Luận án Khảo sát các yếu tố tiên lượng của nhồi máu não do tắc động mạch cảnh trong
Thiếu máu não là một thể bệnh phổ biến nhất của đột quỵ [97]. Mặc dù tử vong của
nhóm này không cao bằng xuất huyết não và xuất huyết khoang dưới nhện, nhưng do
tần suất mắc bệnh cao nhất cộng với một tỉ lệ đáng kể bệnh nhân có kết cục mất chức
năng, mất sức lao động nặng nề, nên đây là một thể bệnh đáng được quan tâm đặc
biệt. Hơn nữa, so với xuất huyết não thì đột quỵ thiếu máu não là dạng bệnh có nhiều
khả năng được can thiệp điều trị hơn, với nhiều phương pháp can thiệp cả cấp cứu
lẫn trì hoãn, cả điều trị lẫn phục hồi chức năng và phòng ngừa tái phát đã được nghiên
cứu và áp dụng thực tế, đạt được nhiều kết quả khả quan.
Tắc động mạch cảnh trong có triệu chứng là một thể đặc biệt trong các nguyên nhân
gây nhồi máu não. Bệnh cảnh lâm sàng của tắc động mạch cảnh trong có thể rất nặng
nề nếu hệ thống bàng hệ không hoạt động tốt, dẫn tới tử vong hoặc phế tật nặng
[54],[61],[128]. Tuy nhiên vẫn có không ít trường hợp chỉ có đột quỵ ở mức độ trung
bình, nhẹ, ở dạng thiếu máu não thoáng qua hoặc thậm chí không có triệu chứng
[109]. Câu hỏi đầu tiên đặt ra là kết cục cụ thể của các bệnh nhân nhồi máu não tắc
động mạch cảnh trong nặng nhẹ như thế nào? Và yếu tố nào ảnh hưởng đến các kết
cục đó?
Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết cục chính là tình trạng tưới máu bàng hệ.
Nếu bàng hệ rất tốt thì tắc động mạch cảnh có thể không có triệu chứng lâm sàng.
Ngược lại bàng hệ không đầy đủ thì bệnh nhân sẽ bị nhồi máu rất nặng nề. Để cải
thiện tưới máu bàng hệ cho các bệnh nhân tắc động mạch cảnh trong, người ta đã
nghiên cứu nhiều phương pháp can thiệp và phẫu thuật như can thiệp nội mạch tái
thông và đặt stent, phẫu thuật bắc cầu động mạch cảnh ngoài-cảnh trong, hoặc phẫu
thuật bóc nội mạc động mạch cảnh trong đối bên Tuy nhiên, can thiệp nội mạch
chỉ mới có những tín hiệu ban đầu về độ an toàn qua các nghiên cứu cỡ mẫu nhỏ
[75],[123], trong khi đó phẫu thuật bắc cầu động mạch cảnh ngoài-cảnh trong cho
một kết quả đáng thất vọng qua một nghiên cứu lớn, kết quả là phẫu thuật này đã2
không được khuyến cáo thường quy cho các bệnh nhân này [51]. Để cải thiện tình
hình, một hướng được đặt ra là chọn lựa các bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao để
thực hiện phẫu thuật bắc cầu này, với phương tiện được dùng để chọn lựa bệnh nhân
là chụp cắt lớp phát positron (PET) [47],[64], với các kết quả bước đầu khả quan. Tuy
nhiên tương quan chi phí – hiệu quả của phương pháp này còn là vấn đề cần khảo sát
và cân nhắc. Một câu hỏi nữa đặt ra ở đây là có các yếu tố nào khác, thông dụng và
rẻ tiền hơn sử dụng PET, có thể giúp chọn lựa bệnh nhân nguy cơ cao hay không?
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Khảo sát các yếu tố tiên lượng của nhồi máu não do tắc động mạch cảnh trong
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --oOo-- NGUYỄN BÁ THẮNG KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG CỦA NHỒI MÁU NÃO DO TẮC ĐỘNG MẠCH CẢNH TRONG LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC TP HỒ CHÍ MINH – Năm 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --oOo-- NGUYỄN BÁ THẮNG KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG CỦA NHỒI MÁU NÃO DO TẮC ĐỘNG MẠCH CẢNH TRONG Chuyên ngành: Thần Kinh Mã số: 62720147 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Lê Văn Thành TP HỒ CHÍ MINH – Năm 2015 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả ghi trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Người cam đoan Nguyễn Bá Thắng iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa .......................................................................................... i Lời cam đoan ............................................................................................ ii Mục lục .................................................................................................... iii Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................... v Danh mục các bảng .................................................................................. viii Danh mục các hình .................................................................................... Danh mục các biểu đồ .............................................................................. xi xiii Đặt vấn đề 1 Chương 1. Tổng quan tài liệu 4 1.1 Tổng quan về đột quỵ .......................................................................... 4 1.2 Tổng quan về nhồi máu não ............................................................... 5 1.3 Tưới máu não và tuần hoàn bàng hệ ................................................... 10 1.4 Tổng quan về tắc động mạch cảnh trong ............................................ 14 1.5 Các yếu tố tiên lượng nhồi máu não .................................................... 34 1.5 Các nghiên cứu liên quan tiên lượg nhồi máu não tắc động mạch cảnh trong .................................................................................................. 36 Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 39 2.1 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 39 2.2 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 40 2.3 Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................... 53 Chương 3. Kết quả nghiên cứu 55 iv 3.1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu.................................................. 55 3.2 Đặc điểm tuần hoàn bàng hệ và tổn thương nhồi máu não trên hình ảnh học 62 3.3 Kết cục lâm sàng ................................................................................ 73 3.4 Phân tích các yếu tố tiên lượng .......................................................... 77 Chương 4. Bàn luận 90 4.1 Đặc điểm chung .................................................................................. 90 4.2 Đặc điểm tuần hoàn bàng hệ và tổn thương nhồi máu não ................ 98 4.3 Kết cục lâm sàng ................................................................................ 105 4.4 Phân tích các yếu tố tiên lượng ........................................................... 114 Kết luận 129 Kiến nghị ................................................................................................ 132 Danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả Tài liệu tham khảo Phụ lục A Phiếu thu thập dữ liệu Phụ lục B Bản đồng thuận tham gia nghiên cứu Phụ lục C Thang điểm NIHSS Phụ lục D Thang điểm Rankin sửa đổi Phụ lục E Thang điểm hôn mê Glasgow Phụ lục F Phác đồ điều trị đột quỵ thiếu máu não tại bệnh viện Chợ Rẫy Danh sách bệnh nhân nghiên cứu v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt tiếng Việt ĐH: Đường huyết ĐM: Động mạch ĐMC: Động mạch cảnh ĐMNG: Động mạch não giữa ĐTĐ: Đái tháo đường HATT: Huyết áp tâm thu HATTr: Huyết áp tâm trương KTC: Khoảng tin cậy MM: Mạch máu NC: Nghiên cứu NMN: Nhồi máu não NN: Nguyên nhân NV: Nhập viện TC: Tiền căn THA: Tăng huyết áp T/g: Thời gian XV: Xuất viện XVĐM: Xơ vữa động mạch vi Từ viết tắt tiếng Anh A1, A2: Anterior (Cerebral Artery) 1,2 – động mạch não trước đoạn trước (1) và sau (2) động mạch thông trước BI: Barthel Index – Chỉ số Barthel CNS: Canadian Neurological Scale – Thang điểm thần kinh Canada CT scan: Computeriszed Tomography scan – Chụp cắt lớp vi tính CTA: CT angiography – Chụp CT mạch máu, chụp mạch máu bằng cắt lớp vi tính DSA: Digital Substraction Angiography – Chụp mạch máu kỹ thuật số xóa nền ECG: Electrocardiography – Điện tâm đồ EEG: Electroencephalograpy – Điện não đồ GCS: Glasgow Coma Scale – Thang điểm hôn mê Glasgow HDL-C: High density lipoprotein cholesterol - Cholesterol trong Lipoprotein tỉ trọng cao HR: Hazard ratio – Tỉ số nguy cơ LDL-C: Low density lipoprotein cholesterol - Cholesterol trong Lipoprotein tỉ trọng thấp M1, M2: Middle (Cerebral Artery) – Đoạn trước phân nhánh (M1) và sau chia nhánh lần thứ nhất (M2) của động mạch não giữa MRA: Magnetic Resonance Angiography – Cộng hưởng từ mạch máu, chụp mạch máu bằng cộng hưởng từ MRI: Magnetic Resonance Imaging – Cộng hưởng từ mRS: Modoified Rankin Scale – Thang điểm Rankin sửa đổi vii NIHSS: National Institute of Health Stroke Scale: thang điểm đột quỵ viện sức khỏe Quốc Gia (Hoa Kỳ) OEF: Oxygen extraction fraction – Phân suất bắt giữ oxy OR: Odd ratio – Tỉ số chênh P1, P2 Posterior (Cerebral Artery) – Động mạch não sau đoạn trước động mạch thông sau (P1) và sau động mạch thông sau (P2) PET: Positron Emission Tomography – Chụp cắt lớp phát positron rCBF: Regional cerebral blood flow – Tưới máu não vùng rCVR: Reactive cerebrovascular reserve – Dự trữ tưới máu não phản ứng SPECT: Single Photon Emission Tomography – Chụp cắt lớp phát đơn quang tử TG: Triglyceride UK: United Kingdom – Vương Quốc Anh viii DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 1.1 Tần suất các loại đột quỵ chính (theo Framinham) 4 Bảng 1.2 Phân loại nguyên nhân nhồi máu não theo TOAST 7 Bảng 3.1 Phân nhóm độ nặng đột quỵ theo điểm NIHSS lúc nhập viện 59 Bảng 3.2 Kết quả các cận lâm sàng 61 Bảng 3.3 Đặc điểm các nhóm tổn thương nhồi máu não 68 Bảng 3.4 Đặc điểm bàng hệ và tình trạng đoạn M1 trong các nhóm tổn thương não 72 Bảng 3.5 Kết cục tử vong do mọi nguyên nhân theo ước tính Kaplan-Meier 75 Bảng 3.6 Phân tích đơn biến cho các biến định tính theo kết cục chức năng (phế tật nặng hoặc tử vong) 77 Bảng 3.7 Phân tích đơn biến cho các biến định lượng theo kết cục chức năng 78 Bảng 3.8 Mô hình 1 – phân tích hồi quy đa biến logistic với tiến tình trạng M1 cùng bên 79 Bảng 3.9 Giá trị của công thức tiên đoán kết cục chức năng 1 năm 81 Bảng 3.10 Mô hình 2 – phân tích hồi quy đa biến logistic với biến hình ảnh nhồi máu não 82 Bảng 3.11 Mô hình 3 – phân tích hồi quy đa biến logistic với biến điểm ASPECTS 82 Bảng 3.12 Phân tích hồi quy Cox đơn biến với các biến dân số học và yếu tố nguy cơ 83 Bảng 3.13 Kết quả phân tích hồi quy Cox đơn biến với các biến lâm sàng 84 ix Bảng 3.14 Kết quả phân tích hồi quy Cox đơn biến với biến hình ảnh nhồi máu não 84 Bảng 3.15 Kết quả phân tích hồi quy Cox đơn biến với biến tình trạng đoạn M1 cùng bên 85 Bảng 3.16 Mô hình 1 – phân tích hồi quy Cox đa biến theo kết cục tử vong mọi nguyên nhân, với biến tình trạng M1 cùng bên 86 Bảng 3.17 Mô hình 2 – phân tích hồi quy Cox đa biến theo kết cục tử vong mọi nguyên nhân, với biến hình ảnh tổn thương não 87 Bảng 3.18 Mô hình 3 – phân tích hồi quy Cox đa biến theo kết cục tử vong mọi nguyên nhân, với biến điểm ASPECTS 87 Bảng 3.19 Phân tích đơn biến bằng hồi quy Cox, các biến dân số học và yếu tố nguy cơ 88 Bảng 3.20 Phân tích đơn biến bằng hồi quy Cox, các biến lâm sàng 88 Bảng 3.21 Phân tích đơn biến bằng hồi quy Cox, các biến cận lâm sàng 89 Bảng 4.1 Đặc điểm giới tính và tuổi của các nghiên cứu tắc động mạch cảnh trong 90 Bảng 4.2 Kết cục phục hồi chức năng ở bệnh nhân nhồi máu não tắc động mạch cảnh trong 106 Bảng 4.3 Mức độ hồi phục chức năng so với các nghiên cứu trong nước trên đối tượng nhồi máu não chung 107 Bảng 4.4 Tiên lượng kết cục sau tắc động mạch cảnh trong theo các nghiên cứu cũ 110 Bảng 4.5 Tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não theo các nghiên cứu trong nước 111 x Bảng 4.6 Tỉ lệ tái phát đột quỵ trên bệnh nhân tắc động mạch cảnh trong qua các nghiên cứu 113 Bảng 4.7 Tiên đoán tái phát đột quỵ qua phân tích đơn biến trong nghiên cứu của Grubb và cộng sự 125 xi DANH MỤC CÁC HÌNH Tên hình Trang Hình 1.1 Các động mạch cấp máu cho não 11 Hình 1.2 Các động mạch não và phân nhánh của chúng 11 Hình 1.3 Phân bố tưới máu của các động mạch não trên sơ đồ lát cắt đứng ngang 12 Hình 1.4 Đa giác Willis – vòng thông nối ở đáy não 13 Hình 1.5 Các vòng bàng hệ trong tưới máu não 14 Hình 2.1 Các phân vùng chấm điểm ASPECTS 44 Hình 2.2 Phân vùng tổn thương theo Bang và cộng sự 45 Hình 3.1 Minh họa cấp máu bàng hệ cho động mạch não trước và động mạch não giữa cùng bên tắc động mạch cảnh trong 64 Hình 3.2a Minh họa tắc động mạch cảnh trong hai bên – ca đầu tiên 66 Hình 3.2b Minh họa tắc động mạch trong hai bên – hai ca còn lại 67 Hình 3.3 Tổn thương toàn bộ bán cầu sau tắc động mạch cảnh trong 69 Hình 3.4 Tổn thương lớn cả vùng tưới máu của động mạch cảnh trong, gồm động mạch não giữa và não trước 69 Hình 3.5 Tổn thương toàn bộ vùng tưới máu động mạch não giữa 69 Hình 3.6 Tổn thương phần lớn vùng tưới máu động mạch não giữa 70 Hình 3.7 Tổn thương một vùng vỏ thuộc phân nhánh nông của động mạch não giữa 70 xii Hình 3.8 Tổn thương lớn vùng sâu, gồm các nhân nền và bao trong 70 Hình 3.9 Nhồi máu não vùng vành tia 70 Hình 3.10 Nhồi máu não vùng ranh giới sau 71 Hình 3.11 Nhồi máu não ổ nhỏ vành tia, nhồi máu một nhánh vỏ 71 xiii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 2.1 Sơ đồ nghiên cứu 51 Biểu đồ 3.1 Phân bố giới trong mẫu nghiên cứu 55 Biểu đồ 3.2 Phân bố nơi cư trú 56 Biểu đồ 3.3 Tỉ lệ bệnh nhân tăng huyết áp 56 Biểu đồ 3.4 Tỉ lệ đái tháo đường trong mẫu nghiên cứu 57 Biểu đồ 3.5 Tỉ lệ bệnh tim trong mẫu nghiên cứu 57 Biểu đồ 3.6 Tỉ lệ hút thuốc, uống rượu trong mẫu nghiên cứu 57 Biểu đồ 3.7 Tỉ lệ cơn thoáng thiếu máu não 58 Biểu đồ 3.8 Điểm hôn mê Glasgow lúc nhập viện 58 Biểu đồ 3.9 Phân bố điểm NIHSS lúc nhập viện 59 Biểu đồ 3.10 Bên bán cầu tổn thương 59 Biểu đồ 3.11 Phân bố nguyên nhân theo phân loại TOAST 58 Biểu đồ 3.12 Tình hình dùng thuốc kháng huyết khối trong tháng đầu 61 Biểu đồ 3.13 Phân bố điểm ASPECTS 62 Biểu đồ 3.14 Tổn thương nhồi máu não theo phân vùng của Bang 62 Biểu đồ 3.15 Phân bố các loại hình ảnh tổn thương nhồi máu não 63 Biểu đồ 3.16 Tình trạng động mạch não giữa đoạn M1 cùng bên ĐM cảnh tắc 65 Biểu đồ 3.17 Tình trạng động mạch cảnh đối bên 66 Biểu đồ 3.18 Tương quan cấp máu bàng hệ và kết cục của các nhóm tổn thương nhồi máu não 71 xiv Biểu đồ 3.19 Phân bố tình trạng chức năng theo mRS qua các thời điểm đánh giá 73 Biểu đồ 3.20 Chênh lệch trung bình điểm số mRS giữa các mốc thời gian 74 Biểu đồ 3.21 Kết cục tái phát – tử vong của bệnh nhân ở cuối nghiên cứu 75 Biểu đồ 3.22 Phương trình Kaplan-Meier với kết cục tử vong mọi nguyên nhân 75 Biểu đồ 3.23 Phương trình sống còn Kaplan-Meier với kết cục tái phát đột quỵ 76 Biểu đổ 3.24 Đường cong ROC cho phương trình tiên đoán kết cục chức năng 80 Biểu đồ 3.25 Biểu đổ hộp điểm số tiên lượng của hai nhóm kết cục chức năng 81 Biểu đồ 3.26 Phương trình sống còn theo hình ảnh nhồi máu não 85 Biểu đồ 3.27 Phương trình sống còn theo tình trạng đoạn M1 cùng bên 85 Biểu đồ 3.28 Phương trình hồi quy Cox theo hình ảnh tổn thương nhồi máu não 89 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Thiếu máu não là một thể bệnh phổ biến nhất của đột quỵ [97]. Mặc dù tử vong của nhóm này không cao bằng xuất huyết não và xuất huyết khoang dưới nhện, nhưng do tần suất mắc bệnh cao nhất cộng với một tỉ lệ đáng kể bệnh nhân có kết cục mất chức năng, mất sức lao động nặng nề, nên đây là một thể bệnh đáng được quan tâm đặc biệt. Hơn nữa, so với xuất huyết não thì đột quỵ thiếu máu não là dạng bệnh có nhiều khả năng được can thiệp điều trị hơn, với nhiều phương pháp can thiệp cả cấp cứu lẫn trì hoãn, cả điều trị lẫn phục hồi chức năng và phòng ngừa tái phát đã được nghiên cứu và áp dụng thực tế, đạt được nhiều kết quả khả quan. Tắc động mạch cảnh trong có triệu chứng là một thể đặc biệt trong các nguyên nhân gây nhồi máu não. Bệnh cảnh lâm sàng của tắc động mạch cảnh trong có thể rất nặng nề nếu hệ thống bàng hệ không hoạt động tốt, dẫn tới tử vong hoặc phế tật nặng [54],[61],[128]. Tuy nhiên vẫn có không ít trường hợp chỉ có đột quỵ ở mức độ trung bình, nhẹ, ở dạng thiếu máu não thoáng qua hoặc thậm chí không có triệu chứng [109]. Câu hỏi đầu tiên đặt ra là kết cục cụ thể của các bệnh nhân nhồi máu não tắc động mạch cảnh trong nặng nhẹ như thế nào? Và yếu tố nào ảnh hưởng đến các kết cục đó? Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết cục chính là tình trạng tưới máu bàng hệ. Nếu bàng hệ rất tốt thì tắc động mạch cảnh có thể không có triệu chứng lâm sàng. Ngược lại bàng hệ không đầy đủ thì bệnh nhân sẽ bị nhồi máu rất nặng nề. Để cải thiện tưới máu bàng hệ cho các bệnh nhân tắc động mạch cảnh trong, người ta đã nghiên cứu nhiều phương pháp can thiệp và phẫu thuật như can thiệp nội mạch tái thông và đặt stent, phẫu thuật bắc cầu động mạch cảnh ngoài-cảnh trong, hoặc phẫu thuật bóc nội mạc động mạch cảnh trong đối bên Tuy nhiên, can thiệp nội mạch chỉ mới có những tín hiệu ban đầu về độ an toàn qua các nghiên cứu cỡ mẫu nhỏ [75],[123], trong khi đó phẫu thuật bắc cầu động mạch cảnh ngoài-cảnh trong cho một kết quả đáng thất vọng qua một nghiên cứu lớn, kết quả là phẫu thuật này đã 2 không được khuyến cáo thường quy cho các bệnh nhân này [51]. Để cải thiện tình hình, một hướng được đặt ra là chọn lựa các bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao để thực hiện phẫu thuật bắc cầu này, với phương tiện được dùng để chọn lựa bệnh nhân là chụp cắt lớp phát positron (PET) [47],[64], với các kết quả bước đầu khả quan. Tuy nhiên tương quan chi phí – hiệu quả của phương pháp này còn là vấn đề cần khảo sát và cân nhắc. Một câu hỏi nữa đặt ra ở đây là có các yếu tố nào khác, thông dụng và rẻ tiền hơn sử dụng PET, có thể giúp chọn lựa bệnh nhân nguy cơ cao hay không? Xét về hiệu quả điều trị, dĩ nhiên phương pháp hiệu quả nhất được kỳ vọng là phải tái thông ngay cho các bệnh nhân nhồi máu não tắc động mạch cảnh trong từ giai đoạn tối cấp, cụ thể là dùng thuốc tiêu ... nhân đột quỵ thiếu máu não trong vòng 3 – 6 giờ từ lúc khởi phát, các tiêu chuẩn khác tương tự thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch, bệnh nhân có thể chưa được dùng thuốc đường tĩnh mạch hoặc đã sử dụng nhưng chưa tái thông được - Thuốc dùng: rtPA, bơm trực tiếp vào cục huyết khối gây tắc mạch Tái thông mạch máu bằng dụng cụ cơ học: chưa triển khai thực hiện - Thực hiện trong protocol nghiên cứu - Dùng cho bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não trong vòng 3 – 9 giờ từ lúc khởi phát, có thể dùng đơn thuần hoặc phối hợp với thuốc đường tĩnh mạch, động mạch - Dụng cụ: hệ thống Mercy Retrieval hoặc Penumbra 3. Điều trị chung a. ABC: Đảm bảo đường thở thông thoáng (A), thông khí đầy đủ (B), và tuần hoàn ổn định (C). b. Oxy qua sonde mũi: 2-4 l/p, chỉ định khi có thiếu Oxy, cụ thể khi SpO2 <92%, mục tiêu giữ SpO2 từ 95-100% c. Chỉ định nội khí quản: - Thiếu Oxy, suy hô hấp, rối loạn nhịp thở - Hôn mê, nguy cơ hít sặc cao. d. Dịnh truyền: - 1,5 – 2 lít/ngày; chọn Ringer lactate, muối đẳng trương, tránh dùng glucose e. Điều chỉnh huyết áp Không điều chỉnh hạ huyết áp trong giai đoạn cấp, trừ khi: i. Bệnh nhân được điều trị bằng tPA, hoặc ii. Bệnh nhân có tổn thương cơ quan đích do tăng huyết áp cấp (suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim, bệnh não do tăng huyết áp, phình động mạch chủ bóc tách ), hoặc iii. Huyết áp tâm thu hơn 220 mmHg hoặc tâm trương 120 mmHg Nếu cần điều trị tăng huyết áp, xem xét dùng các thuốc hạ áp tĩnh mạch tác dụng ngắn như nicardipine (Loxen) hoặc labetalol (Trandate – hiện không có thuốc) để dễ dàng chỉnh liều phù hợp, với mục tiêu giảm 10-15% trị số huyết áp; không dùng nifedipine nhỏ dưới lưỡi. Ở bệnh nhân có tụt huyết áp (hiếm gặp), cần tìm nguyên nhân và điều trị theo nguyên nhân, khi cần có thể dùng vận mạch PHÁC Đ ĐIU TR TĂNG HUYT ÁP TRONG THIU MÁU NÃO CP ĐIU KIN THC T TI KHOA THN KINH BVCR A. Không điều trị tiêu huyết khối HATT ≤ 210 Hoặc HATTr ≤ 110 Theo dõi, trừ khi có tổn thương cơ quan đích vd. bóc tách động mạch chủ, NMCT cấp, phù phổi, bệnh não do tăng huyết áp Điều trị các triệu chứng khác của đột quỵ như nhức đầu, đau, kích thích, buồn nôn, và nôn Điều trị các biến chứng khác của đột quỵ, bao gồm thiếu oxy, tăng áp lực nội sọ, động kinh, hoặc hạ đường huyết HATT >210 Hoặc Nicardipine 5mg/giờ PIV liều đầu, điều chỉnh liều để đạt hiệu quả mong muốn bằng cách tăng 2,5mg/giờ mỗi 5 phút đến tối đa 15mg/giờ. HATTr >110 Mục tiêu giảm 10%-15% mức HA B. Bệnh nhân có thể điều trị tiêu huyết khối Trước điều trị HATT >185 Labetalol 10–20 mg IV trong 1–2 phút, có thể lặp lại 1 lần HOẶC Hoặc Nitropaste miếng 1–inches Nicardipine 5mg/giờ PIV, chỉnh liều mỗi 5 phút đến tối đa 15mg/giờ HATTr > 110 Nếu huyết áp không giảm và duy trì được ở mức mong muốn (HATT ≤185 và HATTr ≤110) thì không dùng TPA Trong và sau điều trị TPA Theo dõi HA Kiểm tra HA mỗi 15p trong 2 giờ, sau đó mỗi 30p trong 6 giờ, và sau đó mỗi giờ trong 16 giờ HATT > 180 Hoặc Nicardipine 5mg/giờ PIV liều đầu, điều chỉnh liều để đạt hiệu quả mong muốn bằng cách tăng 2,5mg/giờ mỗi 5 phút đến tối đa 15mg/giờ. HATTr >105 f. Sốt: - Hạ sốt bằng các biện pháp vật lý (lau mát), dùng thuốc paracetamol. - Tìm và điều trị nguyên nhân; dùng kháng sinh nếu có nhiễm trùng g. Điều chỉnh đường huyết - Mục tiêu giữ đường huyết <150 mg/dL - Dùng Insulin tiêm dưới da hoặc insulin truyền tĩnh mạch PHÁC ĐỒ SỬ DỤNG INSULIN TRONG GIAI ĐOẠN CẤP h. Chống tái phát sớm, xử lý trường hợp diễn tiến xấu (trở nặng) - Dùng thuốc chống kết tập tiểu cầu, thuốc kháng đông khi có chỉ định (bảng) - Tìm nguyên nhân và xử lý thích hợp trường hợp trở nặng (bảng) i. Phòng và điều trị biến chứng: Chống tăng áp lực nội sọ - Thông khí đầy đủ, tránh ứ CO2, có thể can thiệp tăng thông khí cơ học nếu có biểu hiện tăng áp lực nội sọ dọa phù não, với pCO2 mục tiêu là 25-35 mmHg - Tư thế nằm: cho nằm đầu cao 30 độ sau 24 giờ với điều kiện không có rối loạn huyết động và không có tắc hẹp đáng kể các động mạch lớn - Xem xét phẫu thuật giải áp ở bệnh nhân nhồi máu não diện rộng (nhồi máu ác tính động mạch não giữa) - Liệu pháp thẩm thấu: Mannitol 20%, TTM 100 giọt/phút với liều 0,25g/kg mỗi 6 giờ; hiệu quả không nhiều và không kéo dài với tăng áp lực nội sọ do nhồi máu não, do đó cần cân nhắc kỹ, nhất là với các bệnh nhân có nguy cơ quá tải tuần hoàn, có bệnh lý tim mạch cần hạn chế dịch Chống nhiễm trùng - Xoay trở, tránh ứ đàm, tránh hít sặc, tập vật lý trị liệu hô hấp - Cho ngồi sớm ngay khi không còn các chống chỉ định - Chỉ đặt sonde tiểu khi thật sự cần thiết - Dùng kháng sinh phù hợp khi có dấu hiệu nhiễm trùng Chống loét - Dinh dưỡng đầy đủ - Xoay trở thường xuyên, thay đổi điểm tì, dùng nệm hơi chống loét - Giữ da khô sạch, chú ý các điểm tì đè dễ loét Chống huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc phổi - Xoay trở, xoa bóp và tập vận động sớm các chi - Cho ngồi, cho vận động sớm ngay khi không còn chống chỉ định - Dùng vớ đàn hồi với các đối tượng nguy cơ Insulin truyền tĩnh mạch - Chỉ định khi đường huyết >250mg/dL - Có thể dùng liều bolus 0,1-0,15 đv/kg nếu cần - Tốc độ truyền tính theo công thức: (ĐH-60)x0,03 = __đơn vị/giờ - Thử đường huyết mỗi giờ - Mục tiêu đạt đường huyết < 150 mg/dL (lý tưởng 80-110mg/dL) - Điều chỉnh tốc độ truyền mỗi giờ theo công thức trên - Khi đường huyết <200, thử đường huyết mỗi 2 giờ - Nếu đường huyết <60, chích một ống Glucose 50% và báo bác sĩ - Xem xét dùng heparin trọng lượng phân tử thấp liều phòng ngừa cho các đối tượng nguy cơ cao - Phát hiện sớm huyết khối tĩnh mạch sâu và điều trị kháng đông - Phát hiện sớm thuyên tắc phổi và điều trị kịp thời j. Phục hồi chức năng: o Gồm vật lý trị liệu, ngôn ngữ trị liệu, và tái hòa nhập cộng đồng o Tập sớm ngay khi lâm sàng cho phép o Mục tiêu: tránh biến chứng (nhiễm trùng, loét, huyết khối tĩnh mạch, cứng cơ teo cơ), cải thiện các khiếm khuyết thần kinh, thích nghi với các khiếm khuyết còn lại và tái hòa nhập cộng đồng k. Chống tái phát: o Dùng thuốc chống kết tập tiểu cầu, dùng kháng đông khi có chỉ định o Dùng statin điều chỉnh lipid máu và bảo vệ thành mạch: xem xét dùng liều cao ở các bệnh nhân nhiều yếu tố nguy cơ (ví dụ dùng atovastatin liều cao 40-80 mg/ngày) o Với bệnh nhân hẹp động mạch cảnh nặng bên có triệu chứng: xét phẫu thuật bóc nội mạc động mạch cảnh hoặc can thiệp nội mạch nong và đặt stent. Với hẹp động mạch nội sọ, chưa có khuyến cáo rõ và hiện chưa triển khai tại bệnh viện Chợ Rẫy việc can thiệp nội mạch nong và đặt stent, do đó hiện tại chỉ điều trị nội với lưu ý các bệnh nhân này được xếp vào nhóm nguy cơ tái phát cao. o Điều chỉnh lối sống, điều chỉnh các yếu tố nguy cơ, đặc biệt là tăng huyết áp và đái tháo đường HƯỚNG DẪN DÙNG THUỐC CHỐNG KẾT TẬP TIỂU CẦU Giai đoạn cấp Lựa chọn thông thường - Aspirin: 250 mg/ngày (160-325 mg/ngày), hoặc - Clopidogrel 75mg/ngày, hoặc - Aggrenox 200/25mg (dipyridamol/aspirin) 1viên x 2 lần/ngày Trường hợp có chống chỉ định Aspirin: - Dị ứng aspirin, hoặc tiền căn loét dạ dày: Clopidogrel 75mg/ngày - Xuất huyết tiêu hóa: điều trị XHTH trước, sau khi hết XHTH 24 giờ, dùng Clopidogrel 75mg/ngày Trường hợp đặc biệt: dùng Aspirin 100mg + Clopidogrel 75mg, thời gian dùng là 1 tháng, sau đó chuyển sang Clopidogrel duy trì; xem xét chỉ định trong các trường hợp - Tiến triển lâm sàng thần kinh dao động, nghi ngờ nhồi máu tiến triển hoặc tái phát sớm - Có nhiều YTNC - Có các tổn thương XVĐM: hẹp nặng ĐMCảnh, động mạch nội sọ Trường hợp ĐQ ở BN đang dùng Aspirin: lựa chọn giữa các khả năng - Clopidogrel 75mg/ngày - Aspirin 100mg + clopidogrel 75mg, dùng trong 1 tháng - Clopidogrel tải 300mg sau đó 75mg/ngày Sau giai đoạn cấp: Lựa chọn một trong ba loại thuốc - Aspirin: 81- 325 mg/ngày, hoặc - Clopidogrel 75mg/ngày, hoặc - Aggrenox 200/25mg (dipyridamol/aspirin) 1viên x 2 lần/ngày HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG ĐÔNG Chỉ định: dùng phòng ngừa tái phát cho các trường hợp lấp mạch từ tim với nguồn lấp mạch nguy cơ cao, đặc biệt là rung nhĩ Sử dụng trì hoãn, không dùng khẩn cấp, vì - Tỉ lệ tái phát trong 14 ngày đầu không cao, ngay cả rung nhĩ, tỉ lệ này chỉ từ 5-8% - Dùng kháng đông cấp không giúp giảm tỉ lệ tái phát trong giai đoạn này Hội chẩn điều trị kháng đông cấp trong một số trường hợp đặc biệt: - Lấp mạch từ tim với nguy cơ tái phát cao: huyết khối trên lá van, huyết khối thành tim - Tắc động mạch lớn thấy huyết khối trong lòng mạch (động mạch cảnh trong, động mạch não giữa, động mạch thân nền) với nguy cơ lấp mạch xa - Bóc tách động mạch - Huyết khối tĩnh mạch nội sọ Cân nhắc lợi hại khi quyết định dựa vào nguy cơ biến chứng xuất huyết cao hay thấp (nguy cơ xuất huyết tăng theo tuổi và kích thước vùng nhồi máu) Cách dùng kháng đông cấp: khởi đầu bằng heparin và chuyển tiếp sang warfarin (coumadin) - Liều heparin theo phác đồ, không có liều tải, hoặc - Enoxaparin (Lovenox) 1 mg/kg TDD mỗi 12 giờ Thời điểm dùng kháng đông - Nói chung chờ 2-14 ngày tính từ lúc khởi phát, tùy mức độ khẩn cấp của chỉ định so với nguy cơ xuất huyết: dùng sớm hơn nếu nguy cơ xuất huyết thấp (người trẻ, nhồi máu nhỏ) và thật muộn nếu nguy cơ xuất huyết cao - Các yếu tố tăng nguy cơ xuất huyết: nhồi máu diện rộng, lấp mạch từ tim, dùng thuốc tiêu huyết khối, tuổi cao - Phải làm hình ảnh học (CT não) trước khi sử dụng để loại trừ chuyển dạng xuất huyết hoặc phù não. DANH SÁCH BỆNH NHÂN THAM GIA NGHIÊN CỨU Tên đề tài: Đặc điểm lâm sàng và nguy cơ tái phát của nhồi máu não do tắc động mạch cảnh trong: so sánh điều trị kháng đông uống với aspirin Người thực hiện: ThS BS Nguyễn Bá Thắng Người hướng dẫn khoa học: GS TS Lê Văn Thành Địa điểm thực hiện: khoa Thần Kinh, bệnh viện Chợ Rẫy Số TT Họ - lót Tên Năm sinh Giới tính Số NV Ngày NV 1 ĐẶNG THỊ L 1939 Nữ 39401 22/05/2008 2 NGUYỄN THỊ M 1927 Nữ 45223 12/06/2008 3 MAI VĂN Đ 1937 Nam 48082 21/06/2008 4 LÝ VĂN H 1968 Nam 49021 24/06/2008 5 MAI VĂN N 1926 Nam 49200 25/06/2008 6 NGUYỄN VĂN M 1943 Nam 49062 25/06/2008 7 ĐOÀN VĂN M 1932 Nam 50149 28/06/2008 8 LƯU THỊ PHƯƠNG C 1968 Nữ 59406 29/07/2008 9 PHẠM HỮU N 1964 Nam 75515 23/09/2008 10 NGUYỄN VĂN T 1928 Nam 78025 1/10/2008 11 HuỲNH THANH L 1949 Nam 91936 17/11/2008 12 TĂNG VĂN Đ 1960 Nam 93993 24/11/2008 13 PHẠM NGỌC C 1932 Nam 94372 25/11/2008 14 NGUYỄN VĂN V 1924 Nam 94039 25/11/2008 15 TRẦN VĂN T 1970 Nam 96749 3/12/2008 16 TRƯƠNG VĂN T 1975 Nam 99019 11/12/2008 17 VÕ VĂN N 1938 Nam 99527 13/12/2008 18 BÙI TRUNG Q 1988 Nam 101275 19/12/2008 19 NGUYỄN TRỌNG Đ 1966 Nam 617 3/01/2009 20 NGUYỄN THỊ VÂN U 1970 Nữ 7186 31/01/2009 21 NGUYỄN CÔNG H 1960 Nam 7916 2/02/2009 22 HUỲNH THỊ M 1937 Nữ 7799 2/02/2009 23 PHẠM VĂN Q 1950 Nam 10546 10/02/2009 24 NGÔ THỊ T 1942 Nam 11725 13/02/2009 25 DƯƠNG THỊ G 1923 Nữ 12882 17/02/2009 26 LÊ VĂN T 1948 Nam 12965 17/02/2009 27 THÁI VĂN N 1956 Nam 13900 20/02/2009 28 TRẦN NGỌC P 1967 Nam 15473 26/02/2009 29 TRẦN VĂN T 1941 Nam 16709 2/03/2009 30 TỪ MINH H 1955 Nam 17169 3/03/2009 31 NGUYỄN S 1925 Nam 188 9/03/2009 32 NGUYỄN DANH T 1940 Nam 20367 13/03/2009 33 NGÔ THỊ Đ 1949 Nữ 20473 14/03/2009 34 LÊ VĂN G 1960 Nam 22593 20/03/2009 35 PHAN VĂN C 1930 Nam 22454 20/03/2009 36 DƯƠNG VĂN L 1950 Nam 27638 7/04/2009 37 TRẦN THỊ T 1933 Nữ 28004 8/04/2009 38 NGUYỄN VĂN T 1965 Nam 28162 9/04/2009 39 LÊ VĂN C 1964 Nam 28992 11/04/2009 40 NGUYỄN VĂN T 1957 Nam 29034 11/04/2009 41 NGUYỄN THỊ A 1944 nữ 29590 13/04/2009 42 LÊ VĂN H 1934 Nam 29432 13/04/2009 43 LÝ THỊ T 1948 Nữ 31153 18/04/2009 44 HUỲNH THỊ H 1983 Nữ 34251 28/04/2009 45 TRANG THỊ S 1947 Nữ 37165 8/05/2009 46 TRẦN ĐÌNH Đ 1936 Nam 38361 12/05/2009 47 NGUYỄN VĂN H 1944 Nam 39782 16/05/2009 48 CAO PHI L 1933 Nam 42915 27/05/2009 49 TRẦN P 1951 Nam 48713 14/06/2009 50 BÙI VĂN T 1952 Nam 49704 16/06/2009 51 NGUYỄN VĂN T 1957 Nam 50002 17/06/2009 52 NGUYỄN VĂN T 1939 Nam 55853 6/07/2009 53 LÂM TƯỜNG G 1973 Nam 57814 11/07/2009 54 NGÔ VĂN T 1940 Nam 58723 14/07/2009 55 NGUYỄN VĂN A 1933 Nam 73263 30/08/2009 56 VÕ VĂN C 1936 Nam 73924 1/09/2009 57 HUỲNH CHÁNH Đ 1950 Nam 80394 23/09/2009 58 LÊ VĂN T 1939 Nam 83355 1/10/2009 59 PHÒNG CÁ B 1973 Nam 84800 6/10/2009 60 MAI VĂN P 1979 Nam 86238 11/10/2009 61 TRÌNH VĂN T 1943 Nam 89247 20/10/2009 62 NGUYỄN QUỐC B 1960 Nam 91396 27/10/2009 63 BÙI THỊ MỸ N 1951 Nữ 93308 2/11/2009 64 VÕ THỊ T 1962 Nữ 94550 6/11/2009 65 DƯƠNG QUẾ D 1954 Nam 97683 17/11/2009 66 VÕ MINH T 1951 Nam 103813 6/12/2009 67 NGUYỄN NGỌC X 1944 Nam 107453 17/12/2009 68 NGUYỄN VĂN T 1946 Nam 13569 21/02/2010 69 NGUYỄN NGỌC S 1950 Nam 13942 22/02/2010 70 NGUYỄN THỊ T 1964 Nữ 14402 23/02/2010 71 TRẦN THỊ M 1935 Nữ 16091 1/03/2010 72 LÊ VĂN A 1934 Nam 16660 2/03/2010 73 HỨA VĂN T 1938 Nam 17958 6/03/2010 74 NGUYỄN TẤN Đ 1916 Nam 22564 21/03/2010 75 TRỊNH AN K 1961 Nam 26830 3/04/2010 76 TRẦN BÉ B 1981 Nam 30769 15/04/2010 77 LÊ CƯỜNG P 1981 Nam 33554 25/04/2010 78 NGUYỄN THỊ D 1943 Nữ 33467 25/04/2010 79 PHẠM VĂN P 1981 Nam 35138 30/04/2010 80 NGUYỄN QUỐC H 1936 Nam 38719 11/05/2010 81 ĐỖ MINH T 1981 Nam 39428 13/05/2010 82 TRẦN THỊ N 1931 Nữ 56345 4/06/2010 83 ĐỒNG NGỌC K 1940 Nam 46392 5/06/2010 84 NGUYỄN NGỌC K 1939 Nam 47863 9/06/2010 85 PHẠM VĂN S 1952 Nam 48817 12/06/2010 86 NGUYỄN THỊ CẨM H 1956 Nữ 49317 14/06/2010 87 VÕ VĂN C 1957 Nam 49270 14/06/2010 88 TRẦN VĂN L 1949 Nam 67503 9/08/2010 89 PHAN VĂN B 1936 Nam 68305 11/08/2010 90 NGUYỄN VĂN H 1945 Nam 68215 11/08/2010 91 NGUYỄN QUỐC T 1962 Nam 68323 11/08/2010 92 NGUYỄN THỊ L 1932 Nữ 78120 12/09/2010 93 LƯƠNG VĂN Đ 1942 Nam 80118 16/09/2010 94 PHẠM THỊ L 1938 Nữ 80946 20/09/2010 95 LÝ THANH T 1973 Nam 81694 23/09/2010 96 TRẦN THỊ M 1963 Nữ 95004 26/09/2010 97 VŨ QUỐC C 1964 Nam 84771 2/10/2010 98 HOÀNG H 1931 Nam 85945 6/10/2010 99 TRẦN NHO N 1944 Nam 86140 6/10/2010 100 ĐỖ VĂN R 1951 Nam 91903 24/10/2010 101 NGUYỄN VĂN C 1947 Nam 93854 29/10/2010 102 NGUYỄN QUỐC S 1969 Nam 94248 31/10/2010 103 NGUYỄN PHAN L 1953 Nam 94158 31/10/2010 104 BÙI VĂN T 1937 Nam 95449 3/11/2010 105 LÊ MINH T 1956 Nam 97232 9/11/2010 106 NGUYỄN ĐÌNH H 1954 Nam 98187 11/11/2010 107 ĐÀO THỊ N 1932 Nữ 98487 12/11/2010 108 LÝ VĂN H 1965 Nam 98465 12/11/2010 109 LƯU ĐỨC Q 1947 Nam 99782 16/11/2010 110 NGÔ VĂN Q 1948 Nam 101512 22/11/2010 111 NGUYỄN THỊ C 1930 nữ 102186 24/11/2010 112 PHẠM NHƯ Đ 1937 Nam 102780 26/11/2010 113 VŨ HUY K 1962 Nam 105343 3/12/2010 114 HOÀNG S 1953 Nam 105515 4/12/2010 115 NGÔ VĂN C 1934 Nam 106221 6/12/2010 116 PHẠM VĂN P 1954 Nam 107436 10/12/2010 117 PHẠM VĂN T 1943 Nam 107792 11/12/2010 118 LÊ THỊ N 1955 Nữ 108518 13/12/2010 119 HUỲNH VĂN L 1937 Nam 109822 17/12/2010 120 TIÊU VĂN G 1936 Nam 110515 20/12/2010 121 NGUYỄN MINH H 1944 Nam 111727 23/12/2010 Xác nhận của Bệnh Viện Chợ Rẫy
File đính kèm:
- luan_an_khao_sat_cac_yeu_to_tien_luong_cua_nhoi_mau_nao_do_t.pdf