Luận án Nghiên cứu biến đổi lâm sàng, thông khí phổi, mức độ kiểm soát và nồng độ một số cytokine huyết thanh ở bệnh nhân hen phế quản điều trị kiểm soát bằng ics và laba
Hen phế quản (HPQ) là một bệnh mạn tính gặp phổ biến trên thế giới và có xu hướng ngày càng gia tăng. Hiện tại độ lưu hành chung của HPQ là 7,4% với khoảng 300 triệu người mắc trên toàn thế giới, ước tính hơn 100 triệu người bị ảnh hưởng bởi bệnh vào năm 2025 [1], [2], [3].[4].
Diễn biến của HPQ thường xuất hiện những đợt cấp tái diễn, và có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng, nhưng bệnh có thể kiểm soát được. Điều trị kiểm soát bệnh với mục tiêu là đạt được kiểm soát bệnh tốt với tiêu chí là giảm tần xuất và mức độ nặng các triệu chứng và giảm các nguy cơ xuất hiện các đợt cấp trong tương lai [1], [5]. Hướng dẫn điều trị kiểm soát của chiến lược toàn cầu về hen (GINA) và các hướng dẫn hiện tại trên thế giới đều cho thấy sử dụng corticosteroid đường hít (ICS) và chủ vận β2 giao cảm tác dụng kéo dài (LABA) là chủ đạo trong điều trị kiểm soát HPQ [6], [7]. Điều trị kiểm soát HPQ được thực hiện theo chu trình khép kín bao gồm các bước: đánh giá tình trạng bệnh; điều trị và đánh giá lại đáp ứng; điều chỉnh điều trị. Trong đó việc đánh giá lại đáp ứng điều trị sau mỗi 4-6 tuần (hàng tháng) gồm các bước rất quan trọng: xem lại mức độ kiểm soát và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ kiểm soát kém, các yếu tố nguy cơ trong tương lai để điều chỉnh lại điều trị kiểm soát đạt hiệu quả hơn [6]. Hiện tại các hướng dẫn đánh giá kiểm soát HPQ vẫn dựa vào biến đổi lâm sàng và chức năng hô hấp là chủ yếu. Các nghiên cứu trước chủ yếu tập chung vào đánh giá mức độ kiểm soát hen đạt được theo thời gian, nhưng đánh giá sự biến đổi các triệu chứng lâm sàng và các thông số thông khí phổi như thế nào và liên quan với biến đổi mức độ kiểm soát ra sao là vấn đề chưa được đề cập trong các nghiên cứu [6]. Trong khi đó kết quả các nghiên cứu cho thấy tỷ bệnh nhân không được kiểm soát theo thời gian vẫn còn cao: chiếm tỷ lệ từ 38,5% đến 64,4% tùy theo các nước [3],[4], [8]. Do vậy, việc đánh giá biến đổi lâm sàng, TKP và mức độ kiểm soát cũng như các yếu tố liên quan đến mức độ kiểm soát vẫn là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong điều trị kiểm soát HPQ.
Viêm đường thở và nhu mô phổi là cơ chế chủ đạo trong bệnh sinh của HPQ. Kiểu hình viêm trong HPQ rất đa dạng bao gồm viêm kiểu Th2 (viêm tăng bạch cầu E), viêm không tăng bạch cầu E, viêm hỗn hợp, trong đó viêm kiểu Th2 chiếm ưu thế. Các cytokine có vai trò rất quan trọng trong đánh giá đáp ứng viêm trong HPQ. Các cytokine được sản xuất từ lypmphocyte Th2 như interleukin (IL) 4, 5, 13 và TNF-α là những cytokine đóng vai trò chủ đạo trong đáp ứng viêm ở bệnh nhân HPQ [5], [9], [10]. Bản chất của điều trị kiểm soát HPQ chính là kiểm soát tình trạng viêm đường thở và nhu mô phổi. Các nghiên cứu cho thấy nồng độ các cytokine huyết thanh giúp đánh giá kiểu hình viêm, diễn biến của bệnh cũng như đánh giá đáp ứng điều trị, đặc biệt điều trị corticosteroid và ứng dụng các liệu pháp điều trị mới trong HPQ (điều trị đích phân tử - kháng các cytokine) [11]. Đã có một số nghiên cứu về thay đổi nồng độ một số cytokine ở dịch phế quản, đờm và huyết trong HPQ nhưng có rất ít nghiên cứu biến đổi nồng độ các cytokine huyết thanh theo thời gian và mức độ kiểm soát sau điều trị bằng ICS và LABA [12], [13], [14], [15], [16].
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu biến đổi lâm sàng, thông khí phổi, mức độ kiểm soát và nồng độ một số cytokine huyết thanh ở bệnh nhân hen phế quản điều trị kiểm soát bằng ICS và LABA” với các mục tiêu sau:
1. Đánh giá biến đổi lâm sàng, thông khí phổi và mức độ kiểm soát ở bệnh nhân hen phế quản điều trị bằng ICS và LABA sau 3 tháng.
2. Đánh giá biến đổi nồng độ IL-4, IL-5, IL-13 và TNF-α huyết thanh theo mức độ kiểm soát ở bệnh nhân hen phế quản điều trị bằng ICS và LABA sau 3 tháng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu biến đổi lâm sàng, thông khí phổi, mức độ kiểm soát và nồng độ một số cytokine huyết thanh ở bệnh nhân hen phế quản điều trị kiểm soát bằng ics và laba
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN GIANG NAM NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI LÂM SÀNG, THÔNG KHÍ PHỔI, MỨC ĐỘ KIỂM SOÁT VÀ NỒNG ĐỘ MỘT SỐ CYTOKINE HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN HEN PHẾ QUẢN ĐIỀU TRỊ KIỂM SOÁT BẰNG ICS VÀ LABA Chuyên ngành: Nội khoa Mã số: 9720107 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Tạ Bá Thắng 2. PGS.TS. Nguyễn Văn Đoàn Hà Nội - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự hướng dẫn khoa học của tập thể cán bộ hướng dẫn: PGS.TS.Tạ Bá Thắng và PGS.TS.Nguyễn Văn Đoàn. Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và được công bố một phần trong các bài báo khoa học. Luận án chưa từng được công bố. Nếu có điều gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tác giả Nguyễn Giang Nam LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Học Viện Quân y, Phòng Sau đại học Học viện Quân Y đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS.Tạ Bá Thắng và PGS.TS. Nguyễn Văn Đoàn, những người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới các Thầy, Cô trong Hội đồng chấm luận án đã dành nhiều thời gian và công sức chỉ bảo giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thiện bản luận án này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy, Cô trong Bộ môn - Trung tâm Nội hô hấp, Bệnh viện Quân y 103 - Học viện Quân y đã hết lòng dạy dỗ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ, nhân viên Trung tâm Dị ứng Miễn dịch lâm sàng - Bệnh viện Bạch Mai, đã tạo điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới nhóm các bệnh nhân hen phế quản là đối tượng nghiên cứu của đề tài đã hợp tác tham gia nghiên cứu để giúp tôi hoàn thành luận án này. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn Cha, Mẹ, Anh, Chị, Em, Vợ và các Con đã luôn ở bên tôi những lúc khó khăn, động viên và tạo điều kiện tốt nhất để tôi yên tâm học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 MỤC LỤC Trang bìa phụ DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ 1 ACT Asthma Control Test (Test đánh giá kiểm soát hen) 2 BMI Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể) 3 4 5 BC N E Bạch cầu Neutrophils (Bạch cầu đa nhân trung tính) Eosinophils (Bạch cầu ái toan) 6 FEF Forced Expiratory Flow (Lưu lượng thở ra tối đa) 7 FEF25% Maximal expiratory flow when 25% of the remais in the lung - MEF25% or FEF25% (Lưu lượng thở ra tối đa tại vị trí còn lại 25% thể tích của FVC) 8 FEF50% Maximal expiratory flow when 50% of the remais in the lung - MEF55% or FEF55% (Lưu lượng thở ra tối đa vị trí còn lại 50% thể tích của FVC) 9 FEF75% Maximal expiratory flow when 75% of the remais in the lung - MEF75% or FEF75% (Lưu lượng thở ra tối đa tại vị trí còn lại 75% thể tích cuả FVC) 10 FEF25-75 Forced expiratory flow between 25% and 75% of the FVC (Lưu lượng thở ra tối đa ở đoạn từ 25%-75% của FVC) 11 FEV1 Forced Expiratory Volume in 1 second (Thể tích thở ra tối đa trong giây đầu tiên) 12 FVC Forced Vital Capacity (Dung tích sống gắng sức) 13 GINA Global Initiative for Asthma (Chiến lược toàn cầu về hen phế quản) 14 HPQ Hen phế quản 15 ICS Inhaled corticocorticoid (Corticosteroid đường hít) 16 IL Interleukin 17 LABA Long Acting b2 adrenergic Agonist (Thuốc chủ vận b2 giao cảm tác dụng kéo dài) 18 PEF Peak Expiratory Flow (Lưu lượng đỉnh) 19 RLTK Rối loạn thông khí 20 SABA Short Acting b2 adrenergic Agonist (Thuốc chủ vận b2 giao cảm tác dụng ngắn) 21 22 23 SLT SLHC SLBC Số lý thuyết Số lượng Hồng cầu Số lượng Bạch cầu 24 TGHH Trung gian hoá học 25 TKP Thông khí phổi 26 Th2 T helper 2 lymphocyte (Tế bào lympho T hỗ trợ 2) 27 TNF-α Tumor Necrosis Factor alpha (Yếu tố hoại tử u alpha) 28 VC Vital Capacity (Dung tích sống) DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 1.1. Tình hình kiểm soát hen phế quản ở một số nước Châu Á Thái Bình Dương 4 1.2. Tỷ lệ sử dụng ICS theo mức độ hen giữa các vùng trên thế giới 5 1.3. Phân loại mức độ của hen phế quản 7 1.4. Liều dùng một số ICS 16 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát hen phế quản kém 19 2.1. Các bước điều trị kiểm soát ban đầu theo GINA (2012) 48 2.2. Sơ đồ tăng, giảm bậc trong điều trị kiểm soát hen phế quản 49 2.3. Phân bậc hen phế quản theo GINA (2012) 50 2.4. Mức độ kiểm soát hen phế quản theo GINA (2012) 51 3.1. Tuổi và giới 55 3.2. Tiền sử của bệnh nhân và gia đình 55 3.3. Một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân trước điều trị kiểm soát 56 3.4. Đặc điểm máu ngoại vi trước điều trị kiểm soát 58 3.5. Giá trị trung bình các thông số thông khí phổi trước điều trị kiểm soát 59 3.6. Nồng độ trung bình các cytokine trước điều trị kiểm soát 60 3.7. Biến đổi triệu chứng lâm sàng theo thời gian điều trị 61 3.8. Biến đổi bậc hen theo thời gian điều trị 62 3.9. Chuyển bậc hen theo thời gian so với trước điều trị 62 3.10. Biến đổi điểm ACT theo thời gian điều trị 63 3.11. Biến đổi số lượng bạch cầu E theo thời gian điều trị 64 3.12. Biến đổi số lượng bạch cầu E theo mức độ kiểm soát sau 1 tháng 64 3.13. Biến đổi số lượng bạch cầu E theo mức độ kiểm soát sau 2 tháng 65 3.14. Biến đổi số lượng bạch cầu E theo mức độ kiểm soát sau 3 tháng 65 3.15. Biến đổi các thông số thông khí phổi theo thời gian điều trị 66 3.16. Mức thay đổi các thông số VC, FVC và FEV1 theo thời gian so với trước điều trị 67 3.17. Thay đổi các thông số thông khí phổi theo mức độ kiểm soát sau 1 tháng 68 3.18. Thay đổi các thông số thông khí phổi theo mức độ kiểm soát sau 2 tháng 69 3.19. Thay đổi các thông số thông khí phổi theo mức độ kiểm soát sau 3 tháng 70 3.20. % cải thiện các thông số VC, FVC và FEV1 theo mức độ kiểm soát sau 1 tháng 71 3.21. % cải thiện các thông số VC, FVC và FEV1 theo mức độ kiểm soát sau 2 tháng 71 3.22. % cải thiện các thông số VC, FVC và FEV1 theo mức độ kiểm soát sau 3 tháng 72 3.23. Biến đổi mức độ kiểm soát theo thời gian điều trị 72 3.24. Mức độ kiểm soát theo bậc hen sau 1 tháng 73 3.25. Mức độ kiểm soát theo bậc hen sau 2 tháng 73 3.26. Mức độ kiểm soát theo bậc hen sau 3 tháng 74 3.27. Liên quan giữa mức độ kiểm soát với một số đặc điểm lâm sàng sau 1 tháng 74 3.28. Liên quan giữa mức độ kiểm soát với một số đặc điểm lâm sàng sau 2 tháng 75 3.29. Liên quan giữa mức độ kiểm soát với một số đặc điểm lâm sàng sau 3 tháng 76 3.30. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên quan đến mức độ kiểm soát hen sau 3 tháng 77 3.31. Biến đổi nồng độ trung bình các cytokine huyết thanh theo thời gian điều trị 78 3.32. Biến đổi nồng độ IL-4 huyết thanh so với trước điều trị theo thời gian 79 3.33. Biến đổi nồng độ IL-5 huyết thanh so với trước điều trị theo thời gian 80 3.34. Biến đổi nồng độ IL-13 huyết thanh so với trước điều trị theo thời gian 81 3.35. Biến đổi nồng độ TNF-α huyết thanh so với trước điều trị theo thời gian 82 3.36. Thay đổi nồng độ các cytokine huyết thanh theo mức độ kiểm soát sau 1 tháng 83 3.37. Thay đổi nồng độ các cytokine huyết thanh theo mức độ kiểm soát sau 2 tháng 84 3.38 Thay đổi nồng độ các cytokine huyết thanh theo mức độ kiểm soát sau 3 tháng 85 3.39. Phân tích hồi quy đa biến liên quan giữa biến đổi nồng độ các cytokine huyết thanh với mức độ được kiểm soát tốt sau 3 tháng 86 3.40. Phân tích hồi quy đa biến liên quan giữa biến đổi nồng độ các cytokine huyết thanh với mức độ kiểm soát 1 phần sau 3 tháng 86 3.41. Phân tích hồi quy đa biến liên quan giữa biến đổi nồng độ các cytokine huyết thanh với mức độ hen không kiểm soát sau 3 tháng 87 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ Tên Sơ đồ Trang 1.1. Vai trò của cytokine trong đáp ứng viêm ở hen phế quản 27 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang 3.1. Thời gian mắc bệnh 56 3.2. Phân bậc hen trước điều trị kiểm soát 57 3.3. Thay đổi giá trị trung bình điểm ACT sau điều trị kiểm soát 63 3.4. Biến đổi các thông số VC, FVC, FEV1 theo thời gian 67 3.5. Biến đổi nồng độ trung bình IL-5 theo thời gian 80 3.6. Biến đổi nồng độ trung bình IL-13 theo thời gian 81 3.7. Biến đổi nồng độ trung bình TNF-α theo thời gian 82 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Tên hình Trang 1.1. Chu trình điều trị hen phế quản dựa trên mức kiểm soát 16 2.1. Máy đo thông khí phổi - Microsipro HI 601 42 2.2. Hình ảnh các bước xử lý mẫu máu xét nghiệm nồng độ cytokine 44 2.3. Nguyên lý phản ứng phát hiện cytokine 46 ĐẶT VẤN ĐỀ Hen phế quản (HPQ) là một bệnh mạn tính gặp phổ biến trên thế giới và có xu hướng ngày càng gia tăng. Hiện tại độ lưu hành chung của HPQ là 7,4% với khoảng 300 triệu người mắc trên toàn thế giới, ước tính hơn 100 triệu người bị ảnh hưởng bởi bệnh vào năm 2025 [1], [2], [3].[4]. Diễn biến của HPQ thường xuất hiện những đợt cấp tái diễn, và có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng, nhưng bệnh có thể kiểm soát được. Điều trị kiểm soát bệnh với mục tiêu là đạt được kiểm soát bệnh tốt với tiêu chí là giảm tần xuất và mức độ nặng các triệu chứng và giảm các nguy cơ xuất hiện các đợt cấp trong tương lai [1], [5]. Hướng dẫn điều trị kiểm soát của chiến lược toàn cầu về hen (GINA) và các hướng dẫn hiện tại trên thế giới đều cho thấy sử dụng corticosteroid đường hít (ICS) và chủ vận β2 giao cảm tác dụng kéo dài (LABA) là chủ đạo trong điều trị kiểm soát HPQ [6], [7]. Điều trị kiểm soát HPQ được thực hiện theo chu trình khép kín bao gồm các bước: đánh giá tình trạng bệnh; điều trị và đánh giá lại đáp ứng; điều chỉnh điều trị. Trong đó việc đánh giá lại đáp ứng điều trị sau mỗi 4-6 tuần (hàng tháng) gồm các bước rất quan trọng: xem lại mức độ kiểm soát và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ kiểm soát kém, các yếu tố nguy cơ trong tương lai để điều chỉnh lại điều trị kiểm soát đạt hiệu quả hơn [6]. Hiện tại các hướng dẫn đánh giá kiểm soát HPQ vẫn dựa vào biến đổi lâm sàng và chức năng hô hấp là chủ yếu. Các nghiên cứu trước chủ yếu tập chung vào đánh giá mức độ kiểm soát hen đạt được theo thời gian, nhưng đánh giá sự biến đổi các triệu chứng lâm sàng và các thông số thông khí phổi như thế nào và liên quan với biến đổi mức độ kiểm soát ra sao là vấn đề chưa được đề cập trong các nghiên cứu [6]. Trong khi đó kết quả các nghiên cứu cho thấy tỷ bệnh nhân không được kiểm soát theo thời gian vẫn còn cao: chiếm tỷ lệ từ 38,5% đến 64,4% tùy theo các nước [3],[4], [8]. Do vậy, việc đánh giá biến đổi lâm sàng, TKP và mức độ kiểm soát cũng như các yếu tố liên quan đến mức độ kiểm soát vẫn là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong điều trị kiểm soát HPQ. Viêm đường thở và nhu mô phổi là cơ chế chủ đạo trong bệnh sinh của HPQ. Kiểu hình viêm trong HPQ rất đa dạng bao gồm viêm kiểu Th2 (viêm tăng bạch cầu E), viêm không tăng bạch cầu E, viêm hỗn hợp, trong đó viêm kiểu Th2 chiếm ưu thế. Các cytokine có vai trò rất quan trọng trong đánh giá đáp ứng viêm trong HPQ. Các cytokine được sản xuất từ lypmphocyte Th2 như interleukin (IL) 4, 5, 13 và TNF-α là những cytokine đóng vai trò chủ đạo trong đáp ứng viêm ở bệnh nhân HPQ [5], [9], [10]. Bản chất của điều trị kiểm soát HPQ chính là kiểm soát tình trạng viêm đường thở và nhu mô phổi. Các nghiên cứu cho thấy nồng độ các cytokine huyết thanh giúp đánh giá kiểu hình viêm, diễn biến của bệnh cũng như đánh giá đáp ứng điều trị, đặc biệt điều trị corticosteroid và ứng dụng các liệu pháp điều trị mới trong HPQ (điều trị đích phân tử - kháng các cytokine) [11]. Đã có một số nghiên cứu về thay đổi nồng độ một số cytokine ở dịch phế quản, đờm và huyết trong HPQ nhưng có rất ít nghiên cứu biến đổi nồng độ các cytokine huyết thanh theo thời gian và mức độ kiểm soát sau điều trị bằng ICS và LABA [12], [13], [14], [15], [16]. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu biến đổi lâm sàng, thông khí phổi, mức độ kiểm soát và nồng độ một số cytokine huyết thanh ở bệnh nhân hen phế quản điều trị kiểm soát bằng ICS và LABA” với các mục tiêu sau: 1. Đánh giá biến đổi lâm sàng, thông khí phổi và mức độ kiểm soát ở bệnh nhân hen phế quản điều trị bằng ICS và LABA sau 3 tháng. 2. Đánh giá biến đổi nồng độ IL-4, IL-5, IL-13 và TNF-α huyết thanh theo mức độ kiểm soát ở bệnh nhân hen phế quản điều trị bằng ICS và LABA sau 3 tháng. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. ĐỊNH NGHĨA, DỊCH TỄ VÀ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT HEN PHẾ QUẢN 1.1.1. Định nghĩa Định nghĩa HPQ hiện nay chủ yếu dựa vào bản chất của bệnh, các biểu hiện lâm sàng chính và rối loạn chức năng phổi. GINA đã cập nhật hàng năm về định nghĩa của HPQ. GINA (2018) định nghĩa: HPQ là một bệnh không đồng nhất, đặc trưng bởi các triệu chứng hô hấp là thở khò khè, khó thở, nghẹt lồng ngực và ho thay đổi về tần suất và cường độ bệnh theo thời gian, kết hợp với tắc nghẽn lưu lượng khí hồi phục hoàn toàn [17]. 1.1.2. Dịch tễ Với sự gia tăng không ngừng của độ lưu hành, tỷ lệ số tử vong và những tổn thất do HPQ gây ra trong những thập kỷ gần đây càng nghiêm trọng. Theo ước tính hiện nay có khoảng 300 triệu người mắc HPQ. Dự kiến đến năm 2025 sẽ là 400 triệu người bệnh HPQ [2], [18], [19]. Tại Mỹ tỷ lệ hiện mắc HPQ là 5,8%. Tại Pháp, tỷ lệ mắc HPQ tăng trên 5 lần trong vòng 10 năm trở lại đây. Tại khu vực Châu Á độ lưu hành của HPQ cũng đang có xu hướng tăng cao, tỷ lệ mắc tăng từ 1- 10 lần trong những năm qua [1], [5]. Tại Việt Nam theo nghiên cứu mới nhất của Trung tâm Dị ứng Miễn dịch lâm sàng - Bệnh viện Bạch Mai tỷ lệ lưu hành chung của HPQ ở Việt Nam là 4,1%, trong đó cao nhất ở nhóm tuổi trên 80 (11,9%) và thấp nhất ở nhóm tuổi 21- 30 tuổi chiếm 1,5% [4], [5]. Tử vong do HPQ hàng năm trên toàn thế giới ước tính 250.000 và chiếm 1% tổng số gánh nặng bệnh tật toàn cầu [5], [18]. Tại Việt Nam tỷ lệ tử vong trong 7 tỉnh là 5,62 trường hợp/ 100.000 dân và trung bình trong 5 năm là 3,78 trường hợp/ 100.000 dân [4]. Tuy vậy điều đáng chú ý là phần lớn các trường hợp tử vong có thể phòng ngừa được nếu xã hội, gia đình, thầy thuốc và bệnh nhân quan tâm hơn tới HPQ [6]. 1.1.3. Thực trạng kiểm soát hen phế quản Mức độ kiểm soát HPQ nói chung trên thế giới còn thấp mặc dù Chiến lược toàn cầu về HPQ đã được tiến hành ở nhiều nước. Nghiên cứu tại các nước phát triển và đang phát triển đều ghi nhận thành công của Chiến lược toàn cầu về HPQ, tuy nhiên thực trạng kiểm soát hen tại các nước khu vực Châu Á – Thái Bình Dương còn rất thấp, tỷ lệ HPQ được kiểm soát chỉ đạt khoảng 20% tùy theo các nước và khu vực [5], [20]. Bảng 1.1 Tình hình kiểm soát hen phế quản ở một số nước Châu Á Thái Bình Dương Mức kiểm soát Quốc gia Kiểm soát tốt (%) Kiểm soát 1 phần (%) Không kiểm soát (%) Australia 13 64 24 Trung Quốc 2 56 42 Hồng Kông 11 73 16 Ấn Độ 0 60 40 Malaysia 6 63 30 Singapore 14 61 26 Hàn Quốc 8 55 ... -8. Bentley A.M., Hamid Q., Robinson D.S., et al. (2016). Prednisolone treatment in asthma. Reduction in the numbers of eosinophils, T cells, tryptase-only positive mast cells, and modulation of IL-4, IL-5, and interferon-gamma cytokine gene expression within the bronchial mucosa. Am J Respir Crit Care Med, 153 (2): 551-556. Agache I., Ciobanu C., Agache C., et al. (2010). Increased serum IL-17 is an independent risk factor for severe asthma. Respiratory Medicine, 104 (16): 1131-1137. Khổng Thị Ngọc Mai (2011). Nghiên cứu thực trạng hen phế quản ở học sinh tiểu học - trung học cơ sở Thành phố Thái Nguyên và hiệu quả kiểm soát hen bằng ICS và LABA, Luận án tiến sỹ Y học, Đại học Y dược Thái Nguyên, 1 - 108. Strand A.M., Luckow A. (2004). Initiation of maintenance treament of persistent asthma: Salmeterol-Fluticasone propionate combination treatment is more effective than inhaled corticoid alone. Respiratory Medicine, 98: 1008-1015. Yatera K., Yamasaki K., Nishida C., et al. (2014). Real-world effects of two inhaled Corticocorticoid/ Long-acting β₂-agonist combinations in the treatment of asthma. J Asthma Sep, 51 (7): 762-8. Bateman E.D., Bousquet J., Keech M.L., et al. (2007). The correlation between asthma control and health status: the GOAL study.European Respiratory Journal, 29: 56-63. Claman D.M., Boushey H.A., Liu J., et al. (2017). Analysis of induced sputum to examine the effects of prednisone on airway inflammation in asthmatic subjects. J Allergy Clin Immunol, 94: 861-9. Pizzichini M.M., Pizzichini E., Clelland L., et al. (1997). Sputum in severe exacerbations of asthma: kinetics of inflammatory indices after prednisone treatment. Am J Respir Crit Care Med, 155 (5): 1501-1508. Alenz F.Q., Alanazi F.B., Faim A.A., et al. (2013). The role of eosinophils in asthma, 5 (2A): 339-343. ElBaroudy N.R. (2012). Effect of inhaled corticoids on pulmonary function parameters, and thymocyte activation-regulated chemokine levels in asthmatic children. Faculty of Medicine Cairo University, 32(2): 1-2. Kerwin E.M., Nathan R.A., Meltzer E.O., et al. (2008). Efficacy and safety of Fluticasone propionate/ Salmeterol 250/50 mcg Diskus administered once daily. Respiratory Medicine, 102: 495-504. Opimakh S.G. (2014). Lung ventilation evaluation in patients with uncontrolled asthma. UDC, 616: 24-007. Gallucci M., Carbonara P., Pacilli A.M.G., et al. (2019). Use of Symptoms Scores, Spirometry, and Other Pulmonary Function Testing for AsthmaMonitoring. Front Pediatr, 7: 54. Brown K.R., Krouse R.Z., Calatroni A., et al. (2017). Endotypes of difficult-to-control asthma in inner-city African American children. PLoS ONE, 12 (7): 780-788. Lange P., Barnes P.J, Vestbo J., et al. (2000). The course of pulmonary function in adults with asthma: The osterbro study. Ugeskr. Lacger, 162 (4): 487-490. Ostrom N.K., Decotiis B.A., Lincourt W.R., et al. (2015). Comparative efficacy and safety of low-dose fluticasone propionate and montelukast with persistent asthma. J Pediatrics, 147(2): 213-220. Melosini L., Dente L.F., Bacci E., et al. (2012). Asthma Control Test (ACT): Comparison with Clinical, Functional, and Biological Markers of Asthma Control. Journal of Asthma, 49: 317-323. Adachi M., Hozawa S., Nishikawa M., et al. (2018). Asthma control and quality of life in a real-life setting: a cross-sectional study of adult asthma patients in Japan (ACQUIRE-2). Journal of asthma, 56 (9): 1016-1025. Price D., Fletcher M., Van der Molen T., et al. (2014). Asthma control and management in 8,000 European patients: the REcognise Asthma and Link to Symptoms and Experience (REALISE) survey. NPJ Prim Care Respir Med, 24:14009. O’Byrne P.M., Bisgaard H., Godard P.P., et al. (2005). Budesonide/ Formoterol Combination Therapy as Both Maintenance and Reliever Medication in Asthma. Am J Respir Crit Care Med, 171: 129-136. Ngô Quý Châu (2011). Bệnh hô hấp, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 190-202. Nelson H.S., Busse W.W., Kerwin E., et al. (2000). Fluticasone propionate/salmeterol combination provides more effective asthma control than low-dose inhaled corticocorticoid plus montelukast. J allergy clin immunol, 106 (6): 1088-95. Maspero J., Guerra F., Cuevas F., et al (2018). Efficacy and tolerability of salmeterol/fluticasone propionate versus montelukast in childhood asthma: Aprospective, randomized, double-blind, double-dummy, parallel-group study. Clin Ther, 30 (8): 1492-504. Sudha S., Kejal J., Amol M., et al. (2017). Role played by Th2 type cytokines in IgE mediated allergy and asthma, lung India. Apr-Jun, 27(2): 66–71. Ross K.R., Hart M.A. (2013). Assessing the relationship between obesity and asthma in adolescent patients:a review. Adolescent Health, Medicine and Therapeutics, 4: 39-49. Boulet L.P., Franssen E. (2007). Influence of obesity on response to fluticasone with or without salmeterol in moderate asthma. Respiratory Medicine, 101: 2240 - 2247. Novosad S., Khan S., Wolfe B., et al. (2013). Role of Obesity in Asthma Control, the Obesity-Asthma Phenotype. Journal of Allergy, 24(53): 1 - 9. Leung T.F., Wong G.W., Ko F.W., et al. (2017). Analysis of growth factors and inflammatory cytokines in exhaled breath condensate from asthmatic. Int Arch Allergy Immunol, 137 (1): 66-72. Sahid El Radhi A., Hogg C.L., Bungre J. K., et al. (2000). Effect of oral glucocorticoid treatment on serum inflammatory markers in acute asthma. Arch Dis Child, 83 (2): 158-162. Renauld J.C. (2001). New insights into the role of cytokines in asthma. JClin Pathol, 54 (8): 577-589. Greenfeder S., Umland S.P., Cuss F.M., et al. (2001). Th2 cytokines and asthma. The role of interleukin -5 in allergic eosinophilic disease. Respir Res, 2: 71-79 Nakamura Y., Suzuki R., Mizuno T., et al. (2016). Therapeutic implication of genetic variants of IL-13 and STAT4 in airway remodeling with bronchial asthma. Clinical & Experimental Allergy, 46: 1152-1161. AlDaghri N.M., Alokail M.S., Draz HM., et al. (2014). Th1/Th2 cytokine pattern in Arab children with severe asthma. Int J Clin Exp Med, 7 (8): 2286-2291. Woodruff P.G., Modrek, Choy., et al. (2009). T-helper Type 2 - driven Inflammation Defines Major Subphenotypes of Asthma, Am J Respir Crit Care Med, 180: 388-395. Tsilogianni Z., Bakakos P., Papaioannou AI., et al. (2015). Sputum interleukin (IL)-13 as a biomarker for the evaluation of asthma control. Clin. Transl. Allergy, 5: 09. Ren J., Sun Y., Li G., et al. (2018). Tumor necrosis factor-α, interleukin-8 and eosinophil cationic protein as serum markers of glucocorticoid efficacy in the treatment of bronchial asthma. Respir Physiol Neurobiol. pii, 258: 86-90. Akiki Z., Rava M., Gil O.D., et al. (2017). Serum cytokine profiles predictors of asthma control in adults from the EGEA study. Respiratory Medicine, 125: 57-64. Mohamed Y., Howida M. (2014). Role played by T-helper 2 in resetting the cytokine balance in allergic patients. The Egyptian Society of Internal Medicine, 26: 124–129. Chung KF (2017). A Severe Asthma Disease Signature from Gene Expression Profiling of Peripheral Blood from U-BIOPRED Cohorts. Am J Respir Crit Care Med, 195 (10): 1311–1320. Burke W., Fesinmeyer M., Reed K., et al. (2003). Family History as a Predictor of Asthma Risk. Am J Prev Med, 24 (2): 160-169. AL Jahdali H.H., AL Jahdali A.I., AL Oltaibi S.T., et al. (2007). Perception of the role of inhaled corticosteroids and factors affecting compliance among asthmatic adult patients. Saudi Med J, 28 (4): 569-573. Gupta P.R. (2015). Addition of LABA to Low dose ICS in asthma-Is it justified. Journal of Respiratory Medicine Research and Treatment. Quinto K.B., Zuraw B.L., Poon K.Y., et al. (2015). The association of obesity and asthma severity and control in children. The Journal of Allergy and Clinical Immunology, 128 (5): 964-969. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1. DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU TẠI TRUNG TÂM DỊ ỨNG MIỄN DỊCH LÂM SÀNG - BỆNH VIỆN BẠCH MAI STT Họ và tên Giới Ngày vào Ngày ra Mã lưu trữ Nam Nữ 1 Trịnh Thị Ph 39 30/04/2014 01/05/2014 J45/34 2 Vũ Thị H 24 10/04/2014 11/04/2014 J45/97 3 Nguyễn Thị Ph 61 04/01/2015 13/01/2015 J45/02 4 Duy Thị H 32 15/04/2014 16/04/2014 J45/25 5 Phạm Thị H 36 24/02/2014 27/02/2014 J45/100 6 Nguyễn Cẩm T 35 14/04/2014 23/04/2014 J45/07 7 Nguyễn Bá L 39 25/03/2015 27/03/2015 J45/120 8 Bùi Kim B 58 18/06/2014 26/06/2014 J45/30 9 Lương Hoàng V 16 11/01/2015 15/01/2015 J45/75 10 Nguyễn Văn Kh 38 23/11/2014 28/11/2014 J45/220 11 Nguyễn Xuân Th 21 09/05/2014 11/05/2014 J45/72 12 Nguyễn Thanh T 26 16/03/2015 18/03/2015 J45/13 13 Bùi Thị Thuý H 33 12/04/2015 14/04/2015 J45/133 14 Trần Minh H 73 03/01/2015 07/01/2015 J45/109 15 Phạm Thị Q 29 29/01/2015 03/02/2015 J45/123 16 Lê Thị Hồng V 72 12/06/2014 20/06/2014 J45/55 17 Lê Thị V 38 13/05/2014 26/05/2014 J45/137 18 Hoàng Thị Ng 69 25/03/2014 28/03/2014 J45/74 19 Nguyễn Thị Đ 31 17/05/2015 20/05/2015 J45/136 20 Nguyễn Văn M 58 27/03/2014 07/04/2014 J45/81 21 Phạm Thị Th 43 24/04/2014 09/05/2014 J45/120 22 Phạm Tiến Đ 20 07/05/2014 09/05/2014 J45/62 23 Nguyễn Thị Ph 34 03/08/2014 08/08/2014 J45/173 24 Đoàn Thị Phương H 46 19/08/2014 27/08/2014 J45/156 25 Bạch Thị H 24 09/05/2014 14/05/2014 J45/156 26 Tô Hữu K 34 25/03/2015 31/03/2015 J45/117 27 Nguyễn Thị H 24 03/01/2015 07/01/2015 J45/130 28 Vũ Văn Th 32 29/05/2015 30/05/2015 J45/33 29 Nguyễn Thị V 38 22/03/2015 26/03/2015 J45/138 30 Hoàng Viễn Ph 38 10/05/2015 13/05/2015 J45/98 31 Nguyễn Văn Ph 30 30/05/2014 05/06/2014 J45/54 32 Nguyễn Thị M 61 10/02/2015 14/02/2015 J45/131 33 Nguyễn Văn Ph 72 04/01/2016 04/02/2016 J45/21 34 Nguyễn Quốc V 65 28/12/2015 06/01/2015 H110/10 35 Phạm Phương L 26 15/01/2016 19/01/2016 J45/23 36 Hà Thị Th 27 10/01/2016 15/01/2016 L53/72 37 Trịnh Thị L 52 04/03/2016 08/03/2016 J45/10 38 Nguyễn Thị O 41 27/02/2016 08/03/2016 J45/33 39 Nguyễn Thị T 77 19/01/2016 40/02/2016 J45/31 40 Phạm Đức H 31 10/03/2016 25/03/2016 J45/13 41 Nguyễn Thị M 58 07/03/2016 21/03/2016 J45/20 42 Nguyễn Văn L 72 08/03/2016 21/03/2016 J45/15 43 Phạm Thị Tr 55 17/03/2016 23/05/2016 M32/291 44 Lê Thị T 50 24/03/2016 01/04/2016 M32/344 45 Phạm Thị Bích L 54 22/03/2016 04/04/2016 J45/58 46 Phạm Thị Khánh L 17 28/03/2016 06/04/2016 J45/46 47 Lê Thị L 59 05/04/2016 12/04/2016 J45/56 48 Đỗ Thị L 54 13/04/2016 07/05/2016 E50/49 49 Phan Thị Th 68 25/06/2016 29/06/2016 J45/95 50 Trần Quốc T 49 20/04/2016 27/04/2016 J45/64 51 Nguyễn Văn Ch 69 25/02/2016 02/03/2016 J45/34 52 Trần Đức D 39 26/04/2016 28/04/2016 J45/83 53 Lê Thị X 59 11/03/2016 16/03/2016 M32/386 54 Nguyễn Thị L 57 02/05/2016 12/05/2016 J45/75 55 Vũ Thị M 59 01/05/2016 04/05/2016 L53/92 56 Nguyễn Thị Ph 79 03/05/2016 17/05/2016 J45/108 57 Nguyễn Thị H 45 05/05/2016 17/05/2016 J45/36 58 Ngô Cao Đ 36 23/07/2014 25/07/2014 J45/142 59 Nguyễn Thị Ánh Ng 24 28/05/2016 31/05/2016 J45/63 60 Ngô Thị T 40 08/04/2016 13/04/2016 J45/43 61 Hoàng Thị Th 50 25/04/2016 27/04/2016 J45/05 62 Hà Thị M 62 04/11/2015 10/11/2015 J45/218 63 Nguyễn Thị Nh 24 07/04/2016 14/04/2016 J45/57 64 Trần Xuân Kh 65 17/02/2016 02/03/2016 J45/17 65 Ngô Thị Ch 50 30/06/2015 02/07/2015 J45/54 66 Mai Văn B 53 24/06/2016 28/06/2016 J45/80 Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2019 PHÒNG KHTH BỆNH VIỆN BẠCH MAI PHỤ LỤC 2: TEST ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ KIỂM SOÁT HPQ (ACT) 4 Câu 1. Trong 4 tuần qua, bao nhiêu ngày bệnh hen làm cho bạn phải nghỉ làm, nghỉ học hay nghỉ tại nhà? Tất cả các ngày 5 3 2 4 1 Hầu hết các ngày Một số ngày Chỉ một ngày Không có ngày nào Câu 2. Trong 4 tuần vừa qua, bạn có thường gặp cơn khó thở không ? > 1 lần/ ngày 5 3 2 4 1 = 1 lần/ ngày 3 - 6 lần/ tuần 1 - 2 lần/tuần Không có lần nào Câu 3.Trong 4 tuần vừa qua, bạn bị đánh thức ban đêm hay phải dạy sớm do các triệu chứng của hen như ho, khò khè, khó thở, nặng ngực? > 4 lần/tuần 5 3 2 4 1 2 - 3 lần/ tuần 1 lần/ tuần 1 - 2 lần/tháng Không có lần nào Câu 4. Trong 4 tuần vừa qua, bạn có phải sử dụng thuốc cắt cơn dạng xịt, hít, hay khí dung không? > 3 lần/ngày 5 3 2 4 1 1 - 2 lần/ ngày 2 - 3 lần/ tuần £ 1 lần/tuần Không có lần nào Câu 5. Bạn đánh giá bệnh hen của bạn được kiểm soát như thế nào trong 4 tuần qua? Không kiểm soát (rất kém) 5 3 2 4 1 Kiểm soát kém (kém) Kiểm soát tạm được (tạm được) Kiểm soát tốt (tốt) Kiểm soát hoàn toàn (rất tốt) PHỤ LỤC 3. BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU Số vào viện: Số lưu trữ: Mã số phiếu: I. THÔNG TIN CÁ NHÂN 1.1. Họ và tên.................................................................................................... 1.2. Tuổi:...... 1. Dưới 60 c 2. ≥ 60 c 1.3. Giới: ...... 1. Nam: c 2. Nữ: c 1.4. Địa chỉ hiện tại: Xóm,Tổ..................................... Xã, Phường................... Huyện, Quận..........................................Tỉnh, Thành phố................................. 1.5. Nghề nghiệp............................................................................................... 1.6. Ngày vào viện.1.7. Ngày ra viện 1. TIỂN SỬ 1.1. Bản thân - Thời gian mắc bệnh: - Mắc các bệnh dị ứng khác: Có c (......................) Thời gian: .....năm Không c - Hút thuốc: Có c Thời gian:......năm Không c - Bệnh kết hợp: - Thông số BMI:.. 1.2. Gia đình - Mắc các bệnh dị ứng khác: Có c............Thời gian: ....năm Không c - Hen phế quản Có c.................................Thời gian:....năm Không c 1.3. Tiền sử điều trị: - Số lần nhập viện c - Số lần nhập HSCC c - Điều trị dự phòng: + Không điều trị c + Thường xuyên c + Không thường xuyên c 2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Thời gian Dấu hiệu Bắt đầu điều trị Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng Cân nặng Sốt (0C) Ho Khạc đờm Khó thở Nhẹ Trung bình Nặng Tức ngực Tần số thở (l/ p) Tần số tim (l/ p) Ran ở phổi Mức độ cơn Số TC/tháng Số TC/tuần Số TC về đêm Giai đoạn Tím niêm mạc Huyết áp (mmHg) Nhiễm trùng hô hấp Điểm ACT KS theo GINA 3. XÉT NGHIỆM 3.1. Chức năng hô hấp Thời gian Chức năng HH Bắt đầu điều trị Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng VC FVC FEV1 FEV1/FVC FEF25-75% PEF FEF25% FEF50% FEF75% 3.2. Xét nghiệm máu Thời gian XN máu Bắt đầu điều trị Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng HC (T/l) HGB (g/l) BC (G/l) N% E% B% M% L% PLT(G/l) 3.3. Đánh giá nồng độ các Cytokine Thời gian Cytokine Bắt đầu điều trị Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng IL - 4 pg/ml IL - 5 pg/ml IL - 13 pg/ml TNF-a pg/ml 4. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN KHI ĐIỀU TRỊ Thời gian Tác dụng Bắt đầu điều trị Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng Khàn tiếng Nấm họng Khác Ngày.thángnăm ..... Xác nhận của cán bộ hướng dẫn Người điều tra
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_bien_doi_lam_sang_thong_khi_phoi_muc_do_k.docx
- BIA TÓM TAT LUAN AN TIENG VIET.docx
- BIA TÓM TAT LUAN AN-English.docx
- Thông tin luận án (English).doc
- Thông tin luận án (Tiếng việt).doc
- TÓM TAT LUAN AN ENGLISH.docx
- TOM TAT LUAN AN TIENG VIET.docx