Luận án Nghiên cứu biểu hiện lâm sàng, điện tim, siêu âm tim và kết quả chụp cắt lớp vi tính đa dãy động mạch vành ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là nguyên nhân gây tử vong hàng thứ tư trên thế giới sau các bệnh tim, ung thư và đột quỵ não và theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO- World Health Organization) dự đoán vào năm 2020, BPTNMT sẽ là thứ ba trong số các nguyên nhân bệnh lý mạn tính gây tử vong, sau nhồi máu cơ tim và đột quỵ não. Năm 2012 có hơn 3 triệu người chết vì BPTNMT, chiếm 6% số ca tử vong trên toàn cầu [1],[2]. Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ mắc BPTNMT đứng hàng đầu khu vực Châu Á Thái Bình Dương, tần suất bệnh ở Việt Nam là 6,7% cao nhất trong 12 nước ở vùng này [3].
Mặc dù BPTNMT gây ảnh hưởng chủ yếu tại phổi, song nó cũng gây ra hoặc phối hợp với nhiều bệnh lý toàn thân đặc biệt là bệnh lý tim mạch [4]: bệnh không những gây tổn thương tim phải mà còn ảnh hưởng đến tim trái, các rối loạn nhịp, thiếu máu cục bộ cơ tim, tắc mạch [5], [6]. Nhiều tác giả trên thế giới cho rằng bệnh nhân bị mắc BPTNMT và bệnh lý tim mạch (BLTM) có chung yếu tố nguy cơ hút thuốc lá, tỷ lệ mắc bệnh và tử vong của bệnh tim mạch cũng cao hơn ở bệnh nhân đồng mắc BPTNMT [7]. Những ảnh hưởng về BLTM do BPTNMT gây nên và khi có kết hợp BLTM với BPTNMT càng làm tăng thêm mức độ trầm trọng của bệnh, tăng biến chứng, tăng tỷ lệ tử vong và trong đó bệnh mạch vành là nguyên nhân hàng đầu của tử vong do BLTM [8]. Trước đây, để phát hiện tổn thương động mạch vành (ĐMV) người ta dựa vào kết quả điện tim và siêu âm tim để phát hiện thiếu máu cơ tim nhưng thường những phát hiện này đều ở giai đoạn muộn. Muốn phát hiện ở giai đoạn sớm hơn cần phải chụp ĐMV chọn lọc. Đây được coi là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh mạch vành (BMV) với độ phân giải cao, tuy nhiên đây là một phương pháp xâm lấn nên có một số tai biến nhất định và khi thực hiện kỹ thuật này trên bệnh nhân BPTNMT còn gặp nhiều khó khăn. Sự ra đời của phương pháp chụp cắt lớp vi tính (CLVT) ĐMV được xem như một giải pháp cho việc chẩn đoán các tổn thương ĐMV. Trong các kỹ thuật chụp ĐMV không xâm lấn, chụp cắt lớp vi tính đa dãy (Multi Detector Computed Tomography - MDCT hay Multislice Spiral Computed Tomography - MSCT) là kỹ thuật CLVT bước ngoặt trong tạo ảnh mạch vành, với những thế mạnh vượt trội so với các thế hệ máy trước, việc khảo sát hệ thống ĐMV đã trở nên đơn giản hơn và đặc biệt các tổn thương đã được tìm hiểu một cách chi tiết và rõ ràng hơn.
Trong những năm gần đây, đã có khá nhiều nghiên cứu về BPTNMT ở Việt Nam, đề cập đến nhiều khía cạnh của bệnh như về triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, chức năng hô hấp, các phương pháp điều trị. Về phương diện BLTM ở bệnh nhân BPTNMT cũng đã có một số nghiên cứu về điện tâm đồ, đánh giá tăng áp lực động mạch phổi, sự thay đổi hình thái và chức năng thất phải qua siêu âm tim Nhưng chưa thấy có công trình nghiên cứu cụ thể và chi tiết nào về đặc điểm tổn thương ĐMV ở bệnh nhân BPTNMT. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu đặc điểm BLTM ở bệnh nhân BPTNMT đặc biệt là nghiên cứu tổn thương ĐMV trên phim chụp CLVT ở nhóm có nguy cơ tim mạch cao và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng BPTNMT là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cần thiết nhằm nâng cao sự hiểu biết BLTM đặc biệt là tổn thương ĐMV ở bệnh nhân mắc BPTNMT và mối liên quan giữa chúng góp phần trong chẩn đoán, tiên lượng, nâng cao hiệu quả điều trị và giảm tỷ lệ tử vong. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu biểu hiện lâm sàng, điện tim, siêu âm tim và kết quả chụp cắt lớp vi tính đa dãy động mạch vành ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ” nhằm hai mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, điện tim, siêu âm tim một số bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân BPTNMT.
2. Đánh giá kết quả chụp cắt lớp vi tính đa dãy động mạch vành ở bệnh nhân BPTNMT có nguy cơ tim mạch cao và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của BPTNMT.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu biểu hiện lâm sàng, điện tim, siêu âm tim và kết quả chụp cắt lớp vi tính đa dãy động mạch vành ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là nguyên nhân gây tử vong hàng thứ tư trên thế giới sau các bệnh tim, ung thư và đột quỵ não và theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO- World Health Organization) dự đoán vào năm 2020, BPTNMT sẽ là thứ ba trong số các nguyên nhân bệnh lý mạn tính gây tử vong, sau nhồi máu cơ tim và đột quỵ não. Năm 2012 có hơn 3 triệu người chết vì BPTNMT, chiếm 6% số ca tử vong trên toàn cầu [1],[2]. Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ mắc BPTNMT đứng hàng đầu khu vực Châu Á Thái Bình Dương, tần suất bệnh ở Việt Nam là 6,7% cao nhất trong 12 nước ở vùng này [3]. Mặc dù BPTNMT gây ảnh hưởng chủ yếu tại phổi, song nó cũng gây ra hoặc phối hợp với nhiều bệnh lý toàn thân đặc biệt là bệnh lý tim mạch [4]: bệnh không những gây tổn thương tim phải mà còn ảnh hưởng đến tim trái, các rối loạn nhịp, thiếu máu cục bộ cơ tim, tắc mạch[5], [6]. Nhiều tác giả trên thế giới cho rằng bệnh nhân bị mắc BPTNMT và bệnh lý tim mạch (BLTM) có chung yếu tố nguy cơ hút thuốc lá, tỷ lệ mắc bệnh và tử vong của bệnh tim mạch cũng cao hơn ở bệnh nhân đồng mắc BPTNMT [7]. Những ảnh hưởng về BLTM do BPTNMT gây nên và khi có kết hợp BLTM với BPTNMT càng làm tăng thêm mức độ trầm trọng của bệnh, tăng biến chứng, tăng tỷ lệ tử vong và trong đó bệnh mạch vành là nguyên nhân hàng đầu của tử vong do BLTM [8]. Trước đây, để phát hiện tổn thương động mạch vành (ĐMV) người ta dựa vào kết quả điện tim và siêu âm tim để phát hiện thiếu máu cơ tim nhưng thường những phát hiện này đều ở giai đoạn muộn. Muốn phát hiện ở giai đoạn sớm hơn cần phải chụp ĐMV chọn lọc. Đây được coi là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh mạch vành (BMV) với độ phân giải cao, tuy nhiên đây là một phương pháp xâm lấn nên có một số tai biến nhất định và khi thực hiện kỹ thuật này trên bệnh nhân BPTNMT còn gặp nhiều khó khăn. Sự ra đời của phương pháp chụp cắt lớp vi tính (CLVT) ĐMV được xem như một giải pháp cho việc chẩn đoán các tổn thương ĐMV. Trong các kỹ thuật chụp ĐMV không xâm lấn, chụp cắt lớp vi tính đa dãy (Multi Detector Computed Tomography - MDCT hay Multislice Spiral Computed Tomography - MSCT) là kỹ thuật CLVT bước ngoặt trong tạo ảnh mạch vành, với những thế mạnh vượt trội so với các thế hệ máy trước, việc khảo sát hệ thống ĐMV đã trở nên đơn giản hơn và đặc biệt các tổn thương đã được tìm hiểu một cách chi tiết và rõ ràng hơn. Trong những năm gần đây, đã có khá nhiều nghiên cứu về BPTNMT ở Việt Nam, đề cập đến nhiều khía cạnh của bệnh như về triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, chức năng hô hấp, các phương pháp điều trị. Về phương diện BLTM ở bệnh nhân BPTNMT cũng đã có một số nghiên cứu về điện tâm đồ, đánh giá tăng áp lực động mạch phổi, sự thay đổi hình thái và chức năng thất phải qua siêu âm timNhưng chưa thấy có công trình nghiên cứu cụ thể và chi tiết nào về đặc điểm tổn thương ĐMV ở bệnh nhân BPTNMT. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu đặc điểm BLTM ở bệnh nhân BPTNMT đặc biệt là nghiên cứu tổn thương ĐMV trên phim chụp CLVT ở nhóm có nguy cơ tim mạch cao và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng BPTNMT là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cần thiết nhằm nâng cao sự hiểu biết BLTM đặc biệt là tổn thương ĐMV ở bệnh nhân mắc BPTNMT và mối liên quan giữa chúng góp phần trong chẩn đoán, tiên lượng, nâng cao hiệu quả điều trị và giảm tỷ lệ tử vong. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu biểu hiện lâm sàng, điện tim, siêu âm tim và kết quả chụp cắt lớp vi tính đa dãy động mạch vành ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ” nhằm hai mục tiêu sau: Mô tả đặc điểm lâm sàng, điện tim, siêu âm tim một số bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân BPTNMT. Đánh giá kết quả chụp cắt lớp vi tính đa dãy động mạch vành ở bệnh nhân BPTNMT có nguy cơ tim mạch cao và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của BPTNMT. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH 1.1.1. Định nghĩa Theo Chiến lược toàn cầu về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (GOLD- Global initiative for chronic Obstructive Lung Disease) năm 2016: BPTNMT là bệnh lý phổ biến, có thể dự phòng và điều trị được, đặc trưng bởi sự giới hạn luồng khí dai dẳng, thường tiến triển và kết hợp với sự gia tăng đáp ứng viêm mạn tính của đường hô hấp và trong phổi với bụi hay khí độc hại. Các đợt bùng phát và các bệnh lý khác góp phần vào mức độ nặng của từng bệnh nhân [9]. Tắc nghẽn luồng khí thở mạn tính trong BPTNMT gây ra bởi sự kết hợp giữa bệnh lý đường thở nhỏ (viêm tiểu phế quản tắc nghẽn) và phá hủy nhu mô phổi (khí phế thũng), vai trò của từng cơ chế bệnh sinh khác nhau ở từng cá thể. Những sự biến đổi này thường không xuất hiện cùng lúc và tiến triển ở các mức độ khác nhau theo thời gian. Viêm mạn tính gây ra những thay đổi cấu trúc, làm hẹp đường thở nhỏ và phá hủy nhu mô phổi dẫn đến mất sự liên kết của phế nang với đường thở nhỏ và giảm đàn hồi phổi. Điều này dẫn đến giảm khả năng duy trì sự thông thoáng của đường dẫn khí trong suốt thì thở ra. Sự phá hủy đường thở nhỏ cũng có thể góp phần làm hạn chế dòng khí thở và rối loạn chức năng tiết nhày là một đặc điểm đặc trưng của bệnh [1]. 1.1.2. Dịch tễ học và yếu tố nguy cơ Theo các tác giả ở các nước khác nhau trên thế giới, tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong của BPTNMT rất khác nhau, thay đổi tùy từng vùng. Tỷ lệ khác nhau này là do quan điểm còn khác nhau về BPTNMT và do liên quan rất nhiều đến tình hình hút thuốc lá của mỗi cộng đồng. Trong cộng đồng, có thể nhiều người mắc BPTNMT nhưng không được chẩn đoán và chỉ có 25% số trường hợp được phát hiện. Ở Châu Âu, chỉ số lưu hành BPTNMT từ 23- 41% ở người hút thuốc lá, tỷ lệ nam/nữ là 10/1. Ở Pháp, con số tử vong do BPTNMT là 20.000 người/năm [10]. Theo nghiên cứu về dịch tễ học BPTNMT tại các nước ở khu vực Châu Á, ước tính tỷ lệ BPTNMT dựa trên tỷ lệ hút thuốc ở mỗi nước, cho thấy tỷ lệ BPTNMT thấp nhất ở Hồng Kông và Singapore (khoảng 3,5%) và cao nhất ở Trung Quốc (6,5%) và ở Việt Nam (6,7%) [3],[11]. Theo thống kê mới của WHO, năm 2007 có tới 210 triệu người mắc BPTNMT trên toàn thế giới. Tỷ lệ tử vong do BPTNMT trên toàn cầu có xu hướng gia tăng. Tỷ lệ gây tử vong do BPTNMT năm 1990 đứng thứ 6 và dự kiến đến năm 2030 đứng thứ 4 trong 10 bệnh chính gây tử vong trên toàn thế giới, với số tử vong tăng khoảng 30% trong 10 năm tới, đang là một thách thức trong dự phòng và điều trị [9]. Theo Chương trình gánh nặng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BOLD-The Burden of Obstructive Lung Disease) và các nghiên cứu dịch tễ học lớn khác, có khoảng 385 triệu ca mắc BPTNMT vào năm 2010, với tỷ lệ mắc trên thế giới là 11,7%. Trên toàn cầu, có khoảng 3 triệu ca tử vong hàng năm [1],[12]. Với sự gia tăng tỷ lệ hút thuốc lá tại các nước đang phát triển và già hóa dân số ở những nước có thu nhập cao, tỷ lệ mắc BPTNMT được dự đoán sẽ tăng cao trong 30 năm tới và đến năm 2030 có thể đến 4,5 triệu ca tử vong hàng năm do BPTNMT và các tình trạng liên quan [1]. Những nghiên cứu dịch tễ học BPTNMT ở Việt Nam chưa nhiều và cũng chưa toàn diện nên chưa có con số chính xác về tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong. Theo kết quả nghiên cứu được thực hiện trên gần 2600 người Hà Nội thì có tới 6,8% số người trên 40 tuổi mắc BPTNMT. Tại Trung tâm hô hấp Bệnh viện Bạch Mai, BPTNMT là bệnh hay gặp nhất trong các bệnh về hô hấp (từ 1996-2000), chiếm tỷ lệ 25,1% [14]. Cũng tại Việt Nam, theo nghiên cứu trên phạm vi toàn quốc (từ năm 2006-2007) thấy: tỷ lệ mắc BPTNMT trong cộng đồng dân cư từ 25 tuổi trở lên là 2,2%, nam là 3,5% và nữ là 1,1%. Tập trung chủ yếu ở lứa tuổi từ 40 tuổi trở lên với tỷ lệ là 4,2%, trong khi đó tuổi từ 15-40 chỉ là 0,4%. Đặc biệt theo khu vực, tỷ lệ mắc bệnh ở nông thôn (2,6%) cao hơn thành thị (1,9%) và miền núi (1,6%). Miền Bắc có tỷ lệ mắc BPTNMT cao nhất (3%), cao hơn Miền Trung (2,3%) và cao hơn hẳn Miền Nam (1%) [3]. Hiện nay chưa có thống kê về tỷ lệ tử vong do BPTNMT trong cộng đồng ở Việt Nam. 1.1.3. Chẩn đoán xác định bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Nên nghĩ tới ở tất cả các bệnh nhân có bất kỳ triệu chứng nào sau đây [1],[15], [16],[17]: - Trong tiền sử và/ hoặc hiện tại có tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ gây bệnh: yếu tố cơ địa, khói thuốc, hóa chất, nghề nghiệp, ô nhiễm môi trường và trong nhà. - Khó thở, ho, khạc đờm mạn tính. - Lâm sàng: rì rào phế nang giảm là dấu hiệu thường gặp nhất. Các dấu hiệu khác có thể thấy bao gồm: lồng ngực hình thùng, gõ vang, ran rít, ran ngáy, ran ẩm, ran nổ. Giai đoạn muộn có thể thấy các dấu hiệu của suy tim phải (gan to, tĩnh mạch cổ nổi, phù chân...). - Đo chức năng thông khí (CNTK) phổi là yêu cầu bắt buộc để chẩn đoán trên bệnh cảnh lâm sàng như vậy. Chỉ số FEV1/FVC< 0,7 sau test phục hồi phế quản, đây là tiêu chuẩn để khẳng định chẩn đoán. Các triệu chứng lâm sàng Khó thở Ho mạn tính Khạc đờm mạn tính Các yếu tố nguy cơ Yếu tố cơ địa Khói thuốc Nghề nghiệp Ô nhiễm môi trường và trong nhà. Đo CNTK phổi: RLTK tắc nghẽn không hồi phục Chỉ số FEV1/ FVC< 0,7 sau test phục hồi phế quản. Sơ đồ 1.1. Sơ đồ chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Ho thường là triệu chứng đầu tiên trong tiến triển của BPTNMT, là một chỉ điểm quan trọng trong chẩn đoán bệnh. Khi ho với số lượng đờm nhiều cần nghĩ đến có giãn phế quản, đờm chuyển đục là dấu hiệu cho thấy hiện tượng viêm tăng lên và có thể là biểu hiện khởi đầu của một đợt cấp, khi đợt cấp thì đờm lẫn mủ. Theo Stockley R.A. và cộng sự (2000), trong đợt cấp của BPTNMT, cấy vi khuẩn dương tính ở 38% trường hợp có tăng tiết đờm, trong khi đó 84% trường hợp cấy đờm dương tính khi có mủ trong đờm [18] và theo nghiên cứu của Steer J. và cộng sự (2012) với 920 bệnh nhân đợt cấp BPTNMT phải nhập viện, tỷ lệ có đờm đục (51,3%) [19]. Khó thở là triệu chứng quan trọng nhất và hay gặp nhất của BPTNMT và là lý do mà hầu hết bệnh nhân phải đi khám bệnh. Mức độ khó thở có thể được đánh giá bởi bộ câu hỏi được sửa đổi của Hội đồng Y khoa Anh (The Medical Research Council- mMRC) để đánh giá mức độ nặng của khó thở [1],[9],[13],[20],[21]. Theo Jan G.S. và cộng sự (2014), nghiên cứu hồi cứu 354 bệnh nhân ở 6 bệnh viện lớn ở Canada, nhận thấy lý do chủ yếu khiến bệnh nhân phải nhập viện khẩn cấp trong đợt cấp là do khó thở (76,6%). Các nguyên nhân khác gặp với tỷ lệ thấp: đau ngực (9,6%), sốt (2,1%) [22]. 1.1.4. Phân loại mức độ nặng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính GOLD- 2016 không phân chia giai đoạn bệnh của BPTNMT thành các giai đoạn I, II, III, IV mà phân loại mức độ nặng của giới hạn đường thở ở bệnh nhân BPTNMT dựa vào FEV1 sau nghiệm pháp hồi phục phế quản và phân các giai đoạn thành GOLD 1, 2, 3, 4 như sau [1], [9], [10]: Bảng 1.1: Phân loại mức độ nặng ở bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính dựa vào FEV1 sau nghiệm pháp hồi phục phế quản Ở bệnh nhân có chỉ số FEV1/FVC < 0,7 Mức độ RLTK tắc nghẽn Giá trị FEV1 sau nghiệm pháp hồi phục phế quản GOLD 1 : nhẹ FEV1 ≥ 80% trị số lý thuyết GOLD 2 : vừa 50% ≤ FEV1 < 80% trị số lý thuyết GOLD 1 : nặng 30% ≤ FEV1 < 50% trị số lý thuyết GOLD 1 : rất nặng FEV1 < 30% trị số lý thuyết *Nguồn: theo GOLD 2016 [9] * Đo chức năng thông khí: Đo CNTK phổi bằng phế dung kế được coi là cách đánh giá khách quan sự tắc nghẽn lưu lượng thở và giúp phát hiện bệnh trong giai đoạn sớm. Chính vì vậy nên tiến hành đo chức năng thông khí cho tất cả bệnh nhân có ho, khạc đờm mạn tính mặc dù chưa có khó thở. Khi đo CNTK cần đánh giá các thông số: FVC, FEV1/VC và FEV1/FVC (chỉ số Gaensler). Dựa vào chỉ số FEV1 và Gaensler có thể đánh giá mức độ nặng của BPTNMT [10],[ 23], [24]. - Thông khí phổi có vai trò trong chẩn đoán xác định BPTNMT, giai đoạn bệnh, theo dõi kết quả điều trị, tiến triển và tiên lượng bệnh; đo thông khí phổi cho bệnh nhân có ho, khạc đờm mạn tính hoặc những bệnh nhân có tiếp xúc với những yếu tố nguy cơ cho phép chẩn đoán sớm BPTNMT. - Tiêu chuẩn để xác định có giới hạn lưu lượng khí thở khi đo hô hấp ký là chỉ số FEV1/FVC< 0,7 sau test hồi phục phế quản. Tiêu chuẩn này đơn giản và độc lập với các giá trị tham chiếu nên đã được sử dụng ở rất nhiều các thử nghiệm lâm sàng, từ đó hình thành các cơ sở bằng chứng mà hầu hết các khuyến cáo điều trị [10]. Hình 1.2. Giản đồ hô hấp ký của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Hình 1.1. Giản đồ hô hấp ký của người bình thường *Nguồn: theo Miller MR và cộng sự 2005[1] Ngày nay, các tổ chức về hô hấp lớn trên thế giới khuyến cáo cần thiết phải đánh giá CNTK phổi bằng phế dung kế lưu lượng nhằm chẩn đoán sớm ở các đối tượng có yếu tố nguy cơ bệnh và cho những người hút thuốc lá tuổi trên 40 như: Hội chăm sóc bệnh hô hấp Hoa Kỳ (American Association for Respiratory Care: AARC), Chương trình quốc gia giáo dục chăm sóc bệnh phổi Hoa Kỳ (The National Lung Healthy Education Program: NLHEP), Quỹ BPTNMT (COPD Foundation) [25]. Theo Nguyễn Huy Lực (2010), qua nghiên cứu đặc điểm thông khí phổi ở bệnh nhân BPTNMT điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 thấy: rối loạn thông khí hỗn hợp chiếm ưu thế (84%), rối loạn thông khí tắc nghẽn ít hơn (16%). Phân loại mức độ tắc nghẽn theo GOLD: 100% bệnh nhân ở giai đoạn II, III và IV; trong đó chủ yếu là giai đoạn III và IV (68%) [26]. 1.2. MỘT SỐ BỆNH LÝ TIM MẠCH HAY GẶP Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH 1.2.1. Tỷ lệ bệnh lý tim mạch BPTNMT thường tồn tại với các bệnh lý khác (bệnh đồng mắc) và các bệnh này có thể tác động đáng kể đến tiên lượng. Một số bệnh phát sinh độc lập với BPTNMT, một số khác có thể có liên quan đến các yếu tố nguy cơ chung với BPTNMT hoặc bệnh này làm tăng nguy cơ trầm trọng của bệnh kia. Nguy cơ mắc bệnh đồng mắc có thể tăng do hậu quả của BPTNMT. Bệnh tim mạch (BTM) là bệnh đồng mắc thường gặp và nguyên nhân tử vong ở bệnh nhân BPTNMT. Hiểu rõ hơn về cơ chế nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân BPTNMT là cần thiết để cải thiện kết quả lâm sàng, với các bệnh chính: bệnh tim thiếu máu cục bộ (30,2%), suy tim (15,7%), loạn nhịp tim (rung nhĩ, cuồng nhĩ 13%) và tăng huyết áp [13], [27] [28],[29]. Biểu hiện tim mạch ở bệnh nhân BPTNMT rất phong phú và chuỗi biểu hiện đó đã được công nhận trong vài thập kỷ. BPTNMT làm tăng nguy cơ mắc BTM cao hơn 3 lần so với người khỏe mạnh và tỉ lệ tử vong do BTM khoảng 50% trong tổng số nguyên nhân gây tử vong ở bệnh nhân BPTNMT. Tỷ lệ tăng áp lực động mạch phổi (ALĐMP), suy tim phải và ảnh hưởng tới tim trái, tăng huyết áp (THA), rối loạn nhịp tim (RLNT), bệnh tim thiếu máu cục bộ (BTTMCB) ở bệnh nhân BPTNMT cao hơn bệnh nhân không mắc BPTNMT. Tỷ lệ lưu hành BPTNMT ở bệnh nhân suy tim thay đổi từ 11% đến 52% ở Mỹ và từ 9% đến 41% ở Châu Âu, trong khi tỷ lệ mắc bệnh tim ở bệnh nhân mắc BPTNMT thay đổi từ 14% đến 33% [30]. Một số nghiên cứu bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: *Trên thế giới: - Ở Mỹ, BPTNMT là bệnh thường gặp có ảnh hưởng tới 5-10% dân số. Theo Bhatt S.P. và cộng sự tỷ lệ lưu hành tùy lứa tuổi ở BMV là 6% và khoảng 1,7% dân số măc bệnh suy tim [31]. - Theo nghiên cứu của Burgel P-R. (2011) tỷ lệ BLTM như sau: 35% THA, 19% BMV, 13% suy tim, 7% mắc hội chứng ngừng thở khi ngủ, khoảng 20% suy dinh dưỡng, 18% béo phì [32]. - De Luca - Ramos P. và cộng sự nghiên cứu trên 572 bệnh nhân mắc B ... Trần Văn Kh Nam 1942 15/02/2016 09018145 J44 14 Nguyễn Việt Ch Nam 1944 03/03/2016 09055986 J44 15 Nguyễn Tiến D Nam 1949 22/06/2016 09093944 J44 16 Trần Vũ H Nam 1952 29/02/2016 08046686 J44 17 Đào Kim Ng Nữ 1940 26/10/2016 09048008 J44 18 Nguyễn Văn Ph Nam 1937 09/04/2016 08029002 J44 19 Trần Thị Q Nữ 1929 22/08/2016 03318649 J44 20 Vũ Thị V Nữ 1932 21/02/2016 16024509 J44 21 Nguyễn Cao Ph Nam 1942 09/01/2016 13156323 J44 22 Ngô Trọng Ngọc Nam 1950 09/05/2016 12069139 J44 23 Nguyễn Thị M Nữ 1959 12/01/2017 15023228 J44 24 Vũ Xuân Ngh Nam 1933 04/04/2017 10129213 J44 25 Võ Kiều A Nam 1944 29/01/2017 10080747 J44 26 Nguyễn Văn T Nam 1960 29/01/2017 13039482 J44 27 Lê Thị T Nữ 1953 29/01/2017 08051726 J44 28 Đặng Xuân Ngh Nam 1961 07/04/2017 17029851 J44 29 Nguyễn Thị Ch Nữ 1943 04/04/2017 12154801 J44 30 Nguyễn Thị Ng Nữ 1947 06/04/2017 17044091 J44 31 Đỗ Văn A Nam 1930 13/04/2017 09101269 J44 32 Nguyễn Thị L Nữ 1939 04/04/2017 09094398 J44 33 Dương Quang H Nam 1955 15/01/2017 16058833 J44 34 Phạm Anh T Nam 1961 14/04/2017 17050245 J44 35 Đào Thi Ng Nữ 1935 12/04/2017 17048296 J44 36 Bùi Văn T Nam 1954 30/05/2016 08094606 J44 37 Nguyễn Khắc X Nam 1933 09/06/2016 10120463 J44 38 Nguyễn Văn D Nam 1948 22/06/2016 09015524 J44 39 Nguyễn Bá M Nữ 1944 07/07/2016 08103475 J44 40 Nguyễn Thị C Nam 1926 10/06/2016 08155911 J44 41 Phan Nhuận H Nam 1953 05/02/2016 11073066 J44 42 Huỳnh Hữu Ph Nam 1959 10/05/2016 15022780 J44 43 Lê Văn L Nam 1950 13/01/2016 09052421 J44 44 Phạm Văn H Nam 1959 26/01/2016 16014838 J44 45 Nguyễn Mạnh C Nam 1958 16/05/2016 16063895 J44 46 Tạ Thị T Nữ 1932 21/05/2016 09110812 J44 47 Nguyễn Xuân M Nam 1937 26/05/2016 15131284 J44 48 Nguyễn Đức Kh Nam 1934 18/05/2016 09048390 J44 49 Trần Văn H Nam 1961 27/05/2016 16061019 J44 50 Chu Đình L Nam 1950 26/05/2016 08019610 J44 51 Nguyễn Thị B Nữ 1937 16/07/2016 09128092 J44 52 Nguyễn Thị N Nữ 1940 09/01/2017 08171058 J44 53 Trần Văn L Nam 1935 06/01/2017 08059544 J44 54 Mai Văn Th Nam 1931 15/01/2016 15174406 J44 55 Lê Thanh L Nam 1945 09/05/2016 15029050 J44 56 Nguyễn Đình Nh Nam 1942 25/05/2016 16071899 J44 57 Vũ Huy Qu Nam 1951 17/07/2016 13036822 J44 58 Đỗ Mạnh C Nam 1946 18/07/2016 08020702 J44 59 Trần Văn Ph Nam 1941 20/07/2016 16071145 J44 60 Nguyễn Sỹ Th Nam 1932 18/08/2016 13059021 J44 61 Trần Văn H Nam 1956 17/07/2016 15102639 J44 62 Nguyễn Thị S Nữ 1936 26/07/2016 09035657 J44 63 Nguyễn Văn C Nam 1954 10/04/2016 13072045 J44 64 Trần Thị Ch Nữ 1942 14/03/2016 08023203 J44 65 Lê Thị L Nữ 1934 02/03/2016 16008184 J44 66 Phí Thị D Nữ 1956 29/02/2016 16021129 J44 67 NguyễnHoàng Ng Nam 1931 01/03/2016 16022752 J44 68 Dương Văn L Nam 1950 03/03/2016 08128502 J44 69 Nguyễn Việt H Nam 1957 01/03/2016 13033546 J44 70 Nguyễn Tiến B Nam 1932 14/02/2016 09067655 J44 71 Nguyễn Thị L Nữ 1932 30/12/2016 10009250 J44 72 Trần Mạnh Kh Nam 1952 04/07/2016 13097084 J44 73 Dương Ph Nam 1933 07/04/2016 16024639 J44 74 Đoàn Văn Th Nam 1949 03/06/2016 09046517 J44 75 Trần Quang B Nam 1942 07/08/2016 17111939 J44 76 Nguyễn Đức Th Nam 1954 23/03/2016 16006557 J44 77 Chu Mạnh C Nam 1950 28/03/2016 13076353 J44 78 Nguyễn Thị Th Nữ 1945 10/05/2016 09030014 J44 79 Nguyễn Thị T Nữ 1953 03/07/2017 09161736 J44 80 Nghiêm Xuân C Nam 1952 28/06/2016 08037122 J44 81 Ngo Thế H Nam 1925 30/04/2017 09027080 J44 82 Lê Thị Y Nữ 1948 14/03/2016 08029307 J44 83 Nguyễn Kh Nam 1934 14/02/2016 14021674 J44 84 Lương Văn O Nam 1927 12/02/2016 15109996 J44 85 Nguyễn Quí Đ Nam 1963 07/07/2017 16088044 J44 86 Nguyễn Thị H Nữ 1949 01/02/2016 09189279 J44 87 Đỗ Thị Y Nữ 1939 30/06/2017 09035491 J44 88 Nguyễn Thế M Nam 1938 14/03/2016 08049472 J44 89 Nguyễn Văn H Nam 1942 05/01/2016 08152304 J44 90 Nguyễn Thị H Nữ 1942 11/07/2017 12074709 J44 91 Trần Đồng L Nam 1950 25/10/2017 09243074 J44 92 Nguyễn Mạnh Th Nam 1957 25/10/2017 14075979 J44 93 Đinh Văn T Nam 1946 19/10/2017 17114708 J44 94 Nguyễn Văn H Nam 1941 08/03/2016 14093873 J44 95 Đỗ Sỹ D Nam 1945 30/11/2017 09121459 J44 96 Phạm Văn Th Nam 1935 25/10/2017 08132271 J44 97 Nguyễn Đức B Nam 1948 01/11/2017 09199859 J44 98 Thọ Thị T Nữ 1929 20/11/2017 11121127 J44 99 Phùng Văn S Nam 1937 19/01/2018 15016107 J44 100 Nguyễn Bảo S Nam 1949 11/12/2017 10092413 J44 101 Nguyễn Quang Th Nam 1952 12/12/2017 14075192 J44 102 Nguyễn Xuân B Nam 1956 21/12/2017 11056685 J44 103 Nguyễn Thị V Nữ 1947 19/02/2018 09087035 J44 104 Nguyễn Văn Th Nam 1935 16/04/2018 15088316 J44 105 Trần Thị V Nữ 1941 23/04/2018 11090890 J44 106 Nguyễn Duy H Nam 1961 19/05/2018 18047686 J44 107 Nguyễn Xuân Tr Nam 1952 05/10/2018 14135699 J44/I20 108 Đoàn Thanh S Nam 1949 12/09/2018 17031751 J44/I20 109 Phùng Văn Ng Nam 1955 05/09/2018 18113868 J44/I20 110 Nguyễn Huy T Nam 1942 27/02/2017 08133592 J44/I20 111 Phạm Anh Ng Nam 1947 08/08/2018 18100160 J44/I20 112 Dương Văn H Nam 1957 18/07/2018 15029762 J44/I20 113 Nguyễn Đức T Nam 1942 25/07/2018 16160157 J44/I20 114 Nguyễn Thị Th Nữ 1956 15/07/2018 13078586 J44/I20 115 Vũ Thị M Nữ 1956 17/07/2018 18094041 J44/I20 116 Vương Xuân Ch Nam 1947 18/06/2018 09122441 J44/I20 117 Lê Văn V Nam 1927 18/06/2018 09009793 J44/I20 118 Nguyễn Thanh H Nam 1964 13/06/2018 18033300 J44/I20 119 Cao Văn M Nam 1948 30/05/2018 13001664 J44/I20 120 Cao Thị H Nữ 1957 23/05/2018 11104570 J44/I20 121 Trần Văn T Nam 1937 25/05/2018 09033128 J44/I20 122 Nguyễn Quang Tr Nam 1939 21/05/2018 18041674 J44/I20 123 Nguyễn Văn H Nam 1940 17/05/2018 10011078 J44/I20 124 Nguyễn Thị T Nữ 1950 10/05/2018 08016990 J44/I20 125 NguyễnTThanh N Nữ 1959 05/05/2018 08056768 J44/I20 126 Đoàn Thi L Nữ 1941 21/04/2018 18058781 J44/I20 127 Trần Lê T Nam 1957 20/04/2018 11023814 J44/I20 128 Lê Văn H Nam 1956 18/01/2018 14026804 J44/I20 129 Đặng Quang Kh Nam 1953 26/01/2018 11136559 J44/I20 130 Nguyễn Đăng Th Nam 1948 06/01/2018 15051991 J44/I20 131 Nguyễn Ngọc C Nam 1940 28/12/2017 09197960 J44/I20 132 Nguyễn Đình S Nam 1960 12/12/2017 12002451 J44/I20 133 Nguyễn Xuân V Nam 1932 11/12/2017 08084434 J44/I20 134 Trần Trọng Y Nam 1953 03/12/2017 11127377 J44/I20 135 Từ Hữu Th Nam 1943 04/12/2017 09121463 J44/I20 136 Nguyễn Đức Ch Nam 1948 11/11/2017 10141973 J44/I20 137 Nguyễn Văn Ph Nam 1934 16/11/2017 08157867 J44/I20 138 Trần Đình L Nam 1943 13/11/2017 17004576 J44/I20 139 Lê Văn H Nam 1932 08/11/2017 09203457 J44/I20 140 Phạm Tiến D Nam 1954 14/10/2017 16114837 J44/I20 141 Nguyễn Tiến Tr Nam 1938 04/12/2017 10170186 J44/I20 142 Vũ Đình Ch Nam 1936 23/11/2017 08117319 J44/I20 143 Nguyễn Anh T Nam 1969 04/10/2017 15028765 J44/I20 144 Phạm Đình Kh Nam 1942 12/09/2017 09123134 J44/I20 145 Phạm Văn T Nam 1934 07/09/2017 14121173 J44/I20 146 Vũ Hải H Nam 1958 09/09/2017 11062756 J44/I20 147 Nguyễn Quang T Nam 1943 08/08/2017 11113906 J44/I20 148 Chu Thiên S Nam 1937 16/07/2017 17099941 J44/I20 149 Trương Thị Đ Nữ 1932 12/06/2017 13061703 J44/I20 150 Phạm Thị Th Nam 1950 07/06/2017 11132967 J44/I20 151 Nguyễn Hữu Ngh Nam 1938 27/05/2017 09123167 J44/I20 152 Phạm Đình T Nam 1930 09/05/2017 10175652 J44/I20 153 Vũ Đình L Nam 1949 03/05/2017 08161699 J44/I20 154 Nguyễn Huy L Nam 1935 08/04/2017 17041181 J44/I20 155 Vũ Thị B Nữ 1951 24/03/2017 15006257 J44/I20 156 Nguyễn Tiến V Nam 1948 21/03/2017 16040480 J44/I20 157 Nguyễn Văn Gi Nam 1925 21/03/2017 08100719 J44/I20 158 Bùi Tiến D Nam 1946 22/03/2017 08014440 J44/I20 159 Phạm Gia Đ Nam 1952 28/02/2017 14098379 J44/I20 160 Hoàng Hữu Ph Nam 1930 23/02/2017 17021528 J44/I20 161 Nguyễn Thị X Nữ 1938 11/01/2017 11082010 J44/I20 162 Vũ Đức Kh Nam 1942 25/12/2016 16068438 J44/I20 Hà Nội, ngày.. tháng.. năm 2019 XÁC NHẬN CỦA KHO LƯU TRỮ HỒ SƠ XÁC NHẬN CỦA BV XANH PÔN Nghiên cứu sinh đã nghiên cứu 162 hồ sơ bệnh án có số mã bệnh nhân và mã lưu trữ đúng với danh sách trên. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH DANH MỤC BIỂU ĐỒ DANH MỤC SƠ ĐỒ TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ 1 ALĐMPtt Áp lực động mạch phổi tâm thu 2 ATS American Thoracic Society (Hội lồng ngực Hoa Kỳ) 3 BLTM Bệnh lý tim mạch 4 BMMNB Bệnh mạch máu ngoại biên 5 BMV Bệnh mạch vành 6 BNP Brain Natriuretic Peptide/ B- type Natriuretic Peptide 7 BOLD The Burden of Obstructive Lung Disease (Chương trình Gánh nặng của bệnh phổi tắc nghẽn) 8 BPTNMT Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 9 BTTMCB Bệnh tim thiếu máu cục bộ 10 CCS Canadian Cardiovascular Society (Hiệp hội Tim mạch Canada) 11 CLVT Chụp cắt lớp vi tính (computered tomography ) 12 CRP C- Reactive Protein (Protein phản ứng C) 13 ĐMC Động mạch chủ 14 ĐMP Động mạch phổi 15 ĐMLTTr Động mạch liên thất trước 16 ĐMLTS Động mạch liên thất sau 17 ĐMV Động mạch vành 18 ĐTĐ Điện tâm đồ 19 ĐTNÔĐ Đau thắt ngực ổn định 20 ERS Eurupean Respiratory Society (Hội Hô hấp Châu Âu) 21 ESC European Society of Cardiology (Hội Tim Mạch Châu Âu) TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ 22 FEV1 Thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên(Forced Expiratory Volume in 1 second) 23 FVC Forced Vital Capacity (Dung tích sống gắng sức) 24 GOLD Global initiative for chronic Obstructive Lung Disease (Chiến lược toàn cầu về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính) 25 LAD Left anterior descending (Động mạch liên thất trước) 26 LCX Left circumflex (Động mạch mũ) 27 LM Left main (Thân chung động mạch vành trái) 28 MRC The Medical Research Council (Hội đồng Y khoa Anh) 29 MSCT Multislice Spiral Computer Tomography (Chụp cắt lớp vi tính đa dãy) 30 NMCT Nhồi máu cơ tim 31 NYHA New York Heart Association (Hội Tim mạch New York) 32 PQ Phế quản 33 RCA Right coronary artery (Động mạch vành phải) 34 RLNT Rối loạn nhịp tim 35 RLTK Rối loạn thông khí 36 RV Residual Volume (Thể tích khí cặn) 37 SA Siêu âm 38 SD Độ lệch chuẩn 39 TALĐMP Tăng áp lực động mạch phổi 40 WHO Tổ chức y tế thế giới (WHO- World Health Organization) 41 HA Huyết áp 42 THA Tăng huyết áp 43 TLC Total Lung Capacity (Dung tích toàn phổi) 44 TM Tĩnh mạch 45 TPM Tâm phế mạn TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ 46 VC Vital Capacity (Dung tích sống) 47 VNHA Hội Tim Mạch học Quốc Gia Việt Nam (Vietnam National Heart Association) 48 Trung bình DANH MỤC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 1.1. Phân loại mức độ nặng ở BPTNMT dựa vào FEV1 sau nghiệm pháp hồi phục phế quản (GOLD 2016) 7 1.2. Phân loại tăng huyết áp ở người lớn ≥ 18 tuổi theo JNC 7 22 3.1. Phân bố các bệnh nhân nghiên cứu theo tuổi và giới tính 62 3.2. Tiền sử về hút thuốc lá, thuốc lào và mức độ hút thuốc theo bao-năm 63 3.3. Lý do vào viện 63 3.4. Triệu chứng cơ năng 64 3.5. Triệu chứng thực thể 65 3.6. Kết quả xét nghiệm máu 66 3.7. Kết quả khí máu động mạch 67 3.8. Tổn thương trên X-quang phổi 68 3.9. Chức năng hô hấp 68 3.10. Kết quả điện tâm đồ 70 3.11. Kết quả một số chỉ số siêu âm tim 71 3.12. Áp lực động mạch phổi tâm thu 71 3.13. Liên quan ALĐMPtt và giá trị trung bình đường kính thất phải 72 3.14. Liên quan giữa siêu âm tim trong đánh giá đường kính thất phải trên siêu âm và dày thất phải trên điện tim 72 3.15. Tỷ lệ các loại BLTM ở bệnh nhân BPTNMT 73 3.16. Đặc điểm suy tim ở bệnh nhân BPTNMT 73 3.17. Liên quan BTM với giai đoạn BPTNMT 74 3.18. Biểu hiện suy tim theo giai đoạn BPTNMT 74 3.19. Biểu hiện bệnh lý trên ĐTĐ theo giai đoạn BPTNMT 75 3.20. Liên quan giữa tăng ALĐMPtt với thời gian phát hiện BPTNMT 76 3.21. . Liên quan giữa tăng ALĐMPtt với giai đoạn bệnh BPTNMT 76 Bảng Tên bảng Trang 3.22. Liên quan giữa mức độ tăng ALĐMPtt với giai đoạn bệnh BPTNMT 77 3.23. Liên quan biểu hiện điện tim bệnh lý của bệnh nhân BPTNMT với PaO2 77 3.24. Liên quan biểu hiện điện tim bệnh lý của bệnh nhân BPTNMT theo PaCO2 78 3.25. Tương quan giữa ALĐMPtt với các chỉ tiêu thông khí phổi 79 3.26. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi và giới 83 3.27. Mức độ hẹp các nhánh động mạch vành 86 3.28. Mức độ vôi hóa các phân đoạn động mạch vành 88 3.29. Liên quan giữa vị trí nhánh ĐMV tổn thương với triệu chứng cơ năng 89 3.30. Liên quan giữa vị trí nhánh ĐMV tổn thương với giai đoạn bệnh 89 3.31. Liên quan giữa vị trí nhánh ĐMV tổn thương với phân nhóm bệnh 90 3.32. Liên quan giữa vị trí nhánh ĐMV tổn thương với sinh hóa máu 91 3.33. Liên quan giữa vị trí nhánh ĐMV tổn thương với khí máu 92 3.34. Liên quan giữa vị trí nhánh ĐMV tổn thương với hình ảnh Xq phổi 93 3.35. Liên quan giữa vị trí nhánh ĐMV tổn thương với đường kính thất phải, Dd, EF trên siêu âm 94 3.36. Liên quan giữa vị trí nhánh ĐMV tổn thương với ALĐMPtt trên siêu âm 95 DANH MỤC HÌNH Hình Tên hình Trang 1.1. Giản đồ hô hấp ký của người bình thường 8 1.2. Giản đồ hô hấp ký của bệnh nhân BPTNMT 8 1.3. Giải phẫu động mạch vành 25 1.4. Giải phẫu động mạch vành phải 26 1.5. Các nhánh động mạch vành 27 1.6. CT xoắn ốc nhiều mặt cắt 29 1.7. Nguyên lý chụp cắt lớp đa dãy 30 1.8. CT lát cắt duy nhất và nhiều lát cắt 30 1.9. DSCT hai hệ thống bóng đầu thu 31 1.10. Các tư thế chụp bên trái 32 1.11. Các tư thế chụp bên phải 32 2.1. Hình máy CLVT Siemen SOMATOM FORCE 384 dãy 42 2.2. Hình máy đo thông khí phổi KoKo-PFT System 44 2.3. Hình máy siêu âm tim SIEMEN-ACUSON S2000 45 2.4. Hình máy CLVT Siemen SOMATOM FORCE 384 dãy 47 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang 3.1. Giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 69 3.2. Một số yếu tố nguy cơ của bệnh nhân bị BPTNMT với bệnh ĐMV 84 3.3. Phân bố bệnh nhân theo số lượng nhánh ĐMV tổn thương 85 3.4. Phân bố vị trí nhánh tổn thương 85 3.5. Mức độ vôi hóa động mạch vành 87 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ Tên sơ đồ Trang 1.1. Sơ đồ chẩn đoán BPTNMT 6 1.2. Cơ chế tăng áp lực động mạch phổi 23 Sơ đồ thiết kế nghiên cứu 61 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả Bùi Mai Hương
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_bieu_hien_lam_sang_dien_tim_sieu_am_tim_v.docx
- TÓM TẮT LA tiếng Anh.docx
- TÓM TẮT LA tiếng Việt.docx