Luận án Nghiên cứu các biện pháp bảo tồn thiên địch của rầy nâu (nilaparvata lugens stål) hại lúa tại Cần Thơ
Luận án có tên “Nghiên cứu các biện pháp bảo tồn thiên địch của rầy nâu
(Nilaparvata lugens Stål) hại lúa tại Cần Thơ” với sự hướng dẫn của TS. Lương
Minh Châu và TS. Ngô Lực Cường, được thực hiện từ tháng 5/2010 đến tháng
5/2014, tại ruộng lúa Tp. Cần Thơ và Viện Lúa ĐBSCL. theo các phương pháp
thường dùng nghiên cứu sinh thái học côn trùng; bố trí thí nghiệm theo khối hoàn
toàn ngẫu nhiên, và khảo sát qua một số vụ trong năm, phân tích thống kê các chỉ số
đa dạng sinh học (Shannon, Simpson, độ đồng đều, số loài đang phát triển N1 và
chiếm ưu thế N2) của sâu hại - thiên địch rầy nâu. Kết quả đã thu được như sau:
- Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận được 116 loài bao gồm có 27 loài sâu hại
thuộc 7 bộ và 16 họ côn trùng, trong đó phổ biến là rầy nâu, sâu cuốn lá; 76 loài
thiên địch thuộc 7 bộ và 62 họ côn trùng và nhện, trong đó có 4 loài phổ biến là bọ
xít mù xanh, nhện lưới trắng, nhện Pardosa, nhện chân dài.
- Xác định được ảnh hưởng của thuốc hóa học trong quá trình canh tác đến
tính đa dạng sinh học của côn trùng và nhện trong hệ sinh thái ruộng lúa. Các chỉ số
đa dạng sinh học của côn trùng trên ruộng lúa có phun thuốc trừ sâu hóa học
(H’=2,27, D = 0,79, E=0,59) thấp hơn ruộng không xử lý thuốc (H’=2,47, D = 0,83,
E=0,61). Vụ lúa ĐX có các chỉ số đa dạng sinh học Shannon (H’=2,42), chỉ số
Simpson ( D = 0,85) và độ đồng đều (E=0,53) cao hơn vụ lúa Hè thu (2,39, 0,81 và
0,52)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu các biện pháp bảo tồn thiên địch của rầy nâu (nilaparvata lugens stål) hại lúa tại Cần Thơ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ----------------------- NGUYỄN VĨNH PHÚC NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP BẢO TỒN THIÊN ĐỊCH CỦA RẦY NÂU (Nilaparvata lugens Stål) HẠI LÚA TẠI CẦN THƠ LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP CẦN THƠ - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ----------------------- NGUYỄN VĨNH PHÚC NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP BẢO TỒN THIÊN ĐỊCH CỦA RẦY NÂU (Nilaparvata lugens Stål) HẠI LÚA TẠI CẦN THƠ Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật Mã số: 62.62.01.12 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Lương Minh Châu 2. TS. Ngô Lực Cường CẦN THƠ – 2017 i CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ---------- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình “Nghiên cứu các biện pháp bảo tồn thiên địch của rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) hại lúa tại Cần Thơ” là của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình, luận án nào trước đây. Tác giả luận án Nguyễn Vĩnh Phúc ii LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cảm ơn! Ban lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Long, Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án. Viện Khoa học Nông nghiệp Việt nam; Ban Đào tạo sau đại học – Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam; Phòng quản lý Khoa học và Đào tạo sau đại học - Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành các chương trình, thủ tục trong chương trình đào tạo. TS. Lương Minh Châu, Bộ môn Bảo vệ thực vật – Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt kinh nghiệm quý báu đồng thời hỗ trợ kinh phí cho tôi thực hiện đề tài luận án. TS. Ngô Lực Cường, Bộ môn Bảo vệ thực vật - Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long đã nhiệt tình hướng dẫn và đóng góp ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận án. Quý Thầy, Cô tham gia giảng dạy lớp nghiên cứu sinh khoá 2010 - 2014 đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức khoa học trong suốt khóa học. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cần Thơ đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện mô hình tại địa phương. Các bạn Chuyên viên nghiên cứu trong Bộ môn Bảo vệ thực vật - Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long đã nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi thực hiện đề tài luận án. Gia đình và bạn bè thân hữu đã luôn động viên, góp ý cho tôi trong suốt thời qua. Nguyễn Vĩnh Phúc iii TÓM TẮT Luận án có tên “Nghiên cứu các biện pháp bảo tồn thiên địch của rầy nâu (Nilaparvata lugens Stål) hại lúa tại Cần Thơ” với sự hướng dẫn của TS. Lương Minh Châu và TS. Ngô Lực Cường, được thực hiện từ tháng 5/2010 đến tháng 5/2014, tại ruộng lúa Tp. Cần Thơ và Viện Lúa ĐBSCL. theo các phương pháp thường dùng nghiên cứu sinh thái học côn trùng; bố trí thí nghiệm theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên, và khảo sát qua một số vụ trong năm, phân tích thống kê các chỉ số đa dạng sinh học (Shannon, Simpson, độ đồng đều, số loài đang phát triển N1 và chiếm ưu thế N2) của sâu hại - thiên địch rầy nâu. Kết quả đã thu được như sau: - Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận được 116 loài bao gồm có 27 loài sâu hại thuộc 7 bộ và 16 họ côn trùng, trong đó phổ biến là rầy nâu, sâu cuốn lá; 76 loài thiên địch thuộc 7 bộ và 62 họ côn trùng và nhện, trong đó có 4 loài phổ biến là bọ xít mù xanh, nhện lưới trắng, nhện Pardosa, nhện chân dài. - Xác định được ảnh hưởng của thuốc hóa học trong quá trình canh tác đến tính đa dạng sinh học của côn trùng và nhện trong hệ sinh thái ruộng lúa. Các chỉ số đa dạng sinh học của côn trùng trên ruộng lúa có phun thuốc trừ sâu hóa học (H’=2,27, D = 0,79, E=0,59) thấp hơn ruộng không xử lý thuốc (H’=2,47, D = 0,83, E=0,61). Vụ lúa ĐX có các chỉ số đa dạng sinh học Shannon (H’=2,42), chỉ số Simpson ( D = 0,85) và độ đồng đều (E=0,53) cao hơn vụ lúa Hè thu (2,39, 0,81 và 0,52). - Trồng hoa Cúc chanh, Trâm ổi, Sao nháy xung quanh bờ ruộng lúa, hay phun dung dịch đường ở giai đoạn mạ đến giai đoạn lúa trổ, có vai trò thu hút thiên địch đến trú ẩn, cung cấp thức ăn còn có tác dụng kiểm soát bờ. Cải tạo sinh cảnh thực vật trong vùng trồng lúa bổ sung nơi trú ẩn và thức ăn giúp duy trì sự cân bằng tự nhiên của quần thể côn trùng, thiên địch. - Xác định rõ hơn sử dụng chế phẩm sinh học (nấm xanh - Metarhizium anisopliea), thảo mộc (Thuốc cá - rotenone, Hạt bình bát - Sesquiterpenoid) ít ảnh hưởng đến mật số thiên địch, thân thiện với môi trường. iv - Ứng dụng giải pháp Bảo tồn thiên địch rầy nâu bằng cách tái lập cảnh quan đồng ruộng có thể góp phần gia tăng mật số thiên địch trong quản lý rầy nâu hiệu quả bền vững và an toàn cho môi trường. Qua thực hiện luận án, chúng tôi có những đề nghị sau đây: 1. Nghiên cứu sâu hơn mối tương quan về không gian như xác định tỷ lệ diện tích trồng hoa để thu hút thiên địch so với diện tích trồng lúa; để tạo hành lang cư trú và di chuyển của các loài côn trùng có ích tạo nơi trú ẩn, bảo tồn cho chúng. 2. Khảo sát tính nhiễm các loài côn trùng, bệnh hại trên các loài hoa Sao nháy, Trâm ổi, Cúc chanh. 3. Các số liệu nghiên cứu và ứng dụng của luận án có thể bổ sung vào tư liệu giảng dạy về bảo vệ thực vật cho trường cao đẳng, đại học và sau đại học. Từ khóa: bảo tồn thiên địch, đa dạng sinh học côn trùng, thực vật có hoa, thảo mộc, lúa, rầy nâu, Cần Thơ. v ABSTRACT A research Study on conservation measure to rice brown planthopper (Nilaparvata lugens Stål) in Can Tho was supervised by Luong Minh Chau, Ph.D and Ngo Luc Cuong, Ph.D, conducted from May of 2010 to May of 2014 at rice farmer ‘fields located in Can Tho city and Cuu Long Delta rice research institute. The research was studied by using general methods in insect ecology with randomized complete block design during sevral seasons per year, statistic data analysis based on biodiversity index (such as Shannon, Simpson, Evenness). The results showed that: - There were 116 species, including 27 insect species belonged to 7 groups and 16 families and And the most abundance were brown plant hopper and rice leaf folder; 76 enemies’ species belonged to 7 orders and 62 families of insect and spider with four common species were mirid bug, Orb weavers spider, Wolf spider and Long-jawed orb Weavers spider. - It was identified the effect of using chemical in rice cultivation on biodiversity of insect and spider in rice field ecosystem. Biodiversity index of insect on pesticide applied rice fields (H’=2,27, D = 0,79, E=0,59) was lower in comparison with untreated fields (H’=2,47, D = 0,83, E= 0,61). Winter-Spring crop had biodiversity index comprising Shannon value with H’=2,42,Simpson value with D = 0,85, Evenness with E=0,53 were higher than in Summer-Autumn crop with 2,39; 0,81 and 0,52 respectively. - Growing chrysanthemum, tickberry, cosmos around the edge of the rice field or spraying sugar solution from tillering to heading stage played important role of attracting natural enemies to shelter, providing food as well as controlling the edge. It also helped improvement plant habitat in rice paddies through providing more shelter, more food as a result the population of insect and natural enemies were balanced naturally. vi - It was clearly revealed that using biological pesticides (Metarhizium anisopliea), Botanical agents (tuba root- containing rotenone), custard apple seeds– containing Sesquiterpenoid) less impacted on the population of natural enemies but friendly to environment. - Applying a solution of conserving natural enemies’ methods of brown Plant hopper by reestablishing the landscape on the rice field can contribute to increasing the density of natural enemies, lead to control rice brown plant hopper effectively, sustainably and environmentally safe. - Based on the research, we would like recommend that: 1. It needs to study deeply on the spatial correlation such as determining the suitable rate of flower area in compare with rice field to attract natural enemies; suitable size of flower beds to create sheltering and moving corridor for useful insect species having shelter area and preserving themselves. 2. Observation on the susceptibility to insect pest and diseases of insect species and diseases on chrysanthemum, tickberry, cosmos is necessary. 3. Data and application abilities from this dissertation can be added to teaching materials of Plant protection in Colleges, universities for ungraduated and postgraduate students. Keywords: conservation of natural enemies, insect biodiversity, flowering plants, botanical, rice, brown plant hopper, Can Tho. vii MỤC LỤC TT Nội dung Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Tóm tắt iii Mục lục vii Danh mục chữ viết tắt xii Danh mục bảng xiii Danh mục hình xvii MỞ ĐẦU 1 Sự cần thiết của đề tài 1 2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3 3.1 Ý nghĩa khoa học 3 3.2 Ý nghĩa thực tiễn 3 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3 4.1 Đối tượng nghiên cứu 3 4.2 Phạm vi nghiên cứu 4 4.3 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 4 5 Tính mới của luận án 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 6 1.1 Cơ sở khoa học của đề tài 6 1.2 Cơ sở lý luận đa dạng sinh học 7 1.2.1 Đa dạng sinh học 7 viii 1.2.1.1 Định nghĩa 7 1.2.1.2 Đa dạng sinh học côn trùng 7 1.2.2 Tính toán phân tích định lượng các chỉ số đa dạng sinh học 8 1.2.3 Cơ chế điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể côn trùng 11 1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển côn trùng 12 1.2.4.1 Thời tiết, khí hậu 12 1.2.4.2 Môi trường 13 1.2.4.3 Các yếu tố do con người 14 1.2.4.4 Kẻ thù tự nhiên của côn trùng 15 1.3 Cơ sở nghiên cứu khoa học Rầy nâu và thiên địch 18 1.3.1 Nghiên cứu ngoài và trong nước về thành phần sâu hại và thiên địch trên ruộng lúa 18 1.3.1.1 Những nghiên cứu của nước ngoài 18 1.3.1.2 Những nghiên cứu trong nước 19 1.3.2 Tình hình và diện tích lúa thiệt hại do Rầy nâu ở ĐBSCL 20 1.3.3 Đặc điểm sinh học, sinh thái Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stål) 22 1.3.4 Thành phần thiên địch rầy nâu 25 1.3.5 Các biện pháp phòng trừ rầy nâu 27 1.4 Các biện pháp bảo tồn, gia tăng thiên địch 29 1.4.1 Lựa chọn nguồn thức ăn bổ sung 31 1.4.2 Sinh cảnh thực vật 33 1.4.3 Sử dụng thuốc trừ sâu sinh học 34 1.4.4 Quản lý dịch hại tổng hợp trên lúa bằng công nghệ sinh thái tại ĐBSCL 36 CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39 2.1 Vật liệu và dụng cụ thí nghiệm 39 ix 2.1.1 Vật liệu 39 2.1.2 Dụng cụ thí nghiệm 39 2.2 Nội dung nghiên cứu 40 2.2.1 Khảo sát đa dạng sinh học côn trùng trên ruộng lúa tại Cần Thơ 40 2.2.2 Nghiên cứu các biện pháp bảo tồn tập hợp của một số loài thiên địch chính trên rầy nâu hại lúa 40 2.2.3 Xây dựng mô hình bảo tồn thiên địch của rầy nâu hại lúa 40 2.3 Phương pháp nghiên cứu 40 2.3.1 Khảo sát đa dạng sinh học côn trùng trên ruộng lúa tại Cần Thơ 40 2.3.2 Nghiên cứu các biện pháp bảo tồn tập hợp của một số loài thiên địch chính trên rầy nâu hại lúa 42 2.3.2.1 Ảnh hưởng của biện pháp bổ sung thức ăn đến thiên địch của rầy nâu hại lúa 42 2.3.2.2 Ảnh hưởng của các biện pháp sử dụng thuốc trừ sâu sinh học, thảo mộc và hóa học đến mật số sâu hại và thiên địch 43 2.3.2.3 Xử lý bờ ruộng tạo nơi cư trú cho thiên địch 46 2.3.3 Xây dựng mô hình bảo tồn thiên địch của rầy nâu hại lúa 47 2.4 Phương pháp xử lý số liệu 49 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 51 3.1 Khảo sát đa dạng sinh học côn trùng trên ruộng lúa tại Cần Thơ 51 3.1.1 Thành phần côn trùng gây hại và thiên địch trên ruộng lúa tại huyện Thới Lai - Tp. Cần Thơ 51 3.1.2 Ảnh hưởng của việc phun thuốc BVTV đến thành phần loài côn trùng trên một số giống lúa trồng phổ biến tại Cần Thơ 59 3.1.3 Ảnh hưởng của việc phun thuốc BVTV đến mật số côn 62 x trùng trên một số giống lúa trồng phổ biến tại Cần Thơ 3.1.4 Ảnh hưởng của việc phun thuốc BVTV đến đa dạng sinh học côn trùng theo mùa vụ và giai đoạn phát triển của cây lúa 64 3.1.5 Ảnh hưởng của phun thuốc BVTV đến cơ cấu thành phần loài sâu hại và thiên địch 66 3.1.6 Hành lang trú ẩn và ảnh hưởng của sự di chuyển, nơi trú ẩn đến đa dạng sinh học của các loài thiên địch 69 3.2 Nghiên cứu các biện pháp bảo tồn một số loài thiên địch chính của Rầy nâu hại lúa 72 3.2.1 Ảnh hưởng của biện pháp bổ sung thức ăn đến thiên địch của Rầy nâu hại lúa 72 3.2.1.1 Ảnh hưởng của biện pháp bổ sung thức ăn đến mật số Rầy nâu và thiên địch chính 72 3.2.1.2 Ảnh hưởng của biện pháp bổ sung thức ăn đến mật số côn trùng phân theo nhóm chức năng 84 3.2.1.3 Ảnh hưởng của biện pháp bổ sung thức ăn đến sự đa dạng và phong phú của quần thể sâu hại và thiên địch trên ruộng lúa có trồng hoa 88 3.2.2 Ảnh hưởng của các biện pháp sử dụng thuốc trừ sâu sinh học, thảo mộc và hóa học đến mật số sâu hại và thiên địch 99 3.2.2.1 Ảnh hưởng của biện pháp sử dụng thuốc trừ sâu sinh học đến mật số sâu hại và thiên địch 99 3.2.2.2 Ảnh hưởng của biện pháp sử dụng thuốc thảo mộc đến mật số sâu hại và thiên địch 103 3.2.2.3 Ảnh hưởng của các loại thuốc trừ sâu phao và sâu cuốn lá đến rầy nâu và thiên địch trên ruộng lúa 107 3.2.3 Xử lý bờ ruộng tạo nơi cư trú cho thiên địch 111 3.2.3.1 Ảnh hưởng của biện pháp xử lý bờ ruộng đến mật số rầy 111 xi nâu trên ruộng lúa 3.2.3.2 Ảnh hưởng của biện pháp xử lý bờ đến mật số nhện 114 3.2.3.3 Ảnh hưởng của biện pháp xử lý bờ đến mật số ong ký sinh 115 3.2.3.4 Ảnh hưởng của biện pháp xử lý bờ đến mật số bọ xít mù xanh 117 3.2.3.5 Ảnh hưởng của biện pháp xử lý bờ đến mật số kiến 3 khoang, bọ rùa 118 3.3 Xây dựng mô hình bảo tồn thiên địch của rầy nâu hại lúa 120 3.3.1 Tình hình sử dụng phân bón 120 3.3.2 Tình hình sử dụng thuốc BVTV 122 3.3.3 Tình hình sâu bệnh và thiên địch trên ruộng 123 3.3.4 Hiệu quả mô hình 127 3.3.4.1 Hiệu quả kinh tế 127 3.3.4.2 Hội thảo đầu bờ 129 3.4 Giải pháp bảo tồn thiên địch rầy nâu 130 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 133 4.1 Kết luận 133 4.2 Đề nghị 133 Các công trình đã công bố có liên quan đến luận án TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC xii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BMAT Bắt mồi ăn thịt BVTV Bảo vệ thực vật BXMX Bọ xít mù xanh ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long ĐC ... ustus Nhện Atypena Formosana (Araneae, Araneidae) (Araneae, Linyphiidae) Nhện Hamochirus Nhện nhảy Bianor hotingchiehi (Araneae, Salticidae) (Araneae, Salticidae) Nhện clubiona japonica (Araneae, Clubionidae) Nhện Pardosa pseudoannulata ( Lycosidae) Muỗi Nilobezzia sp. Ong ký sinh Eurytoma sp ( Diptera, Ceratopogonidae) (Hymenoptera, Eurytomidae) Ong Gonatocerus spp. Ong ký sinh Trichomma cnaphalocrosis Uchida ( Hymenoptera, Mymaridae) (Hymenoptera , Ichneumonidae) Ong ký sinh Xanthopimpla flavolineata Cameron Paederus fuscipes Curtis (Hymenoptera,Ichneumonidae) (Coleoptera, Staphylinidae) PHỤ LỤC 2 Thành phần thiên địch trên bờ mè qua các giai đoạn sinh trưởng của lúa vụ HT 2011 tại Thới Lai – TP. Cần Thơ Bộ (Order) Họ (Family) Loài Gđ1 Gđ2 Gđ3 Gđ4 Gđ5 TCộng Araneae Araneidae Araneus inustus 5 0 2 5 8 20 Araneae Araneidae Singa pymaea 2 4 0 0 1 7 Araneae Araneidae Argiope catenulata 0 0 0 1 6 7 Araneae Lycosidae Pardosa pseudoannulata 35 4 0 0 7 46 Araneae Salticidae Bianor hotingchiehi (Schenkel) 0 0 1 0 0 1 Araneae Salticidae Hamochirus 5 0 0 0 0 5 Araneae Linyphiidae Atypena formosana 2 12 5 3 31 53 Araneae Oxyopidae OXyopes Lineatipes (C.L.Koch) 0 0 0 1 0 1 Araneae Tetragnathidae Tetragnatha maxillosa (Thonell) 10 1 3 0 2 16 Araneae Tetragnathidae Dyschiriognatha tenera 1 0 1 1 3 6 Araneae Theridiidae Coleosoma blandum 0 0 0 0 1 1 Araneae Theridiidae Theridion sp. 0 0 1 0 0 1 Coleoptera Coccinellidae Scymnus sp. 0 0 0 1 0 1 Coleoptera Coccinellidae Micraspis crocea 0 0 0 1 0 1 Coleoptera Coccinellidae Micraspis sp 3 0 0 1 2 6 Coleoptera Staphylinidae Paederus fuscipes Curtis 2 0 0 1 2 5 Coleoptera Carabidae Eucolliusis sp. 0 0 0 0 2 2 Coleoptera Carabidae Ophionea - nigrofasciata 1 0 0 1 0 2 Dermaptera Carcinophoridae Euborellia Stali (Dohrr) 1 0 0 0 1 2 Diptera Ceratopogonidae Nilobezzia sp. 1 0 9 0 0 10 Diptera Dolichopodidae Sympychus sp. 0 0 1 0 0 1 Diptera Phoridae Megaselia scalaris L. 0 0 0 1 0 1 Hemiptera Miridae Cyrtorhinus lividipennis reuter 2 0 18 4 9 33 Hymenoptera Formicidae Solenopsis geminata 0 0 3 2 8 13 Hymenoptera Braconidae Cotesia angustibasis 5 0 0 1 0 6 Hymenoptera Braconidae Phanerotama sp. 0 0 0 0 2 2 Hymenoptera Braconidae Opius sp. 0 0 0 0 4 4 Hymenoptera Ichneumonidae Paraphylax sp. 0 0 0 1 0 1 Hymenoptera Ichneumonidae Xanthopimpla flavolineata Cameron 0 0 0 1 0 1 Hymenoptera Ichneumonidae Temelucha philippinensis 0 0 0 1 0 1 Hymenoptera Scelionidae Psix lacunnatus 1 0 0 0 1 2 Hymenoptera Encyrtidae Copidosomopsis hanoinensis 4 0 0 2 0 6 Hymenoptera Bethylidae Goniozuz sp. 0 0 0 0 2 2 Hymenoptera Pteromalidae Trichomalopsis apanteloctenae (Crawford) 0 0 0 0 1 1 Hymenoptera Pteromalidae Pansternon nr. Collavis Boucek 0 0 0 1 3 4 Hymenoptera Dryinidae Pseudogonatopus flavifemur 3 0 0 0 2 5 Hymenoptera Chalcididae Brachymeria excarinata (Gahan) 0 0 2 0 2 4 Hymenoptera Eurytomidae Eurytoma braconidis 0 0 0 2 2 4 Odonata Coenagrionidae Agriocnemis pygmea 1 1 0 0 0 2 Orthoptera Gryllidae Anaxiphalongipennis 1 0 0 1 3 5 Orthoptera Tethigoniidae Conocephalus longgipennis 0 0 0 0 2 2 85 22 46 33 107 293 PHỤ LỤC 3 ĐẶC TÍNH CÁC LOÀI HOA 1. Hoa cẩm Tú Mai - Tên phổ thông: Cẩm tú mai, Tiểu hồng. - Tên khoa học: Cuphea hyssopifolia - Tên tiếng Anh: False Heather, Mexican Heather, Hawaiian Heather hay Elfin Herb - Họ thực vật: Lythraceae (Tử vi). - Nguồn gốc xuất xứ: Châu Mỹ (Mehico, Jamaica) Cẩm Tú Mai là một loại cây bụi nhỏ, chiều cao khoảng 60cm đến 90cm, có những bông hoa màu tím xuất hiện quanh năm. Cây ưa sáng hoặc chịu bóng bán phần. Phù hợp với đất tơi xốp, nhiều dinh dưỡng, thoát nước tốt.. Hoa Cẩm Tú Mai hấp dẫn đối với các côn trùng liên quan đến mục đích của việc thụ phấn. Hoa Cẩm Tú Mai thu hút các loài côn trùng là ceratina sp., Apisflorea, A. dorsata, A. ceratina, Trigona, kiến, bướm (Murali và ctv, 2013). 2. Hoa Sao Nháy - Tên thông thường ở Việt Nam: Cúc Sao nháy, hoa chuồn chuồn, hoa cánh bướm, hoa bướm - Tên khoa học: Cosmos bipinnatus, Cav. - Tên tiếng Anh: Cosmos - Họ thực vật: Họ Cúc. Hoa Cẩm Tú Mai (Cuphea hyssopifolia) Hoa Sao Nháy (Cosmos bipinnatus, Cav) Hoa Soi Nháy là cây thân thảo, mảnh mai mọc thành bụi, chiều cao khoảng 60cm đến 80cm, cho những cọng hoa dài như tăm nhang, gắn trên đầu một nụ hoa tròn, đến khi nở thành một cái hoa tròn có 8 cánh, đường kính 4-6cm vươn cao làm thành một thảm hoa nhiều màu vàng, cam, đỏ, hồng, trắng đỏ Hột hoa cosmos có thể thu hái dễ dàng sau một lứa trồng cây hoa làm cảnh. Khác với các loài hoa cúc anh em với cosmos thì hoa sao nháy tự thụ phấn lấy để sau khi hoa tàn rồi cho nhiều hạt, đầu có 2 móc nhỏ mỗi hạt. Sau khi toàn cây bắt đầu khô héo thì hạt cũng vừa chín tới dễ dàng. Hoa Soi Nhay thu hút nhiều loài côn trùng thụ phấn bướm, ong,.. 3. Hoa Cúc Chanh - Tên thông thường: Cúc Mặt trời, Cúc Chanh - Tên Khoa học: Melampodium paludosum - Tên tiếng Anh: Aster Daisy, Million Gold, Showstar - Họ thực vật: Asteraceae Hoa Cúc Chanh có dạng hình cây bụi, sống hàng năm, cao khoảng 20-40 cm, phân cành nhánh nhiều. Cụm hoa hình đầu mang hoa không đều và đều trên một cuống chung, mọc ra ở nách lá. Hoa không đều với cánh môi lớn dạng bầu dục, màu vàng tươi ở vòng ngoài. Hoa đều ở vòng trong cũng màu vàng. Tốc độ sinh trưởng nhanh, cây ưa sáng, khí hậu khô thoáng, nhiều năng. Nhu cầu nước thấp, dễ nhân giống từ hạt Hoa Cúc chanh (Melampodium paludosum) 4. Hoa Trâm ổi - Tên thường gọi: Cây Trâm ổi, cây Ngũ sắc, cây Thơm ổi. - Tên khoa học: Lantana camara. - Họ thực vật: Verbenaceae Hoa Trẩm dạng hình cây bụi thân gỗ, cành non dài, mểm, có lông và gai mềm. Cụm hoa có thể có một màu hoặc nhiều màu. Đối với hoa có 2, 3 màu thì thường hoa chuyển màu khi nở đến khi tàn. Màu sắc hoa Trâm ổi có thể là màu vàng, đỏ cam, trắng, hồng phấn, đỏ,.. Cây có tốc độ sinh trưởng nhanh, cây dễ trồng và cho hoa nở quanh năm. Cây ưa sáng, chịu được khô hạn, không kén đất. Hoa Trâm ổi (Lantana camara) PHỤ LỤC 4 ĐẶC TÍNH CÁC GIỐNG LÚA 1. Giống OM 6162 Thuốc nhóm A1, có thời gian sinh trưởng 95-100 ngày, cứng cây, đẻ nhánh khỏe, hình dạng đẹp, bông chùm, tỷ lệ lép thấp dưới 12%, cây cao khoảng 103 cm, có 340-380 bông/m2,120-150 hạt chắc/bông. Khối lượng 100 hạt đạt từ 27,3 gam trở lên. Có khả năng chống chịu khô hạn, chống chịu được với bệnh đạo ôn cấp 3-5, có tính kháng trung bình đối với rầy nâu cấp 3-5, có khả năng chống chịu được bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá. Năng suất ổn định, đạt cao trong vụ Đông Xuân: 5-7 tấn/ha. 2. Giống OM 4900 Thuộc nhóm A1, thời gian sinh trưởng 95-105 ngày, chiều cao cây trung bình đạt 102 cm, có khả năng đẻ nhánh khỏe, dạng hình đẹp, có bộ lá thẳng đứng, đặc biệt giống có thân rạ cứng, có 10-15 bông/khóm, có 110-160 hạt chắc/bông. Khối lượng 1000 hạt đạt 27,3 gam. Có khả năng kháng được bệnh đạo ôn trung bình cấp 3-5 và kháng tốt đối với rầy nâu cấp 1-3. Năng suất cao và ổn định. Năng suất đạt cao trong vụ Đông Xuân và vụ Hè Thu 6-7 tấn/ha . 3. Giống OM 6976 Giống OM 6976 có thời gian sinh trưởng từ 95-105 ngày, có chiều cao cây 100-110 cm, đặc biệt rất cứng cây. Khả năng đẻ nhánh khỏe, có 9-11 bông/khóm, có 150-200 hạt chắc/bông. Trọng lượng 1000 hạt đạt 25-26 gam. Kháng rầy nâu trung bình cấp 3-5, kháng đạo ôn cấp 3-5, ít bệnh vàng lùn lùn xoắn lá. Có tiềm năng năng suất cao, có thể đạt 9 tấn/ha. 4. Giống OM10041 Thuộc nhóm A0, thời gian sinh trưởng 90-95 ngày, chiều cao cây trung bình đạt 105 cm, khả năng đẻ nhánh khá, có 8-12 bông/khóm, có 168 hạt chắc/bông. Khối lượng 1000 hạt đạt 26-27 gam. Có khả năng kháng bệnh bạc lá cấp 3 và kháng tốt đối với rầy nâu (cấp 3). Năng suất cao trong vụ Đông Xuân và Hè Thu 6 – 8,5 tấn/ha. (Nguồn: Nguyễn Thị Lang, Giống lúa và sản xuất giống lúa phẩm chất cao phục vụ xuất khẩu, NXB Giáo dục Việt nam, 2013, trang 60-61) 5. Giống Jasmine 85 Giống Jasmine 85 là giống nhập nội từ Viện lúa quốc tế (IRRI) được Viện lúa ĐBSCL chọn thuần. Giống có khả năng thích nghi rộng, năng suất cao ổn định thời gian sinh trưởng 93-98 ngày, chiều cao cây 95-100 cm; nở bụi tốt, khả năng đẻ nhánh 350 -450 bông/m2; lá cờ đứng. Số hạt chắc/bông: 90-105 hạt; tỷ lệ lép 14- 15%; trọng lượng 1000 hạt: 27 gam; Nhiễm rầy nâu, nhiễm bệnh cháy bìa lá, hơi nhiễm bệnh đạo ôn. Năng suất cao 6-8 tấn/ha. PHỤ LỤC 5 BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG TỈNH CẦN THƠ (2011 -2014) NĂM 2011 Tháng Nhiệt độ không khí (oC) Mưa (mm) Ẩm độ KK (%) Nắng (giờ) TB Cao nhất Thấp nhất 1 25.5 30 21 00,0 81.7 225 2 26.5 31.1 21.9 00,0 78.3 226 3 27.75 32.7 22.8 103,4 77.1 242 4 27.75 34.5 21 1,7 77.7 246 5 28.05 32.4 23.7 155,7 82.4 251 6 27.8 32.1 23.5 181,1 85 241 7 27.3 31.1 23.5 384,5 81.1 240 8 27.3 31 23.6 167,7 85 241 9 27.3 30.8 23.8 152,2 85.8 240 10 25.75 30.5 21 201,3 81.9 243 11 27.45 31.1 23.8 291,1 81 238 12 26.05 29.7 22.4 50,0 82.2 226 NĂM 2012 Tháng Nhiệt độ không khí (oC) Mưa (mm) Ẩm độ KK (%) Nắng (giờ) TB Cao nhất Thấp nhất 1 26,2 31,5 21,5 19,7 79,0 189,6 2 26,6 32,6 21,9 8,6 77,0 226,9 3 28,1 33,8 23,5 8,7 76,7 266,3 4 28,3 34,4 23,2 154,1 79,3 252,0 5 28,3 34,7 22,7 125,0 82,3 222,0 6 27,8 33,3 23,2 154,4 84,3 220,7 7 27,8 33,8 23,0 120,1 83,7 228,0 8 28,0 33,5 22,9 68,9 82,3 258,1 9 27,0 32,3 23,5 240,2 86,7 176,9 10 27,1 32,2 22,9 401,2 85,7 299,6 11 28,3 33,7 24,4 77,9 81,0 231,5 12 28,1 33,5 24,4 23,4 79,3 242,1 NĂM 2013 Tháng Nhiệt độ không khí (oC) Mưa (mm) Ẩm độ KK (%) Nắng (giờ) TB Cao nhất Thấp nhất 1 26,7 33,1 22,5 16,1 79,0 196,1 2 26,9 33,5 22,1 15,1 75,0 385,3 3 27,7 33,9 23,4 3,7 75,3 246,5 4 28,9 35,2 24,4 30,6 78,0 429,4 5 29,0 35,1 24,5 159,7 81,0 227,8 6 27,9 34,3 24,3 262,5 85,3 174,6 7 27,8 33,6 23,6 136,2 84,3 192,0 8 27,2 33,2 23,5 131,7 86,0 184,8 9 27,4 33,8 23,6 271,5 84,7 195,3 10 27,1 32,1 23,6 210,9 86,7 149,9 11 27,5 32,6 24,2 85,9 83,0 211,5 12 26,7 32,2 22,5 42,2 80,3 184,2 NĂM 2014 Tháng Nhiệt độ không khí (oC) Mưa (mm) Ẩm độ KK (%) Nắng (giờ) TB Cao nhất Thấp nhất 1 24,9 30,5 20,2 1,4 77,3 192,1 2 25,1 31,9 19,9 0,0 77,0 271,5 3 26,9 33,4 22,0 0,0 75,7 277,2 4 28,7 35,5 24,2 63,4 76,3 270,1 5 29,4 35,6 24,9 189,0 78,0 238,6 6 28,5 34,8 24,2 157,0 84,0 193,7 7 27,6 33,5 23,5 263,4 85,0 188,7 8 27,7 33,5 23,8 185,9 83,7 229,3 9 27,0 34,1 23,3 180,1 84,3 175,9 10 27,6 33,5 24,0 284,9 84,0 203,6 11 27,9 33,8 23,9 258,9 80,7 234,6 12 27,5 32,9 23,5 124,3 79,3 192,1 PHỤ LỤC 6 KỸ THUẬT THÂM CANH THEO HƯỚNG “3 GIẢM 3 TĂNG”; “1 PHẢI 5 GIẢM” ----------0---------- 1. Qui trình 1.1 Sản xuất lúa theo hướng “3 giảm – 3 tăng” a/ 3 Giảm: Giảm chi phí đầu tư: giảm phân bón và thuốc BVTV Giảm lượng lúa giống: Sạ: 200 kg/ha giảm xuống còn: 80–100 kg/ha Giảm công lao động, b..3 Tăng: Tăng năng suất Tăng chất lượng sản phẩm: Tăng thu nhập 1.2. Sản xuất lúa theo hướng “1 phải – 5 giảm” a. 1 Phải : Phải sử dụng giống xác nhận (hay giống tương đương xác nhận b. 5 Giảm: Giảm chi phí đầu tư (Phân bón, thuốc BVTV) Giảm lượng giống. Giảm công lao động Giảm thất thoát sau thu hoạch:(cắt,bó, suốt,sấy). Giảm lượng nước ở giai đoạn không cần thiết. 2. Quy trình kỹ thuật 2.1 Giảm lượng giống: Nên sử dụng giống nguyên chủng hoặc giống xác nhận để sản xuất. Hạt giống có tỷ lệ nẩy mầm cao đạt hơn 80% trở lên, hạt giống có màu sắc sáng đẹp, giống Ít lẫn tạp các giống khác. 2.2 Kỹ thuật làm đất: Làm đất kỹ, bằng phẳng: Tạo thuận lợi cho rễ mầm phát triển, rễ dễ bám vào đất – nhanh, giúp cây phát triển đồng đều, đảm bảo mật độ cây trên đơn vị diện tích, dễ điều chỉnh mực nước, hạn chế sâu phao, ốc bươu vàng, cỏ dại hại lúa. 2.3 Điều chỉnh mật độ sạ: - Sạ thưa giúp cây lúa khỏe cứng, hạn chế sâu bệnh phá hại, ít đỗ ngã cuối vụ. - Áp dụng sạ hàng là một biện pháp tiết kiệm lượng giống tốt nhất, chỉ cần 80 – 100 kg giống cho 1 ha so với sạ lan là 200 kg/ha.(Giảm 50% lượng giống trung bình là 100 kg. 2.4 Tưới nước – điều chỉnh nước hợp lý: - Nên đưa nước vào ruộng sau khi sạ từ 3 – 5 ngày, giữ nước ở độ sâu khoảng : 3 – 5 phân. - Cần rút nước bớt khi bón phân và sau bón phân cho nước vào ruộng. - Nên rút nước giữ khô giữa vụ một thời gian từ 5 – 7 ngày vào cuối thời kỳ làm đòng (40 – 47 ngày sau sạ ta rút toàn bộ nước trên ruộng thấy mặt đất nứt chân chim) nhằm tạo điều kiện để rễ lúa ăn sâu xuống đất tìm nước và dinh dưỡng, giúp cây lúa, hạn chế cây lúa đỗ ngã, chống chịu với điều kiện ngoại cảnh cho cây lúa tốt hơn. - Trước thu hoạch 7 ngày rút nước toàn bộ tạo mặt đất khô ráo dễ thu hoạch nhất là thu hoạch bằng cơ giới. 2.5 Bón phân cân đối: Bón phân cân đối: Bón phân đạm theo bảng so màu lá lúa, bón đúng theo công thức, tùy vào điều kiện đất đai, thời vụ khác nhau ,tập quán canh tác từng vùng 2.6 Phòng trừ cỏ dại, sâu bệnh theo IPM - Ưu tiên chọn những giống kháng sâu bệnh để sản xuất. - Áp dụng quy trình phòng trừ sâu bệnh tổng hợp, hạn chế sử dụng thuốc hóa học trong vòng 40 ngày sau sạ. Mục đích, bảo vệ thiên địch có ích trên ruộng lúa. - Chỉ sử dụng thuốc hóa học khi sâu bệnh tấn công nghiêm trọng có thể làm giảm năng suất lúa sau này. - Đối với cỏ dại: Phòng trừ cỏ dại, lúa cỏ là khâu quan trọng cho cây lúa phát triển: (1) Làm đất kỹ, ruộng bằng phẳng, dễ diệt cỏ, sử dụng thuốc tiền nẩy mầm và phun sớm. (2) Điều chỉnh mực nước cũng hạn chế cỏ dại (cho nước vào ruộng và giữ nước độ 3 – 5 cm). (3) Có trường hợp không sử dụng thuốc tiền nẩy mầm thì sử dụng hậu nẩy mầm sớm để phòng trừ cỏ dại. Tùy điều kiện cụ thể của từng ruộng, tùy vụ lúa, tùy loại cỏ khác nhau sử dụng thuốc trừ cỏ cho phù hợp. 2.7 Thu hoạch: - Nên thu hoạch đúng độ chín, khi hạt vào chắc đầy đủ; không nên để lúa chín hoàn toàn trên bông khi thu hoạch những hạt ở chót bông có thể rơi rụng làm ảnh hưởng tỉ lệ hao hụt giảm thất thoát sau thu hoạch. - Không nên phơi lúa mớ ngoài đồng lâu quá làm ảnh hưởng chất lượng khi xay chà: tỷ lệ gạo nguyên giảm, chất lượng không đảm bảo. - Nên sử dụng máy cắt xếp dãy, máy gặt đập liên hợp đang có trên các cánh đồng hiện nay để giảm chi phí trong khâu thu hoạch. - Nên sử dụng máy sấy hạt là tốt nhất, mới đảm bảo: Chất lượng hạt tốt, giảm căng thẳng khi thời tiết xấu, giảm công lao động phơi lúa, giảm hao hụt khi phơi, thất thoát sau thu hoạch, tăng tỷ lệ gạo nguyên khi xây xác.
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_cac_bien_phap_bao_ton_thien_dich_cua_ray.pdf