Luận án Nghiên cứu đặc điểm huyệt Thận du và hiệu quả của điện châm trong điều trị ĐTL thể thận hư

Đau thắt lưng (ĐTL) là hiện tượng đau cấp tính hoặc mạn tính ở vùng

từ ngang đốt sống L1 đến ngang đĩa đệm L5 – S1. Nguyên nhân chính của

đau thắt lưng là do thoái hóa cột sống thắt lưng bao gồm thoái hóa đốt sống

thắt lưng, đĩa đệm và xương sụn khớp đốt sống thắt lưng [1], [2].

Tuy đau thắt lưng là chứng bệnh không gây nguy hiểm đến tính mạng

nhưng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống, là một trong những

nguyên nhân hàng đầu làm giảm khả năng lao động và hiệu quả công việc ở

người trưởng thành.

Theo Y học cổ truyền (YHCT), đau thắt lưng có bệnh danh là “Yêu

thống" đã được mô tả rất rõ trong các y văn cổ. Châm cứu là một trong

những phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc của Y học cổ truyền

(YHCT) đã góp phần không nhỏ trong điều trị các chứng bệnh trong đó có

chứng "Yêu thống".

Châm cứu có cơ sở chữa bệnh là huyệt và kinh lạc. Trong hệ thống

huyệt của các đường kinh trong cơ thể có nhiều loại huyệt, trong đó có huyệt

bối du. Huyệt bối du là nơi dương khí tạng phủ tỏa ra ở vùng lưng, mỗi tạng

phủ có một huyệt bối du. Huyệt phân bố cách đều trục giữa cột sống 1,5 thốn,

nằm trên kinh Túc Thái dương Bàng quang. Khi tạng phủ có bệnh, thường ở

huyệt bối du tương ứng sẽ xuất hiện cảm giác ấn đau hoặc tê tức, vì vậy chữa

bệnh của bản tạng tại huyệt bối du có hiệu quả rõ rệt [3], [4].

Thận du là huyệt bối du của tạng Thận, ký hiệu quốc tế là UB23. Huyệt

Thận du có tác dụng ích thủy, tráng hỏa, điều hòa thận khí, kiện cân cốt, chữa

đau lưng, minh mục, thông nhĩ.Với lý giải bằng y lý YHCT, lưng là phủ của

thận nên những bệnh lý đau lưng đều có liên quan đến tạng thận và huyệt Thận

du thường được sử dụng trong điều trị bệnh lý của tạng Thận trên lâm sàng.2

Mặc dù huyệt Thận du đã được ứng dụng nhiều trên lâm sàng, nhưng

cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến đặc điểm sinh học

của huyệt này trên cơ thể người Việt Nam bình thường khỏe mạnh và trên cơ

thể người bệnh. Để góp phần làm sáng tỏ đặc điểm của huyệt Thận du, những

biến đổi của các đặc điểm này khi cơ thể bị bệnh và khi có tác động điện

châm vào huyệt cũng như khẳng định hiệu quả của phương pháp điện châm

trong điều trị đau thắt lưng thể thận hư, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài

này với các mục tiêu sau:

1. Xác định một số đặc điểm sinh lý của huyệt Thận du ở người

bình thường khỏe mạnh.

2. Xác định sự biến đổi các đặc điểm sinh lý của huyệt này trên

bệnh nhân đau thắt lưng thể thận hư dưới ảnh hưởng của điện châm.

3. Đánh giá hiệu quả của điện châm huyệt Thận du kết hợp với các

huyệt Giáp tích L2-L5, Thứ liêu, Ủy trung, Dương lăng tuyền trong điều

trị đau thắt lưng thể thận hư

pdf 139 trang dienloan 9720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm huyệt Thận du và hiệu quả của điện châm trong điều trị ĐTL thể thận hư", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm huyệt Thận du và hiệu quả của điện châm trong điều trị ĐTL thể thận hư

Luận án Nghiên cứu đặc điểm huyệt Thận du và hiệu quả của điện châm trong điều trị ĐTL thể thận hư
1
ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Đau thắt lưng (ĐTL) là hiện tượng đau cấp tính hoặc mạn tính ở vùng 
từ ngang đốt sống L1 đến ngang đĩa đệm L5 – S1. Nguyên nhân chính của 
đau thắt lưng là do thoái hóa cột sống thắt lưng bao gồm thoái hóa đốt sống 
thắt lưng, đĩa đệm và xương sụn khớp đốt sống thắt lưng [1], [2]. 
 Tuy đau thắt lưng là chứng bệnh không gây nguy hiểm đến tính mạng 
nhưng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống, là một trong những 
nguyên nhân hàng đầu làm giảm khả năng lao động và hiệu quả công việc ở 
người trưởng thành. 
 Theo Y học cổ truyền (YHCT), đau thắt lưng có bệnh danh là “Yêu 
thống" đã được mô tả rất rõ trong các y văn cổ. Châm cứu là một trong 
những phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc của Y học cổ truyền 
(YHCT) đã góp phần không nhỏ trong điều trị các chứng bệnh trong đó có 
chứng "Yêu thống". 
Châm cứu có cơ sở chữa bệnh là huyệt và kinh lạc. Trong hệ thống 
huyệt của các đường kinh trong cơ thể có nhiều loại huyệt, trong đó có huyệt 
bối du. Huyệt bối du là nơi dương khí tạng phủ tỏa ra ở vùng lưng, mỗi tạng 
phủ có một huyệt bối du. Huyệt phân bố cách đều trục giữa cột sống 1,5 thốn, 
nằm trên kinh Túc Thái dương Bàng quang. Khi tạng phủ có bệnh, thường ở 
huyệt bối du tương ứng sẽ xuất hiện cảm giác ấn đau hoặc tê tức, vì vậy chữa 
bệnh của bản tạng tại huyệt bối du có hiệu quả rõ rệt [3], [4]. 
 Thận du là huyệt bối du của tạng Thận, ký hiệu quốc tế là UB23. Huyệt 
Thận du có tác dụng ích thủy, tráng hỏa, điều hòa thận khí, kiện cân cốt, chữa 
đau lưng, minh mục, thông nhĩ...Với lý giải bằng y lý YHCT, lưng là phủ của 
thận nên những bệnh lý đau lưng đều có liên quan đến tạng thận và huyệt Thận 
du thường được sử dụng trong điều trị bệnh lý của tạng Thận trên lâm sàng. 
2
 Mặc dù huyệt Thận du đã được ứng dụng nhiều trên lâm sàng, nhưng 
cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến đặc điểm sinh học 
của huyệt này trên cơ thể người Việt Nam bình thường khỏe mạnh và trên cơ 
thể người bệnh. Để góp phần làm sáng tỏ đặc điểm của huyệt Thận du, những 
biến đổi của các đặc điểm này khi cơ thể bị bệnh và khi có tác động điện 
châm vào huyệt cũng như khẳng định hiệu quả của phương pháp điện châm 
trong điều trị đau thắt lưng thể thận hư, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài 
này với các mục tiêu sau: 
 1. Xác định một số đặc điểm sinh lý của huyệt Thận du ở người 
bình thường khỏe mạnh. 
 2. Xác định sự biến đổi các đặc điểm sinh lý của huyệt này trên 
bệnh nhân đau thắt lưng thể thận hư dưới ảnh hưởng của điện châm. 
3. Đánh giá hiệu quả của điện châm huyệt Thận du kết hợp với các 
huyệt Giáp tích L2-L5, Thứ liêu, Ủy trung, Dương lăng tuyền trong điều 
trị đau thắt lưng thể thận hư. 
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1. HUYỆT VỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP CHÂM 
1.1.1. Huyệt vị châm cứu 
1.1.1.1. Quan niệm của Y học cổ truyền về huyệt châm cứu 
- Khái niệm về huyệt 
 Theo thiên Cửu châm thập nhị nguyên của sách Linh khu, huyệt là nơi thần 
khí lưu hành, xuất nhập, chúng được phân bố khắp phần ngoài (biểu) của cơ thể, 
nhưng không phải hình thái tại chỗ của da, cơ, gân, xương. Theo các sách xưa, 
huyệt còn được gọi bằng nhiều tên khác nhau như du huyệt, khổng huyệt, kinh 
huyệt, khí huyệt, khí phủ... Huyệt là tên gọi ngày nay quen dùng nhất [3], [4]. 
- Phân loại huyệt. 
Huyệt được phân bố khắp mặt ngoài cơ thể, mỗi huyệt có một tên có ý 
nghĩa nhất định. Căn cứ vào học thuyết kinh lạc, có thể chia làm ba loại huyệt 
chính: huyệt của kinh (kinh huyệt), huyệt ngoài kinh (kinh ngoại kỳ huyệt) và 
huyệt ở chỗ đau (a thị huyệt) [3]. 
 + Huyệt của kinh (Kinh huyệt): là những huyệt nằm trên 12 đường kinh 
chính và 2 mạch Nhâm, mạch Đốc. Một số huyệt có chức năng và tác dụng 
giống nhau được chia thành những nhóm huyệt và được gọi bằng những tên 
chung như huyệt Nguyên, huyệt Lạc, huyệt Du ở lưng, huyệt Mộ, huyệt Ngũ 
du, huyệt Khích, Bát hội huyệt và Giao hội huyệt. 
 + Huyệt ngoài kinh (Kỳ ngoại huyệt): là những huyệt không thuộc vào 
12 kinh chính và hai mạch Nhâm, Đốc. Huyệt thường có vị trí ở ngoài các 
đường kinh, nhưng cũng có một số huyệt nằm trên đường tuần hành của kinh 
mạch chính song không phải là huyệt của kinh mạch đó. 
 Huyệt ngoài kinh chưa được nói tới trong cuốn Nội kinh, đó là những 
huyệt do các nhà châm cứu đời sau quan sát và phát hiện dần. Trên lâm sàng 
chúng có hiệu quả điều trị rõ ràng và có vị trí cố định. 
4
 + Huyệt A thị: Sách Nội kinh có viết "lấy chỗ đau làm huyệt", những 
huyệt đó sau này được gọi là huyệt A thị. Đó là những huyệt không có vị trí 
cố định, cũng không tồn tại mãi mãi, nó chỉ xuất hiện ở những chỗ thấy đau, 
nó không phải là những huyệt của các kinh mạch chính và huyệt ngoài kinh. 
Đặc tính của huyệt A thị là châm vào đó có thể chữa chứng đau nhức rất tốt vì 
có tác dụng lưu thông khí huyết. 
- Vai trò và tác dụng của huyệt. 
 Sách Tố Vấn viết "Người ta có 12 khớp lớn, 365 khe nhỏ chưa kể huyệt 
của 12 kinh mạch, đều là nơi vệ khí lưu hành. Đó cũng là nơi tà khí vào cơ thể 
và lưu lại, phải dùng châm, cứu để đuổi tà khí đi" [3], [5]. Như vậy, huyệt vừa 
là nơi thần khí lưu hành xuất nhập, vừa là nơi tà khí xâm nhập vào cơ thể, vừa 
là nơi dùng kim hay mồi ngải tác động vào đó để đuổi tà khí ra ngoài. 
 + Về sinh lý: Huyệt có quan hệ chặt chẽ với kinh mạch và tạng phủ mà 
nó phụ thuộc. Huyệt là nơi thần khí vận hành qua lại vào ra, nơi tạng phủ kinh 
lạc dựa vào đó mà thông suốt với phần ngoài cơ thể, làm cho cơ thể thành một 
khối thống nhất, góp phần duy trì các hoạt động sinh lý của cơ thể luôn ở 
trong trạng thái bình thường [3], [4], [6]. 
 + Về bệnh lý: Huyệt cũng là cửa ngõ xâm nhập của tà khí lục dâm. Khi 
sức đề kháng của cơ thể (chính khí) bị suy giảm thì tà khí qua các huyệt này 
vào gây bệnh cho các đường lạc, nếu bệnh tiến triển nặng hơn tà khí sẽ từ 
kinh vào sâu trong tạng phủ [3], [4], [6]. 
 + Về chẩn đoán: Khi tạng phủ bị bệnh, có thể có những thay đổi bệnh 
lý phản ánh ra ở huyệt như đau nhức, hoặc ấn vào đau, hoặc hình thái huyệt bị 
thay đổi...Thay đổi này là tín hiệu giúp các nhà lâm sàng có thêm tư liệu để 
quyết định chẩn đoán bệnh [3], [4], [6]. 
 + Về phòng và điều trị bệnh: Huyệt là nơi tiếp nhận những kích thích 
khác nhau. Tác động lên huyệt một lượng kích thích thích hợp có thể điều hòa 
được khí, khí hòa thì huyết hòa, khi huyết hòa thì tuần hoàn của huyết trong 
mạch mới thuận lợi, được chuyển đi để nuôi dưỡng cơ thể, lấy lại thăng bằng 
5
âm dương, nghĩa là làm ổn định những rối loạn bệnh lý, lập lại hoạt động sinh 
lý bình thường của cơ thể [3], [4], [6]. 
1.1.1.2. Các nghiên cứu về huyệt của y học hiện đại 
 Y học hiện đại (YHHĐ) dựa trên bằng chứng của các nghiên cứu lâm 
sàng, thực nghiệm, qua các phân tích cụ thể chính xác bằng các phương tiện 
ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến đã chỉ ra vị trí giải phẫu của các huyệt 
trên đường kinh, đã đề cập đến cấu trúc giải phẫu và điện sinh học của huyệt. 
- Đặc điểm giải phẫu của huyệt. 
+ Về hình dáng và diện tích da vùng huyệt: Các nhà khoa học khi 
nghiên cứu về huyệt đã nhận định rằng huyệt vị trên cơ thể không phải chỉ là 
một điểm mà mỗi huyệt có vùng hình chiếu tương ứng trên mặt da. Huyệt đa 
số có hình tròn và chiếm vị trí nhất định trên mặt da, kích thước các huyệt dao 
động trong khoảng từ 4 đến 18 mm2, là những vùng da nhạy cảm hơn và có 
chức năng đặc hiệu hơn so với các cấu trúc xung quanh [7], [8], [9], [10]. 
+ Về tổ chức học vùng huyệt: Nghiên cứu các thành phần tổ chức học 
của Bosy J. cho thấy 29% số huyệt có các sợi thần kinh kiểu não- tủy. Các 
xung động thần kinh phát sinh tại các huyệt được truyền theo các sợi này về tủy 
sống và não bộ, 42% số huyệt có dây thần kinh dưới da và 46% số huyệt có 
tĩnh mạch dưới da và đám rối thần kinh bao quanh (theo [7]). 
Nghiên cứu của Portnov Ph.G. cho thấy có khoảng 80% các huyệt cũng 
như vùng da xung quanh có các sợi thần kinh và mạch máu dưới da, trong đó 
khoảng 30% có các sợi thần kinh, động mạch dưới da và mạch bạch huyết, 
khoảng 30% có các sợi thần kinh và tĩnh mạch nhỏ dưới da, 10% số huyệt tìm 
thấy tiểu tĩnh mạch và tiểu động mạch dưới da. Nghiên cứu hình thái của 
huyệt dưới kính hiển vi điện tử, tác giả đã phát hiện ra đặc điểm của các sợi 
thần kinh tại huyệt có đường kính từ 20- 200 µm, gồm cả các sợi có và không 
có myelin, hầu hết các sợi thần kinh ở huyệt có đường kính lớn và rất giàu 
mucosacarid và cho phản ứng dương tính với serotonin. Gần sợi thần kinh còn 
có các ống bạch huyết, có các tế bào mast cũng như các lưới mạch máu. Tế bào 
6
mast được coi như là nhân tố quan trọng trong điều hòa sự cân bằng nội môi 
bởi nó có chứa các hạt có hoạt tính sinh học cao tham gia điều hòa các chức 
năng của cơ thể như heparin, histamin, serotonin, acid hyaluronic, các chất có 
khả năng gây ảnh hưởng đến điện thế màng tế bào và tính thấm thành mạch 
làm cho tế bào mast có thể đáp ứng với nhiều loại kích thích khác nhau như cơ 
học, nhiệt, hóa học, tia, các enzym....Số lượng lớn tế bào mast chịu sự điều hòa 
của hệ nội tiết và hệ thần kinh trung ương. Ngược lại các chất có hoạt tính sinh 
học trong tế bào mast như heparin, histamin, serotonin không những gây ra tác 
dụng tại chỗ mà còn có thể tham gia điều hòa hoạt động của hệ thần kinh và nội 
tiết. Bên cạnh đó, các chất trung gian còn có khả năng gây ảnh hưởng đến điện 
thế màng tế bào, đến tuần hoàn mao mạch, tính thấm thành mạch và màng tế 
bào, nghĩa là ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất. Do đó có thể xem tế bào 
mast như một bộ máy đặc biệt tại huyệt (theo [7], [9]). 
 Hsiu H. và cs đã sử dụng tia laser doppler flowmetry (LDF) để phát 
hiện các đặc điểm vi thể tại huyệt và các mô xung quanh huyệt Hợp cốc và 
Kinh cốt. Kết quả cho thấy tại huyệt có mạng lưới mao mạch lớn hơn nhiều so 
với vùng ngoài huyệt [11]. 
 Yan X.H. và cs đã sử dụng bức xạ synchrotron để nghiên cứu cấu trúc 
của các huyệt Tam âm giao, Thiên khu, Nội quan và Túc tam lý trên chuột. Kết 
quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng tại các huyệt có tồn tại nhiều vi mạch mà trong 
các mô xung quanh của huyệt người ta không thể tìm thấy loại cấu trúc đó. Các 
vi mạch đã làm nên cấu trúc đặc biệt của huyệt, có mối quan hệ nhất định với 
chức năng của huyệt và đóng vai trò quan trọng trong châm cứu [12]. 
 Bürklein M. đã sử dụng laser quang phổ doppler CO2 để so sánh lưu 
lượng máu dưới da huyệt Kiên tỉnh và da vùng cơ thang phía ngoài huyệt. Kết 
quả cho thấy tại huyệt Kiên tỉnh có lưu lượng máu dưới da lớn hơn so với lưu 
lượng máu dưới da ngoài huyệt (p<0,05) [13]. 
 Khi nghiên cứu sử dụng ánh sáng laser quang học công suất thấp để 
nghiên cứu đặc điểm của các huyệt Nội quan và Giản sử trên người tình 
7
nguyện khỏe mạnh có độ tuổi trung bình là 23,6±1,2, Huang Y. và cs thấy có 
sự khác biệt đáng kể về đặc điểm quang học giữa các huyệt và vị trí ngoài 
huyệt thể hiện qua sự suy giảm hệ số khuếch tán và phổ phát xạ. Các tác giả 
cho rằng các đặc điểm này tạo ra những tương tác nhân-quả với sự thay đổi 
chức năng của các mô [14]. 
 Như vậy, có thể nhận định rằng các huyệt châm cứu có cấu trúc hình 
thái nhất định chiếm một diện tích trên bề mặt da. Vùng huyệt có số lượng 
khá cao các sợi thần kinh ngoại vi, động mạch, tĩnh mạch và mạch bạch huyết 
dưới da. Các sợi thần kinh ngoại vi tạo thành mạng lưới quấn quanh mạch 
máu, có nhiều đầu mút thần kinh và các tế bào mast có hoạt tính sinh học cao. 
- Đặc điểm sinh học của huyệt. 
+ Về đặc điểm nhiệt độ da tại huyệt: Khi nghiên cứu nhiệt độ bằng máy 
đo nhiệt độ da tại các huyệt châm cứu, Darras J.C. đã thấy một số huyệt cao 
hơn và ngược lại một số huyệt thấp hơn so với vùng xung quanh huyệt và khi 
một bộ phận trong cơ thể bị viêm nhiễm sẽ có cảm ứng ra các huyệt của đường 
kinh tương ứng làm nhiệt độ da tại huyệt tăng cao hơn từ 10C đến 20C [15]. 
 Nghiên cứu của Xu Y.X. ở Trung Quốc đã chỉ ra rằng cơ thể con người 
có hiện tượng bức xạ hồng ngoại với cường độ khác nhau giữa các vùng da 
trong huyệt và ngoài huyệt. Nhiệt độ da trong huyệt cao hơn so với ngoài 
huyệt. Chuyển hóa năng lượng tại các huyệt trên cùng đường kinh cao hơn so 
với vùng ngoài huyệt và cao hơn so với các huyệt không cùng đường kinh [16]. 
 Nghiên cứu của Vũ Văn Lạp về đặc điểm huyệt Túc tam lý cho thấy 
nhiệt độ da tại huyệt Túc tam lý là 31,180C, cao hơn vùng xung quanh huyệt. 
Sau 30 phút điện châm, nhiệt độ da tại huyệt Túc tam lý tăng cao hơn so với 
trước điện châm trong khi đó nhiệt độ da ngoài huyệt không có sự khác biệt ở 
hai thời điểm trước và sau điện châm [10]. 
 Nguyễn Thị Vân Anh và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu đặc điểm 
nhiệt độ tại 12 cặp huyệt Nguyên ở người trưởng thành thuộc các lứa tuổi 20-
25, 50-67 cho thấy tại 12 cặp huyệt Nguyên có nhiệt độ da cao hơn hẳn so với 
8
vùng xung quanh, không có sự khác biệt về nhiệt độ của 12 cặp huyệt Nguyên 
giữa bên phải và bên trái cơ thể, nhưng có sư khác nhau giữa nhiệt độ của 12 
cặp huyệt Nguyên ở các nhóm lứa tuổi, ở nhóm lứa tuổi 20-25 có nhiệt độ cao 
hơn so với ở nhóm lứa tuổi 50-67 [17]. 
 Như vậy, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đều cho thấy 
có sự khác nhau về nhiệt độ giữa huyệt và vùng ngoài huyệt, giữa các huyệt 
trên cơ thể người khỏe mạnh bình thường. Đối với cơ thể đang bị bệnh thì có 
sự thay đổi nhiệt độ tại các huyệt hoặc các huyệt Nguyên liên quan đến tạng 
phủ bị bệnh [17], [18]. Thông qua đo nhiệt độ của kinh lạc, huyệt vị có thể 
xác định sự mất cân bằng âm dương của kinh lạc, từ đó có thể phân tích 
nguyên nhân gây bệnh, đưa ra phương pháp điều trị. 
+ Về điện trở da và cường độ dòng điện qua da vùng huyệt: Các nhà 
khoa học cho rằng đặc điểm điện sinh lý của huyệt bao gồm điện trở da và 
cường độ dòng điện qua da vùng huyệt là hai thông số để phát hiện đặc điểm 
sinh học sớm nhất của huyệt và là phương tiện để có thể tìm hiểu cơ chế tác 
dụng của châm cứu. 
 Colbert A.P. (2008) đã tiến hành ghi điện trở da tại nhiều huyệt cùng một 
lúc bằng thiết bị đa kênh tự động để nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý tại huyệt 
Nội quan, Ngư tế và tại điểm ở giữa đường nối cổ tay và khuỷu tay của 8 tình 
nguyện viên lứa tuổi từ 27- 62. Kết quả nghiên cứu cho thấy điện trở da ở huyệt 
Nội quan và Ngư tế đều thấp hơn so với vị trí không phải huyệt ở gần đó [19]. 
 Nghiên cứu của Nguyễn Thị Vân Thái (1996) về ảnh hưởng của điện 
châm lên ngưỡng đau và một số đặc điểm của huyệt châm cứu đã nhận thấy 
dưới tác dụng của điện châm, nhiệt độ da ở đa số huyệt đều biến đổi theo xu 
hướng tăng, độ thông điện tại huyệt tăng còn điện trở da lại giảm xuống [20]. 
 Nghiên cứu của Phạm Hữu Lợi (2003) về một số đặc điểm sinh học tại 
huyệt Nguyên ở trẻ bình thường và bệnh nhi viêm não Nhật Bản, đánh giá hiệu 
quả phục hồi vận động bằng điện châm của cho thấy nhiệt độ tại các huyệt 
Nguyên của trẻ viêm não Nhật Bản cao hơn so với trẻ bình thường. Sau điều trị 
9
bằng điện châm, thấy có sự tương ứng giữa mức độ phục hồi trên lâm sàng với sự 
trở về bình thường của nhiệt độ và cường độ dòng  ... , Đánh giá tác dụng điều trị đau thắt lưng do thoái 
hóa cột sống bằng phương pháp cấy chỉ cattgut vào huyệt. Luận văn Thạc sỹ 
Y học, Đại học Y Hà Nội. 
98. TarasenkoLidiya (2003), Nghiên cứu điều trị hội chứng Đau thắt lưng 
hông do thoái hóa cột sống L1 - S1 bằng điện mãng châm. Luận văn thạc sỹ 
trường Đại học Y Hà Nội. 
132
99. Nguyễn Thế Khánh, Phạm Tử Dương (1998), Xét nghiệm sử dụng trong 
lâm sàng. Nhà xuất bản Y học. tr. 693- 698. 
100. Trường Đại học Y Hà Nội (2000), Sinh lý học tập 2. Nhà xuất bản Y 
học. tr. 207. 
101. Roland M., Morris R. (1983), A study of the natural history of back 
pain. Part I: development of a reliable and sensitive measure of disability in 
low-back pain. Spine (Phila Pa 1976). 8(2): p. 141-4. 
102. Dương Văn Hạng, Lê Quang Cường (1998), Các phương pháp chẩn 
đoán bổ trợ về thần kinh. Nhà xuất bản Yhọc, Hà Nội. 
103. Lisinski P. (2000), Surface EMG in chronic low back pain. European 
Spine Journal. vol 9( 6): p. 559- 562. 
104. Tanaka T.H., Leisman G., Nishijo K. (1998), Dynamic electromyographic 
response following acupuncture: possible influence on synergistic coordination. 
Int J Neurosci. 95(1-2): p. 51-61. 
105. Bùi Mỹ Hạnh; Phạm Thị Minh Đức (2001), Nghiên cứu ảnh hưởng 
của châm huyệt Nội quan lên một số chất truyền đạt thần kinh và trục tuyến 
Yên - vỏ thượng thận, . Tạp chí sinh lý học. 5(3): tr. 31 - 38. 
106. Nguyễn Châu Quỳnh (1994), Báo cáo hồi cứu điều trị đau lưng tại 
Khoa Châm cứu dưỡng sinh Viện Y học cổ truyền Việt Nam. Tạp chí Y học 
Việt Nam. 2: tr. 22-28. 
133
MỤC LỤC 
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................... 1 
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................ 3 
1.1. HUYỆT VỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP CHÂM............................................................... 3 
1.1.1. Huyệt vị châm cứu.............................................................................. 3 
1.1.2. Phương pháp châm và điện châm..................................................... 10 
1.1.3. Một số nghiên cứu về ảnh hưởng của châm các huyệt lên chức năng 
các cơ quan trong cơ thể.................................................................................. 16 
1.2. HUYỆT THẬN DU VÀ CÁC NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG HUYỆT THẬN DU 
TRONG ĐIỀU TRỊ. ........................................................................................................ 20 
1.2.1. Vị trí, liên quan giải phẫu và tác dụng của huyệt Thận du............... 20 
1.2.2. Ứng dụng huyệt Thận du trong thực tiễn lâm sàng.......................... 21 
1.2.3. Các nghiên cứu sử dụng huyệt Thận du trong điều trị đau thắt lưng. 22 
1.3. CHỨNG ĐAU THẮT LƯNG DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG THEO Y HỌC 
HIỆN ĐẠI VÀ Y HỌC CỔ TRUYỀN .......................................................................... 25 
1.3.1. Sơ lược cấu trúc giải phẫu chức năng vùng thắt lưng...................... 25 
1.3.2. Đau thắt lưng do thoái hóa cột sống theo Y học hiện đại. ............... 26 
1.3.3. Chứng yêu thống theo y học cổ truyền. ........................................... 32 
1.3.4. Liên hệ giữa bệnh danh, nguyên nhân, phân thể lâm sàng chứng yêu 
thống của y học cổ truyền với y học hiện đại. ................................................ 33 
1.3.5. Yêu thống thể thận hư. ..................................................................... 34 
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 36 
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU................................................................................. 36 
2.1.1. Người khỏe mạnh ............................................................................. 36 
2.1.2. Bệnh nhân đau thắt lưng thể thận hư................................................ 36 
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................... 38 
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu. ......................................................................... 38 
134
2.2.1.1. Nghiên cứu đặc điểm huyệt Thận du. ............................................ 38 
2.2.1.2. Nghiên cứu lâm sàng. .................................................................... 38 
2.2.2. Các chỉ số nghiên cứu....................................................................... 41 
2.2.2.1. Chỉ số nghiên cứu về đặc điểm huyệt Thận du.............................. 41 
2.2.2.2. Chỉ số nghiên cứu về hiệu quả của điện châm trong điều trị đau 
thắt lưng thể thận hư .................................................................................. 41 
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu và phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu ... 42 
2.2.4. Quy trình nghiên cứu........................................................................ 53 
2.2.5. Xử lý số liệu ..................................................................................... 56 
2.2.6. Y đức trong nghiên cứu.................................................................... 56 
2.2.7. Mô hình nghiên cứu.......................................................................... 56 
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 58 
3.1. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ HUYỆT THẬN DU Ở NGƯỜI KHỎE MẠNH.............. 58 
3.1.1. Vị trí, hình dáng và diện tích của huyệt Thận du ............................. 58 
3.1.2. Đặc điểm sinh lý của huyệt Thận du ................................................ 60 
3.2. ĐẶC ĐIỂM HUYỆT THẬN DU Ở BỆNH NHÂN ĐAU THẮT LƯNG THỂ 
THẬN HƯ ....................................................................................................................... 68 
3.2.1. Đặc điểm huyệt Thận du ở bệnh nhân đau thắt lưng thể thận hư .... 68 
3.2.2. Sự biến đổi đặc điểm huyệt Thận du dưới ảnh hưởng của điện châm..... 71 
3.3. HIỆU QUẢ CỦA ĐIỆN CHÂM HUYỆT THẬN DU KẾT HỢP VỚI CÁC 
HUYỆT TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU THẮT LƯNG THỂ THẬN HƯ........................... 72 
3.3.1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân đau thắt lưng thể thận hư .......... 72 
3.3.2. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân đau thắt lưng thể thận hư ... 76 
3.3.3. Hiệu quả của điện châm điều trị đau thắt lưng thể thận hư trên lâm sàng .. 77 
3.3.4. Sự biến đổi các chỉ số sinh lý ở bệnh nhân đau thắt lưng thể thận hư 
được điều trị bằng điện châm.......................................................................... 82 
135
3.3.5. Sự biến đổi các chỉ số hóa sinh và huyết học ở bệnh nhân đau thắt 
lưng thể thận hư được điều trị bằng điện châm............................................... 84 
3.3.6. Kết quả điều trị chung .......................................................................... 85 
Chương 4. BÀN LUẬN................................................................................................. 87 
4.1. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ HUYỆT THẬN DU Ở NGƯỜI BÌNH THƯỜNG 
KHỎE MẠNH ................................................................................................................ 87 
4.1.1. Về vị trí, hình dáng và diện tích huyệt Thận du............................... 88 
4.1.2. Về nhiệt độ da tại huyệt Thận du ..................................................... 89 
4.1.3. Về cường độ dòng điện qua da và điện trở da vùng huyệt Thận du 91 
4.2. SỰ BIẾN ĐỔI CÁC ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ HUYỆT THẬN DU TRÊN BỆNH 
NHÂN DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỆN CHÂM ...................................................... 94 
4.2.1. Đặc điểm huyệt Thận du ở bệnh nhân đau thắt lưng thể thận hư .... 94 
4.2.2. Về sự biến đổi các đặc điểm sinh lý của huyệt Thận du dưới ảnh 
hưởng của điện châm ...................................................................................... 97 
4.3. HIỆU QUẢ CỦA ĐIỆN CHÂM HUYỆT THẬN DU KẾT HỢP VỚI CÁC 
HUYỆT GIÁP TÍCH L2-L5, THỨ LIÊU, ỦY TRUNG, DƯƠNG LĂNG TUYỀN 
TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU THẮT LƯNG THỂ THẬN HƯ.......................................... 99 
4.3.1. Đặc điểm của bệnh nhân đau thắt lưng thể thận hư ......................... 99 
4.3.2. Về chọn kinh huyệt và kỹ thuật châm ............................................ 104 
4.3.3. Về hiệu quả của điện châm trong điều trị đau thắt lưng thể thận hư 
trên lâm sàng.................................................................................................. 106 
4.3.4. Về sự biến đổi một số chỉ số sinh lý dưới tác dụng điện châm các huyệt... 112 
4.3.5. Về sự biến đổi một số chỉ số hóa sinh dưới tác dụng điện châm các huyệt 114 
4.3.6. Về kết quả điều trị............................................................................ 118 
4.3.7. Về tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị................ 120 
KẾT LUẬN................................................................................................................... 121 
136
DANH MỤC BẢNG 
Bảng 1.1. Phân loại đau thắt lưng của Mooney ............................................. 27 
Bảng 2.1. Kinh, huyệt, vị trí, liên quan giải phẫu thần kinh và danh pháp quốc 
tế các huyệt trong phác đồ điều trị đau thắt lưng thể thận hư ........................ 54 
Bảng 3.1. Khoảng cách từ đầu dưới mỏm gai sau đốt sống thắt lưng L2 đến vị trí 
huyệt Thận du (mm) được xác định bằng thốn đồng thân và bằng máy dò huyệt 58 
Bảng 3.2. Diện tích huyệt Thận du (mm2)...................................................... 60 
Bảng 3.3. Nhiệt độ da (0C) trong và ngoài huyệt Thận du ở nhóm tuổi 18- 29...... 61 
Bảng 3.4. Nhiệt độ da (0C) trong và ngoài huyệt Thận du ở nhóm tuổi 30-39....... 61 
Bảng 3.5. Nhiệt độ da (0C) trong và ngoài huyệt Thận du ở nhóm tuổi trên 40. 62 
Bảng 3.6. So sánh nhiệt độ da (0C) trong và ngoài huyệt Thận du giữa các 
nhóm tuổi......................................................................................................... 62 
Bảng 3.7. Cường độ dòng điện (μA) qua da trong và ngoài huyệt Thận du ở 
nhóm tuổi 18-29 .............................................................................................. 63 
Bảng 3.8. Cường độ dòng điện qua da (μA) trong và ngoài huyệt Thận du ở 
nhóm tuổi 30-39 .............................................................................................. 63 
Bảng 3.9. Cường độ dòng điện qua da (μA) trong và ngoài huyệt Thận du ở 
nhóm tuổi trên 40 ............................................................................................ 64 
Bảng 3.10. So sánh cường độ dòng điện qua da (μA) trong và ngoài huyệt 
Thận du giữa các nhóm tuổi........................................................................... 64 
Bảng 3.11. Điện trở da (kΩ) trong và ngoài huyệt Thận du ở nhóm tuổi 18-29.. 65 
Bảng 3.12. Điện trở da (kΩ) trong và ngoài huyệt Thận du ở nhóm tuổi 30-39.. 66 
Bảng 3.13. Điện trở da (kΩ) trong và ngoài huyệt Thận du ở nhóm tuổi trên 40. . 66 
Bảng 3.14. So sánh điện trở da (kΩ) trong và ngoài huyệt Thận du theo giới 
tính giữa các nhóm tuổi. .................................................................................. 67 
Bảng 3.17. Đặc điểm điện trở da vùng huyệt Thận du (kΩ) ở bệnh nhân 
đau thắt lưng thể thận, so sánh với người bình thường khỏe mạnh .......... 69 
Bảng 3.18. Đặc điểm của huyệt Thận du ở bệnh nhân đau thắt lưng thể thận hư 
theo thể bệnh của YHCT, so sánh với người bình thường khỏe mạnh .............. 70 
137
Bảng 3.19. Biến đổi nhiệt độ da (0C) tại huyệt Thận du ở bệnh nhân đau thắt lưng 
thể thận hư dưới tác dụng của điện châm (n=90)................................................. 71 
Bảng 3.20. Biến đổi cường độ dòng điện qua da (μA) tại huyệt Thận du ở 
bệnh nhân đau thắt lưng thể thận hư dưới tác dụng của điện châm (n=90).... 71 
Bảng 3.21. Biến đổi điện trở da (kΩ)tại huyệt Thận du ở bệnh nhân đau thắt lưng 
thể thận hư dưới tác dụng của điện châm (n=90)................................................. 72 
Bảng 3.22. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi ...................................... 72 
Bảng 3.23. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính............................... 73 
Bảng 3.24. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp......................... 73 
Bảng 3.25. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thời gian mắc bệnh.............. 74 
Bảng 3.26. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo một số đặc điểm đau ........... 74 
Bảng 3.27. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thể bệnh của YHCT ............ 75 
Bảng 3.28. Đặc điểm phim chụp X quang cột sống thắt lưng........................ 76 
Bảng 3.29. Đặc điểm một số chỉ số hóa sinh liên quan đến chức năng thận . 76 
Bảng 3.30. Sự cải thiện mức độ đau theo thang điểm VAS........................... 78 
Bảng 3.31. Sự thay đổi của ngưỡng đau (g/s) trước và sau điều trị ............... 78 
Bảng 2.32. Sự cải thiện chức năng sinh hoạt của người bệnh sau điều trị theo 
bảng câu hỏi RMQ ........................................................................................... 80 
Bảng 3.34. Sự cải thiện mức độ giãn cột sống thắt lưng sau điều trị ............. 81 
Bảng 3.35. Sự biến đổi điện cơ ở bệnh nhân ĐTL thể thận hư dưới tác dụng 
của điện châm (n=30) ...................................................................................... 82 
Bảng 3.36. Sự biến đổi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở của bệnh nhân 
ĐTL thể thận hư dưới tác dụng của điện châm (n=90)................................... 83 
Bảng 3.37. Sự biến đổi hàm lượng β- endorphin, adrenalin, noradrenalin trong máu 
bệnh nhân ĐTL thể thận hư dưới tác dụng của điện châm (n=30). ................ 84 
Bảng 3.38. Sự biến đổi hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, ure và creatinin trong 
máu bệnh nhân ĐTL thể thận hư dưới tác dụng của điện châm (n=90) ......... 85 
Bảng 3.39. Kết quả điều trị ............................................................................. 85 
Bảng 3.40. Tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị .............. 86 
138
DANH MỤC BIỂU ĐỒ 
Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa chiều cao cơ thể và khoảng cách xác định huyệt.. 59 
Biểu đồ 3.2. Sự thay đổi của mức độ đau theo thang điểm VAS................... 77 
Biểu đồ 3.3. Sự cải thiện điểm RMQ của các nhóm nghiên cứu ................... 79 
Biểu đồ 3.4. Sự cải thiện của độ giãn cột sống thắt lưng ............................... 80 
139
DANH MỤC HÌNH 
Hình 1.1. Các đốt sống thắt lưng.................................................................... 25 
Hình 2.1. Máy Thermo- Finer type N-1 ......................................................... 43 
Hình 2.2. Máy Neurometer type RB-65 ......................................................... 44 
Hình 2.3. Máy Electrodermometer PD-1 type MR W-52.............................. 44 
Hình 2.4. Thước đo độ đau VAS (Visual Analog Scales) ............................. 46 
Hình 2.5. Giao diện module Peak Analysis trong phân tích điện cơ ............. 50 
Hình 2.6. Vị trí các huyệt trong phác đồ điều trị............................................ 55 
Hình 2.7. Sơ đồ nghiên cứu............................................................................ 57 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_dac_diem_huyet_than_du_va_hieu_qua_cua_di.pdf
  • docTóm tắt kết luận mới của luận án (tiếng Anh) final.doc
  • docTóm tắt kết luận mới của luận án (tiếng Việt) final.doc
  • docTóm tắt luận án (tiếng Anh)- final.doc
  • docTóm tắt luận án (tiếng việt )- final.doc