Luận án Nghiên cứu biến đổi nồng độ và giá trị tiên lượng lưu lượng tim thấp, kết quả sớm sau sửa toàn bộ tứ chứng fallot ở bệnh nhi của troponin T siêu nhạy
Tứ chứng Fallot là một bệnh tim bẩm sinh phức tạp có tím, gặp 1/3500 trẻ sơ sinh sống, chiếm 7- 10% trẻ mắc bệnh tim [1],[2]. Phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot (TOF) được thực hiện với máy tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT). Đây là phẫu thuật lớn và phức tạp ở các bệnh nhi, phẫu thuật can thiệp len cả trong và ngoài quả tim [3],[4],[5]. Mặc dù có nhiều tiến bộ trong phẫu thuật, trong gây mê hồi sức cũng như kỹ thuật chạy máy THNCT đã làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong [6]. Tuy nhiên biến chứng sau phẫu thuật còn cao đặc biệt là biến chứng về tim mạch thường gặp là hội chứng lưu lượng tim thấp [7],[8],[9],[10].
Trong phẫu thuật sửa toàn bộ TOF, với mọi nỗ lực trong bảo vệ cơ tim, nhưng tổn thương cơ tim trong THNCT là không tránh khỏi. Một số yếu tố nguy cơ trước phẫu thuật của bệnh nhi có thể là nguyên nhân thuận lợi gây tổn thương cơ tim sau phẫu thuật như tuổi, cân nặng, mức độ nặng của bệnh. Nghiên cứu cho thấy tuổi phẫu thuật dưới 6 tháng và cân nặng thấp là nguyên nhân gây tử vong sau phẫu thuật [6]. Các bệnh nhi bị tím trước phẫu thuật, có hematocrit, hemoglobin càng cao càng dễ rối loạn chức năng tâm thất sau phẫu thuật. Một số yếu tố nguy cơ trong quá trình phẫu thuật như các thao tác phẫu tích trực tiếp trên cơ tâm thất, bảo vệ cơ tim không đầy đủ trong giai đoạn kẹp động mạch chủ, tổn thương tái tưới máu sau thả kẹp động mạch chủ và phản ứng viêm trong THNCT là các yếu tố nguy cơ gây tổn thương cơ tim [11],[12],[13]. Hậu quả của tổn thương cơ tim, làm rối loạn chức năng tim, tăng biến chứng trong và sau phẫu thuật, ảnh hưởng tới kết quả sớm trong điều trị: tăng thời gian thở máy, thời gian điều trị hồi sức, thời gian nằm viện cũng như chi phí điều trị [14],[15],[16].
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu biến đổi nồng độ và giá trị tiên lượng lưu lượng tim thấp, kết quả sớm sau sửa toàn bộ tứ chứng fallot ở bệnh nhi của troponin T siêu nhạy
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI TRẦN MAI HÙNG NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ VÀ GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG LƯU LƯỢNG TIM THẤP, KẾT QUẢ SỚM SAU SỬA TOÀN BỘ TỨ CHỨNG FALLOT Ở BỆNH NHI CỦA TROPONIN T SIÊU NHẠY LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI TRẦN MAI HÙNG NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ VÀ GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG LƯU LƯỢNG TIM THẤP, KẾT QUẢ SỚM SAU SỬA TOÀN BỘ TỨ CHỨNG FALLOT Ở BỆNH NHI CỦA TROPONIN T SIÊU NHẠY Chuyên ngành : Gây mê hồi sức Mã số : 62720121 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN QUANG TUẤN HÀ NỘI - 2018 LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học và Bộ môn Gây mê hồi sức Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này. Tôi xin trân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám đốc cùng các đồng nghiệp tại Bệnh viện Tim Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình công tác và thực hiện công trình nghiên cứu. Với tất cả lòng kính trọng, tôi đặc biệt ghi nhận và cảm ơn GS.TS Nguyễn Quang Tuấn, Giám đốc Bệnh viện Tim Hà Nội. Người Thầy với lòng nhiệt huyết đã trực tiếp hướng dẫn, truyền thụ kiến thức và chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian công tác, học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS Nguyễn Thụ, TS. Cao Thị Anh Đào, GS.TS Nguyễn Quốc Kính, PGS.TS Trần Minh Điển, PGS.TS Phạm Thiện Ngọc, PGS.TS Công Quyết Thắng, TS Hoàng Văn Chương, GS.TS Nguyễn Hữu Tú, PGS.TS Đoàn Quốc Hưng đã quan tâm và dành cho tôi những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận án. Tôi xin kính tặng công trình này tới Cha Mẹ tôi, những người suốt đời hy sinh bản thân để chăm lo cho tôi có được ngày hôm nay. Xin tặng những người thân của tôi thành quả lao động này như một chia sẻ những niềm vui trong cuộc sống. Hà Nội, ngày 18 tháng 08 năm 2018 Tác giả luận án Trần Mai Hùng LỜI CAM ĐOAN Tôi là Trần Mai Hùng, nghiên cứu sinh khóa 33 Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Gây mê hồi sức, xin cam đoan: Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thầy GS.TS Nguyễn Quang Tuấn. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày 18 tháng 08 năm 2018 Tác giả luận án Trần Mai Hùng MỤC LỤC BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ ATP Adenosine triphosphat ALTMTT Áp lực tĩnh mạch trung tâm AUC Area Under the Curve - Diện tích dưới đường cong ROC BSA Body Surface Area - Diện tích da ĐTNC Đối tượng nghiên cứu ĐMC Động mạch chủ ĐMP Động mạch phổi FiO2 Nồng độ khí ôxy thở vào hs-TnT TroponinT siêu nhạy (High sensitivity troponin T) HA Huyết áp NMCT Nhồi máu cơ tim SGOT Serum Glutamic Oxaloacetic Transaminase SGPT Serum Glutamic Pyruvic Transaminase SIRS Systemic Inflammatory Response Syndrome (Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân) SpO2 Saturation of Peripheral Ôxygen TnT Troponin T TOF Tứ chứng Fallot THNCT Tuần hoàn ngoài cơ thể TP Thất phải TT Thất trái LLTT Lưu lượng tim thấp PT Phẫu thuật VIS Chỉ số thuốc vận mạch - tăng co bóp cơ tim (Vasoactive Inotropic Score) DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1 Quá trình hình thành vách ngăn thân nón ĐM chủ - phổi 4 Hình 1.2 Tổn thương giải phẫu trong tứ chứng Fallot 5 Hình 1.3 Sơ đồ hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể 7 Hình 1.4 Sơ đồ ảnh hưởng của phẫu thuật và THNCT đối với trẻ em 8 Hình 1.5 Sơ đồ tóm tắt đáp ứng viêm đối với tuần hoàn ngoài cơ thể 12 Hình 1.6 Quan điểm mới về thiếu máu cục bộ cơ tim 17 Hình 1.7 Bảo vệ cơ tim bởi thuốc gây mê 21 Hình 1.8 Cấu trúc phân tử troponin 29 Hình 1.9 Các tình huống lâm sàng gây tổn thương cơ tim 31 Hình 1.10 Cơ chế phân tử giải thích tăng troponin trong tuần hoàn 32 Hình 1.11 Khoảng phát hiện của các thế hệ xét nghiệm troponin 33 Hình 2.1 Hệ thống máy THNCT ở bệnh viện Tim Hà Nội 43 Hình 2.2 Máy Cobas E601 tại bệnh viện Tim Hà Nội 45 Hình 2.3 Hệ thống đo áp lực buồng tim tại bệnh viện Tim Hà Nội 48 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 Thành phần chính dung dịch liệt tim 19 Bảng 3.1 Tỷ lệ phân bố ĐTNC theo diện da 56 Bảng 3.2 Phân độ suy tim ở trẻ em theo tiêu chuẩn Ross 57 Bảng 3.3 Phân bố các ĐTNC theo độ tím 57 Bảng 3.4 Đặc điểm X quang ngực và siêu âm tim 59 Bảng 3.5 Thay đổi khí máu động mạch ở các thời điểm nghiên cứu 60 Bảng 3.6 So sánh một số chỉ số huyết học trước, trong và sau phẫu thuật 61 Bảng 3.7 Biến đổi chỉ số sinh hóa ở các thời điểm nghiên cứu 62 Bảng 3.8 Tỷ lệ phân bố các ĐTNC theo tuổi 64 Bảng 3.9 Tỷ lệ phân bố các ĐTNC theo cân nặng 64 Bảng 3.10 Đặc điểm về huyết học trước phẫu thuật 65 Bảng 3.11 Kích thước hệ thống động mạch phổi theo Z score 65 Bảng 3.12 Mối tương quan giữa hs-TnT với các yếu tố nguy cơ trước PT 66 Bảng 3.13 Thời gian trong phẫu thuật 67 Bảng 3.14 Mối tương quan giữa hs-TnT với các yếu tố nguy cơ trong PT 68 Bảng 3.15 Thay đổi lactate ở các thời điểm nghiên cứu 69 Bảng 3.16 So sánh nồng độ lactate ở nhóm có và không có LLTT 70 Bảng 3.17 Tần xuất dùng thuốc ở bệnh nhi LLTT 70 Bảng 3.18 Tỷ lệ dùng phối hợp thuốc ở bệnh nhi LLTT 71 Bảng 3.19 Hỗ trợ chức năng thận 72 Bảng 3.20 Điểm cắt của hs-TnT dự báo lưu lượng tim thấp ở T1 73 Bảng 3.21 Điểm cắt của hs-TnT dự báo lưu lượng tim thấp ở T2 74 Bảng 3.22 Điểm cắt của hs-TnT dự báo lưu lượng tim thấp ở T3 75 Bảng 3.23 Điểm cắt của hs-TnT dự báo điểm số VIS cao ở T1 76 Bảng 3.24 Điểm cắt của hs-TnT dự báo điểm VIS cao ở T2 77 Bảng 3.25 Tỷ lệ một số rối loạn nhịp tim tại các thời điểm nghiên cứu 78 Bảng 3.26 Liên quan giữa nồng độ hs-TnT ở T1 và sóng T, ST 79 Bảng 3.27 Tỷ lệ sử dụng thuốc chống loạn nhịp 79 Bảng 3.28 Theo dõi thời gian sau phẫu thuật 80 Bảng 3.29 So sánh kết quả siêu âm tim trước và sau phẫu thuật 85 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1 Phân bố các ĐTNC theo giới 56 Biểu đồ 3.2 Độ bão hòa ôxy máu ngoại 58 Biểu đồ 3.3 Các triệu chứng lâm sàng 58 Biểu đồ 3.4 Tiền sử của bệnh nhân 59 Biểu đồ 3.5 Biến đổi nồng độ hs-TnT tại thời điểm nghiên cứu 63 Biểu đồ 3.6 Tỷ lệ áp lực TP/TT sau phẫu thuật 67 Biểu đồ 3.7 Tỷ lệ lưu lượng tim thấp sau phẫu thuật 69 Biểu đồ 3.8 Huyết áp động mạch trung bình 71 Biểu đồ 3.9 Theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm 72 Biểu đồ 3.10 Biểu đồ ROC của hs-TnT dự báo lưu lượng tim thấp ở T1 73 Biểu đồ 3.11 Biểu đồ ROC của hs-TnT dự báo lưu lượng tim thấp ở T2 74 Biểu đồ 3.12 Biểu đồ ROC của hs-TnT dự báo lưu lượng tim thấp ở T3 75 Biểu đồ 3.13 Biểu đồ ROC của hs-TnT dự báo điểm VIS cao ở T1 76 Biểu đồ 3.14 Biểu đồ ROC của hs-TnT dự báo điểm VIS cao ở T2 77 Biểu đồ 3.15 Biểu đồ ROC của hs-TnT dự báo điểm VIS cao ở T3 78 Biểu đồ 3.17 Tương quan nồng độ hs-TnT ở T1 và thời gian thở máy 80 Biểu đồ 3.18 Tương quan nồng độ hs-TnT ở T2 và thời gian thở máy 81 Biểu đồ 3.19 Tương quan nồng độ hs-TnT ở T3 và thời gian thở máy 81 Biểu đồ 3.20 Tương quan nồng độ hs-TnT ở T1 và thời gian hồi sức 82 Biểu đồ 3.21 Tương quan nồng độ hs-TnT ở T2 và thời gian hồi sức 82 Biểu đồ 3.22 Tương quan nồng độ hs-TnT ở T3 và thời gian hồi sức 83 Biểu đồ 3.23 Tương quan giữa hs-TnT ở T1 và thời gian điều trị sau PT 83 Biểu đồ 3.24 Tương quan giữa hs-TnT ở T2 và thời gian điều trị sau PT 84 Biểu đồ 3.25 Tương quan giữa hs-TnT ở T3 và thời gian điều trị sau PT 84 Biểu đồ 3.26 Nồng độ hs-TnT ở nhóm tử vong và nhóm sống 85 ĐẶT VẤN ĐỀ Tứ chứng Fallot là một bệnh tim bẩm sinh phức tạp có tím, gặp 1/3500 trẻ sơ sinh sống, chiếm 7- 10% trẻ mắc bệnh tim [1],[2]. Phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot (TOF) được thực hiện với máy tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT). Đây là phẫu thuật lớn và phức tạp ở các bệnh nhi, phẫu thuật can thiệp len cả trong và ngoài quả tim [3],[4],[5]. Mặc dù có nhiều tiến bộ trong phẫu thuật, trong gây mê hồi sức cũng như kỹ thuật chạy máy THNCT đã làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong [6]. Tuy nhiên biến chứng sau phẫu thuật còn cao đặc biệt là biến chứng về tim mạch thường gặp là hội chứng lưu lượng tim thấp [7],[8],[9],[10]. Trong phẫu thuật sửa toàn bộ TOF, với mọi nỗ lực trong bảo vệ cơ tim, nhưng tổn thương cơ tim trong THNCT là không tránh khỏi. Một số yếu tố nguy cơ trước phẫu thuật của bệnh nhi có thể là nguyên nhân thuận lợi gây tổn thương cơ tim sau phẫu thuật như tuổi, cân nặng, mức độ nặng của bệnh. Nghiên cứu cho thấy tuổi phẫu thuật dưới 6 tháng và cân nặng thấp là nguyên nhân gây tử vong sau phẫu thuật [6]. Các bệnh nhi bị tím trước phẫu thuật, có hematocrit, hemoglobin càng cao càng dễ rối loạn chức năng tâm thất sau phẫu thuật. Một số yếu tố nguy cơ trong quá trình phẫu thuật như các thao tác phẫu tích trực tiếp trên cơ tâm thất, bảo vệ cơ tim không đầy đủ trong giai đoạn kẹp động mạch chủ, tổn thương tái tưới máu sau thả kẹp động mạch chủ và phản ứng viêm trong THNCT là các yếu tố nguy cơ gây tổn thương cơ tim [11],[12],[13]. Hậu quả của tổn thương cơ tim, làm rối loạn chức năng tim, tăng biến chứng trong và sau phẫu thuật, ảnh hưởng tới kết quả sớm trong điều trị: tăng thời gian thở máy, thời gian điều trị hồi sức, thời gian nằm viện cũng như chi phí điều trị [14],[15],[16]. Khi cơ tim bị tổn thương sẽ tạo ra những lỗ hổng ở màng tế bào, do đó những protein trong tế bào sẽ khuếch tán vào mô kẽ rồi vào mạch máu. Trên lâm sàng phát hiện tổn thương cơ tim bằng các dấu ấn sinh học (biomarker- enzym). Dấu ấn sinh học còn được gọi là “chữ ký” của một hiện tượng sinh học, nên việc truy tìm “chữ ký sinh học” sẽ đạt được những kết quả có tính ứng dụng hữu hiệu trong y học. Các các dấu ấn sinh học kinh điển đã và đang được sử dụng trên lâm sàng để phát hiện tổn thương cơ tim trong phẫu thuật như CK, CK- MB, AST, LDH. Do tính đặc hiệu và độ nhạy thấp của các các dấu ấn sinh học trên trong việc phát hiện tổn thương cơ tim đã đòi hỏi các nhà khoa học tìm những các dấu ấn sinh học nhạy và chuyên biệt hơn trong đó có troponin T. Xét nghiệm troponin T giúp phát hiện các tổn thương tế bào cơ tim ở cả người lớn và trẻ em [17],[18],[19], là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim [20],[21]. Tuy nhiên, các thế hệ troponin trước đây phát hiện tổn thương cơ tim muộn sau 6 - 8 giờ. Vì vậy đòi hỏi phát triển những “chữ ký sinh học” đánh dấu tổn thương nhanh nhạy hơn, đó là troponin T thế hệ mới - troponin T siêu nhạy (high sensitivity troponin T: hs-TnT). Từ tháng 7/2010 kỹ thuật xét nghiệm troponin T siêu nhạy được đưa vào sử dụng trên lâm sàng, đây là bước tiến quan trọng để phát hiện rất sớm những tổn thương dù rất nhỏ của tế bào cơ tim [22],[23]. Đã có nghiên cứu về giá trị của troponin T trong phẫu thuật tim với THNCT. Các nghiên cứu này chứng minh rằng nồng độ troponin T phản ánh mức độ tổn thương cơ tim trong và sau phẫu thuật [13],[15],[16]. Nhưng các nghiên cứu trước đây tập trung đánh giá liên quan giữa nồng độ troponin T với kết quả sớm sau phẫu thuật như: thời gian thở máy, thời gian điều trị hồi sức, thời gian nằm viện và dự báo nguy cơ tử vong [14],[16],[24],[25]. Tuy nhiên thời gian thở máy, thời gian điều trị hồi sức, thời gian nằm viện không liên quan trực tiếp đến tổn thương cơ tim trong phẫu thuật. Chính các biến chứng tim mạch làm cho tim không đảm bảo chức năng bơm máu nuôi cơ thể gây ra hậu quả làm tổn thương các tạng khác trong cơ thể và hiệu quả của sự phục hồi các tạng mới liên quan đến thời gian thở máy, thời gian điều trị hồi sức, thời gian nằm viện và tử vong [16]. Do đó các nghiên cứu chưa đánh giá trực tiếp mối liên quan giữa mức độ tổn thương cơ tim với các biến chứng tim mạch: suy tim do lưu lượng tim thấp, nhu cầu và liều dùng các thuốc vận mạch tăng co bóp cơ tim và các rối loạn nhịp tim. Việc phát hiện sớm tổn thương cơ tim, tiên lượng và xử trí sớm các biến chứng tim mạch sẽ cải thiện kết quả điều trị hồi sức sau phẫu thuật. Một vài nghiên cứu về hs-TnT nhưng các đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân lớn tuổi, sau phẫu thuật van tim, phẫu thuật bắc cầu chủ vành [14],[25],[26]. Việt Nam chưa có nghiên cứu nào thực hiện trên bệnh nhân phẫu thuật tim đặc biệt trên các bệnh nhi sau mổ sửa toàn bộ tứ chứng Fallot. Nhằm làm sáng tỏ vai trò của hs-TnT trong phẫu thuật tim nhi khoa chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu với 2 mục tiêu: 1. Nghiên cứu sự biến đổi động học và một số yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ troponin T siêu nhạy ở bệnh nhi sau sửa toàn bộ tứ chứng Fallot. 2. Đánh giá vai trò của troponin T siêu nhạy trong tiên lượng hội chứng lưu lượng tim thấp và kết quả sớm trong điều trị ở bệnh nhi sau sửa toàn bộ tứ chứng Fallot. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. PHẪU THUẬT SỬA TOÀN BỘ TỨ CHỨNG FALLOT 1.1.1. Nhắc lại một số đặc điểm về giải phẫu, sinh lý bệnh tứ chứng Fallot 1.1.1.1. Đặc điểm giải phẫu ứng dụng trong phẫu thuật Năm 1671 Nils Stensen mô tả đầu tiên với chứng xanh tím, bệnh được mô tả đầy đủ vào năm 1888 bởi Etienne L.A Fallot. Là bệnh hình thành do phát triển bất thường vùng ngăn thân nón động mạch chủ - phổi (hình 1.1). Hình 1.1 Quá trình hình thành vách ngăn thân nón ĐM chủ - phổi [27] Quá trình tiếp nối và xoay vách ngăn thân nón bị gián đoạn hoặc quá đà sẽ hình thành các bất thường ở vùng thân nón trong đó có bệnh tứ chứng Fallot [27]. Trong quá trình ngăn thân - nón động mạch không đồng đều do sự dịch chuyển ra phía trước, lên trên của vách nón [27]. Hậu quả làm cho động mạch chủ "cưỡi ngựa" lên vách liên thất ngay trên lỗ thông liên thất và nhận máu từ 2 thất mỗi khi tim co bóp. Mặc dù mức độ cưỡi ngựa của ĐMC khác nhau nhưng luôn luôn có sự liên tục giữa lá trước van 2 lá với thành sau của động mạch chủ. Sự di chuyển lệch ra trước và lên trên của vách động mạch chủ - phổi làm ĐMC càng di chuyển lệch phải và càng làm hẹp đường ra thất phải và ĐMP. Sự dịch chuyển này của vách nón làm cho phần vách nón không tiếp nối được với phần còn lại của vách liên thất tạo bởi vách liên thất nguyên thuỷ và các gờ nội tâm mạc làm vách liên thất đóng không kín gây ra lỗ thông liên thất [28],[29],[30]. Tứ chứng Fallot đặc trưng bởi 4 tổn thương giải phẫu: thông liên thất, hẹp đường ra thất phải, dày thất phải và động mạch chủ cưỡi ngựa [1],[2],[3],[31]. Hình 1.2 Tổn thương giải phẫu trong tứ chứng Fallot [32] 1.1.1.2. Đặc điểm sinh lý bệnh ứng dụng trong gây mê hồi sức Trong TOF, hai đặc hai đặc điểm sinh lý bệnh quan trọng của bệnh này là quá tải áp lực thất phải và luồng thông phải - trái [30],[33],[34]. + Luồng thông phải - trái: tùy mức độ hẹp ĐMP, hẹp ĐMP thường nhẹ ở trẻ sơ sinh và tăng dần theo sự phát triển của trẻ [35]. Khi hẹp ĐMP, lượng máu từ TP lên phổi bị hạn chế, một phần lớn máu qua lỗ thông liên thất trộn với máu TT để lên ĐMC làm cho bệnh nhi có triệu chứng tím. Tím nặng hơn khi gắng sức, trẻ bị kích thích làm nhịp tim nhanh, vùng phễu bị co thắt, gây thiếu ôxy mô, làm toan máu, giãn mạch ngoại vi càng làm giảm máu đến phổi tạo ra vòng xoắn bệnh lý. L ... diagnosis and treatment of acute and chronic heart failureThe Task Force for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure of the European Society of Cardiology (ESC)Developed with the special contribution of the Heart Failure Association (HFA) of the ESC. Eur Heart J, 37(27), 2129–2200. 129. Lee C.-H., Kwak J.G., and Lee C. (2014). Primary repair of symptomatic neonates with tetralogy of Fallot with or without pulmonary atresia. Korean J Pediatr, 57(1), 19. 130. Sanil Y. and Aggarwal S. (2013). Vasoactive–inotropic score after pediatric heart transplant: A marker of adverse outcome. Pediatr Transplant, 17(6), 567–572. 131. Hoàng Anh Khôi, Nguyễn Thị Qúy, Hồ Thị Xuân Nga và cộng sự. (2011). Đánh giá sử trí rối loạn huyết động trên các bệnh nhân tứ chứng Fallot được phẫu thuật triệt để. Y Học TP Hồ Chí Minh, 15(3), 87–93. 132. Võ Nguyễn Diễm Khanh, Vũ Minh Phúc (2005). Phân độ và các yếu tố ảnh hưởng đến độ suy tim của trẻ tim bẩm sinh shunt trái phải. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 9(1), 123–128. 133. Lê Quang Thứu (2008), Nghiên cứu điều trị phẫu thuật sửa toàn phần bệnh tứ chứng Fallot, Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân Y, Hà Nội. 134. Kronon M.T., Allen B.S., Rahman S., et al. (2000). Reducing postischemic reperfusion damage in neonates using a terminal warm substrate-enriched blood cardioplegic reperfusate. Ann Thorac Surg, 70(3), 765–770. 135. Schlensak C. (2005). Myocardial protection in congenital heart surgery. Multimed Man Cardio-Thorac Surg, 1129, 1–5. 136. Bucholz E.M., Whitlock R.P., Zappitelli M., et al. (2015). Cardiac Biomarkers and Acute Kidney Injury After Cardiac Surgery. Pediatrics, 135(4), 945–956. 137. Nguyễn Thị Tuyết Lan, Vũ Minh Phúc (2009). Đặc điểm tiền lâm sàng và cận lâm sàng các trường hợp tứ chứng Fallot dưới 17 tuổi được phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 13(1), 106–113. 138. Hasegawa T., Yamaguchi M., Yoshimura N., et al. (2005). The dependence of myocardial damage on age and ischemic time in pediatric cardiac surgery. J Thorac Cardiovasc Surg, 129(1), 192–198. 139. Ghorbel M.T., Cherif M., Jenkins E., et al. (2010). Transcriptomic analysis of patients with tetralogy of Fallot reveals the effect of chronic hypoxia on myocardial gene expression. J Thorac Cardiovasc Surg, 140(2), 337-345.e26. 140. Cools E. and Missant C. (2014). Junctional Ectopic Tachycardia after Congenital Heart Surgery. Acta Ana Esthesiologica Belg, 65(1), 1–8. 141. Allen B.S., Rahman S., Ilbawi M.N., et al. (1997). Detrimental Effects of Cardiopulmonary Bypass in Cyanotic Infants: Preventing the Reoxygenation Injury. Ann Thorac Surg, 64(5), 1381–1388. 142. Lê Lan Phương (2008). Tình trạng thiếu oxy sau phẫu thuật tim mở dưới tuần hoàn ngoài cơ thể. Y học thực hành, 594+595(1), 94–96. 143. Butts R.J., Scheurer M.A., Atz A.M., et al. (2012). Comparison of Maximum Vasoactive Inotropic Score and Low Cardiac Output Syndrome As Markers of Early Postoperative Outcomes After Neonatal Cardiac Surgery. Pediatr Cardiol, 33(4), 633–638. 144. Lục Chánh Trí, Nguyễn Văn Chừng, Phan Tôn Ngọc Vũ (2012). Mức tăng lactate máu trong tuần hoàn ngoài cơ thể ở bệnh nhi mổ tim hở. Nghiên cứu Y học, 16(1), 284–289. 145. Kanazawa T., Egi M., Shimizu K., et al. (2015). Intraoperative change of lactate level is associated with postoperative outcomes in pediatric cardiac surgery patients: retrospective observational study. BMC Anesthesiol, 15(1), 29. 146. Hajjar L.. A., Almeida J.. P., Fukushima J.T., et al. (2013). High lactate levels are predictors of major complications after cardiac surgery. J Thorac Cardiovasc Surg, 146(2), 455–460. 147. Gasparovic H., Plestina S., Sutlic Z., et al. (2007). Pulmonary lactate release following cardiopulmonary bypass. Eur J Cardiothorac Surg, 32(6), 882–887. 148. Davidson J., Tong S., Hancock H., et al. (2012). Prospective validation of the vasoactive inotropic score and correlation to short term outcome in neonates and infant after cardiothoracic surgery. Intensive Care Med, 38(7), 1184–1190. 149. Phan Thị Phương Thảo, Nguyễn Hoàng Định, Trương Quang Bình và cộng sự. (2011). Loạn nhịp tim trong giai đoạn sớm sau phẫu thuật tứ chứng Fallot. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 15(1), 253–258. 150. Trần Minh Điển, Trịnh Xuân Long, Nguyễn Thanh Liêm (2014). Đánh giá kết quả phẫu thuật tim mở năm 2010 và xác định một số yếu tố liên quan. Tạp chí Y học thực hành, 908(3), 55–58. PHỤ LỤC 1 NHỊP TIM VÀ HUYẾT ÁP TRẺ EM THEO TUỔI Nguồn : Kliegman R.M (Nelson Textbook of Pediatrics 2011) Bảng: Nhịp tim và huyết áp động mạch trẻ em theo tuổi PHỤ LỤC 2 Bảng đo giá trị Z theo tác giả Kirklin CỦA VÒNG VAN, THÂN VÀ NHÁNH ĐỘNG MẠCH PHỔI Nguồn : Kirklin (2003) Bảng đo giá trị Z vòng van ĐMP Bảng đo giá trị Z thân ĐMP Bảng đo giá trị Z của ĐMP phải Bảng đo giá trị Z của ĐMP trái BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU Số thứ tự BỆNH NHI SỬA TOÀN BỘ TỨ CHỨNG FALLOT I- Hành chính Họ và tên : Tuổi : Giới: Nam/Nữ Địa chỉ : Điện thoại liên lạc: Mã vào viện: Mã bệnh án: Ngày vào viện: Ngày phẫu thuật: Ngày ra viện: II- Trước mổ Cơ năng - Cơn tím ngất: Có Ko - Khó thở thường xuyên: Có Ko - Ngồi xổm thường xuyên: Có Ko - Khó thở khi gắng sức: Có Ko - Ngồi xổm khi gắng sức: Có Ko - Ross : 1 2 3 4 Thực thể 1- Mức độ tím Độ X Quang + Không tím cả khi gắng sức 0 - Bóng tim hình hia: Có Ko + Tím môi, đầu chi khi gắng sức 1 - Chỉ số tim/ngực: +Tím môi, đầu chi thường xuyên 2 - Độ sáng của phổi: Bt Tăng + Tím toàn thân 3 Biễn chứng do bênh trước PT 2- Ngón tay dùi trống: Có Ko - Abces não: Có Ko 3- Cầu Blalock: Có Ko - Tai biến mạch não: Có Ko 4- Đặt Stent ống ĐM Có Ko - Viêm nội tâm mạc: Có Ko *Siêu âm tim trước mổ Dd : mm Kích thước Z Score Vd : mm Van ĐMP : mm EF : % Thân ĐMP : mm TP/ĐMP : mmHg ĐMP Phải : mm TTự Do thất P : mm ĐMP Trái : mm Khác: Khác: III- Trong mổ Cao : mm Chỉ sô SpO2 Cân nặng : Kg SpO2 trước NKQ : % BSA : m2 SpO2 sau đặt NKQ : % Thời gian THNCT : phút SpO2 sau thả ĐMC : % Chạy lại THNCT Có Ko Nước tiểu T gian kẹp ĐMC : phút Trước : ml AL ĐMC: Trong CEC : ml AL ĐMP: Sau CEC : ml AL Thất phải: Tổng thời gian mổ Giờ Khác: Khác: IV- Sinh hóa Chỉ số Trước mổ T0 Sau Mổ T1 Sau Mổ T2 Sau Mổ T3 Ure Creatinin CK CK- MB Hs-TnT SGOT SGPT Khí máu Chỉ số Trước mổ T0 Sau Mổ T1 Sau Mổ T2 Sau Mổ T3 pH PCO2 PaO2 SaO2 Be HCO3 Lactac VI-Huyết học Thời điểm Trước mổ T0 Trong THNCT Sau mổ T1 HCT (%) Hemoglobin (g/L) Tiểu cầu (×109/L) Prothrombine (%) VII- Huyết động Chỉ số Trước mổ T0 Sau Mổ T1 Sau Mổ T2 Sau Mổ T3 H.áp Tbình PVC *Thuốc vận mạch-tăng co bóp cơ tim Thuốc trợ tim Liều dùng :mcg/kg Tổng (giờ) PM Sau Mổ T1 Sau Mổ T2 Sau Mổ T3 Dobutamin Adrenalin Noradrenalin Milrinon Dopamin *Hội chứng LLTT H/c LLTT Trước mổ Sau Mổ Sử dụng thuốc trợ tim Có Không Có Không Có Không VIII- Điện tâm đồ Trước mổ T0 Sau mổ T1 Sau mổ T2 Sau mổ T3 Tần số/ Trục Blốc nhĩ thất cấp I Blốc nhĩ thất cấp III Nhịp chậm xoang Tim nhanh nhĩ Ngoại tâm thu thất Blốc nhánh phải Blốc nhánh trái ST chênh Sóng T âm IX- Điều trị rối loạn nhịp Loại Dùng máy PM Xylocain Magie Digoxin Cordaron Có Ko Có Ko Có Ko Có Ko Có Ko X- H/C Suy thận cấp Lượng nước tiểu: Phương pháp hỗ trợ Ngày 0 (ngày 0) ml/ h Lợi tiểu ngắt quãng Có Ko Ngày 1 (ngày 1) ml/24h Lợi tiểu liên tục Có Ko Ngày 2 (ngày 2) ml/24h Thẩm phân phúc mạc Có Ko Chạy thận nhân tạo Có Ko XI- Thời gian điều trị sau phẫu thuật: Thời gian thở máy : Giờ Thời gian nằm hồi sức : Ngày Tổng thời gian sau mổ : Ngày Thời gian nằm viện : Ngày XII-Kết quả sau phẫu thuật CIV tồn lưu: Có Ko Biến chứng khác: Dd : mm Vd : mm Tử vong ngắn hạn: Có Ko EF : % DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU STT Họ Và Tên Tuổi Mã bệnh án Ngày Ngày Nam Nữ Phẫu thuật Ra viện 1 Phạm Văn T 13T M15-13 27/12/14 06/01/15 2 Cao Trà M 14th M15-131 03/02/15 11/02/15 3 Dương Thùy L 14th M15-156 04/02/15 17/02/15 4 Nguyễn Chí K 15th M15-242 12/03/15 03/04/15 5 Đào Thị Thanh C 7th M15-983 03/06/15 19/06/15 6 Phạm Thành N 23th M15-1014 03/06/15 26/06/15 7 Lê Đức M 5th M15-961 04/06/15 16/06/15 8 Lê Thị Thúy N 8T M15-951 08/06/15 15/06/15 9 Dương Ngọc L 3T M15-1064 15/06/15 08/07/15 10 Nguyễn Minh C 24th M15-1046 16/06/15 02/07/15 11 Đỗ Đình T 09th M15-1148 30/06/15 27/07/15 12 Ngô Văn P 10th M15-1230 20/07/15 12/08/15 13 Nguyễn Quỳnh A 5th M15-1202 20/07/15 07/08/15 14 Nguyễn Thị Nguyệt A 21th M15-1195 27/07/15 06/08/15 15 Đinh Thị T 4 M15-1236 05/08/15 13/08/15 16 Lê Thị Chi  15th M15-1286 07/08/15 25/08/15 17 Bùi Duy T 9th M17-1274 12/08/15 24/08/15 18 Vì Thị P 15T M15-1351 14/08/15 09/09/15 19 Nguyễn Thúy H 14th M15-1303 17/08/15 31/08/15 20 Chu Quốc L 4 T M15-1315 19/08/15 31/08/15 21 Nguyễn Minh Đ 14th M15-1307 20/08/15 31/08/15 22 Vì Thị D 11T M15-1289 21/08/15 28/09/18 23 Nguyễn Thị Ngọc T 30th M15-1340 01/09/15 07/09/15 24 Vũ Thạnh Minh Q 3T M15-1479 01/09/15 09/10/15 25 Đỗ Tuấn K 7th M15-1392 07/09/15 18/09/15 26 Phạm Nam K 31th M15-1393 09/09/15 18/09/15 27 Ngô Thị Nhật M 17th M15-1474 09/09/15 09/10/15 28 Trần Văn T 13th M15-1404 09/09/15 21/09/15 29 Nguyễn Gia K 10th M15-1391 11/09/15 18/09/15 30 Phạm Nhật C 16th M15-1453 14/09/15 02/10/15 31 Nông Văn M 8th M15-1454 14/09/15 02/10/15 32 Trần Ngọc A 13T M15-1410 15/09/15 23/09/15 33 Bùi Hoàng A 3T M15-1460 16/09/15 05/10/15 34 Nguyễn Phan Tuấn D 5th M15-1494 18/09/15 13/10/15 35 Đào Đức M 10th M15-1436 17/09/15 29/09/15 36 Chu Thành H 18th M15-1445 16/09/15 01/10/15 37 Bàn Văn L 16T M15-1442 22/09/15 01/10/15 38 Phạm Nam P 17th M15-1476 29/09/15 09/10/15 39 Lê Ngọc Trà M 14th M15-1486 30/09/15 12/10/15 40 Bùi Anh Q 12th M15-1475 01/10/15 09/10/15 41 Bế Minh Q 17th M15-1484 02/10/15 12/10/15 42 Nguyễn Quỳnh G 11th M15-1531 06/10/15 23/10/15 43 Bùi Thị Ánh T 21th M15-1589 07/10/15 06/11/15 44 Trần Anh M 11th M15-1512 07/10/15 16/10/15 45 Nguyễn Hà T 13th M15-1530 14/10/15 23/10/15 46 Đôn Đức Minh Q 16th M15-1537 15/10/15 26/10/15 47 Phạm Nguyên K 12th M15-1680 04/11/15 27/11/15 48 Trần Trang A 15T M15-1663 13/11/15 24/11/15 49 Lò Thị Hà V 17th M15-1682 16/11/15 27/11/15 50 Trần Nguyễn Nhật M 14th M15-1779 20/11/15 23/12/15 51 Đoàn Hà A 21th M15-1737 01/12/15 09/12/15 52 Nguyễn Trọng B 23th M15-1768 03/12/15 8/12/15 52 Phí Hoàng H 21th M15-1790 08/12/15 25/12/15 54 Nguyễn Hà L 16th M15-1817 14/12/15 30/12/15 55 Mai Minh A 09th M16-298 02/02/16 29/03/16 56 Đoàn Đức P 07th M16-240 07/03/16 18/03/16 57 Nguyễn Tuấn A 14th M16-42 04/01/16 13/01/16 58 Dương Thị Khúc P 29th M16-82 11/01/16 22/01/16 59 Cà Văn T 5 T M16-282 02/02/16 26/02/16 60 Vũ Hữu Nguyên K 10th M16-273 12/03/16 24/03/16 61 Hoàng Đình M 09th M16-373 24/03/16 11/04/16 62 Lâm Thiên P 16th M16-328 25/03/16 04/04/16 63 Phạm Gia H 16th M16-460 05/04/16 25/04/16 64 Tòng Vũ N 17th M16-458 11/04/16 25/04/16 65 Nguyễn Quỳnh A 19th M16-545 22/04/16 12/05/16 66 Lường Văn T 7 T M16-560 05/05/16 16/05/16 67 Nguyễn Gia K 05th M16-658 24/05/16 03/06/16 68 Lý Mạnh Cường 26th M16-702 01/06/16 13/06/16 69 Hoàng Thị Phương C 06th M16-761 06/06/16 29/06/16 70 Đoàn Trần Gia T 04 T M16-2901 14/06/16 23/06/16 71 Quách Bảo A 13th M16-766 17/06/16 29/06/16 72 Đặng Trọng Đ 3 T M16-826 01/07/16 11/07/16 73 Hoàng Ngọc D 08th M16-834 01/07/16 12/07/16 74 Đinh Quang B 3 T M16-932 06/07/16 01/08/16 75 Vũ Chiến T 5 T M16-880 11/07/16 20/07/16 76 Nguyễn Linh C 17th M16-910 11/07/16 26/07/16 77 Nguyễn Thị Diệu L 14th M16-878 13/07/16 20/07/16 78 Nguyễn Văn Hoàng A 18th M16-904 13/07/16 26/07/16 79 Hoàng Thái S 08th M16-975 25/07/16 09/08/16 80 Nguyễn Nhật H 15th M16-1126 08/08/16 21/09/16 81 Bùi Thị Hải N 18th M16-992 02/08/16 15/08/16 82 Quàng Văn T 15 T M16-4065 24/08/16 01/09/16 83 Lê Nguyễn Anh K 29th M16-1077 25/08/16 09/09/16 84 Phạm Hiển A 12th M16-1136 14/09/16 22/09/16 85 Tô Nguyễn Linh T 14th M16-1228 20/9/16 17/10/16 86 Ma Thị Lê N 06 T M17-1190 27/09/16 04/10/16 87 Trịnh Hữu T 12th M16-1222 29/09/16 12/10/16 88 Sùng A L 7 T M16-1321 03/10/16 04/11/16 89 Nguyễn Khánh D 11th M16-1289 10/10/16 28/10/16 90 Nguyễn Thùy D 4 T M16-1259 12/10/16 24/10/16 91 Phạm Văn Tiến D 13th M16-1336 17/10/16 05/11/16 92 Nguyễn Văn D 09th M16-1308 20/10/16 02/11/16 92 Ngô Thu T 13th M16-1338 24/10/16 07/11/16 94 Phạm Bảo C 10th M16-1294 24/10/16 31/10/16 95 Hoàng Thị Bảo A 04th M16-1388 03/11/16 21/11/16 96 Nguyễn Thị Xuân V 04 T M16-1398 08/11/16 22/11/16 97 Lò Văn T 29th M16-1466 18/11/16 06/12/16 98 Hồ Đào Xuân T 12th M16-1434 21/11/16 30/11/16 99 Nguyễn Hoàng H 10th M16-1435 21/11/16 30/11/16 100 Nguyễn Thị Mỹ L 12th M16-1462 24/11/16 06/12/16 101 Vũ Minh K 09th M16-1521 7/12/16 19/12/16 102 Nguyễn Thị Gia L 12th M17-25 22/12/16 06/01/17 103 Lò Thị Kiều T 30th M17-34 03/1/17 09/01/17 104 Nguyễn Trần Anh T 19th M17-56 05/01/17 16/01/17 105 Lò Thị Anh T 10th M17-40 05/01/17 11/01/17 106 Phạm Thừa Thiên H 15th M17-52 06/01/17 13/01/17 107 Đỗ Thế T 15th M17-160 10/02/17 24/02/17 108 Quàng Công T 09th M17-189 17/02/17 02/03/17 109 Vũ Thúy N 03th M17-281 03/03/17 20/03/17 110 Phạm Hồng Q 13th M17-298 06/03/17 23/03/17 111 Đào Ngọc Anh V 15th M17-339 20/03/17 30/03/17 112 Trần Quốc B 17th M17-337 20/03/17 30/3/17 113 Nguyễn Thành Đ 06th M17-353 24/03/17 03/04/17 114 Nguyễn Ngọc Linh Đ 17th M17-340 24/03/17 30/03/17 115 Lâm Phương A 05 tuổi M17-434 07/04/17 14/04/17 116 Hoàng Tiến Đ 14th M17-482 12/04/17 24/04/17 117 Trần Đức A 13th M17-511 19/04/17 28/04/17 118 Nguyễn Viết Đ 10th M17-593 26/04/17 12/05/17 119 Trần Phương A 12th M17-678 09/05/17 29/05/17 120 Trịnh Minh T 05th M17-1218 26/07/17 06/09/17 121 Nguyễn An B 10th M17-665 18/05/17 26/05/17 122 Trình Đức C 10 th M17-736 30/05/17 06/06/17 123 Hoàng Ngọc A 12th M17-777 31/05/17 12/06/17 124 Trần Hà M 13th M17-177 05/06/17 12/06/17 125 Nguyễn Hữu Quang H 9th M17-860 20/06/17 27/06/17 126 Nguyễn Hoài N 7th M17-1235 22/08/17 12/09/17 Xác nhận tính chính xác của danh sách và các thông tin liên quan XÁC NHẬN CỦA THẦY HƯỚNG DẪN GS.TS. Nguyễn Quang Tuấn Hà Nội, ngày tháng năm 2018 XÁC NHẬN CỦA BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_bien_doi_nong_do_va_gia_tri_tien_luong_lu.doc
- THONG TIN TOM TAT KET LUAN MOI.doc
- Tom tat LATieng Anh 15 thang 9 npm 2018.doc
- Tom tat LATieng Viet 15 thang 9 npm 2018.doc
- Trfch yếu luận án tiến sĩ 15 09 2018.doc