Luận án Nghiên cứu đặc điểm khí hậu và phân tích mối tương quan với bệnh SXH Dengue tại 7 tỉnh ven biển Nam Bộ giai đoạn 2003 - 2013

Hiện nay, có nhiều tranh cãi về nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu (BĐKH) trên toàn cầu nhưng các quan điểm đều cho rằng BĐKH rõ ràng vẫn đang diễn ra (nhiệt độ không khí tăng từ 1,4 đến 5,8oC trong thế kỷ 21) [1]. Những biểu hiện của BĐKH như thay đổi về lượng mưa, gia tăng mực nước biển, gia tăng hoạt động của bão và lũ lụt đe dọa một tỷ lệ dân số thế giới đáng kể. Tác động của BĐKH đến sức khỏe con người diễn ra rất phức tạp. Nó thể hiện tác động tổng hợp, đồng thời của nhiều yếu tố khác nhau. BĐKH làm tăng khả năng xảy ra một số bệnh nhiệt đới: sốt rét, sốt xuất huyết (SXH) Dengue, làm tăng tốc độ sinh trưởng và phát triển nhiều loại vi sinh vật và côn trùng, vật chủ mang bệnh, làm tăng số người bị nhiễm những bệnh dễ lây lan [2]. Mối liên quan giữa dịch bệnh và BĐKH đã được nghiên cứu trong suốt một thời gian dài. Một số nghiên cứu cho thấy, trong điều kiện thuận lợi nhất định, nhiệt độ cao hơn sẽ làm tăng tỷ lệ phát triển của côn trùng, véc tơ và tần suất đốt của chúng. Sự ấm lên có khả năng tăng cường độ truyền tải cũng như gia tăng các khu vực lây nhiễm.

Việt Nam là một trong những quốc gia được cảnh báo sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng của BĐKH và nước biển dâng. BĐKH ảnh hưởng đến hệ sinh thái, hậu quả gây ra một loạt yếu tố có thể ảnh hưởng tới sức khỏe môi trường, không chỉ làm bùng phát các dịch bệnh truyền thống mà còn xuất hiện các dịch bệnh mới. Tại Việt Nam, khí hậu nóng lên là nguyên nhân phát sinh 9 bệnh truyền nhiễm gồm: bệnh cúm A(H1N1), bệnh cúm A(H5N1), bệnh SXH Dengue, sốt rét, bệnh tả, thương hàn, tiêu chảy, viêm não do vi rút, và bệnh viêm đường hô hấp cấp tính nặng (SARS) [2]. Trong đó, SXH Dengue là bệnh truyền nhiễm chịu sự tác động trực tiếp đến từ các xu thế thay đổi khí hậu.

Trong các khu vực chịu nhiều ảnh hưởng của BĐKH, các tỉnh ven biển Nam Bộ là khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề. Diễn biến dịch bệnh SXH Dengue tại khu vực này có nhiều biến động bất thường. Quy luật dịch bệnh trong những năm qua thay đổi nhiều gây khó khăn cho công tác phòng chống dịch bệnh tại các tỉnh ven biển Nam Bộ. Do vậy, việc nghiên cứu đặc điểm khí hậu khu vực này và mối tương quan tới dịch bệnh SXH Dengue là rất cần thiết. Kết quả nghiên cứu giúp phân tích quy luật của dịch bệnh SXH Dengue từ đó xây dựng các giải pháp kiểm soát và dự phòng bệnh tốt hơn cho các tỉnh khu vực Nam Bộ. Xuất phát từ những vấn đề trên, nghiên cứu được triển khai nhằm mục tiêu:

1. Mô tả đặc điểm khí hậu và phân tích mối tương quan với bệnh SXH Dengue tại 7 tỉnh ven biển Nam Bộ giai đoạn 2003 - 2013.

2. Đánh giá hiệu quả diệt bọ gậy muỗi Aedes của ABATE 1SG trong phòng chống bệnh SXH Dengue tại TP. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.

 

doc 148 trang dienloan 3440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm khí hậu và phân tích mối tương quan với bệnh SXH Dengue tại 7 tỉnh ven biển Nam Bộ giai đoạn 2003 - 2013", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm khí hậu và phân tích mối tương quan với bệnh SXH Dengue tại 7 tỉnh ven biển Nam Bộ giai đoạn 2003 - 2013

Luận án Nghiên cứu đặc điểm khí hậu và phân tích mối tương quan với bệnh SXH Dengue tại 7 tỉnh ven biển Nam Bộ giai đoạn 2003 - 2013
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, có nhiều tranh cãi về nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu (BĐKH) trên toàn cầu nhưng các quan điểm đều cho rằng BĐKH rõ ràng vẫn đang diễn ra (nhiệt độ không khí tăng từ 1,4 đến 5,8oC trong thế kỷ 21) [1]. Những biểu hiện của BĐKH như thay đổi về lượng mưa, gia tăng mực nước biển, gia tăng hoạt động của bão và lũ lụt đe dọa một tỷ lệ dân số thế giới đáng kể. Tác động của BĐKH đến sức khỏe con người diễn ra rất phức tạp. Nó thể hiện tác động tổng hợp, đồng thời của nhiều yếu tố khác nhau. BĐKH làm tăng khả năng xảy ra một số bệnh nhiệt đới: sốt rét, sốt xuất huyết (SXH) Dengue, làm tăng tốc độ sinh trưởng và phát triển nhiều loại vi sinh vật và côn trùng, vật chủ mang bệnh, làm tăng số người bị nhiễm những bệnh dễ lây lan[2]. Mối liên quan giữa dịch bệnh và BĐKH đã được nghiên cứu trong suốt một thời gian dài. Một số nghiên cứu cho thấy, trong điều kiện thuận lợi nhất định, nhiệt độ cao hơn sẽ làm tăng tỷ lệ phát triển của côn trùng, véc tơ và tần suất đốt của chúng. Sự ấm lên có khả năng tăng cường độ truyền tải cũng như gia tăng các khu vực lây nhiễm. 
Việt Nam là một trong những quốc gia được cảnh báo sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng của BĐKH và nước biển dâng. BĐKH ảnh hưởng đến hệ sinh thái, hậu quả gây ra một loạt yếu tố có thể ảnh hưởng tới sức khỏe môi trường, không chỉ làm bùng phát các dịch bệnh truyền thống mà còn xuất hiện các dịch bệnh mới. Tại Việt Nam, khí hậu nóng lên là nguyên nhân phát sinh 9 bệnh truyền nhiễm gồm: bệnh cúm A(H1N1), bệnh cúm A(H5N1), bệnh SXH Dengue, sốt rét, bệnh tả, thương hàn, tiêu chảy, viêm não do vi rút, và bệnh viêm đường hô hấp cấp tính nặng (SARS) [2]. Trong đó, SXH Dengue là bệnh truyền nhiễm chịu sự tác động trực tiếp đến từ các xu thế thay đổi khí hậu.
Trong các khu vực chịu nhiều ảnh hưởng của BĐKH, các tỉnh ven biển Nam Bộ là khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề. Diễn biến dịch bệnh SXH Dengue tại khu vực này có nhiều biến động bất thường. Quy luật dịch bệnh trong những năm qua thay đổi nhiều gây khó khăn cho công tác phòng chống dịch bệnh tại các tỉnh ven biển Nam Bộ. Do vậy, việc nghiên cứu đặc điểm khí hậu khu vực này và mối tương quan tới dịch bệnh SXH Dengue là rất cần thiết. Kết quả nghiên cứu giúp phân tích quy luật của dịch bệnh SXH Dengue từ đó xây dựng các giải pháp kiểm soát và dự phòng bệnh tốt hơn cho các tỉnh khu vực Nam Bộ. Xuất phát từ những vấn đề trên, nghiên cứu được triển khai nhằm mục tiêu:
Mô tả đặc điểm khí hậu và phân tích mối tương quan với bệnh SXH Dengue tại 7 tỉnh ven biển Nam Bộ giai đoạn 2003 - 2013.
Đánh giá hiệu quả diệt bọ gậy muỗi Aedes của ABATE 1SG trong phòng chống bệnh SXH Dengue tại TP. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. 
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN 
1.1. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM
Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn. Biến đổi khí hậu có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển hay trong khai thác sử dụng đất. Biến đổi khí hậu đề cập đến sự thay đổi về khí hậu do của con người một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, làm thay đổi thành phần khí quyển toàn cầu, góp phần làm biến động khí hậu tự nhiên được quan sát, ghi nhận trong một khoảng thời gian có thể so sánh được.
Đối với một số hiện tượng khí hậu cực đoan: Lượng mưa ngày cực đại và số ngày mưa lớn, hạn hán cũng có xu thế tăng lên nhưng biến động mạnh theo không gian và có sự khác biệt đáng kể giữa các vùng khí hậu. Tần suất bão hoạt động có xu hướng tăng lên ở các vĩ độ phía nam [2].
Biến đổi khí hậu tác động đến con người bằng nhiều cách khác, từ trực tiếp như nắng nóng, giá rét, lũ lụt và bão đến gián tiếp như thay đổi chất lượng không khí, chất lượng nước, mất cân bằng hệ sinh thái và phá vỡ hệ thống kinh tế xã hội. Sóng nhiệt và đêm đen nhiệt đới cũng là nguyên nhân gây ra nhiều loại bệnh cho con người, nhất là các bệnh truyền nhiễm [3].
1.1.1. Xu thế biến đổi của mưa lớn
Xu thế biến đổi của số ngày mưa lớn giảm trên các vùng khí hậu phía Bắc, tăng nhẹ ở vùng Tây Nam Bộ và tăng mạnh ở Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Sự tăng lên của số ngày mưa lớn trên các vùng là một điều đáng lo ngại, vì nó liên quan đến những hiện tượng thiên tai như lũ lụt, sạt lở đất, và ảnh hưởng xấu đến nông nghiệp điển hình là nghề cá. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Thanh và cộng sự cho thấy nếu lượng mưa trung bình hàng năm khu vực ven biển tăng lên 100 mm (0,1m) thì sản lượng khai thác thủy sản sẽ giảm khoảng 2,2% [4].
Theo kịch bản nồng độ khí nhà kính trung bình thấp (RCP4.5) của Bộ Tài nguyên và Môi trường, vào đầu thế kỷ 21, lượng mưa/năm có xu thế tăng ở hầu hết cả nước, phổ biến từ 5-10%. Vào giữa thế kỷ 21, mức tăng phổ biến từ 5-15%. Một số tỉnh ven biển Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ có thể tăng trên 20%. Đến cuối thế kỷ 21, mức biến đổi lượng mưa/năm có phân bố tương tự như giữa thế kỷ 21, tuy nhiên vùng có mức tăng trên 20% mở rộng hơn. Còn theo kịch bản nồng độ khí nhà kính cao (RCP8.5), vào đầu thế kỷ 21, lượng mưa/năm có xu thế tăng ở hầu hết các khu vực trên cả nước, phổ biến từ 3-10%. Vào giữa thế kỷ 21, xu thế tăng tương tự như kịch bản RCP4.5. Đáng chú ý là vào cuối thế kỷ 21, mức tăng nhiều nhất có thể trên 20% ở hầu hết diện tích khu vực Bắc Bộ, Trung Trung Bộ, một phần diện tích Tây Nam Bộ và Tây Nguyên [5]. Lượng mưa/năm giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc và tăng ở các vùng khí hậu phía Nam. Tính trung bình trong cả nước, lượng mưa/năm trong 50 năm qua (1958-2007) giảm xuống khoảng 2% [6].
1.1.2. Hiện tượng nắng nóng ở Việt Nam
Theo số liệu quan trắc thời kỳ 1961-2014, nhiệt độ ngày cao nhất và nhiệt độ ngày thấp nhất có xu thế tăng rõ rệt, với mức tăng cao nhất lên tới 10C/10 năm. Số ngày nóng (số ngày có nhiệt độ cao nhất ≥ 350C) có xu thế tăng ở hầu hết các khu vực của cả nước, đặc biệt là ở khu vực Đông Bắc, đồng bằng Bắc Bộ và Tây Nguyên với mức tăng phổ biến 2-3 ngày/10 năm, nhưng giảm ở một số nơi thuộc khu vực Tây Bắc, Nam Trung Bộ và khu vực phía Nam. Các kỷ lục về nhiệt độ trung bình cũng như nhiệt độ cao nhất liên tục được ghi nhận từ năm này qua năm khác [5]. 
Hình 1.1. Thay đổi nhiệt độ trung bình năm (0C) thời kỳ 1958-2014
* Nguồn: theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016) [5]
Biến trình năm của số ngày nắng nóng trung bình tháng cho thấy nắng nóng thường xuất hiện vào thời gian từ tháng 3 đến tháng 9 ở các vùng khí hậu từ vùng núi phía Bắc cho tới vùng Nam Trung Bộ, nhiều nhất là từ tháng 6 đến tháng 8. Ở vùng khí hậu vùng Tây Nguyên và vùng Đồng bằng Nam Bộ, nắng nóng thường xuất hiện từ tháng 2 đến tháng 6; nhiều nhất từ tháng 3 đến tháng 5, mùa khô và là thời gian mặt trời đi qua thiên đỉnh lần thứ nhất trong năm. 
Trong thế kỷ 20, nhiệt độ bề mặt trung bình của thế giới tăng khoảng 0,6°C. Dĩ nhiên, có những ảnh hưởng tự nhiên đến khí hậu toàn cầu trong thời gian này. Chúng bao gồm sự gia tăng hoạt động núi lửa từ năm 1960 đến năm 1991 (khi núi Pinatubo phun trào) tạo ra bức xạ tự nhiên kết hợp với sự bất ổn từ các hoạt động của mặt trời đã đẩy nhanh nhiệt độ trên bề mặt trái đất [7]. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu khác chỉ ra rằng hầu hết sự nóng lên toàn cầu từ năm 1950 là kết quả của hoạt động của con người. Lượng phát thải khí các-bô-níc toàn cầu hàng năm đã tăng lên một cách đáng kể từ năm 2000 trở lại đây. Nếu không có hành động quốc tế nào để nhanh chóng giảm phát thải, nhiệt độ toàn cầu trung bình (so với năm 2000) có khả năng tăng từ 1 đến 2°C vào năm 2050 và từ 3 đến 4°C vào năm 2100, bao gồm tăng lên đến 6 đến 7°C ở vĩ độ cao phía Bắc [8].
Theo Báo cáo về Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam, diễn biến nhiệt độ trung bình từ 1961 đến 2005 tại Việt Nam có những đặc điểm sau đây:
- Nhiệt độ mùa đông, cũng như mùa hè và nhiệt độ năm từ 1990 đến 2005 cao hơn khoảng thời gian từ 1960 đến 1989.
- Cũng như nhiệt độ trung bình hàng năm, nhiệt độ trung bình trong mùa đông cũng biến đổi nhiều hơn trong mùa hè.
- Nửa thập kỷ 1996 – 2000 được coi là có nhiệt độ cao nhất, trên các vùng khí hậu phía Bắc và các vùng khí hậu phía Nam [9].
Ở Việt Nam, kết quả thống kê và phân tích nhiều năm qua cho thấy, BĐKH và nước biển dâng có những điểm đáng chú ý. Trong 50 năm (từ năm 1958 đến năm 2007) nhiệt độ trung bình/năm ở Việt Nam tăng lên khoảng 0,5oC đến 0,7oC. Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè và nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc tăng nhanh hơn nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Nam. Nhiệt độ trung bình/năm của 4 thập niên gần đây (từ năm 1961 đến năm 2000) cao hơn nhiệt độ trung bình/năm của 3 thập niên trước đó (từ năm 1931 đến năm 1960) [3]. Có sự sụt giảm đáng kể trên toàn quốc về số ngày và đêm lạnh trong giai đoạn từ 1961 đến 2010, đặc biệt là ở miền Bắc và Tây Nguyên. Dữ liệu giai đoạn 1981-2009 cho thấy hiện tượng sương muối xảy ra muộn hơn; thời gian kéo dài ngắn hơn và số ngày có sương muối đã giảm nhanh chóng trong thập kỷ qua. Số ngày rét đậm, rét hại có xu thế giảm, đặc biệt là trong hai thập kỷ gần đây. Tuy nhiên, số lượng các đợt rét đậm, rét hại lại có sự biến đổi khá phức tạp và biến động mạnh từ năm này qua năm khác [10]. 
Bên cạnh đó, tại cùng khu vực Đông Nam Á, theo Nakhapakorn K. và cộng sự, số liệu về lượng mưa, nhiệt độ và độ ẩm tương đối hàng tháng được thu thập từ Cục Khí tượng học, Bộ Công nghệ Thông tin và Truyền thông Thái Lan. Ở Thái Lan, mưa xuất hiện chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 9 và phần còn lại của năm vẫn khô hạn. Ngoài lượng mưa, nhiệt độ và độ ẩm cũng ảnh hưởng đến sự lan truyền bệnh SXH Dengue. Do độ ẩm cao trong mùa mưa, muỗi có điều kiện thuận lợi để tồn tại và sinh trưởng. Nhiệt độ trung bình ở tỉnh Sukhothai dao động từ 22°C đến 33°C trong 5 năm (1997-2001). Nhiệt độ cao hơn 20°C là nhiệt độ thuận lợi cho muỗi Aedes aegypti sinh sản và phát triển. Độ ẩm tương đối trung bình trong 5 năm (1997-2001) là 95,6%. Lượng mưa trung bình trong 30 năm (1969-2000) hàng tháng là 1.226,5 mm ở các vùng phía Bắc của Thái Lan [11]. 
1.2. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH 7 TỈNH VEN BIỂN NAM BỘ
1.2.1. Đặc điểm địa lý
Bảy tỉnh ven biển Nam Bộ trong nghiên cứu bao gồm Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến Tre, Tiền Giang. Đây là các tỉnh ven biển thuộc khu vực miền Tây Nam Bộ. Khu vực Tây Nam Bộ, còn gọi là vùng Đồng bằng Nam Bộ hay là vùng Đồng bằng sông Cửu Long, bao gồm 13 tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương và là một bộ phận của Châu thổ sông Mê Kông có diện tích 40.818,3 km2. Theo kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê năm 2017, dân số vùng Tây Nam Bộ là 17,7 triệu người và mật độ dân số khoảng 435 người/km2 [12]. Vùng Tây Nam Bộ có vị trí nằm liền kề với vùng Đông Nam Bộ, phía Bắc giáp Campuchia, phía Tây Nam là vịnh Thái Lan, phía Đông Nam là Biển Đông. Vùng Tây Nam Bộ được hình thành từ những trầm tích phù sa và bồi dần qua những kỷ nguyên thay đổi mực nước biển; qua từng giai đoạn kéo theo sự hình thành những giồng cát dọc theo bờ biển. Những hoạt động hỗn hợp của sông và biển đã hình thành những vạt đất phù sa phì nhiêu dọc theo đê ven sông lẫn dọc theo một số giồng cát ven biển và đất phèn trên trầm tích đầm mặn trũng thấp như vùng Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên – Hà Tiên, Tây Nam sông Hậu và bán đảo Cà Mau.
Vùng Tây Nam Bộ có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, có tiềm năng lớn nhất để phát triển nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lương thực, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản, phát triển vườn cây ăn trái đem lại giá trị xuất khẩu lớn cho cả nước và mở rộng giao lưu với khu vực và thế giới.
1.2.2. Sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới vùng Tây Nam Bộ 
	BĐKH là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21. Các diễn biến thời tiết bất thường, thiên tai, bão, lũ và khô hạn gia tăng ở hầu hết các nơi trên thế giới, nhiệt độ trung bình toàn cầu tiếp tục tăng nhanh và làm gia tăng tốc độ tan băng ở các đầu cực trái đất làm mực nước biển dâng cao. Vùng Tây Nam Bộ, đặc biệt các tỉnh ven biển khu vực này là vùng chịu ảnh hưởng nặng nề từ sự BĐKH và có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra điều này. Theo tài liệu báo cáo của Bộ Tài Nguyên và Môi trường, vùng Tây Nam Bộ là khu vực có nguy cơ ngập rất cao. Nếu mực nước biển dâng 100 cm, sẽ có khoảng 38,9% diện tích có nguy cơ bị ngập. Trong đó, các tỉnh có nguy cơ ngập cao nhất là Hậu Giang (80,62%), Kiên Giang (76,86%) và Cà Mau (57,69%) [5].
Cùng với nguy cơ ngập úng và mực nước biển dâng cao, vùng Tây Nam Bộ cũng đang phải đối mặt với rất nhiều vấn đề tới từ sự ảnh hưởng của BĐKH. Vùng Tây Nam Bộ nằm trong vùng bị ảnh hưởng khu vực phía Nam bởi sự thay đổi nhiệt độ trung bình/năm. Theo tài liệu báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, theo kịch bản RCP4.5, mức tăng nhiệt độ trung bình/năm là 1,3-1,40C; và theo kịch bản RPC8.5, mức tăng nhiệt độ trung bình/năm là 1,8-1,90C. Bên cạnh đó, theo kịch bản RCP8.5, khu vực Nam Bộ sẽ có xu thế tăng lượng mưa trung bình/năm với mức tăng vào mùa đông từ 50-80% và mùa thu từ 10-30% [5]. Tất cả những điều trên đều ảnh hưởng tới sự phát triển của loài muỗi Aedes aegypti, véc tơ truyền bệnh chính của bệnh SXH Dengue.
1.3. BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỚI BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
1.3.1. Bệnh sốt xuất huyết Dengue
Bệnh SXH Dengue là căn bệnh nhiệt đới do muỗi truyền. Đây là căn bệnh nguy hiểm do vi rút Dengue truyền qua muỗi vằn đốt người vào ban ngày. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng sự gia tăng số ngày mưa và sự giảm độ ẩm tương đối có liên quan đến sự gia tăng tỷ lệ mắc bệnh SXH Dengue [13].
Ước tính gần đây cho thấy khoảng 3,5 tỷ người, khoảng 55% dân số thế giới, sống ở các quốc gia có nguy cơ mắc bệnh SXH Dengue. SXH Dengue là một trong những bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất ở nhiều quốc gia thuộc vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Sự lây truyền vi rút Dengue chủ yếu xảy ra thông qua các vết đốt của muỗi, Aedes aegypti, loài muỗi hút máu người và thường được tìm thấy trong và xung quanh nhà ở của người dân [14]. SXH Dengue trở thành vấn đề nghiêm trọng về sức khoẻ cộng đồng và là nguyên nhân chủ yếu của các trường hợp nhập viện và tử vong ở trẻ em ở nhiều nước châu Á, với hơn 100.000 trường hợp tử vong ước tính đã được ghi nhận vào năm 1995 [15]. Sự đô thị hóa và phát triển nhanh chóng của các thành phố ở châu Á có ảnh hưởng lớn đến việc lây truyền bệnh SXH Dengue. Hiện nay, hàng triệu người sống tập trung ở các thành phố ở châu Á, cùng với việc thiếu cơ sở hạ tầng nước thải, nhà ở không đầy đủ, và các điều kiện xã hội không đảm bảo vệ sinh đã thúc đẩy sự lan truyền bệnh SXH Dengue. Những yếu tố này góp phần quan trọng làm gia tăng tỷ lệ mắc SXH Dengue ở khu vực châu Á [16].
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trong năm thập kỷ (1960 - 2010), tỷ lệ mắc mới bệnh SXH Dengue tăng 30 lần. Hàng năm, ước tính khoảng 50-100 triệu ca mắc SXH Dengue được ghi nhận tại hơn 100 quốc gia lưu hành. Bệnh cũng được ghi nhận đã lan truyền tới một số vùng chưa bị ảnh hưởng bao giờ. Mỗi năm, trên thế giới tăng thêm hàng trăm nghìn ca mắc nặng, bao gồm khoảng 20.000 ca tử vong; 264 người bị khuyết tật/1.000 ... MC Infectious Diseases, 14:610. 
Lê Tấn Phùng (2016). Nghiên cứu mối liên quan giữa sốt xuất huyết Dengue và một số yếu tố vi khí hậu tại tỉnh Khánh Hòa trong 11 năm (2004 – 2014). Tạp chí Y học Công Cộng, 42:35-41. 
Le T.T.X., Pham V.H., Do T.T., et al. (2014). Estimates of meteorological variability in association with dengue cases in a coastal city in northern Vietnam: an ecological study. Global Health Action, 7:23119.
Lu L., Lin H., Tian L., et al. (2009). Time series analysis of dengue fever and weather in Guangzhou, China. BMC Public Health, 9:395.
Phạm Huy Dũng, Phạm Huy Tuấn Kiệt (2008). Biến đổi khí hậu và bệnh tật: từ cách nhìn địa cầu đến bối cảnh Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ ba – Tiểu ban: Tài nguyên thiên nhiên, môi trường và phát triển bền vững, Hà Nội 5-7/12/2008, 471-479.
Trần Thị Thúy, Vũ Thị Quế Hương, Hirayama K. và cs. (2007). Mối liên quan giữa gen và biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhi sốt xuất huyết Dengue tại Bệnh viện Nhi Đồng II. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, 11(4):11-16.
Naish S., Dale P., Mackenzie J.S., et al. (2014). Spatial and Temporal Patterns of Locally-Acquired Dengue Transmission in Northern Queensland, Australia, 1993–2012. PLOS ONE, 9(4): e92524.
Banu S., Hu W., Guo Y., et al. (2014). Projecting the impact of climate change on dengue transmission in Dhaka, Bangladesh. Environment International, 63:137–142.
Phạm Ngọc Châu và cs. (2014). Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới sức khỏe, bệnh tật của lực lượng vũ trang và đề xuất giải pháp y sinh học khắc phục, Học viện Quân Y, Hà Nội. 
Dao T.M.A., Rocklov J. (2014). Epidemiology of dengue fever in Hanoi from 2002 to 2010 and its meteorological determinants. Global Health Action, 7:23074.
Paul B., Tham W.L. (2015). Interrelation between Climate and Dengue in Malaysia. Health, 7:672-678.
Undurraga E.A., Betancourt-Cravioto M., Ramos-Castañeda J., et al. (2015). Economic and Disease Burden of Dengue in Mexico. PLOS Neglected Tropical Diseases, 9(3):e0003547.
Bộ Y tế (2015). Niên giám thống kê y tế 2013, Nhà Xuất bản Y học, Hà Nội.
Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh (2013). Báo cáo hoạt động phòng chống sốt xuất huyết khu vực phía Nam năm 2012 và kế hoạch hoạt động năm 2013, Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh. 
Garza-Robledo A.A., Martínez-Perales J.F., Rodríguez-Castro V.A., et al. (2011). Effectiveness of Spinosad and Temephos for the Control of
Mosquito Larvae At A Tire Dump In Allende, Nuevo Leon, Mexico. Journal of the American Mosquito Control Association, 27(4):404-407.
Pinheiro V.C.S., Tadei W.P. (2002). Evaluation of the residual effect of temephos on Aedes aegypti (Diptera, Culicidae) larvae in artificial containers in Manaus, Amazonas State, Brazil. Cadernos de Saúde Pública, 18(6):1529-1536.
George L., Lenhart A., Toledo J., et al. (2015). Community-Effectiveness of Temephos for Dengue Vector Control: A Systematic Literature Review. PLOS Neglected Tropical Diseases, 9(9):e0004006.
Thavara U., Tawatsin A., Kong-ngamsuk W., et al. (2004). Efficacy and Longevity of a New Formulation of Temephos Larvicide Tested in Village-Scale Trials against Aedes aegypti Larvae in Water-Storage Containers. Journal of the American Mosquito Control Association, 20(2):176-182.
Shriram A.N., Sugunan A.P., Manimunda S.P., et al (2009). Community centred approach for the control of Aedes spp. in a peri-urban zone in the Andaman and Nicobar Islands using temephos. The National Medical Journal of India, 22(3):116-120.
Legorreta-Soberanis J., Paredes-Solís S., Morales-Pérez A., et al. (2017). Coverage and beliefs about temephos application for control of dengue vectors and impact of a community-based prevention intervention: secondary analysis from the Camino Verde trial in Mexico. BMC Public Health, 17(1):93-102.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Biểu mẫu thu thập lượng mưa hàng tháng tại Trạm khí tượng thủy văn tỉnh/TP:
TỔNG LƯỢNG MƯA THÁNG
 STT
Năm
TT
KD
VD
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
1
2003
NB
SócTrăng
105.97
9.60
2
2004
NB
SócTrăng
105.97
9.60
3
2005
NB
SócTrăng
105.97
9.60
4
2006
NB
SócTrăng
105.97
9.60
5
2007
NB
SócTrăng
105.97
9.60
6
2008
NB
SócTrăng
105.97
9.60
7
2009
NB
SócTrăng
105.97
9.60
8
2010
NB
SócTrăng
105.97
9.60
9
2011
NB
SócTrăng
105.97
9.60
10
2012
NB
SócTrăng
105.97
9.60
11
2013
NB
SócTrăng
105.97
9.60
Phụ lục 2. Biểu mẫu thu thập nhiệt độ trung bình tháng tại Trạm khí tượng thủy văn tỉnh/TP:
NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH THÁNG
 STT
Năm
TT
KD
VD
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
1
2003
NB
SócTrăng
105.97
9.60
2
2004
NB
SócTrăng
105.97
9.60
3
2005
NB
SócTrăng
105.97
9.60
4
2006
NB
SócTrăng
105.97
9.60
5
2007
NB
SócTrăng
105.97
9.60
6
2008
NB
SócTrăng
105.97
9.60
7
2009
NB
SócTrăng
105.97
9.60
8
2010
NB
SócTrăng
105.97
9.60
9
2011
NB
SócTrăng
105.97
9.60
10
2012
NB
SócTrăng
105.97
9.60
11
2013
NB
SócTrăng
105.97
9.60
Phụ lục 3. Biểu mẫu thu thập độ ẩm tương đối trung bình tháng tại Trạm khí tượng thủy văn tỉnh/TP:
ĐỘ ẨM TƯƠNG ĐỐI TRUNG BÌNH THÁNG
 STT
Năm
TT
KD
VD
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
1
2003
NB
SócTrăng
105.97
9.60
2
2004
NB
SócTrăng
105.97
9.60
3
2005
NB
SócTrăng
105.97
9.60
4
2006
NB
SócTrăng
105.97
9.60
5
2007
NB
SócTrăng
105.97
9.60
6
2008
NB
SócTrăng
105.97
9.60
7
2009
NB
SócTrăng
105.97
9.60
8
2010
NB
SócTrăng
105.97
9.60
9
2011
NB
SócTrăng
105.97
9.60
10
2012
NB
SócTrăng
105.97
9.60
11
2013
NB
SócTrăng
105.97
9.60
Phụ lục 4. Mẫu báo cáo tháng ca mắc và tử vong bệnh sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue tại tỉnh/TP:
TỈNH ..
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐƠN VỊ: 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO THÁNG BỆNH SỐT DENGUE/SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
Tháng ../. Từ ngày ..../../. Đến ..../../.
STT
Địa phương
MẮC
CHẾT
MẮC SD
MẮC SXH
TS
SD/
SXH
CD
SD/
SXH
Ñoä I&II
Ñoä
III&IV
TS
CD
Ñoä I&II
Ñoä III&IV
TS
CD
TS
≤ 15t
CD
TS
≤ 15t
TS
≤ 15t
TS III,IV
TS
MẮC 
TS
≤ 15t
TS
≤ 15t
TỔNG CỘNG
* Nhận xét:
Phụ lục 5. Mẫu báo cáo năm ca mắc và tử vong bệnh sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue tại tỉnh/TP:
TỈNH ..
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐƠN VỊ: 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO BỆNH SỐT DENGUE/SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE NĂM..
Từ ngày ./../. Đến ./../.
STT
Địa phương
MAÉC
CHẾT
MẮC SD
MAÉC SXH
TS
SD/
SXH
CD
SD/
SXH
Ñoä I&II
Ñoä
III&IV
TS
CD
Ñoä I&II
Ñoä III&IV
TS
CD
TS
≤ 15t
CD
TS
≤ 15t
TS
≤ 15t
TS III,IV
TS
MẮC 
TS
≤ 15t
TS
≤ 15t
TỔNG CỘNG
* Nhận xét:
Người tổng hợp
Giám sát viên
Xác nhận của đơn vị
(Ký tên)
(Ký tên)
((Ký tên, đóng dấu)
Phụ lục 6. Mẫu báo cáo điều tra véc tơ truyền bệnh sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue tại tỉnh/TP:
TỈNH 
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐƠN VỊ: ..
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VEC TƠ TRUYỀN BỆNH SỐT DENGUE/SXHDENGUE
THÁNG .. NĂM ..
SỐ TT
ĐỊA PHƯƠNG
NGÀY ĐIỀU TRA
SỐ HỘ ĐIỀU TRA
CHỈ SỐ BỌ GẬY/LĂNG QUĂNG
CHỈ SỐ MUỖI
Chỉ số Breteau (BI)
Chỉ số nhà có LQ (HI)
Tỷ lệ % DCCN có LQ (CI)
Mật độ LQ con / nhà
Mật độ muỗi (DI)
Chỉ số nhà có muỗi (HI)
Ae. Aegypti
Ae.
albo
Ae. Aegypti
Ae.
albo
Ae. Aegypti
Ae.
albo
Ae. Aegypti
Ae.
albo
Ae. Aegypti
Ae.
albo
Ae. Aegypti
Ae.
albo
Ghi chú: 
Người làm báo cáo
Giám sát viên
Lãnh đạo đơn vị
Phụ lục 7. Phiếu hướng dẫn điều tra véc tơ – nghiên cứu can thiệp
PHIẾU HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRA VEC TƠ
1. Điều tra muỗi:
- Mỗi nhóm 2 người, bắt muỗi cái đậu nghỉ trong mỗi nhà 15 phút vào ban ngày.
- Kỹ thuật: tay trái cầm đèn pin soi tìm muỗi đậu trên quần áo, rèm treo trong nhà, trên bề mặt các đồ vật sẫm màu hoặc trên trường ở nơi tối, kín gió. Tay phải cầm ống nghiệm. Khi thấy muỗi, úp miệng ống nhẹ nhàng thẳng góc và áp sát lên bề mặt đồ vật, động khẽ sẽ làm muỗi bay vào ống. Dùng ngón tay trỏ bít miệng ống, lấy bông nút lại và đẩy bông cùng với muỗi bắt được vào phía dưới, cách đáy ống khoảng 1-2cm. Sau đó tiếp tục bắt các con muỗi khác. Mỗi ống nghiệm chứa được 3-5 con muỗi.
- Ghi nhãn trên ống: ngày bắt, số thứ tự nhà điều tra
- Mang toàn bộ muỗi bắt được về phòng thí nghiệm định loại, tính các chỉ số.
2. Điều tra bọ gậy/lăng quăng:
Sau khi bắt muỗi, quan sát tất cả các DCCN, đọng nước ở trong và xung quanh nhà. Ghi nhận số DCCN, số dụng cụ có bọ gậy/lăng quăng ở mỗi nhà điều tra. Bắt bọ gậy/lăng quăng bằng các cách thích hợp sau:
Bắt bọ gậy/lăng quăng bằng bẫy phễu: Sử dụng cho giếng khơi và những DCCN lớn không thể dùng vợt được. Mở nắp hộp của bẫy phễu, đổ nước vào 2/3 hộp, đậy nắp và thả bẫy vào DCCN sao cho bẫy nổi trên mặt nước với mức nước trong hộp cao hơn phần cuống phễu. Sau khi đặt bẫy, đai thăng bằng của bẫy sẽ giữ cho bẫy không bị lật, còn không khí trong hộp làm cho bẫy không chìm. Do đặc tính của bọ gậy/lăng quăng là thường phải lên mặt nước để thở và khi vào bẫy chúng sẽ bị giữ lại trong bẫy. Thời gian đặt bẫy từ 16 giờ chiều đến 8 giờ sáng hôm sau. Sau khi thu bẫy (kéo dây buộc miệng phễu lên), mở nắp hộp và đếm số lượng bọ gậy/lăng quăng trên khay bằng pi pét rồi cho tất cả vào lọ mang về phòng thí nghiệm để định loài.
Bắt bọ gậy/lăng quăng bằng vợt : Sử dụng với các DCCN như bể, chum, vại...Vợt được may bằng vải thoáng với kích thước lỗ 200 micromet, đường kính miệng vợt 20cm và có cán dài 1,2m. Cách bắt : Đưa vợt ngập trong DCCN, quay vợt xung quanh thành dụng cụ 5 vòng để tạo xoáy nước, bọ gậy/lăng quăng sẽ tập trung vào trung tâm DCCN, rồi dùng vợt bắt tại xoáy nước. Sau khi bắt bọ gậy/lăng quăng, lộn trái vợt, nhúng đáy vợt vào cốc thủy tinh có nước, đổ cốc ra khay và đếm số lượng bọ gậy/lăng quăng bằng pi pét rồi cho tất cả vào lọ mang về phòng thí nghiệm để định loài. 
Bắt bọ gậy/lăng quăng bằng pi pét: Sử dụng với các dụng cụ chứa lượng nước ít. Đổ hết nước, gạn bọ gậy/lăng quăng qua vợt, lộn trái vợt, nhúng đáy vợt vào cốc thủy tinh có nước, đổ cốc ra khay và đếm trực tiếp số lượng bọ gậy/lăng quăng bằng pi pét.
	Số lượng bọ gậy/lăng quăng được tính theo hệ số sau.
TT
Chủng loại DCCN
Bọ gậy/lăng quăng
Quăng
Phương pháp thu thập
Phương pháp thu thập
Pi pét
Vợt
Bẫy phễu
Pi pét
Vợt
Bẫy phễu
1
Bể ≥ 500lít
1
15,9
20
1
12,9
20
2
Bể < 500 lít
1
4,5
10
1
4,1
10
3
Giếng
1
7,9
5
1
3,1
5
4
Phuy
1
3,5
-
1
3,5
-
5
Chum vại
1
2,8
-
1
3,1
-
6
Xô chậu thùng
1
2,8
-
1
3,1
-
7
Bể cá
1
4
-
1
4
-
8
Bể chậu cảnh
1
4
-
1
4
-
9
Bể cầu
1
4,5
-
1
4,5
-
10
Lọ hoa
1
-
-
1
-
-
11
PLPT
1
-
-
1
-
-
12
Dạng khác
1
-
-
1
-
-
Phụ lục 8. Phiếu điều tra véc tơ – nghiên cứu can thiệp
PHIẾU ĐIỀU TRA VÉC TƠ SD/SXHD VÀ Ổ BỌ GẬY AEDES
Điểm điều tra: 	 Quận/huyện: 	Phường/Xã..................................................Tổ dân phố...........................
Code:
Ngày điều tra:........../........../..........	Nhóm điều tra	Người điều tra..................................................
Hộ điều tra	
Số TT
Tên chủ hộ:...........................................................................
Tổng số người trong hộ gia đình:.Người ở trọ:.
Diện tích nhà:m2 Vườn:. m2 
SỐ LƯỢNG MUỖI BẮT ĐƯỢC
Ae
aegyti
Ae
albopitus
Cx
quinque-fasciatus
Cx
tritae-
Cx. vishnui
Cx.
gelidus
Anopheles
s:
Arngeres
s:
Mansonia
s:
Khác (số lượng + tên loài)
Số TT
DỤNG CỤ CHỨA NƯỚC
BỌ GẬY AEDES
THU THẬP
Tên DCCN
Thể tích (Lít)
Lượng nước (Lít)
Chất liệu
Nắp đậy
Vị trí
Số bọ gậy/lăng quăng bắt được (Tuổi 1+2)
Số bọ gậy/lăng quăng bắt được (Tuổi 3+4)
Số quăng bắt được
Định loại
Bãy
Vợt
Pipét
Ngoài nhà
Trong nhà
Bóng râm
Ae
aegyti
Ae.albo-pictus
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
1
2
Phụ lục 9. Phiếu phỏng vấn về ABATE – nghiên cứu can thiệp
PHIẾU PHỎNG VẤN VỀ HIỆU LỰC CỦA ABATE
A. Thông tin chung:
Ngày điều tra: ......../....../ 2010 Số thứ tự hộ điều tra:
Họ và tên người được phỏng vấn ..............................................................................
Địa chỉ:................................................... Tổ:........ Phường:....................................... 
Điện thoại liên lạc:.....................................................................................
B. Nội dung pháng vấn: (Khoanh tròn vào phương án trả lời, không đánh dấu vào ô code) 
C1.
Năm sinh:... (sinh từ năm 1940 đến 1995)
C2
Giới:
code
2.1
Nam
2.2
Nữ
C3.
Trình độ học vấn của ông/bà/anh/chị?
3.1
Không biết chữ
3.2
Phổ thông cơ sở (Cấp 1, 2)
3.3
Phổ thông trung học (Cấp 3)
3.4
Trung cấp, cao đẳng
3.5
Đại học và trên đại học
C4.
Nghề nghiệp hiện nay của ông/bà/anh/chị?
4.1
Công nhân
4.2
Buôn bán
4.3
CBCNV
4.4
Học sinh, sinh viên
4.5
Khác (ghi rõ)..................................................................
C5.
Ông/bà/anh/chị có nghe nói đến bệnh sốt xuất huyết (SXH) bao giờ chưa?
5.1
Có
5.2
Không (kết thúc cuộc pháng vấn tại đây)
C6.
Nếu có qua phương tiện hay nguồn thông tin nào? (Nhiều lựa chọn)
6.1
Vô tuyến truyền hình
6.2
Đài phát thanh
6.3
Sách báo, tạp chí
6.4
Loa truyền thanh phường
6.5
Cán bộ y tế
6.6
Cán bộ phường, tổ dân phố
6.7
Đoàn thể quần chúng
6.8
Khác (ghi rõ)..............................................................
C7.
Ông/bà/anh/chị có biết loại muỗi nào truyền bệnh sốt xuất huyết không?
7.1
Có (biết tên và mô tả được đặc điểm của muỗi)
7.2
Không biết
C8.
Ông/bà/anh/chị có biết cách nào để diệt muỗi và bọ gậy/lăng quăng không?
8.1
Có (biết ít nhất 1 cách để diệt muỗi hoặc bọ gậy/lăng quăng)
8.2
Không biết
C9.
Ông/bà/anh/chị đã từng thấy bọ gậy/lăng quăng ở trong DCCN trong nhà không?
9.1
Có
9.2
Không
9.3
Không biết
C10.
Vừa qua cán bộ y tế đã cấp thuốc diệt bọ gậy/lăng quăng SXH, gia đình thấy ABATE có tác dụng diệt bọ gậy/lăng quăng không?
10.1
Có
10.2
Không
10.3
Không biết
C11.
Vừa qua cán bộ y tế đã thả thuốc diệt bọ gậy/lăng quăng vào DCCN nào của gia đình?
11.1
DCCN sinh hoạt
11.2
Bể cảnh, 
11.3
Bể dội cầu, 
11.4
Hố ga
11.5
Khác (phế thải, lọ hoa)
C12.
Thuốc có làm ảnh hưởng đến chất lượng của nước không?
12.1
Không ảnh hưởng gì
12.2
Có mùi khó chịu
12.3
Ảnh hưởng đến vị của nước
12.4
Không biết
C13.
Trong vòng một tháng sau khi thả thuốc, ông/bà/anh/chị có thấy bọ gậy/lăng quăng muỗi trong các DCCN đó không?
13.1
Có
13.2
Không
13.3
Không biết
C14.
Thuốc có ảnh hưởng đến vật nuôi trong nhà không?
14.1
Chết cá
14.2
Chết gia súc, gia cầm
14.3
Không ảnh hưởng
14.4
Không biết
14.5
Khác (ghi rõ)
C15.
Ông/bà/anh/chị có thích sử dụng thuốc này để diệt bọ gậy/lăng quăng SXH trong nhà mình không?
15.1
Có thích
15.2
Không thích
15.3
Không có ý kiến
C16.
Nếu phải mua để sử dụng diệt bọ gậy/lăng quăng trong nhà mình, ông/bà/anh/chị có sẵn sàng không?
16.1
Có
16.2
Không
16.3
Không biết
Xin cảm ơn sự hợp tác của ông/bà/anh/chị!
Giám sát viên
(Ghi rõ họ tên)
Điều tra viên
(Ghi rõ họ tên)

File đính kèm:

  • docluan_an_nghien_cuu_dac_diem_khi_hau_va_phan_tich_moi_tuong_q.doc
  • docLuan an (BIA LOT).doc
  • docLuan an (BIA NGOAI).doc
  • docLuan an (Muc luc, bang, bieu).doc
  • docTom tat LA (T. Anh).doc
  • docTom tat LA (T. Viet).doc
  • docTrang thong tin LA.doc