV Nhi đồng Đồng Nai 10. Phạm Thị Vân BV Nhi đồng Đồng Nai 11. Lê Nguyễn Thúy Vy BV Nhi đồng Đồng Nai Phụ lục 6. Danh sách các trường THCS thành phố Biên Hòa 1. Trường Trung học cơ sở Tân Tiến 2. Trường Trung học cơ sở Hùng Vương 3. Trường Trung học cơ sở Trần Hưng Đạo 4. Trường Trung học cơ sở Lê Lợi 5. Trường Trung học cơ sở Long Bình 6. Trường Trung học cơ sở Bùi Hữu Nghĩa 7. Trường Trung học cơ sở Trảng Dài 8. Trường Trung học cơ sở Ngô Gia Tự 9. Trường Trung học cơ sở Tam Hiệp 10. Trường Trung học cơ sở Lê Quang Định 11. Trường Trung học cơ sở An Bình 12. Trường Trung học cơ sở Bình Đa 13. Trường Trung học cơ sở Bùi Thị Xuân 14. Trường Trung học cơ sở Lê Quý Đôn 15. Trường Trung học cơ sở Nguyễn Khuyến 16. Trường Trung học cơ sở Đinh Tiên Hoàng Phụ lục 7. Phiếu đồng thuận tham gia nghiên cứu S Y TẾ ĐỒNG NAI CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Đồng Nai, ngày tháng năm 2010 PHIẾU ĐỒNG THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU Kính gửi: Phụ huynh cháu Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là một trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng được quan tâm nhất trong thế kỷ XXI này (đã và đang gây ra hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe con người cũng như gánh nặng cho nền kinh tế) - Béo phì và HCCH làm gia tăng bệnh tật và tử vong rất nhiều và khác nhau: Tăng huyết áp, đái tháo đường, ung thư, tim mạch Các nguy cơ này được sắp xếp từ những nguy cơ làm chết yểu cho đến những nguy cơ tuy không nguy hiểm chết người nhưng lại làm kém đi chất lượng cuộc sống. - Về vóc dáng béo phì và HCCH làm biến đổi hình thể và tổn thương tâm lý. Bệnh viện Nhi đồng-Đồng Nai nghiên cứu (BS khám lâm sàng, đo điện tim, xét nghiệm máu) nhằm phát hiện sớm tình trạng tăng huyết áp, tim mạch, đái đường, rối loạn chuyển hóa có thể giúp tư vấn chế độ ăn và sinh hoạt, hoạt động thể lực thích hợp nhằm dự phòng sớm hơn những hậu quả do béo phì và HCCH gây ra. Nhận được phiếu đồng thuận này mong quí phụ huynh học sinh các cháu tạo điều kiện thuận lợi cho Hội đồng triển khai thực hiện đề tài. Vì sức khỏe con em chúng ta, sức khỏe cộng đồng; mong sự hợp tác của quí phụ huynh. *Ghi chú: Về kinh phí khám và xét nghiệm tổng cộng 300.000đ/cháu, được miễn phí hoàn toàn. Hiệu trƣởng Phụ huynh ký tên Giám đốc BV Nhi đồng-Đồng Nai
File đính kèm:
- luan_an_hoi_chung_chuyen_hoa_o_tre_em_thua_can_beo_phi_tu_10.pdf
- Ha Van Thieu-Tom tat LA.pdf
- Ha Van Thieu-TTDLM.pdf