Luận án Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh sỏi mật ở người tày trưởng thành tại hai huyện Định hóa, Võ nhai tỉnh Thái nguyên và hiệu quả một số giải pháp can thiệp

Sỏi mật là một bệnh lý phổ biến và đã được biết từ lâu theo y văn trên thế giới. Phần lớn các bệnh nhân đến bệnh viện khi bệnh đã nặng hoặc có các biến chứng, gây khó khăn cho việc điều trị, chăm sóc bệnh nhân. Bệnh sỏi mật gây nhiều biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của bệnh nhân, phương pháp điều trị chủ yếu là phẫu thuật. Tỉ lệ tái phát bệnh chiếm khoảng 30% và tỉ lệ tử vong chung do sỏi mật 10% [18], [19].

Tỉ lệ sỏi mật ở người trưởng thành tại Mỹ chiếm 10 - 15% [91]; tỉ lệ sỏi mật người trưởng thành ở các nước châu Âu chiếm 5,9 - 21,9% [39]; Na Uy 21%; Pháp 14%; Châu Phi chiếm 5%; Bắc Ấn Độ 6%; Trung Quốc 4% và Nhật Bản 3% [46]. Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Dũng (2003) tại Khánh Hoà thấy tỉ lệ sỏi túi mật 4,2%; sỏi ống mật chủ 0,4%; sỏi ống gan 0,3% [13], nghiên cứu của Lê Văn Nghĩa và cs (1999) thấy tỉ lệ sỏi mật chung ở người dân thành phố Hồ Chí Minh 6,11% [23].

Sỏi mật là một vấn đề sức khỏe cộng đồng, nghiên cứu về dịch tễ học của bệnh sỏi mật nhằm xác định kế hoạch phòng chống bệnh là một nhu cầu rất cần thiết [3]. Sự phân bố bệnh sinh sỏi mật phụ thuộc nhiều yếu tố có thể điều chỉnh được như vị trí địa lý, tập quán sinh hoạt, chế độ ăn uống, môi trường sống, nhiễm ký sinh trùng đường ruột [46], [111]. Ngoài ra, bệnh sinh sỏi mật còn phụ thuộc vào một số yếu tố không thể điều chỉnh như chủng tộc, giới và tuổi [46].

 

doc 168 trang dienloan 5500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh sỏi mật ở người tày trưởng thành tại hai huyện Định hóa, Võ nhai tỉnh Thái nguyên và hiệu quả một số giải pháp can thiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh sỏi mật ở người tày trưởng thành tại hai huyện Định hóa, Võ nhai tỉnh Thái nguyên và hiệu quả một số giải pháp can thiệp

Luận án Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh sỏi mật ở người tày trưởng thành tại hai huyện Định hóa, Võ nhai tỉnh Thái nguyên và hiệu quả một số giải pháp can thiệp
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
NGUYỄN VĂN CHUNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC
 BỆNH SỎI MẬT Ở NGƯỜI TÀY TRƯỞNG THÀNH TẠI HAI HUYỆN ĐỊNH HÓA, VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CAN THIỆP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
THÁI NGUYÊN – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
NGUYỄN VĂN CHUNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC
 BỆNH SỎI MẬT Ở NGƯỜI TÀY TRƯỞNG THÀNH TẠI HAI HUYỆN ĐỊNH HÓA, VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CAN THIỆP
CHUYÊN NGÀNH: VỆ SINH XÃ HỘI HỌC VÀ TỔ CHỨC Y TẾ
MÃ SỐ: 62.72.01.64
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS ĐÀM KHẢI HOÀN
PGS.TS TRẦN ĐỨC QUÝ
THÁI NGUYÊN, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. 
	 Tác giả luận án 
	 Nguyễn Văn Chung
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đàm Khải Hoàn, PGS.TS Trần Đức Quý, những người Thầy đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và định hướng cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành Luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Bộ phận Quản lý đào tạo Sau Đại học - Phòng Đào tạo trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận án. 
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, giảng viên khoa Y tế Công cộng, Bộ môn Y học cộng đồng trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên đã giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, các phòng chuyên môn của Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, Ban lãnh đạo Bệnh viện, Trung tâm y tế huyện Định Hóa và huyện Võ Nhai. Ban lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã, Trạm Y tế các xã Định Biên, Phượng Tiến, Vũ Chấn, Thượng Nung đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, nghiên cứu. 
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các Thầy Cô trong Hội đồng khoa học đã đã tạo điều kiện, góp nhiều ý kiến qúy báu cho luận văn và động viên tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, những người bạn thân thiết đã luôn giúp đỡ, động viên, khích lệ, chia sẻ khó khăn trong thời gian tôi học tập và hoàn thành khóa học. 
 Xin trân trọng cảm ơn ! 
	Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017
 	Nguyễn Văn Chung 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMI	: Body Mass index – Chỉ số khối cơ thể
CBYT	: Cán bộ Y tế
CSSK 	: Chăm sóc sức khỏe
CSSKBĐ	: Chăm sóc sức khỏe ban đầu
CSSKBM – TE	: Chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em
CSHQ	: Chỉ số hiệu quả
CT 	: Can thiệp
 	CTV	 : Cộng tác viên
 	CS	 : Cộng sự
	CSYT	 : Cơ sở y tế
 	DTTS	 : Dân tộc thiểu số
	ĐC 	 	 : Đối chứng 
GDSK 	: Giáo dục sức khỏe
HGĐ 	: Hộ gia đình
HQCT	: Hiệu quả can thiệp
KAP	: Kiến thức, thái độ, thực hành 
KCB 	: Khám chữa bệnh.
NVYTTB	: Nhân viên y tế thôn bản
OMC	: Ống mật chủ
PBSM	: Phòng bệnh sỏi mật
SL	: Số lượng	
SM	: Sỏi mật
THCS	: Trung học cơ sở
THPT	: Trung học phổ thông
TT - GDSK 	: Truyền thông giáo dục sức khỏe
TTYT	: Trung tâm y tế
TYT	: Trạm y tế
TL	: Tỉ lệ 
VSMT	: Vệ sinh môi trường
UBND	: Ủy ban nhân dân
WHO 	: World Health Organization – Tổ chức Y tế Thế giới
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Chữ viết tắt
Mục lục
Danh mục các bảng 
Danh mục biểu đồ, sơ đồ và hình
Danh mục các hộp kết quả định tính
DANH MỤC BẢNG 
Bảng 3.1. Một số đặc điểm đối tượng nghiên cứu (n =2.400 người)	59
Bảng 3.2. Tình hình vệ sinh môi trường của các hộ gia đình người Tày (n=800 hộ)	60
Bảng 3.3. Kiến thức dự phòng bệnh sỏi mật của đối tượng nghiên cứu (n=800 chủ hộ)	61
Bảng 3.4. Thực hành dự phòng bệnh sỏi mật của đối tượng nghiên cứu (n=800 chủ hộ)	63
Bảng 3.5. Phân bố tỉ lệ bệnh sỏi mật (n = 2.400)	64
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa nhóm tuổi với bệnh sỏi mật	65
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa giới và bệnh sỏi mật	66
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa trình độ học vấn và bệnh sỏi mật	66
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa yếu tố kinh tế và bệnh sỏi mật	67
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa BMI và bệnh sỏi mật	67
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa KAP dự phòng bệnh với bệnh sỏi mật	68
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa các yếu tố vệ sinh môi trường của người Tày với bệnh sỏi mật	69
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa tiền sử tẩy giun, tiền sử gia đình mắc sỏi mật và bệnh sỏi mật	70
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa TT - GDSK và bệnh sỏi mật	71
Bảng 3.15. Kết quả cải thiện kỹ năng cho CBYT xã tham gia giải pháp can thiệp	78
Bảng 3.16. Kết quả tập huấn kỹ năng truyền thông vận động cho cán bộ địa phương tham gia giải pháp dự phòng bệnh SM trước và sau tập huấn	79
Bảng 3.17. Thay đổi kiến thức của người Tày trưởng thànhvề dự phòng bệnh sỏi mật ở xã can thiệp	81
Bảng 3.18. Thay đổi kiến thức của người Tày trưởng thành về dự phòng bệnh sỏi mật ở xã đối chứng sau 24 tháng	82
Bảng 3.19. Thay đổi kiến thức của người Tày trưởng thành về dự phòng bệnh SM ở hai xã nghiên cứu sau thời gian điều tra cắt ngang 24 tháng	83
Bảng 3.20. Hiệu quả can thiệp đối với kiến thức dự phòng bệnh sỏi mật của người Tày trưởng thành ở hai xã nghiên cứu	84
Bảng 3.21. Thay đổi thái độ của người Tày trưởng thành về dự phòng bệnh sỏi mật ở xã can thiệp	85
Bảng 3.22. Thay đổi thái độ của người Tày trưởng thành về dự phòng bệnh sỏi mật ở xã đối chứng	85
Bảng 3.23. Thay đổi thái độ của người Tày trưởng thành dự phòng bệnh sỏi mật ở hai xã nghiên cứu sau thời gian điều tra cắt ngang 24 tháng	86
Bảng 3.24. Thay đổi thực hành dự phòng bệnh sỏi mật của người Tày trưởng thành ở xã can thiệp	87
Bảng 3.25. Thay đổi thực hành dự phòng bệnh sỏi mật của người Tày trưởng thành ở xã đối chứng sau thời gian điều tra cắt ngang 24 tháng.	88
Bảng 3.26. Thay đổi thực hành dự phòng bệnh sỏi mật của người Tày trưởng thành ở hai xã sau 24 tháng	89
Bảng 3.27. Hiệu quả can thiệp đối với thực hành dự phòng bệnh sỏi mật của người Tày trưởng thành ở hai xã nghiên cứu.	90
Bảng 3.28. Thay đổi tình hình thực hiện vệ sinh môi trường của các hộ gia đình người Tày trưởng thành để dự phòng bệnh sỏi mật ở xã can thiệp	91
Bảng 3.29. Thay đổi tình hình thực hiện vệ sinh môi trường của các hộ gia đình người Tày để dự phòng bệnh sỏi mật ở xã đối chứng	91
Bảng 3.30. Thay đổi tình hình thực hiện vệ sinh môi trường của các hộ gia đình người Tày trưởng thành trong dự phòng bệnh sỏi mật ở hai xã nghiên cứu	92
Bảng 3.31. Hiệu quả can thiệp về thực hiện vệ sinh môi trường của các hộ gia đình người Tày trong dự phòng bệnh sỏi mật ở hai xã nghiên cứu	93
Bảng 3.32. Thay đổi tỷ lệ bệnh SM của người Tày trưởng thành ở xã can thiệp	93
Bảng 3.33. Thay đổi tỷ lệ bệnh SM của người Tày trưởng thành ở xã đối chứng	94
Bảng 3.34. Thay đổi tỷ lệ bệnh sỏi mật ở hai xã nghiên cứu sau can thiệp	94
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Cây vấn đề sỏi mật	25
Hình 1.1. Vị trí các xã nghiên cứu trên bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên	38
Hình 2.2. Sơ đồ các bước nghiên cứu	46
Biểu đồ 3.1. Thái độ dự phòng bệnh sỏi mật của đối tượng nghiên cứu	62
Biểu đồ 3.2. Phân bố tỷ lệ bệnh SM theo huyện nghiên cứu (n = 2.400)	64
Biểu đồ 3.3. Kết quả hoạt động truyền thông dự phòng bệnh sỏi mật	80
Biểu đồ 3.4. Hiệu quả can thiệp đối với thái độ dự phòng bệnh sỏi mật của người Tày trưởng thành ở hai xã nghiên cứu 	86
Biểu đồ 3.5. Hiệu quả can thiệp đối với tỉ lệ bệnh sỏi mật ở hai xã nghiên cứu	95
DANH MỤC HỘP 
Hộp 3.1. Tình hình bệnh sỏi mật ở các cộng đồng người Tày	71
Hộp 3.2. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác dự phòng bệnh sỏi mật của người Tày	72
Hộp 3.3. Một số phong tục tập quán ảnh hưởng đến dự phòng bệnh sỏi mật của người Tày	74
Hộp 3.4. Hiệu quả của giải pháp nghiên cứu trong dự phòng bệnh sỏi mật của người Tày	96
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi mật là một bệnh lý phổ biến và đã được biết từ lâu theo y văn trên thế giới. Phần lớn các bệnh nhân đến bệnh viện khi bệnh đã nặng hoặc có các biến chứng, gây khó khăn cho việc điều trị, chăm sóc bệnh nhân. Bệnh sỏi mật gây nhiều biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của bệnh nhân, phương pháp điều trị chủ yếu là phẫu thuật. Tỉ lệ tái phát bệnh chiếm khoảng 30% và tỉ lệ tử vong chung do sỏi mật 10% [18], [19].
Tỉ lệ sỏi mật ở người trưởng thành tại Mỹ chiếm 10 - 15% [91]; tỉ lệ sỏi mật người trưởng thành ở các nước châu Âu chiếm 5,9 - 21,9% [39]; Na Uy 21%; Pháp 14%; Châu Phi chiếm 5%; Bắc Ấn Độ 6%; Trung Quốc 4% và Nhật Bản 3% [46]. Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Dũng (2003) tại Khánh Hoà thấy tỉ lệ sỏi túi mật 4,2%; sỏi ống mật chủ 0,4%; sỏi ống gan 0,3% [13], nghiên cứu của Lê Văn Nghĩa và cs (1999) thấy tỉ lệ sỏi mật chung ở người dân thành phố Hồ Chí Minh 6,11% [23].
Sỏi mật là một vấn đề sức khỏe cộng đồng, nghiên cứu về dịch tễ học của bệnh sỏi mật nhằm xác định kế hoạch phòng chống bệnh là một nhu cầu rất cần thiết [3]. Sự phân bố bệnh sinh sỏi mật phụ thuộc nhiều yếu tố có thể điều chỉnh được như vị trí địa lý, tập quán sinh hoạt, chế độ ăn uống, môi trường sống, nhiễm ký sinh trùng đường ruột [46], [111]. Ngoài ra, bệnh sinh sỏi mật còn phụ thuộc vào một số yếu tố không thể điều chỉnh như chủng tộc, giới và tuổi [46]. 
Người Tày là dân tộc có dân số đông thứ 2 ở Việt Nam sau dân tộc Kinh, địa bàn cư trú chủ yếu tại các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc [11]. Thái Nguyên là tỉnh miền núi trung du, với 1,2 triệu người trong đó khoảng 30% người dân tộc thiểu số, khoảng 80% sống bằng nghề nông, lâm nghiệp, mức sống còn thấp. Tỉ lệ người Tày ở Thái Nguyên chiếm 11% dân số toàn tỉnh và 15% tổng số người Tày tại Việt Nam [32]. Đặc điểm chung của người Tày ở Thái Nguyên là cư trú tại các xã miền núi, điều kiện kinh tế khó khăn với khoảng 80% sống bằng nghề nông, lâm nghiệp mức sống và điều kiện vệ sinh môi trường, trình độ học vấn còn nhiều hạn chế [11]. Bên cạnh đó, người Tày còn có các thói quen ăn mỡ, uống rượu và tỉ lệ đi khám sức khỏe định kỳ thấp [12], đây là những yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến bệnh sỏi mật.
Hàng năm, tỉ lệ bệnh nhân người dân tộc thiểu số bị bệnh sỏi mật đến khám và điều trị tại bệnh viện Đắc Lắc khá cao (250 - 300 bệnh nhân một năm) trong đó bệnh đã có biến chứng chiếm 85,14% [22]. Vì vậy việc nghiên cứu tình hình bệnh sỏi mật trong cộng đồng, nhất là cộng đồng người dân tộc thiểu số, tìm hiểu các yếu tố nguy cơ mắc bệnh là vấn đề cần thiết để tổ chức phòng chống bệnh sỏi mật hiệu quả cho bệnh nhân. Vấn đề đặt ra là thực trạng bệnh sỏi mật của người Tày trưởng thành ở hai huyện Định Hóa, Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên hiện nay như thế nào? Yếu tố nào là nguy cơ gây bệnh sỏi mật ở người Tày trưởng thành tại tỉnh Thái Nguyên hiện nay? Giải pháp nào dự phòng bệnh sỏi mật hiệu quả ở cộng đồng người Tày tỉnh Thái Nguyên? Để trả lời những câu hỏi trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh sỏi mật ở người Tày trưởng thành tại hai huyện Định Hóa, Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên và hiệu quả một số giải pháp can thiệp” với các mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học và một số yếu tố nguy cơ mắc bệnh sỏi mật ở người Tày trưởng thành tại huyện Định Hóa, Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên năm 2010. 
2. Đánh giá hiệu quả của một số giải pháp can thiệp phòng bệnh sỏi mật ở các cộng đồng người Tày tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Dịch tễ học bệnh sỏi mật
1.1.1. Dịch tễ học bệnh sỏi mật trên thế giới 
1.1.1.1. Tỷ lệ bệnh
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về sỏi mật, các nghiên cứu cho thấy sỏi mật là một bệnh khá phổ biến ở các quốc gia khác nhau ở các nước phát triển cũng như đang phát triển [48], [86], [96]. Tỉ lệ hiện mắc sỏi mật chung dao động trong khoảng 10 - 15% [96], tỉ lệ cao nhất gặp ở các nước Scandinavian, Chile và những người dân gốc Mỹ... [46], [86]. Các quốc gia có tỉ lệ bị sỏi mật ít hơn như Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản và Ai Cập... [86]. Tỉ lệ sỏi mật đang có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây, đặc biệt là sự tăng tỉ lệ này có liên quan đến sự thay đổi lối sống [70], [92]. Nghiên cứu của Portincasa Piero và cộng sự (cs) (2006) cho biết tỉ lệ sỏi mật ở Mỹ và Châu Âu dao động 10 - 15% [91]. 
1.1.1.2. Phân bố bệnh sỏi mật
Tại Mỹ, ở một số chủng tộc khác nhau thì có tỉ lệ sỏi mật cũng khác nhau. Nghiên cứu Stintoncho L.M. và cs (2010) thấy tỉ lệ sỏi mật ở phụ nữ Mỹ gốc Ấn Độ chiếm 64,1% và tỉ lệ sỏi mật ở nam giới Mỹ gốc Ấn Độ 29,5% [107]. Tỉ lệ sỏi mật ở những người Mỹ da đen hay ở người vùng Đông Á thấp hơn các chủng tộc khác và tỉ lệ mắc bệnh này hiếm gặp hơn ở những người vùng cận sa mạc Sahara [107]. 
Nghiên cứu của Ruhl Constance E. và cs (2011) tại Mỹ trên 14.228 người tuổi từ 20 - 74 trong năm cho kết quả về tỉ lệ bệnh sỏi mật 7,1%, và tỉ lệ phải phẫu thuật cắt bỏ túi mật là 5,3%. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sỏi mật làm tăng nguy cơ tử vong cho người dân Mỹ trong tổng số các nguyên nhân gây tử vong [94]. Báo cáo nghiên cứu của Shaffer Eldon A. (2006) cho
thấy hàng năm ở Mỹ có hơn 700.000 ca phẫu thuật cắt bỏ túi mật với chi phí
y tế hơn 6,5 tỉ USD; gánh nặng này chủ yếu gặp ở người Mỹ gốc Ấn Độ, ít xuất hiện hơn ở người Mỹ da trắng [100]. 
Sỏi mật ở các nước phương Tây thường là sỏi túi mật và có thành phần chủ yếu cholesterol (với thành phần sỏi 50 - 80% là cholesterol) [37], [114]. Để đánh giá tỉ lệ hiện mắc sỏi mật ở Achentina, Brasca A.P. và cs (2000) đã tiến hành nghiên cứu chọn ngẫu nghiên dân số thành phố Rosario với tổng số đối tượng nghiên cứu là 1.173 người, tỉ lệ hiện mắc sỏi mật ở Achentina 20,5% (23,8% ở nữ và 15,5% ở nam) [51]. Farzaneh Sheikh Ahmad E và cs (2007) nghiên cứu phẫu tích 253 xác người trên 13 tuổi, thấy tỉ lệ hiện mắc sỏi mật chung 6,3% (trong đó 4,7% ở nam; 8,6% ở nữ; sự khác nhau về giới ở bệnh nhân bị bệnh sỏi mật không có ý nghĩa thống kê với p = 0,216), có mối liên quan thuận giữa tuổi và tỉ lệ mắc sỏi mật (với p = 0,033) và thành phần sỏi phổ biến nhất là cholesterol và oxalate [62]. Nghiên cứu của Halldestam Ingvar (2008) ở Thụy Điển, tỉ lệ người trưởng thành bị bệnh sỏi mật là 17,2% ở nữ giới và 12,4% ở nam giới; tỉ lệ sỏi mật tăng dần theo tuổi và cao hơn ở nữ; tỉ lệ sỏi mật ở nữ nhóm tuổi từ 35 - 44 là 10,0%; 45 - 54 là 3,9%; 55 - 64 là 13,5%; 64 - 74 là 5,7% và ≥ 75 là 26,7%. Tỉ lệ sỏi mật ở nam từ 45 - 54 là 7,4%; 55 - 64 là 7,8%; 64 - 74 là 7,9% và ≥ 75 là 12,5% [66]. Tại Italia, nghiên cứu trên 11.229 người tuổi từ 29 - 69 được siêu âm để chẩn đoán sỏi mật của Festi D và cs (2010) cho kết quả: tổng số bệnh nhân mắc sỏi mật là 856 với tỉ lệ hiện mắc 7,1%; trong số các bệnh nhân bị mắc sỏi mật 73,1% bệnh nhân có triệu chứng của bệnh; 11,8% có triệu chứng bệnh mức độ nhẹ và 15,1% có biểu hiện triệu chứng bệnh mức độ nặng [63], [51]. Nghiên cứu ở Anh của Heaton K.W và cs (1991), tỉ lệ mắc sỏi mật ở nam giới là 5,3% (44/838) và tỉ lệ mắc sỏi mật ở nữ giới là 4,5% (48/1058) [67].
Tỉ lệ hiện mắc sỏi mật không chỉ cao ở các nước phát triển có mức sống cao mà còn phổ biến ở các nước đang phát triển có mức sống thấp và hoạt động thể lực nhiều. Moro P.L và cộng sự (2000) nghiên cứu cắt ngang trên cộng đồng sống quanh các khu vực ngoại ô Liam, ... Bà đã nghe nói về bệnh sỏi mật bao giờ chưa? 
1. Có nghe	 2. Chưa nghe
C2. Theo Ông/Bà biêt biểu hiện mắc bệnh sỏi mật thì sẽ có biểu hiện như thế nào?
1. Sốt cao 	2. Đau hạ sườn phải
	3. Vàng da	4. Mệt mỏi toàn thân
5. Biểu hiện khác.................... 	6. Không biết.
C3. Theo Ông/Bà bệnh sỏi mật là do cái gì gây nên?
1. Nhiễm khuẩn 	2. Ký sinh trùng đường ruột
3. Khác......................... 	4. Không biết 
C3. Theo Ông/Bà các yếu tố nào liên quan đến bệnh sỏi mật ? 
(Điều tra viên không đọc đáp án)
1. Môi trường bị ô nhiễm 	2. Ý thức vệ sinh của người dân kém 
3. Tuổi cao 	 4. Mang thai 
5. Phụ nữ uống thuốc tránh thai 	6. Ít vận động thể lực
7. Dùng nhiều cà phê	 8. Chế độ ăn nhiều chất đạm, mỡ
9. Béo phì 	10. Không biết 
11.Yếu tố khác:................................................................................................
C4. Theo Ông/Bà bệnh sỏi mật có lây không? 
 1. Có	 2. Không
C5. Theo Ông/Bà khi một người bị mắc bệnh sỏi mật thì cần phải làm gì? 
 (Điều tra viên không đọc đáp án)
 1. Để ở nhà và mời thầy cúng đến cúng 
 2. Để ở nhà và mời thầy lang đến chữa
 3. Mời cán bộ y tế đến khám và chữa bệnh tại nhà 
 4. Đưa ngay đến trạm y tế xã
 5. Đưa bệnh nhân đến bệnh viện 
 6. Cách xử trí khác...........................................................................................	
 7. Không biết
C6. Theo Ông/Bà bệnh sỏi mật có phòng được không?
 1. Có 	2. Không 
C7. Ông/Bà cho biết bệnh sỏi mật nguy hiểm như thế nào?
 1. Biến chứng chết người 
 2. Mất sức lao động 
 3. Không có thuốc làm tan sỏi. 
 4. Khác................................................................................................ 
 5. Không biết 
C8.Theo Ông/Bà bệnh sỏi mật có mang tính chất gia đình không ? 
	 1. Có 2. Không 3. Không biết
C9. Theo Ông/Bà để phòng tránh bệnh sỏi mật thì cần phải làm gì? 
(Có thể chọn nhiều ý, điều tra viên không đọc đáp án)
1. Vệ sinh môi trường
2. Tích cực nâng cao ý thức vệ sinh
3. Tẩy giun định kỳ
4. Đảm bảo bữa ăn dinh dưỡng hợp lý
5. Tăng cường vận động thể lực
6. Khác:.
7. Không biết
C10. Theo Ông/Bà khi đang bị bệnh sỏi mật có phải dùng thuốc không? 
 1. Có	 	 2. Không
C11. Theo Ông/Bà thì bệnh sỏi mật nguy hiểm như thế nào?
1. Rất nguy hiểm	2. Nguy hiểm 	3. Không có ý kiến
4. Không nguy hiểm 	5. Phản đối
C12. Theo Ông/Bà bệnh sỏi mật cần thiết phải phòng chống như thế nào? 
1. Rất cần 	2. Cần 	3. Không ý kiến
4. Không cần 	5. Phản đối
C13. Bệnh sỏi mật là bệnh có thể chữa khỏi được, quan điểm của Ông/Bà như thế nào?
1. Đồng ý 	2. Rất đồng ý 	3. Không ý kiến
4. Không đồng ý 	5. Phản đối
C14. Bệnh sỏi mật là bệnh có thể dự phòng được, quan điểm của Ông/Bà như thế nào?
1. Đồng ý 	2. Rất đồng ý 	3. Không ý kiến
4. Không đồng ý 	5. Phản đối
C15. Giữ gìn VSMT Gia đình sạch sẽ, tẩy giun định là biện pháp dự phòng bệnh sỏi mật?
1. Đồng ý 	2. Rất đồng ý	3. Không ý kiến
 4. Không đồng ý 	5. Phản đối
C16. Trong gia đình ta có ai bị sỏi mật không?
 1. Có 	 2. Không
C17. Gia đình ta có thường xuyên thực hiện các việc sau đây không? 
 (Điều tra viên đọc lần lượt)
	1. Tẩy giun định kỳ	 	1. Có	2. Không
	2. Tích cực Vệ sinh môi trường	 	1. Có	2. Không
	3. Điều chỉnh bữa ăn dinh dưỡng hợp lý	1. Có	2. Không
	4. Phụ nữ dùng thuốc tránh thai hợp lý 	1. Có	2. Không
5. Khi mắc sỏi mật thì đến KB tại CSYT	1. Có	2. Không
6. Thực hiện các hướng dẫn dự phòng bệnh của cán bộ y tế	 	1. Có	2. Không
C18. Ông/Bà có được nghe truyền thông giáo dục sức khỏe về bệnh sỏi mật không? 
1. Có	2. Không
D. CÂN ĐO THĂM KHÁM BỆNH
1. Toàn thân 
- Trọng lượng: ................ Kg
- Chiều cao: ....................Cm
- Chỉ số BMI: .................
- Mạch: .......................... lần/phút
- Huyết áp: ..................... mmHg
- Nhiệt độ: ...................... C
2. Khám lâm sàng: 
Khám phát hiện triệu chứng bệnh sỏi mật: (Tam chứng Charcot) : 
	1. Đau hạ sườn phải
	2. Gan to:
	3. Túi mật to
	4. Vàng da
5. Triệu chứng khác
6. Không
3. Khám siêu âm
Chỉ số siêu âm: các chỉ số siêu âm bao gồm
. Kích thước, mật độ nhu mô gan: ...........................................................
. Tình trạng đường mật trong, ngoài gan: ................................................
. Tình trạng túi mật: ..................................................................................
. Kích thước ống mật chủ: ........................................................................
. Vị trí và số lượng sỏi: ............................................................................
3. Kết luận:.........................................................................................................
 Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà.
Ngày tháng năm 201
Người điều tra
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người được phỏng vấn/khám
(Ký, ghi rõ họ tên)
Xác nhận của địa phương
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
PHỤ LỤC 2
BẢN HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU
1. Thông tin cá nhân
- Họ và tên: ..
- Tuổi:	.....................................
- Giới	 ...............................................................................
- Nghề nghiệp:  - Chức vụ: ..........
- Đơn vị công tác:	..	
- Ngày phỏng vấn: ....................................................................................
2. Nội dung
Ông (bà) có cho rằng công tác dự phòng bệnh sỏi mật tại các xã là quan trọng không?
Ông (bà) đánh giá như thế nào về thực trạng bệnh sỏi mật của người Tày tại địa phương trong những năm vừa qua? Những yếu tố liên quan nào ảnh hưởng đến bệnh sỏi mật của người Tày trưởng thành ở gia đình và trong cộng đồng ?
Những phong tục tục quán nào của người Tày liên quan / ảnh hưởng đến dự phòng bệnh sỏi mật của người Tày trưởng thành ở gia đình và trong cộng đồng ?
Những khó khăn nào ông (bà) gặp phải trong quá trình tổ chức thực hiện: cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc, cán bộ Y tế, kinh phí, nhu cầu của người dân?
Ông (bà) thấy sự chỉ đạo hoạt động dự phòng bệnh SM cho người Tày trưởng thành hiện nay của Ủy ban xã và Trạm y tế xã như thế nào?
Sự kết hợp giữa Chính quyền và Y tế đã tốt chưa? nếu chưa thì tại sao?
Ông (bà) thấy vai trò, thái độ của Hội phụ nữ đối với hoạt động này như thế nào?
Xin ông (bà) cho ý kiến về giải pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động của chương trình ?
Ông (bà) đánh giá như thế nào về hiệu quả áp dụng các giải pháp can thiệp vào dự phòng bệnh sỏi mật tại xã?
 	Người phỏng vấn 
PHỤ LỤC 3
BẢNG HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM TRỌNG TÂM
1. Họ và tên người hướng dẫn:.................................................................
2. Họ và tên người thư ký:........................................................................
3. Địa điểm: ; Thời gian....................................
4. Thành viên: 
TT
Họ và tên
Địa chỉ
1
2
3
4
5
6
5. Nội dung
1) Tình hình thực hiện công tác dự phòng bệnh SM cho người Tày trưởng thành tại trạm xá xã
- Tổ chức:
+ Nhân lực: Số lượng, chất lượng ra sao?
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị: Nhà cửa, trang thiết bị làm việc, hậu cần...như thế nào?
+ Kinh phí: Các nguồn thu, chi ra sao để hỗ trợ khám phát hiện bệnh sỏi mật ?
- Hoạt động: 
+ Hoạt động TT- giáo dục sức khỏe cho Người Tày như thế nào?
+ Kết quả hoạt động ra sao?
2) Thực hiện công tác dự phòng bệnh SM cho người Tày trưởng thành ở địa phương
- Tổ chức hoạt động tại cộng đồng, hộ gia đình.
+ Nhân lực: Những đối tượng nào tham gia?
+ Kinh phí phục vụ cho các hoạt động ?
- Hoạt động: 
+ Hoạt động tuyên truyền như thế nào
+ Kết quả hoạt động ra sao
3) Thách thức khó khăn trong việc tổ chức thực hiện dự phòng bệnh SM tại Y tế cơ sở?
- Tổ chức
- Nguồn lực
- Hoạt động
4) Thách thức khó khăn trong việc tổ chức thực hiện dự phòng bệnh SM tại hộ gia đình và cộng đồng?
- Các hình thức tổ chức phát hiện bệnh sỏi mật.
- Các hoạt động, nguồn lực để kiểm tra, giám sát. 
- Cách đánh giá, nhận xét kết quả triển khai thực hiện các biện pháp PCBSM cho người Tày trưởng thành tại hộ gia đình.
5) Giải pháp nào để nâng cao chất lượng thực hiện công tác dự phòng bệnh SM ở Thái Nguyên trong những năm tiếp theo ?
- Tổ chức triển khai
- Nguồn lực được huy động và sẵn có tại địa phương
- Hoạt động được thực hiện như thế nào.
- Sự phối hợp: Phối hợp giữa các đơn vị, ban ngành ở xã, huyện.
 	 Ngày ...... tháng ...... năm .........
 	 	 Người hướng dẫn
PHỤ LỤC 4. 
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN 
VỀ DỰ PHÒNG BỆNH SỎI MẬT
TT
NỘI DUNG
ĐIỂM
CHUẨN
ĐIỂM
ĐẠT
GHI CHÚ
(Đáp án)
1
C1
1
Trả lời có
2
C2
1
Trả lời đúng ≥3/5 câu
3
C3
1
Trả lời đúng: 1hoặc 2 hoặc cả 1,2 
4
C4
1
Trả lời có
5
C5
1
Trả lời đúng: câu 4, 5.
6
C6
1
Trả lời có
7
C7
1
Trả lời đúng: 1hoặc 2 hoặc cả 1,2 
8
C8
1
Trả lời có
9
C9
1
Trả lời đúng ≥3/5 câu
10
C10
1
Trả lời có
TỔNG
10
PHỤ LỤC 5. 
ĐÁNH GIÁ THÁI ĐỘ CỦA NGƯỜI DÂN 
VỀ DỰ PHÒNG BỆNH SỎI MẬT
TT
NỘI DUNG
ĐIỂM
CHUẨN
ĐIỂM
ĐẠT
GHI CHÚ
(Đáp án)
1
C11
1
Rất nguy hiểm hoặc nguy hiểm
hoặc cả 2
2
C12
1
Rất cần thiết hoặc cần thiết
hoặc cả 2
3
C13
1
Rất đồng ý hoặc đồng ý
hoặc cả 2
4
C14
1
Rất đồng ý hoặc đồng ý
hoặc cả 2
5
C15
1
Rất đồng ý hoặc đồng ý
hoặc cả 2
TỔNG
10
PHỤ LỤC 6
ĐÁNH GIÁ THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI DÂN 
VỀ DỰ PHÒNG BỆNH SỎI MẬT
C17. Gia đình ta có thường xuyên thực hiện các việc sau đây không?
 (Điều tra viên đọc lần lượt)
	1. Tẩy giun định kỳ	 	1. Có	2. Không
	2. Tích cực Vệ sinh môi trường	 	1. Có	2. Không
	3. Điều chỉnh bữa ăn dinh dưỡng hợp lý 	1. Có	2. Không
	4. Phụ nữ dùng thuốc tránh thai hợp lý 	1. Có	2. Không
5. Khi mắc sỏi mật thì đến KB tại CSYT 	1. Có	2. Không
6. Thực hiện các hướng dẫn dự phòng bệnh của cán bộ y tế	 	1. Có 	2. Không
Ghi chú: Tất cả có là tốt
PHỤ LỤC 7 
CÁC BẢNG KIỂM VỀ NGUỒN NƯỚC VÀ NHÀ TIÊU
Bảng kiểm dành cho giếng khoan
Thông tin định lượng đánh giá nguy cơ ô nhiễm
Có
Không
Cầu tiêu cách giếng trong vòng 10m
Cầu tiêu cao hơn mặt giếng
Nguồn ô nhiễm khác cách giếng <10m (chuồng gia súc, hố rác...)
Nước đọng vũng trên nền xi măng trong vòng 2m
Hệ thống dẫn nước bị hư vỡ, làm nước đọng vũng
Bán kính nền xi măng quanh giếng <1m
Nền xi măng xung quanh giếng bị nứt nẻ để nước thấm vào giếng
Bơm tay bị lỏng chỗ nối từ trên xuống. Nước thấm vào giếng
Rãnh thoát nước không tốt 
Tổng điểm
Bảng kiểm dành cho giếng đào, giếng cải tạo có bơm tay
Thông tin định lượng đánh giá nguy cơ ô nhiễm
Có
Không
Cầu tiêu cách giếng trong vòng 10m
Cầu tiêu cao hơn mặt giếng
Nước đọng vũng trên nền xi măng trong vòng 2m
Nguồn ô nhiễm khác cách giếng <10m (chuồng gia súc, hố rác)
Hệ thống dẫn nước bị hư vỡ
Không có tường rào bảo vệ giếng
Bán kính sân giếng quanh giếng <1m
Sân giếng xung quanh giếng bị nứt nẻ để nước thấm vào giếng
Thành giếng không được trát kỹ ở độ sâu <3m
Bơm tay hở để nước xâm nhập từ ngoài vào ống
Nắp giếng bị nhiễm bẩn hoặc không có nắp
Gầu múc nước ở trên sàn giếng
Tổng điểm
Bảng kiểm vệ sinh nguồn nước mưa
Thông tin định lượng đánh giá nguy cơ ô nhiễm
Có
Không
Có các chất gây ô nhiễm trên mái hứng nước (rác, cỏ cây phân chim..)
Hệ thống máng nước xối dơ bẩn
Phương tiện lọc nước mưa không tốt trước khi chảy vào bể chứa (sỏi nhỏ) hoặc không có chỗ lọc nước trước khi chảy vào bể
Các điểm khác làm cho nước chảy vào bể chưa được che kín, hoặc không có nắp bể
Những vết nứt trên bể làm cho nước thấm vào bể
Không có hệ thống thoát nước quanh bể
Có nguồn ô nhiễm cách <2m bể chứa hay nơi hứng nước (chuồng gia súc, hay nơi đổ rác...)
Gáo múc nước đặt ở nơi có thể bị ô nhiễm
Có rong, rêu, rác...trong bể
Không thay rửa nước định kỳ
Tổng điểm
Bảng kiểm dành cho hố xí hai ngăn
Các chỉ số nguy cơ
Có
Không
Kỹ thuật
Khoảng cách dưới 6m với giếng
Ngăn chứa phân nứt nẻ nước vào được
Nắp lấy phân không kín
Nắp nút hố xí không có hoặc nắp nút cỏ cọc thấp <40cm
Nước tiểu không được tách riêng
Không đủ chất độn (tro, đất, vôi bột...)
Mái che không kín
Vệ inh
Có mùi
Có ruồi nhặng
Không có sọt đựng giấy chùi
Có súc vật tới đào bới
Có dây phân ở nền
Sử dụng
Sử dụng hai ngăn cùng một lúc
Ở vị trí không thuận lợi (xa, khó đi..)
Không làm vệ sinh thường xuyên
Không có cửa, vách hở
Tổng điểm
Bảng kiểm dành cho hố xí tự hoại, hố xí thấm dội nước
Các chỉ số nguy cơ
Có
Không
Kỹ thuật
1
Khoảng cách dưới 10m so với nguồn nước
2
Khoảng cách dưới 15m so với nhà ở
3
Nút nước không đúng kỹ thuật
4
Hố xí bị tắc 
5
Mái che không kín 
Vệ sinh
6
Có mùi
7
Có ruồi nhặng
8
Không có sọt đựng giấy chùi
9
Có dây phân ở nền
10
Không có đủ hoặc không có nước dội sau khi đi ngoài
Sử dụng
11
Chỗ để đổ nước ở xa không thuận tiện
12
Không sẵn dụng cụ làm vệ sinh
13
Ở vị trí không thuận lợi (xa, khó đi..)
14
Không có cửa, vách hở
Tổng điểm
Cách dùng bảng kiểm
Nếu vào ô "Có" sẽ cho 1 điểm; ô "Không" cho 0 điểm. Sau đó sẽ cộng tổng số điểm cho từng phần và phân loại theo qui định
PHỤ LỤC 8.
BẢNG KIỂM ĐÁNH GIA KỸ NĂNG
BẢNG KIỂM LƯỢNG GIÁ KỸ NĂNG NÓI CHUYỆN TT – GDSK
(Dànhcho các đối tượng)
TT
Các bước tiến hành
Có
Không
1
Tác phong, thái độ thân mật, đón tiếp đối tượng niềm nở
2
Giới thiệu mục tiêu, nội dung buổi nói chuyện GDSK
3
Cung cấp thông tin đầy đủ, khoa học, chính xác, sát mục tiêu đề ra
4
Ngôn ngữ rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu, phù hợp với đối tượng 
5
Minh hoạ bằng các ví dụ thực tế
6
Sử dụng các phương tiện truyền thông thích hợp với nội dung giáo dục 
7
Khuyến khích đối tượng đặt các câu hỏi
8
Kiểm tra xem đối tượng hiểu, tin và sẽ thực hiện hành vi mới như thế nào
9
Tham gia thảo luận, hỗ trợ đối tượng thực hiện và duy trì hành vi mới.
BẢNG KIỂM LƯỢNG GIÁ KỸ NĂNG
GIÁO DỤC SỨC KHỎE THÔNG QUA THẢO LUẬN NHÓM
(Dành cho CBYT xã)
TT
Các bước tiến hành
Có
Không
1
Tác phong, thái độ thân mật, đón tiếp đối tượng niềm nở
2
Sắp sắp chỗ ngồi của các thành viên tham gia thảo luận hợp lý
3
Giới thiệu để mọi người trong nhóm làm quen với nhau
4
Giới thiệu mục tiêu, nội dung, cách tiến hành thảo luận, thời gian tiến hành thảo luận (trong bao lâu)
5
Tiến hành cuộc thảo luận theo từng mục tiêu đề ra
6
Đặt câu hỏi thảo luận rõ ràng
7
Khuyến khích mọi thành viên trong nhóm tham gia thảo luận 
8
Giải đáp rõ ràng, mạch lạc những câu hỏi của đối tượng
9
Có thư ký quan sát, ghi chép các ý kiến thảo luận
10
Sử dụng các phương tiện TT – GDSK 
11
Ngôn ngữ trong sáng, rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu 
12
Nhận xét tóm tắt kết quả cuộc thảo luận trước khi kết thúc
13
Cảm ơn đối tượng và hẹn gặp lại 
BẢNG KIỂM LƯỢNG GIÁ THỰC HÀNH KỸ NĂNG TƯ VẤN
(Dành cho CBYT xã và NVYTTB)
TT
Nội dung
Có
Không
1
Tiếp đón đối tượng niềm nở ngay từ đầu:
- Chào hỏi, mời ngồi
- Giới thiệu về mình
2
Hỏi thăm, giải đáp các vấn đề liên quan đến sự lo lắng của đối tượng 
3
Ân cần hướng dẫn các biện pháp để giải quyết vấn đề cần được tư vấn.
4
Nhẫn nại giúp đối tượng lựa chọn cách giải quyết phù hợp nhất đối với vấn đề cần được tư vấn. 
5
Khuyên đối tượng an tâm thực hiện các biện pháp giải quyết vấn đề cần tư vấn đã thống nhất.
6
Giải thích cho đối tượng biết khi nào phải trở lại 

File đính kèm:

  • docluan_an_nghien_cuu_dac_diem_dich_te_hoc_benh_soi_mat_o_nguoi.doc
  • doc1. TRANG THONG TIN LA TIENG VIET VA TIENG ANH NCS NGUYEN VAN CHUNG.doc
  • doc3. TOM TAT LA TIENG VIET-NCS NGUYEN VAN CHUNG.doc
  • doc4. TOM TAT LA TIENG ANH-NCS NGUYEN VAN CHUNG.doc