Luận án Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật xử lý ra hoa sớm cho cây măng cụt (garcinia mangostana l.) ở miền đông nam bộ

Đề tài được thực hiện nhằm mục đích xác định biện pháp xử lý ra hoa sớm cho

cây măng cụt trong điều kiện sinh thái miền Đông Nam Bộ. Bốn thí nghiệm và một mô

hình thử nghiệm đã được thực hiện trên vùng đất đỏ và đất phù sa từ năm 2013 đến

năm 2016.

Thí nghiệm 1 được thực hiện tại 2 địa điểm là Cẩm Mỹ (tỉnh Đồng Nai) và Dầu

Tiếng (tỉnh Bình Dương). Trên mỗi địa điểm, thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối

hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD). Có 4 nghiệm thức phun hóa chất sau thu hoạch để kích

thích cây ra lá mới là: phun nước làm đối chứng; BAP (20 ppm); GA3 (50 ppm) và

Urea (1%). Kết quả cho thấy phun BAP (20 ppm) hoặc GA3 (50 ppm) hoặc Urea (1%)

hình thành được 3 đợt lá mới trong vụ so với đối chứng chỉ hình thành 2 đợt lá mới

trong vụ, tỷ số C/N trong chồi thuần thục và số hoa hình thành cao hơn có ý nghĩa so

với đối chứng. Phương trình hồi qui của Số hoa hình thành và tỷ số C/N trong chồi là

Số hoa = 1,5926 (C/N) – 12,016 với R2 = 0,947 tại Cẩm Mỹ và Số hoa = 1,7516 (C/N)

– 13,729 với R2 = 0,9509 tại Dầu Tiếng.

Thí nghiệm 2 được thực hiện tại 2 địa điểm là Cẩm Mỹ (tỉnh Đồng Nai) và Dầu

Tiếng (tỉnh Bình Dương). Trên mỗi địa điểm, thí nghiệm được bố trí theo kiểu lô phụ,

khối hoàn toàn ngẫu nhiên, lô chính là 4 khoảng thời gian ngưng tưới nước để thúc đẩy

phân hóa mầm hoa (tưới 3 ngày/ lần làm đối chứng; ngưng tưới 20 ngày; ngưng tưới

40 ngày và ngưng tưới 60 ngày), lô phụ là 5 loại hóa chất phun lá để thúc đẩy phân hóa

mầm hoa (phun nước làm đối chứng; Paclobutrazol 1.000 ppm; MKP 0,5%; Ethephon

200 ppm và KClO3 1.000 ppm). Kết quả cho thấy ngưng tưới nước 60 ngày và phun

Paclobutrazol 1.000 ppm có số hoa, số quả và năng suất cao nhất; ngưng tưới nước 40

ngày và phun Ethephon 200 ppm có tỷ lệ quả bị sượng thấp nhất; ngưng tưới nước 40

ngày và phun Paclobutrazol 1.000 ppm có thời gian thu hoạch sớm nhất và cho hiệu

quả kinh tế cao nhất, giúp măng cụt ra hoa sớm hơn 52 ngày, thu hoạch sớm hơn 56

ngày, số hoa hình thành tăng 16,97% và năng suất tăng 58,58% so với đối chứng

pdf 229 trang dienloan 6480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật xử lý ra hoa sớm cho cây măng cụt (garcinia mangostana l.) ở miền đông nam bộ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật xử lý ra hoa sớm cho cây măng cụt (garcinia mangostana l.) ở miền đông nam bộ

Luận án Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật xử lý ra hoa sớm cho cây măng cụt (garcinia mangostana l.) ở miền đông nam bộ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM 
NGUYỄN AN ĐỆ 
NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP KỸ THUẬT XỬ LÝ RA HOA SỚM 
CHO CÂY MĂNG CỤT (Garcinia mangostana L.) 
Ở MIỀN ĐÔNG NAM BỘ 
Chuyên ngành: Khoa học Cây trồng 
 Mã số: 62 62 01 10 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH NÔNG NGHIỆP 
TP. Hồ Chí Minh – 2017 
i 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM 
NGUYỄN AN ĐỆ 
NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP KỸ THUẬT XỬ LÝ RA HOA SỚM 
CHO CÂY MĂNG CỤT (Garcinia mangostana L.) 
Ở MIỀN ĐÔNG NAM BỘ 
Chuyên ngành: Khoa học Cây trồng 
 Mã số: 62 62 01 10 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH NÔNG NGHIỆP 
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Quang Hưng 
 TS. Bùi Xuân Khôi 
TP. Hồ Chí Minh – 2017 
ii 
LỜI CAM ĐOAN 
 Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. 
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa 
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. 
 TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2017. 
Tác giả luận án 
Nguyễn An Đệ 
iii 
LỜI CẢM TẠ 
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng đến: 
PGS. TS. Lê Quang Hưng và TS. Bùi Xuân Khôi đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng 
dẫn và đóng góp ý kiến cho luận án. 
Tôi xin chân thành cảm ơn: 
- Tập thể lãnh đạo và giáo viên Khoa Nông học Trường Đại học Nông Lâm TP. 
Hồ Chí Minh. 
- Tập thể lãnh đạo và chuyên viên Phòng Đào tạo Sau đại học Trường Đại học 
Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. 
- Tập thể lãnh đạo và đồng nghiệp Trung tâm Nghiên cứu Cây ăn quả miền 
Đông Nam Bộ và Viện Cây ăn quả miền Nam. 
- Viện Nghiên cứu Công nghệ Sinh học và Môi trường, Trung tâm Nghiên cứu 
Chuyển giao Khoa học Công nghệ (Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh) và Phòng 
Thí nghiệm Phân tích Trung tâm (Đại học Khoa học Tự nhiên TP. Hồ Chí Minh). 
- Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh 
Bình Dương, phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Cẩm Mỹ, phòng Kinh tế thị xã Long 
Khánh và phòng Kinh tế huyện Dầu Tiếng. 
- Quý bà con có vườn măng cụt đã cùng phối hợp tham gia thí nghiệm tại xã 
Nhân Nghĩa (huyện Cẩm Mỹ), xã Bình Lộc (thị xã Long Khánh), xã Thanh Tuyền và 
Thanh An (huyện Dầu Tiếng). 
Cùng với gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận án này. 
 TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2017. 
Tác giả luận án 
Nguyễn An Đệ 
iv 
TÓM TẮT 
Đề tài được thực hiện nhằm mục đích xác định biện pháp xử lý ra hoa sớm cho 
cây măng cụt trong điều kiện sinh thái miền Đông Nam Bộ. Bốn thí nghiệm và một mô 
hình thử nghiệm đã được thực hiện trên vùng đất đỏ và đất phù sa từ năm 2013 đến 
năm 2016. 
Thí nghiệm 1 được thực hiện tại 2 địa điểm là Cẩm Mỹ (tỉnh Đồng Nai) và Dầu 
Tiếng (tỉnh Bình Dương). Trên mỗi địa điểm, thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối 
hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD). Có 4 nghiệm thức phun hóa chất sau thu hoạch để kích 
thích cây ra lá mới là: phun nước làm đối chứng; BAP (20 ppm); GA3 (50 ppm) và 
Urea (1%). Kết quả cho thấy phun BAP (20 ppm) hoặc GA3 (50 ppm) hoặc Urea (1%) 
hình thành được 3 đợt lá mới trong vụ so với đối chứng chỉ hình thành 2 đợt lá mới 
trong vụ, tỷ số C/N trong chồi thuần thục và số hoa hình thành cao hơn có ý nghĩa so 
với đối chứng. Phương trình hồi qui của Số hoa hình thành và tỷ số C/N trong chồi là 
Số hoa = 1,5926 (C/N) – 12,016 với R2 = 0,947 tại Cẩm Mỹ và Số hoa = 1,7516 (C/N) 
– 13,729 với R2 = 0,9509 tại Dầu Tiếng. 
Thí nghiệm 2 được thực hiện tại 2 địa điểm là Cẩm Mỹ (tỉnh Đồng Nai) và Dầu 
Tiếng (tỉnh Bình Dương). Trên mỗi địa điểm, thí nghiệm được bố trí theo kiểu lô phụ, 
khối hoàn toàn ngẫu nhiên, lô chính là 4 khoảng thời gian ngưng tưới nước để thúc đẩy 
phân hóa mầm hoa (tưới 3 ngày/ lần làm đối chứng; ngưng tưới 20 ngày; ngưng tưới 
40 ngày và ngưng tưới 60 ngày), lô phụ là 5 loại hóa chất phun lá để thúc đẩy phân hóa 
mầm hoa (phun nước làm đối chứng; Paclobutrazol 1.000 ppm; MKP 0,5%; Ethephon 
200 ppm và KClO3 1.000 ppm). Kết quả cho thấy ngưng tưới nước 60 ngày và phun 
Paclobutrazol 1.000 ppm có số hoa, số quả và năng suất cao nhất; ngưng tưới nước 40 
ngày và phun Ethephon 200 ppm có tỷ lệ quả bị sượng thấp nhất; ngưng tưới nước 40 
ngày và phun Paclobutrazol 1.000 ppm có thời gian thu hoạch sớm nhất và cho hiệu 
quả kinh tế cao nhất, giúp măng cụt ra hoa sớm hơn 52 ngày, thu hoạch sớm hơn 56 
ngày, số hoa hình thành tăng 16,97% và năng suất tăng 58,58% so với đối chứng. 
v 
Thí nghiệm 3 được thực hiện tại 2 địa điểm là Cẩm Mỹ (tỉnh Đồng Nai) và Dầu 
Tiếng (tỉnh Bình Dương). Trên mỗi địa điểm, thí nghiệm được bố trí theo kiểu lô phụ, 
khối hoàn toàn ngẫu nhiên, lô chính là 4 khoảng thời gian ngưng tưới nước để thúc đẩy 
phân hóa mầm hoa (tưới 3 ngày/ lần làm đối chứng; ngưng tưới 20 ngày; ngưng tưới 
40 ngày và ngưng tưới 60 ngày), lô phụ là một số hóa chất tưới gốc để thúc đẩy phân 
hóa mầm hoa (tưới nước làm đối chứng; Paclobutrazol 1,0 g a.i./m ĐKT; Paclobutrazol 
1,5 g a.i./m ĐKT; Paclobutrazol 2,0 g a.i./m ĐKT; KClO3 20 g a.i./m ĐKT; KClO3 30 
g a.i./m ĐKT và KClO3 40 g a.i./m ĐKT). Kết quả cho thấy ngưng tưới nước 60 ngày 
và tưới Paclobutrazol 2 g a.i./m ĐKT có số hoa nhiều nhất; ngưng tưới nước 20 ngày 
và tưới Paclobutrazol 2 g a.i./m ĐKT có độ brix thịt quả cao nhất; ngưng tưới nước 60 
ngày và tưới KClO3 40 g a.i./m ĐKT có tỷ lệ rễ bị chết cao nhất; ngưng tưới nước 40 
ngày và tưới Paclobutrazol 1,5 g a.i./m ĐKT có số quả/cây, năng suất và hiệu quả kinh 
tế cao nhất, giúp măng cụt ra hoa sớm hơn 44 ngày, thu hoạch sớm hơn 57 ngày, số 
hoa hình thành tăng 24,92% và năng suất tăng 158,93% so với đối chứng. 
Thí nghiệm 4 được thực hiện tại 2 địa điểm là Cẩm Mỹ (tỉnh Đồng Nai) và Dầu 
Tiếng (tỉnh Bình Dương). Trên mỗi địa điểm, thí nghiệm được bố trí theo kiểu lô phụ, 
khối hoàn toàn ngẫu nhiên, lô chính là 5 loại loại hóa chất phun lá hoặc tưới gốc để 
thúc đẩy phân hóa mầm hoa (không tác động hóa chất làm đối chứng; tưới PBZ 1,5 g 
a.i./m ĐKT; phun KClO3 1.000 ppm; phun MKP 0,5% và phun Ethephon 200 ppm), lô 
phụ là 4 nồng độ phun KNO3 để kích thích cây ra hoa (phun nước không có KNO3 làm 
đối chứng; KNO3 0,5%; KNO3 1,0% và KNO3 1,5%). Kết quả cho thấy tại Dầu Tiếng, 
phun MKP và phun nước không có KNO3 có hàm lượng N trong chồi thấp nhất; tại 
Cẩm Mỹ, phun MKP (0,5%) sau đó phun KNO3 (1,5%) có tỷ lệ đậu quả cao nhất; tưới 
Paclobutrazol 1,5 g a.i./m đường kính tán sau đó phun KNO3 (1%) cho hiệu quả kinh tế 
cao nhất, giúp măng cụt ra hoa sớm hơn 55 ngày, thu hoạch sớm hơn 55 ngày, số hoa 
hình thành tăng 35,89%, năng suất tăng 25,48% so với đối chứng. 
vi 
Mô hình được thực hiện tại 2 địa điểm là Long Khánh (tỉnh Đồng Nai) và Dầu 
Tiếng (tỉnh Bình Dương). Tại mỗi địa điểm, mô hình được bố trí thành 2 lô (lô tác 
động kỹ thuật 5.000 m2 và lô đối chứng canh tác theo nông dân 5.000 m2). Mỗi lô chọn 
35 cây để theo dõi. Ở lô tác động kỹ thuật, xử lý ra hoa sớm gồm 3 bước: (1) phun 
BAP (20 ppm) để kích thích ra lá mới; (2) tưới Paclobutrazol (1,5 g a.i./m ĐKT) kết 
hợp ngưng tưới nước 40 ngày để thúc đẩy phân hóa mầm hoa và (3) phun KNO3 (1%) 
kết hợp tưới nước trở lại để kích thích ra hoa. Kết quả cho thấy ở lô tác động kỹ thuật 
tại Long Khánh và Dầu Tiếng so với lô đối chứng, măng cụt ra hoa sớm hơn lần lượt là 
59 và 57 ngày; thu hoạch sớm hơn 56 và 55 ngày (kết thúc thu hoạch vào 28/5, trước 
mùa mưa); tăng số hoa hình thành/m2 bề mặt tán thêm 16,68 và 18,58%; năng suất tăng 
9,24 và 10,54%; tỷ lệ quả bị sượng giảm từ 21,45 và 23,81% xuống còn 13,13 và 
14,08%; lợi nhuận tăng thêm 124,79 và 127,56 triệu đồng/ha/vụ. 
vii 
SUMMARY 
Thesis title “Research on early flowering techniques for mangosteen (Garcinia 
mangostana L.) in Southeast region” were conducted on mangosteen in the Southeast 
ecological region to investigate methods for early flowering. Four experiments and 
demonstrations were carried out on the ferralsols soil area and on the fluvisols soil area 
from 2013 to 2016. 
The experiment 1 was conducted in two locations, Cam My (Dong Nai 
province) and Dau Tieng (Binh Duong province). On each location, the experiment 
was arranged as Randomized Complete Block Design (RCBD). There were four 
treatments of spraying chemicals post-harvest to stimulate new leaves: spraying water 
as a control treatment; BAP (20 ppm); GA3 (50 ppm) and Urea (1%). The results 
showed that foliar spray of BAP (20 ppm) or GA3 (50 ppm) or Urea (1%) helped trees 
forming numerous new leaves and earlier as compared to control treatment (chemical 
treatments helped to get 3 series of leaves formation as compared to 2 series of leaves 
formation of control treatment). The trees formed 3 series of new leaves per crop 
showed that the rate of C/N in buds and a number of flowers were higher than control 
treatment. The regression equation of number of flowers and the rate of C/N in buds 
was Flower number = 1.5926 (C/N) – 12.016 with R2 = 0.947 in Cam My and Flower 
numbers = 1.7516 (C/N) – 13.729 with R2 = 0.9509 in Dau Tieng. 
 The experiment 2 was conducted in two locations, Cam My (Dong Nai 
province) and Dau Tieng (Binh Duong province). On each location, the experiment 
was arranged as Split Plot in Randomized Complete Block Design, the main-plot 
including 4 levels of water stress to promote the differentiation of flower bud (watering 
every 3 days as a control treatment; stop watering 20 days; stop watering 40 days and 
stop watering 60 days), the sub-plot including five types of chemical spray to promote 
the differentiation of flower bud (spraying water as a control treatment; Paclobutrazol 
1,000 ppm; MKP 0.5%; Ethephon 200 ppm and KClO3 1,000 ppm). The results 
showed that stop watering of 60 days combining with spraying Paclobutrazol 1,000 
viii 
ppm gave the highest number of flowers, number of fruits and yields; stop watering of 
40 days combining with spraying Ethephon 200 ppm gave the lowest rate of 
translucent flesh fruit; stop watering of 40 days combining with spraying Paclobutrazol 
1,000 ppm gave the earliest harvesting time and the highest economic efficiency, 
helped mangosteen flowers appeared 52 days earlier, harvested 56 days earlier, the 
number of flowers was higher 16.97%, the yield was higher 58.58% as compared with 
control treatment. 
The experiment 3 was conducted in two locations, Cam My (Dong Nai 
province) and Dau Tieng (Binh Duong province). On each location, the experiment 
was arranged as Split Plot in Randomized Complete Block Design, the main-plot 
including 4 levels of water stress to promote the differentiation of flower bud (watering 
every 3 days as a control treatment; stop watering 20 days; stop watering 40 days and 
stop watering 60 days), the sub-plot including some types of chemical application into 
soil to promote the differentiation of flower bud (application of water as a control 
treatment; Paclobutrazol 1.0 g a.i./m canopy diameter; Paclobutrazol 1.5 g a.i./m 
canopy diameter; Paclobutrazol 2.0 g a.i./m canopy diameter; KClO3 20 g a.i./m 
canopy diameter; KClO3 30 g a.i./m canopy diameter and KClO3 40 g a.i./m canopy 
diameter). The results showed that stop watering of 60 days combining with 
application of Paclobutrazol at the rate of 2 g a.i./m canopy diameter gave the highest 
number of flowers; stop watering of 20 days combining with application of 
Paclobutrazol at the rate of 2 g a.i./m canopy diameter gave the highest value of total 
soluble solids (Brix %); stop watering of 60 days combining with application of KClO3 
at the rate of 40 g a.i./m canopy diameter gave the highest rate of young root death; 
stop watering of 40 days combining with application of Paclobutrazol at the rate of 1.5 
g a.i./m canopy diameter gave the highest number of fruits, yields and economic 
efficiency, helped mangosteen flowers appeared 44 days earlier, harvested 57 days 
earlier, the number of flowers was higher 24.92%, the yield was higher 158.93% as 
compared with control treatment. 
The experiment 4 was conducted in two locations, Cam My (Dong Nai 
province) and Dau Tieng (Binh Duong province). On each location, the experiment 
ix 
was arranged as Split Plot in Randomized Complete Block Design, the main-plot 
including 5 types of chemical spray on leaves or application into soil to promote 
differentiation of the flower bud (not chemical as a control treatment; application PBZ 
1.5 g a.i./m canopy diameter into soil; spraying KClO3 1,000 ppm; spraying MKP 
0.5% and spraying Ethephon 200 ppm), the sub-plot including 4 concentrations 
spraying of KNO3 to stimulate the formation of flower (spraying water as a control 
treatment; KNO3 0.5%; KNO3 1.0% and KNO3 1.5%). The results showed that in Dau 
Tieng spraying of MKP 0,5% no KNO3 had the lowest content of N in the shoots; in 
Cam My spraying of MKP 0,5% combining with spraying KNO3 1,5% gave the 
highest rate of fruit set; application of Paclobutrazol at the rate of 1.5 g a.i./m canopy 
diameter combining with spraying KNO3 1% gave the highest economic efficiency, 
helped mangosteen flowers appeared 55 days earlier, harvested 55 days earlier, the 
number of flowers was higher 24.92%, the yield was higher 25.48% as compared with 
control treatment. 
The demonstrations were conducted in two locations, Long Khánh (Dong Nai 
province) and Dau Tieng (Binh Duong province). On each location, the demonstrations 
were arranged into 2 plots (5,000 m2 technical intervention plot and 5,000 m2 control 
plot). Each plot selected 35 trees to track. In the technical intervention plot, early 
flowering treatment consisted of 3 steps: (1) spraying BAP (20 ppm) to stimulate new 
leaves; (2) application of Paclobutrazol at the rate 1.5 g a.i./m canopy diameter 
combining with stop watering of 40 days to promote the differentiation of flower germ 
and (3) spraying of KNO3 (1%) combining with watering return to stimulate the 
formation of flowers. The results showed that in the technical intervention plot, in 
Long Khanh and Dau Tieng respectively, mangosteen was flowering 59 and 57 days 
earlier; harvested 56 and 55 days earlier as compared with control plot (end of 
harvesting on May 28th, before the rainy season); the number of flowers was higher 
16.68 and 18.58% and the yield was higher 9.24 and 10.54% as compared with control 
plot. Similarly, the rate of translucent flesh fruit reduced from 21.45 and 23.81% to 
13.13 and 14.08%; the economical calculation result was higher as compared with 
control plot (increased profit 124.79 and 127.56 million VND/ha/crop). 
x 
MỤC LỤC 
 TRANG 
Trang phụ bìa . i 
Lời cam đoan . ii 
Lời cảm tạ .. iii 
Tóm tắt/ Summary . iv 
Mục lục ... x 
Danh mục các chữ viết tắt .. xiv 
Danh mục các bảng  xv 
Danh mục các hình, đồ thị .. xx 
MỞ ĐẦU  1 
Chương 1 TỔNG QUAN .... 5 
1.1. Tổng quan về cây măng cụt . 5 
1.1.1. Nguồn gốc, công dụng, tình hình sản xuất và tiêu thụ măng cụt .. 5 
1.1.2. Đặc điểm thực vật cây măng cụt  6 
1.1.3. Yêu cầu sinh thái cây măng cụt ..... 9 
1.1.4. Các nghiên cứu về kỹ thuật canh tá ... BC 
 TUOIPAC 172.71 C 
 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.01). NS=3 
 M A B Estimate Grouping 
 OPHUN 193.23 A 
 KNO0.5 185.03 B 
 KNO1.0 177.17 C 
 KNO1.5 175.20 C 
 R-Square Coeff Var Root MSE TGTH Mean 
 0.907480 8.118190 8.100412 182.6583 
200 
5.4.15. Số quả/cây 
 Dependent Variable SQUACAY 
 Effect DF DF F Value Pr > F 
 M 1 4 1.01 0.3725 
 A 4 16 10.63 0.0002 
 M*A 4 16 0.83 0.5229 
 B 3 60 23.40 <.0001 
 M*B 3 60 0.32 0.8093 
 A*B 12 60 0.49 0.9116 
 M*A*B 12 60 0.54 0.8791 
 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.01). 
 M A B Estimate Grouping 
 TUOIPAC 575.96 A 
 PHUNETHE 455.83 B 
 OHOACHAT 451.46 B 
 PHUNKCLO 444.17 B 
 PHUNMKP 358.71 B 
 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.01). 
 M A B Estimate Grouping 
 KNO1.0 520.53 A 
 KNO1.5 516.93 A 
 OPHUN 445.17 B 
 KNO0.5 346.27 C 
 R-Square Coeff Var Root MSE SQUACAY Mean 
 0.757991 20.23685 92.52794 457.2250 
5.4.16. Trọng lượng quả (g) 
Dependent Variable TLGQUA 
 Effect DF DF F Value Pr > F 
 M 1 4 43.50 0.0027 
 A 4 16 0.61 0.6642 
 M*A 4 16 0.80 0.5422 
 B 3 60 2.60 0.0606 
 M*B 3 60 0.85 0.4713 
 A*B 12 60 0.70 0.7427 
 M*A*B 12 60 1.73 0.0824 
 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.01). 
 M A B Estimate Grouping 
 DAUTIENG 94.9818 A 
 CAMMY 92.0312 B 
 R-Square Coeff Var Root MSE TLGQUA Mean 
 0.633902 6.402424 5.986683 93.50650 
5.4.17. Năng suất (kg/cây) 
Dependent Variable NSUAT 
 Effect DF DF F Value Pr > F 
 M 1 4 3.71 0.1263 
 A 4 16 8.17 0.0009 
 M*A 4 16 0.48 0.7471 
 B 3 60 20.79 <.0001 
 M*B 3 60 0.82 0.4872 
 A*B 12 60 0.66 0.7807 
 M*A*B 12 60 0.63 0.8107 
 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.01). 
 M A B Estimate Grouping 
 TUOIPAC 49.5500 A 
 OHOACHAT 41.0713 AB 
 PHUNETHE 40.1313 B 
 PHUNKCLO 39.1863 B 
 PHUNMKP 31.9179 B 
 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.01). 
 M A B Estimate Grouping 
 KNO1.0 46.0373 A 
 KNO1.5 45.3193 AB 
 OPHUN 40.1793 B 
 KNO0.5 30.9493 C 
 R-Square Coeff Var Root MSE NSUAT Mean 
 0.757710 20.57084 8.356151 40.62133 
201 
5.4.18. Tỷ lệ quả bị sượng (%) 
 Dependent Variable TQSUONG 
 Effect DF DF F Value Pr > F 
 M 1 4 0.15 0.7177 
 A 4 16 4.08 0.0182 
 M*A 4 16 0.20 0.9370 
 B 3 60 25.26 <.0001 
 M*B 3 60 0.10 0.9589 
 A*B 12 60 0.82 0.6267 
 M*A*B 12 60 0.51 0.8989 
 R-Square Coeff Var Root MSE TQSUONG Mean 
 0.709453 25.79613 3.877029 15.02950 
5.4.19. Tỷ lệ quả bị sượng (%), chuyển đổi arcsin √(x) 
Dependent Variable TQSUONGD 
 Effect DF DF F Value Pr > F 
 M 1 4 0.30 0.6137 
 A 4 16 4.11 0.0177 
 M*A 4 16 0.22 0.9258 
 B 3 60 24.89 <.0001 
 M*B 3 60 0.11 0.9560 
 A*B 12 60 0.90 0.5513 
 M*A*B 12 60 0.52 0.8950 
 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.05). 
 M A B Estimate Grouping 
 OHOACHAT 25.1142 A 
 PHUNMKP 22.7200 AB 
 PHUNKCLO 22.3417 B 
 PHUNETHE 21.7129 B 
 TUOIPAC 20.6917 B 
 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.01). 
 M A B Estimate Grouping 
 OPHUN 26.3087 A 
 KNO0.5 23.1623 B 
 KNO1.5 20.3103 C 
 KNO1.0 20.2830 C 
 R-Square Coeff Var Root MSE TQSUONGD Mean 
 0.709264 13.97703 3.147079 22.51608 
5.4.20. Độ brix thịt quả (%) 
Dependent Variable BRIX 
 Effect DF DF F Value Pr > F 
 M 1 4 0.27 0.6329 
 A 4 16 4.54 0.0121 
 M*A 4 16 0.27 0.8958 
 B 3 60 0.05 0.9866 
 M*B 3 60 0.06 0.9788 
 A*B 12 60 1.69 0.0911 
 M*A*B 12 60 0.06 1.0000 
 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.05). 
 M A B Estimate Grouping 
 TUOIPAC 18.6908 A 
 PHUNETHE 18.6287 AB 
 PHUNKCLO 18.5121 AB 
 PHUNMKP 18.3433 BC 
 OHOACHAT 18.1746 C 
 R-Square Coeff Var Root MSE BRIX Mean 
 0.341394 5.230950 0.966152 18.46992 
5.4.21. Tỷ lệ thịt quả (%) 
 Dependent Variable TLECQUA 
 Effect DF DF F Value Pr > F 
 M 1 4 0.03 0.8719 
 A 4 16 0.07 0.9895 
 M*A 4 16 0.12 0.9745 
 B 3 60 0.02 0.9963 
 M*B 3 60 0.21 0.8904 
 A*B 12 60 0.09 1.0000 
 M*A*B 12 60 0.31 0.9846 
 R-Square Coeff Var Root MSE TLECQUA Mean 
 0.251270 6.951038 2.161049 31.08958 
202 
5.4.22. Tỷ lệ thịt quả (%), chuyển đổi arcsin √(x) 
Dependent Variable TLECQUAD 
 Effect DF DF F Value Pr > F 
 M 1 4 0.03 0.8748 
 A 4 16 0.07 0.9895 
 M*A 4 16 0.12 0.9745 
 B 3 60 0.02 0.9963 
 M*B 3 60 0.21 0.8921 
 A*B 12 60 0.09 1.0000 
 M*A*B 12 60 0.31 0.9851 
 R-Square Coeff Var Root MSE TLECQUAD Mean 
 0.250994 3.934933 1.333165 33.88025 
5.5. Mô hình xử lý ra hoa sớm cây măng cụt 
Chiều cao cây (m) trước khi thực hiện mô hình 
Tại Long Khánh 
Variable: CAO 
 Method Variances DF t Value Pr> |t| 
 Pooled Equal 68 -0.70 0.4848 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr> F 
 Folded F 34 34 1.10 0.7779 
Tại Dầu Tiếng 
 Variable: CAO 
 Method Variances DF t Value Pr> |t| 
 Pooled Equal 68 -0.89 0.3755 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr> F 
 Folded F 34 34 1.28 0.4754 
Đường kính tán (m) trước khi thực hiện mô hình 
Tại Long Khánh 
 Variable: DKINH 
 Method Variances DF t Value Pr> |t| 
 Pooled Equal 68 -0.57 0.5708 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr> F 
 Folded F 34 34 1.12 0.7484 
Tại Dầu Tiếng 
 Variable: DKINH 
 Method Variances DF t Value Pr> |t| 
 Pooled Equal 68 -0.63 0.5292 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr> F 
 Folded F 34 34 1.35 0.3857 
Chu vi thân cây (cm) trước khi thực hiện mô hình 
Tại Long Khánh 
 Variable: CVITHAN 
 Method Variances DF t Value Pr> |t| 
 Pooled Equal 68 -0.23 0.8165 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr> F 
 Folded F 34 34 1.11 0.7590 
Tại Dầu Tiếng 
 Variable: CVITHAN 
 Method Variances DF t Value Pr> |t| 
 Pooled Equal 68 -0.53 0.5981 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr> F 
 Folded F 34 34 1.27 0.4926 
203 
Số chồi/m2 diện tích bề mặt tán cây trước xử lý 
Tại Long Khánh 
Variable: MSOCHOI 
 Method Variances DF t Value Pr > |t| 
 Pooled Equal 68 -0.30 0.7641 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr > F 
 Folded F 34 34 1.04 0.9135 
Tại Dầu Tiếng 
Variable: MSOCHOI 
 Method Variances DF t Value Pr > |t| 
 Pooled Equal 68 -0.31 0.7554 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr > F 
 Folded F 34 34 1.29 0.4683 
Thời điểm ra hoa (ngày sau khi xử lý kích thích ra lá mới) 
Tại Long Khánh 
 Variable: TGRHOA 
 Method Variances DF t Value Pr > |t| 
 Pooled Equal 68 40,58 <.0001 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr > F 
 Folded F 34 34 1.12 0.7342 
Tại Dầu Tiếng 
 Variable: TGRHOA 
 Method Variances DF t Value Pr > |t| 
 Pooled Equal 68 40.73 <.0001 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr > F 
 Folded F 34 34 1.05 0.8868 
Số hoa hình thành/m2 diện tích bề mặt tán 
Tại Long Khánh 
Variable: MSOHOA 
 Method Variances DF t Value Pr > |t| 
 Pooled Equal 68 -6.33 <.0001 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr > F 
 Folded F 34 34 1.20 0.6053 
Tại Dầu Tiếng 
 Variable: MSOHOA 
 Method Variances DF t Value Pr > |t| 
 Pooled Equal 68 -5.40 <.0001 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr > F 
 Folded F 34 34 1.52 0.2245 
Tỷ lệ % hoa đậu quả (số liệu thực) 
Tại Long Khánh 
 Variable: TLDQUA 
 Method Variances DF t Value Pr > |t| 
 Satterthwaite Unequal 53.291 0.58 0.5623 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr > F 
 Folded F 34 34 3.21 0.0710 
Tại Dầu Tiếng 
 Variable: TLDQUA 
 Method Variances DF t Value Pr > |t| 
 Pooled Equal 68 1.30 0.1994 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr > F 
 Folded F 34 34 1.73 0.1147 
204 
Tỷ lệ % hoa đậu quả (chuyển đổi arcsin √(x) 
Tại Long Khánh 
 Variable: TLDQUAD 
 Method Variances DF t Value Pr > |t| 
 Satterthwaite Unequal 53.607 0.54 0.5893 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr > F 
 Folded F 34 34 3.15 0.0012 
Tại Dầu Tiếng 
 Variable: TLDQUAD 
 Method Variances DF t Value Pr > |t| 
 Pooled Equal 68 1.28 0.2050 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr > F 
 Folded F 34 34 1.73 0.1165 
Thời điểm thu hoạch (ngày sau khi xử lý kích thích ra lá mới) 
Tại Long Khánh 
 Variable: TGTHU 
 Method Variances DF t Value Pr > |t| 
 Pooled Equal 68 34,99 <.0001 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr > F 
 Folded F 34 34 1.02 0.0001 
Tại Dầu Tiếng 
 Variable: TGTHU 
 Method Variances DF t Value Pr > |t| 
 Pooled Equal 68 34,33 <.0001 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr > F 
 Folded F 34 34 1.60 0.0083 
Số quả/cây 
Tại Long Khánh 
 Variable: SQCAY 
 Method Variances DF t Value Pr > |t| 
 Satterthwaite Unequal 57.946 -3.02 0.0037 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr > F 
 Folded F 34 34 2.43 0.0015 
Tại Dầu Tiếng 
 Variable: SQCAY 
 Method Variances DF t Value Pr > |t| 
 Satterthwaite Unequal 56.92 -3.65 0.0006 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr > F 
 Folded F 34 34 2.58 0.0071 
Trọng lượng quả (g) 
Tại Long Khánh 
 Variable: TLGQUA 
 Method Variances DF t Value Pr > |t| 
 Pooled Equal 68 0.76 0.4498 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr > F 
 Folded F 34 34 1.34 0.3932 
Tại Dầu Tiếng 
 Variable: TLGQUA 
 Method Variances DF t Value Pr > |t| 
 Pooled Equal 68 1.62 0.1104 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr > F 
 Folded F 34 34 1.79 0.0936 
205 
Năng suất (kg/cây) 
Tại Long Khánh 
 Variable: NSUAT 
 Method Variances DF t Value Pr > |t| 
 Satterthwaite Unequal 54.158 -2.31 0.0245 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr > F 
 Folded F 34 34 3.05 0.0117 
Tại Dầu Tiếng 
 Variable: NSUAT 
 Method Variances DF t Value Pr > |t| 
 Pooled Equal 68 -2.61 0.0111 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr > F 
 Folded F 34 34 1.95 0.0548 
Tỷ lệ % quả sượng (số liệu thực) 
Tại Long Khánh 
 Variable: TQSUONG 
 Method Variances DF t Value Pr > |t| 
 Satterthwaite Unequal 53.974 7.46 <.0001 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr > F 
 Folded F 34 34 3.08 0.0015 
Tại Dầu Tiếng 
 Variable: TQSUONG 
 Method Variances DF t Value Pr > |t| 
 Satterthwaite Unequal 55.06 8.66 <.0001 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr > F 
 Folded F 34 34 2.88 0.0027 
Tỷ lệ % quả sượng (chuyển đổi arcsin √(x) 
Tại Long Khánh 
 Variable: TQSUONGD 
 Method Variances DF t Value Pr > |t| 
 Satterthwaite Unequal 60.558 7.67 <.0001 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr > F 
 Folded F 34 34 2.08 0.0061 
Tại Dầu Tiếng 
 Variable: TQSUONGD 
 Method Variances DF t Value Pr > |t| 
 Pooled Equal 68 8.92 <.0001 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr > F 
 Folded F 34 34 1.92 0.0023 
Độ brix thịt quả (%) 
Tại Long Khánh 
 Variable: BRIX 
 Method Variances DF t Value Pr > |t| 
 Pooled Equal 68 -1.33 0.1891 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr > F 
 Folded F 34 34 1.18 0.6282 
Tại Dầu Tiếng 
 Variable: BRIX 
 Method Variances DF t Value Pr > |t| 
 Pooled Equal 68 -1.14 0.2569 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr > F 
 Folded F 34 34 1.55 0.2078 
206 
Tỷ lệ % thịt quả (số liệu thực) 
Tại Long Khánh 
 Variable: TLCQUA 
 Method Variances DF t Value Pr > |t| 
 Pooled Equal 68 -1.36 0.1791 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr > F 
 Folded F 34 34 1.14 0.7081 
Tại Dầu Tiếng 
 Variable: TLCQUA 
 Method Variances DF t Value Pr > |t| 
 Pooled Equal 68 -1.56 0.1228 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr > F 
 Folded F 34 34 1.28 0.4686 
Tỷ lệ % thịt quả (chuyển đổi arcsin √(x) 
Tại Long Khánh 
 Variable: TLCQUAD 
 Method Variances DF t Value Pr > |t| 
 Pooled Equal 68 -1.36 0.1775 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr > F 
 Folded F 34 34 1.13 0.7232 
Tại Dầu Tiếng 
 Variable: TLCQUAD 
 Method Variances DF t Value Pr > |t| 
 Pooled Equal 68 -1.57 0.1210 
 Equality of Variances 
 Method Num DF Den DF F Value Pr > F 
 Folded F 34 34 1.30 0.4519 
207 
Phụ lục 6: Quy trình chung chăm sóc măng cụt cho các thí nghiệm 
- Tỉa chồi trong tán: Thực hiện ngay sau thu thu hoạch. Cắt tỉa các chồi vượt 
mọc trên thân chính, trên cành cấp 1 trong tán cây. Tỉa bỏ các cành bị sâu bệnh. 
- Bón phân: Đối với cây có đường kính tán 3-6 m, bón phân làm 3 giai đoạn. 
Giai đoạn 1 (ngay sau khi thu hoạch xong) bón khoảng 2 kg phân có tỷ lệ 
N:P2O5:K2O = 20:20:10 kết hợp với 5 kg Dynamic Lifter (hoặc 30 kg phân bò hoai) 
cho mỗi cây. Giai đoạn 2 khi đợt lá mới thứ 3 (hoặc đợt lá mới thứ 2 - nếu không xử 
lý kích thích tạo lá mới) đạt 30 ngày tuổi: bón khoảng 2 kg phân vô cơ có tỷ lệ 
N:P2O5:K2O = 8:24:24. Giai đoạn 3 bón nuôi quả (lúc cây đậu quả xong, đường 
kính quả 1,5 cm, bón 0,5 kg phân vô cơ có tỷ lệ N:P2O5:K2O = 13:13:21; sau 
khoảng 25 ngày bón thêm lần nữa 1,5 kg phân vô cơ có tỷ lệ N:P2O5:K2O = 
13:13:21). Cách bón: Lần bón sau thu hoạch đào rãnh xung quanh gốc, cách gốc 
khoảng cách bằng 2/3 bán kính hình chiếu mép tán, sâu 20 cm, rải hỗn hợp phân và 
đất xuống và lấp đất lại; các lần bón còn lại rải phân trên mặt đất tại vị trí trên; tưới 
nước đẫm 4 lần sau mỗi lần bón. 
- Phun phân bón lá và tưới nước: Mỗi đợt lá non hình thành phun phân bón lá 
2 lần Nông Việt 16-16-8. Sau bón phân đợt 2 khoảng 10 ngày (tương ứng thời điểm 
cơi đọt xử lý đạt 40 ngày tuổi, đã thuần thục) tiến hành xử lý thúc đẩy phân hóa 
mầm hoa theo các nghiệm thức thí nghiệm; phun phân bón lá Growmore 10-60-10 
và tạo khô hạn khoảng 40 ngày. Sau đó khi thấy chồi có triệu chứng héo (đỉnh chồi 
tóp lại) thì tiến hành phun KNO3 (nồng độ 1%) kết hợp tưới nước 2 ngày/ lần để 
kích thích ra hoa. Khi cây bắt đầu đậu quả thì tưới với chu kỳ 3 ngày/ lần cho đến 
khi quả đạt 80 ngày tuổi thì ngưng tưới. Phun Canxi Bo khi cây đậu quả. Phun phân 
bón lá Grow more (20-20-20) khi quả có đường kính 1,5 cm, 4 lần, lần sau cách lần 
trước 10 ngày. 
- Phòng trị sâu bệnh: Khi mỗi đợt chồi non và hoa vừa nhú thì tiến hành 
phun dầu khoáng SK-End Spray 99EC hoặc Vibamec 1.8EC để phòng trừ sâu vẽ 
bùa, sâu ăn lá. Khi mỗi đợt chồi non, hoa vừa nhú và khi hoàn thành đậu quả thì 
phun Alfamite 15EC hoặc Nilmite 550SC để phòng trừ nhện đỏ và bọ trĩ. Khi có 
triệu chứng bệnh đốm lá thì phun Antracol 70WP, Tilt 250EC. Ngừng phun thuốc 
khi quả đạt 80 ngày tuổi. 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_bien_phap_ky_thuat_xu_ly_ra_hoa_som_cho_c.pdf