Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhồi máu não ở người cao tuổi có bệnh đái tháo đường
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật
kinh tế và xã hội, tuổi thọ của con người cũng ngày càng được nâng cao. Do
đó số lượng người cao tuổi cũng tăng lên nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu.
Theo báo cáo của Văn phòng về các vấn đề kinh tế và xã hội của Liên Hiệp
Quốc, tính đến năm 2015 toàn thế giới có tới 901 triệu người cao tuổi (từ 60
tuổi trở lên) chiếm tỷ lệ 12,3% dân số và dự đoán đến năm 2050 sẽ đạt đến
con số 2,1 tỷ người [70]. Xu hướng già hóa đang đặt nhân loại trước những
thách thức to lớn, đặc biệt là sự gia tăng các căn bệnh có liên quan tới người
cao tuổi trong đó phải kể đến đột quỵ não và đái tháo đường (ĐTĐ) [140].
Đột quỵ não là bệnh gây tử vong và tàn tật rất hay gặp ở người già và là
một vấn đề thời sự của y học. Ước tính mỗi năm thế giới có khoảng 15 triệu
ngườimắc đột quỵ não trong đó 5 triệu ngườitử vong, 5 triệu người tàn tật [77].
Người ta thấy rằng có đến 80% số trường hợp đột quỵ não xảy ra ở người trên
65 tuổi [64]. Tuổi trung bình của người bị đột quỵ não là 70 tuổi ở nam giới và
75 tuổi ở nữ giới, tỷ lệ mắc đột quỵ não ở người trên 65 tuổi từ 46-72/1.000
người[78]. Trong các thể đột quỵ não thì tỷ lệ nhồi máu não (NMN) khoảng 80-
85% [78]. Nhồi máu não xảy ra khi mạch máu não bị tắc, gây hoại tử mô não
vùng tưới máu tương ứng [15]. Có nhiều yếu tố nguy cơ gây nhồi máu não mà
một trong những yếu tố hàng đầu là đái tháo đường [55]
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhồi máu não ở người cao tuổi có bệnh đái tháo đường
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 NGUYỄN THẾ ANH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA NHỒI MÁU NÃO Ở NGƯỜI CAO TUỔI CÓ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Chuyên ngành : Thần kinh Mã số : 62.72.01.47 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS.TS. LÊ QUANG CƯỜNG 2. GS.TS. HOÀNG VĂN THUẬN HÀ NỘI - 2018 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Phòng đào tạo sau Đại học và Bộ môn Nội Thần kinh Viện nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108 đã tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành các nội dung đào tạo của chương trình đào tạo Tiến sĩ Y học. Tôi xin tỏ lòng biết ơn đến Đảng ủy, Ban Giám đốc, Khoa Thần kinh và Đơn nguyên Đột quỵ Bệnh viện Thanh Nhàn, đã cho phép, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này. Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: - GS. TS. Lê Quang Cường - Nguyên Chủ nhiệm Bộ môn Thần kinh Trường Đại học Y Hà Nội, người thầy đã hướng dẫn, hết lòng giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài này. - GS. TS. Hoàng Văn Thuận - Nguyên Chủ nhiệm Bộ môn Nội Thần kinh , Viện nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108, người thầy đã hướng dẫn, hết lòng giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài này. - GS. TS. Nguyễn Văn Thông - Nguyên Chủ nhiệm Bộ môn Nội Thần kinh , Viện nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108, người đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài này. - PGS. TS. Nguyễn Hoàng Ngọc – Phó giám đốc Bệnh viện Trung ương quân đội 108, Chủ nhiệm Bộ môn Nội Thần kinh, Viện nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108 cùng toàn thể các Thầy trong hội đồng chấm luận án. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến: Các bệnh nhân và gia đình bệnh nhân đã tạo điều kiện để tôi có được số liệu nghiên cứu này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Bố, Mẹ đã sinh dưỡng, động viên giúp đỡ tôi học tập, phấn đấu. Cảm ơn vợ và các con thân yêu cùng các anh chị em trong gia đình đã động viên, giúp đỡ và là chỗ dựa vô cùng to lớn về vật chất, tinh thần để tôi học tập nghiên cứu và hoàn thành luận án này. Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2018 Nguyễn Thế Anh LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Thế Anh MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục Các chữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục biểu đồ Danh mục hình ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................... 3 1.1. Đại cương về nhồi máu não.......................................................... 3 1.1.1. Định nghĩa và phân loại nhồi máu não .................................... 3 1.1.2. Những đặc điểm chính về giải phẫu tuần hoàn não, nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của nhồi máu não........................................... 4 1.1.3. Triệu chứng lâm sàng của nhồi máu não .................................. 8 1.1.4. Các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng ..............................12 1.1.5. Chẩn đoán và điều trị nhồi máu não .......................................15 1.2. Nhồi máu não ở người cao tuổi có bệnh đái tháo dường .................16 1.2.1. Những biến đổi của não theo tuổi ..........................................16 1.2.2. Đại cương về đái tháo đường ................................................17 1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................24 1.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ..........................................24 1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ...........................................35 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........38 2.1. Địa điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu................................38 2.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................38 2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân...................................................38 2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ ...............................................................39 2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................40 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu..............................................................40 2.3.2. Cỡ mẫu...............................................................................40 2.3.3. Kỹ thuật thu thập thông tin ...................................................40 2.4. Phân tích và xử lý số liệu ............................................................54 2.5. Khía cạnh đạo đức của đề tài .......................................................55 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................57 3.1. Đặc điểm lâm sàng thần kinh, hội chứng chuyển hóa và hình ảnh cộng hưởng từ của nhồi máu não ở người cao tuổi có bệnh đái tháo đường .........57 3.1.1. Đặc điểm lâm sàng thần kinh của nhồi máu não ở người cao tuổi có bệnh đái tháo đường ..........................................................57 3.1.2. Đặc điểm hội chứng chuyển hóa của đối tượng nghiên cứu.......68 3.1.3. Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ sọ não của nhồi máu não ở người cao tuổi có bệnh đái tháo đường.....................................73 3.2. Mối liên quan của đái tháo đường với nhồi máu não ở người cao tuổi ......76 3.2.1. Đặc điểm tiền sử đái tháo đường và một số yếu tố nguy cơ phối hợp..76 3.2.2. Mối liên quan của đái tháo đường với nhồi máu não ở người cao tuổi....80 Chương 4: BÀN LUẬN ......................................................................87 4.1. Đặc điểm lâm sàng thần kinh, hội chứng chuyển hóa và hình ảnh cộng hưởng từ của nhồi máu não ở người cao tuổi có bệnh đái tháo đường .........87 4.1.1. Đặc điểm lâm sàng thần kinh của nhồi máu não ở người cao tuổi có bệnh đái tháo đường ..........................................................87 4.1.2. Đặc điểm hội chứng chuyển hóa của đối tượng nghiên cứu..... 100 4.1.3. Hình ảnh cộng hưởng từ sọ não của nhồi máu não ở người cao tuổi có bệnh đái tháo đường.................................................. 107 4.2. Mối liên quan của đái tháo đường với nhồi máu não ở người cao tuổi . 111 4.2.1. Đặc điểm tiền sử đái tháo đường và một số yếu tố nguy cơ phối hợp . 111 4.2.2. Mối liên quan của đái tháo đường với nhồi máu não ở người cao tuổi . 114 KẾT LUẬN ..................................................................................... 128 KIẾN NGHỊ .................................................................................... 130 CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BN CI CT scan Bệnh nhân Confidence Interval / Khoảng tin cậy Computed Tomography scan/ Chụp cắt lớp vi tính OCSP Oxfordshire Community Stroke Project/ Dự án Đột quỵ ở vùng Oxfordshire ĐTĐ Đái tháo đường DWI Diffus ion Weighted Imaging/ Hình ảnh cộng hưởng từ khuếch tán FLAIR HDL-C IDF Fluid attenuated inversion recovery/ Hồi phục đảo chiều xóa dịch High density lipoprotein cholesterol/ Cholesterol trong Lipoprotein tỉ trọng cao International Diabetes Federation/ Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế LDL-C Low dens ity lipoprotein cholesterol/ Cholesterol trong Lipoprotein tỉ trọng thấp MRI Magnetic Resonance Imaging/ Chụp cộng hưởng từ MRs Modified Rankin scale/ Thang điểm Rankin có sửa đổi NCEP ATP III National Cholesterol Education Program-Adult Treatment Panel III Báo cáo lần thứ 3 của Ban cố vấn Chương trình giáo dục Cholesterol quốc gia (Hoa Kỳ) NIHSS The National Institutes of Health Stroke Scale/ Thang điểm đột quỵ của Viện Sức khỏe quốc gia (Hoa Kỳ) NMN Nhồi máu não THA Tăng huyết áp TIA Trans ient Ischemic Attack/ Cơn thiếu máu não thoáng qua WHO World Health Organization/ Tổ chức Y tế thế giới DANH MỤC BẢNG Bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1. Phân loại lâm sàng nhồi máu não theo OCSP .........................11 Bảng 1.2. Tăng glucose máu ở bệnh nhân nhồi máu não cấp...................24 Bảng 1.3. Dịch tễ học nhồi máu não ở bệnh nhân đái tháo đường ............26 Bảng 1.4. Một số yếu tố nguy cơ của đột quỵ não ở bệnh nhân đái tháo đường....27 Bảng 2.1. Thang điểm hôn mê Glassgow .............................................44 Bảng 2.2. Phân loại thể lực theo chỉ số khối cơ thể ................................48 Bảng 2.3. Phân loại huyết áp theo JNC VII ..........................................49 Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.............................57 Bảng 3.2. Hoàn cảnh xảy ra nhồi máu não............................................58 Bảng 3.3. Thời gian nhập viện ............................................................59 Bảng 3.4. Đặc điểm khởi phát của nhồi máu não ...................................60 Bảng 3.5. Điểm Glassgow lúc nhập viện ..............................................61 Bảng 3.6. Điểm NIHSS lúc nhập viện..................................................62 Bảng 3.7. Chẩn đoán thể lâm sàng nhồi máu não theo phân loại nhồi máu não của Dự án Đột quỵ não ở Cộng đồng Oxfordshire Hoa Kỳ ........64 Bảng 3.8. Kết cục ra viện theo thang điểm Rankin có sửa đổi .....................67 Bảng 3.9. Chỉ số Lipid máu lúc nhập viện ............................................69 Bảng 3.10. Tỷ lệ rối loạn chuyển hóa lipid máu ......................................70 Bảng 3.11. Xét nghiệm huyết học lúc nhập viện .....................................70 Bảng 3.13. Tỷ lệ vữa xơ động mạch cảnh ..............................................71 Bảng 3.14. Mức độ vữa xơ động mạch cảnh ...........................................72 Bảng 3.15. Tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa ..........................................72 Bảng 3.16. Vị trí tổn thương trên phim MRI sọ não.................................73 Bảng 3.17. Số lượng tổn thương trên phim MRI sọ não ...........................73 Bảng Tên bảng Trang Bảng 3.18. Kích thước tổn thương trên phim MRI sọ não ........................74 Bảng 3.19. Số lượng ổ khuyết trên phim MRI sọ não...............................74 Bảng 3.20. Vị trí nhồi máu ổ khuyết trên phim MRI sọ não ......................75 Bảng 3.21. Tần suất các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân nhồi máu não ........76 Bảng 3.22. Thời gian phát hiện đái tháo đường .......................................78 Bảng 3.23. Phương thức điều trị đái tháo đường .....................................78 Bảng 3.24. Mức kiểm soát glucose máu.................................................78 Bảng 3.25. Glucose máu lúc nhập viện ..................................................79 Bảng 3.26. Liên quan giữa thời gian phát hiện đái tháo đường và kết cục khi ra viện...............................................................................80 Bảng 3.27. Mối liên quan giữa phương thức điều trị đái tháo đường và kết cục khi ra viện ...................................................................80 Bảng 3.28. Liên quan giữa glucose máu lúc nhập viện và kết cục khi ra viện...81 Bảng 3.29. Liên quan giữa mức kiểm soát glucose máu và kết cục khi ra viện ..82 Bảng 3.30. Mối liên quan giữa t iền sử đột quỵ não và kết cục khi ra viện ..82 Bảng 3.31. Mối liên quan giữa nhóm tuổi và kết cục khi ra viện ...............83 Bảng 3.32. Liên quan giữa mức kiểm soát glucose máu và nhồi máu não ổ khuyết...............................................................................83 Bảng 3.33. Liên quan giữa tăng huyết áp và nhồi máu não ổ khuyết ..........84 Bảng 3.34. Liên quan giữa điểm NIHSS lúc nhập viện và kết cục khi ra viện ..84 Bảng 3.35. Mối liên quan giữa hội chứng chuyển hóa và kết cục khi ra viện ...85 Bảng 3.36. Mô hình hồi quy logistic đa biến thể hiện mối liên quan giữa kết cục theo thang điểm Rankin có sửa đổi và một số yếu tố liên quan ở nhóm đái tháo đường ................................................86 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 3.1. Thời điểm bị nhồi máu não theo giờ ..................................58 Biểu đồ 3.2. Thời điểm bị nhồi máu não theo tháng ...............................59 Biểu đồ 3.3. Triệu chứng lâm sàng lúc khởi phát nhồi máu não ...............60 Biểu đồ 3.4. Triệu chứng lâm sàng lúc nhập viện ..................................63 Biểu đồ 3.6. Một số bệnh lý phối hợp ..................................................66 Biểu đồ 3.7. Chỉ số huyết áp lúc nhập viện theo phân loại JNC VII .........68 Biểu đồ 3.8. Chỉ số BMI lúc nhập viện ................................................69 Biểu đồ. 3.9. Các yếu tố nguy cơ phối hợp ............................................77 Biểu đồ 3.10. Mối liên quan giữa điểm Glassgow lúc nhập viện và kết cục khi ra viện......................................................................85 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình Tên hình Trang Hình 1.1. A. Các động mạch cấp máu cho não và tuần hoàn bàng hệ ....... 6 B. Các nguyên nhân gây nhồi máu não ................................... 6 Hình 1.2. Hình ảnh vùng tranh tối tranh sáng trên phim chụp cộng hưởng từ khuếch tán (A, B, D, E) và trên phim cắt lớp tưới máu PCT- MTT (C) ở giờ thứ 5 của đột quỵ..........................................13 Hình 1.3. Bệnh lý mạch máu nhỏ. .......................................................13 Hình 1.4. Điều trị đột quỵ não ............................................................15 Hình 1.5. Cơ chế của biến chứng mạch máu của bệnh đái tháo đường .....21 Hình 1.5. Các cơ chế liên quan đến tăng đường huyết và giảm khả năng cứu vãn vùng tranh tối tranh sáng sau khi đột quỵ thiếu máu cục bộ. ....23 Hình 4.1. NMN toàn bộ động mạch não giữa bên phải- Ảnh T2W........ 109 Hình 4.2. NMN tiểu não phải- Ảnh T2W ......................................... 109 Hình 4.3. NMN ổ khuyết- Ảnh T2W ................................................ 109 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật kinh tế và xã hội, tuổi thọ của con người cũng ngày càng được nâng cao. Do đó số lượng người cao tuổi cũng tăng lên nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu. Theo báo cáo của Văn phòng về các vấn đề kinh tế và xã hội của Liên Hiệp Quốc, tính đến năm 2015 toàn thế giới có tới 901 triệu người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) chiếm tỷ lệ 12,3% dân số và dự đoán đến năm 2050 sẽ đạt đến con số 2,1 tỷ người [70]. Xu hướng già hóa đang đặt nhân loại trước những thách thức to lớn, đặc biệt là sự gia tăng các căn bệnh có liên quan tới người cao tuổi trong đó phải kể đến đột quỵ não và đái tháo đường (ĐTĐ) [140]. Đột quỵ não là bệnh gây tử vong và tàn tật rất hay gặp ở người già và là một vấn đề thời sự của y học. Ước tính mỗi năm thế giới có khoảng 15 triệu người mắc đột quỵ não trong đó 5 triệu người tử vong, 5 triệu người tàn tật [77 ... hãn ở bệnh nhân có mất ngôn ngữ bị băng mắt, bị mù từ trước hay có những rối loạn thị lực thị trường, hãy khám bằng vận nhãn phản xạ - Là phần khám có thể lập đi lập lại để xác định điểm số. - Bệnh nhân bị lé mắt nhưng vẫn rời khỏi đường giữa và cố gắng nhìn được qua phải và trái thì vẫn tính bình thường. - Nếu bệnh nhân có xu hướng lệch mắt về một bên nhưng hết khi làm động tác mắt đầu hay hay khi nhìn chủ ý sang hai bên thì chấm 1 điểm. - Nếu bệnh nhân bị liệt một dây vận nhãn (3, 4, 6) thì tính 1 điểm 0- Bình thường. 1- Liệt vận nhãn một phần: Không thể chuyển động một hay hai mắt một cách hòan tòan về hai hướng. 2- Liệt mắt hoàn toàn: Liệt pháp mắt búp bê 3. Thị trường (3đ). - Kiểm tra thị trường cả hai mắt, tùy theo tình trạng bệnh nhân mà có thể chọn cách khám thị trường bằng phương pháp đối chiếu, đếm ngón tay hay phản xạ thị mi, thông thường ĐD yêu cầu bệnh nhân đếm ngón tay ở 4 góc với từng mắt một, nếu bệnh nhân không trả lời được bằng lời nói thì xem đáp ứng với kích thích thị giác từng góc ¼ hay bảo bệnh nhân ra hiệu chỉ số ngón tay mà mình nhìn thấy được. - Cần khuyến khích bệnh nhân hợp tác khám, nếu bệnh nhân liếc nhìn sang đúng ngón tay khi nó chuyển động thì có thể coi là bình thường. - Nếu mù do bản thân bệnh mắt hay bị khoét bỏ nhãn cầu một mắt thì đánh giá thị trường bên còn lại, nếu bình thường thì phải coi là bình thường. - Cho 1 điểm khi góc manh, cho 2 điểm khi bán manh tức mất góc trên và góc dưới, nếu mù không do bệnh mắt tính 3 điểm.. - Khám luôn kích thích thị giác đồng thời hai bên, nếu có triệt tiêu thị giác thì chấm 1 điểm và kết quả này dùng luôn cho câu số 11. - Bệnh nhân hôn mê không làm được tính điểm 3. 0 - Không thiếu hụt thị trường. 1- Bán manh một phần: Mất thị trường một phần ở cả hai mắt bao gồm mất góc tư hay hình quạt. 2- Bán manh hòan tòan: mất thị trường cả hai mắt, bao gồm cả bán manh đồng danh. 3. Bán manh hai bên, Mất thị trường ở cả hai bên và ở cả hai mắt, bao gồm cả mù vỏ não. C. LIỆT MẶT: 4. Liệt mặt (3 đ) - Quan sát nét mặt và cử động tự nhiên sau đó yêu cầu co cơ mặt chủ ý. - Nếu bệnh nhân mất ngôn ngữ thì có thể làm mẫu cho bệnh nhân bắt chước: nhe răng, nhăn trán, nhíu mày và nhắm mắt. - Nếu có chấn thương hay băng mắt, đặt nội khí quản, hoặc các cản trở vật lý khác làm khó đánh gía mặt bệnh nhân, nên tháo bỏ hay làm gọn chúng tới mức tối đa để đánh giá chính xác. 0- Vận động mặt đối xứng hai bên. 1- Yếu nhẹ: Mờ nhẹ nếp mũi má, mấp đối xứng khi cười. 2- Liêt một phần: Liệt hòan toàn hay gần hòan tòan phần dưới mặt (liệt mặt trung ương), cử động của cơ trán và mắt bình thường. 3. Liệt hòan tòan nửa mặt(cả phần trên và phần dưới), có thể một bên hoặc hai bên. D. VẬN ĐỘNG (Motor Function). 5. Vận động tay (Moror Arm. left and right) (4đ). - Khám chi ở tư thế say: tay đưa ra trước, bàn tay sấp ở góc 90 độ nếu ở tư thế ngồi, hay 45 độ nếu nằm. - Thời gian thực hiện trong 10 giây. - Thầy thuốc nên đếm từ 1 đến 10 để động viên bệnh nhân giữ tay. - Nếu bệnh nhân có rối lọan ngôn ngữ thì phải làm mẫu cho bệnh nhân. - Nên giúp bệnh nhân đặt tay ở vị trí tiêu chuẩn để khám - Nếu bệnh nhân đau khớp hạn chế vận động thì khi khám cố gắng lọai bỏ yếu tố gây nhiễu đó. - Nếu bệnh nhân không tỉnh táo thì đánh giá thông qua những đáp ứng với kích thích đau (không gây hại). - Khám lần lượt từng chi, nên bắt đầu từ chi không yếu liệt - Chỉ cho điểm 9 ở bệnh nhân cắt cụt chi hay cứng khớp vai, nếu cụt tay một phần vẫn chấm điểm như bình thường. - Nên đánh số từ bên phải rồi trái. 0- Không lệch, bệnh nhân giữ thẳng tay trong 10 giây. 1- Lệch tay: bệnh nhân không giữa được tay thẳng tới 10 giây, tay giao động hay hạ xuống tuy nhiên không chạm xuống mặt giường. 2- Tay hạ thấp chạm giường trong 10 giây nhưng còn kháng lại trọng lực ở một mức độ. 3- Không có khả năng kháng lại trọng lực: bệnh nhân không thể nhấc tay lên khỏi mặt giường, nhưng vẩn có chút ít co cơ, nếu nâng tay bệnh nhân lên rồi thả xuống, tay xẽ rơi ngay xuống. 4- Không cử động: Không có bất kì sự co cơ nào. 6. Vận động của chân (Motor leg, right and left). - Bệnh nhân nằm ngửa, chân duỗi thẳng, nâng tạo góc 30 độ, yêu cầu thời gian là 5 giây, nên đếm từ 1-5 để khuyến khích bệnh nhân giữ chân. - Nếu bệnh nhân mất ngôn ngữ thì ra hiệu và đặt chân bệnh nhân ở độ cao theo tiêu chuẩn khám. - Nếu bệnh nhân không tỉnh táo thì chấm điểm dựa vào đáp ứng với những kích thích đau - Cử động chủ ý tốt, chấm điểm 0. - Nếu bệnh nhân đáp ứng kiểu phản xạ (tư thế co hay duỗi) thì chấm điểm 4 - Chấm điểm 9 khi bệnh nhân cụt chân hay cứng khớp háng. - Bệnh nhân cụt chi một phần hay có khớp giả vẫn phải khám để xác định điểm. 0- Không lệch: Bệnh nhân giữ chân thẳng được 5 giây 1- Lệch chân: Chân bị hạ thấp hay dao động trong thời gian 5 giây nhưng không chạm mặt giường. 2- Chân rơi chạm mặt giường trước 5 giây nhưng vẫn còn chút khả năng chống lại trọng lực. 3- Không có khả năng chống lại trọng lực, không thể đưa chân lên khỏi mặt giường nhưng vẫn còn chút ít co cơ, nếu ta nâng chân bệnh nhân lên khỏi mặ giường, chân sẽ rơi ngay xuống. 4- Không nhúc nhích: Không có bất kì sự co cơ nào. E, CẢM GIÁC 8. Cảm giác (sensory) (2 đ) - Dùng kim để khám ở cánh tay (không ở bàn tay), đùi, cả tứ chi và mặt (nhiều vùng để bảo đảm chính xác), hỏi bệnh nhân nhận biết kích thích ra sao: nhọn hay tù, có khác nhau giữa bên phải và bên trái không. Không nhất thiết phải nhắm mắt. - Chỉ tính điểm cho mất cảm giác do Đột quỵ gây ra (thường đó là loại mất cảm giác nửa người). - Những bệnh nhân có rối loạn ý thức, triệt tiêu chú ý, mất ngôn ngữ thì khám bằng cách kích thích châm kim rồi quan sát nét mặt hay co rút chi để tính điểm. Nếu bệnh nhân có kích thích đau chấm điểm 0. Nếu không đáp ứng với kích thích đau ở một bên chấm điểm 1, mất cảm giác ở hai bên chấm điểm 2. Hôn mê, không đáp ứng với kích thích đau chấm điểm 2, liệt tứ chi không đáp ứng cũng chấm điểm 2. 0- Bình thường, không mất cảm giác khi khám bằng kim. 1- Mất cảm giác từ nhẹ tới vừa: cảm thấy kim châm ít nhọn hơn hoặc không rõ châm k im,. Nhưng vẫn biết đụng chạm. 2- Mất cảm giác nặng hay hoàn toàn: Bệnh nhân không biết có vật chạm vào mặt, tay và chân, bệnh nhân không đáp ứng với kích thích ở phía đó. 9. NGÔN NGỮ (3đ) - Những phần khám trước cũng đã cung cấp nhiều thông tin về khả năng thông hiểu của bệnh nhân. - Người khám yêu cầu bệnh nhân gọi tên các đồ vật trong một hình vẽ rồi đọc một một số câu. Người khám vừa khám thần kinh vừa đánh giá khả năng ngôn ngữ của bệnh nhân. - Người khám đưa bệnh nhân một tờ giấy trong đó có hình vẽ một số đồ vật thông dụng, yêu cầu bệnh nhân gọi tên các đồ vật đó, phải cho bệnh nhân thời gian để nhận biết. Nếu lần đầu bệnh nhân nói sai rồi sau đó lại sửa là đúng thì vẫn chấm là sai. - Người khám đưa cho bệnh nhân một tờ giấy trong đó có in sẵn các câu thường dùng. Yêu cầu bệnh nhân đọc ít nhất là 3 câu, cũng chỉ chấm điểm dựa vào lần đọc đầu tiên: nếu lần đầu bệnh nhân đọc sai nhưng sau đó sửa thành đúng thì vẫn chấm điểm sai. - Nếu bệnh nhân mất thị lực, không nhận biết đồ vật và đọc bằng mắt được thì ĐD đặt đồ vật vào tay bệnh nhân và yêu cầu bệnh nhân gọi tên các đồ vật đó đồng thời đánh giá khả năng nói tự nhiên cũng như khả năng nhắc lại câu nói . - Nếu bệnh nhân bị đặt nội khí quản thì kiểm tra bằng viết. - Bệnh nhân hôn mê chấm 3 điểm. 0- Không mất ngôn ngữ: Bệnh nhân có thể đọc tốt các câu và định danh đồ vật trong hình vẽ chính xác. 1- Mất ngôn ngữ nhẹ đến trung bình (Aphasia): bệnh nhân diễn đạt không trôi chảy nhưng vẫn diễn đạt được ý nghĩ của mình, tuy nhiên do giảm khả năng nói và hiểu lời nói nên dẫn đến việc có sai sót khi gọi tên đồ vật, khó khăn trong việc tìm kiếm từ thích hợp để nói nhưng người ĐD vẫn có thể xác định bệnh nhân đang nói đến bức tranh nào hay vật gì. 2- Mất ngôn ngữ nặng: Khó đọc cũng như khó gọi tên đồ vật, diễn đạt bằng những câu ngắn và rời rạc, bao gồm cả mất ngôn ngữ Broca và Wernicke, người khám khó đoán được ý của bệnh nhân muốn diễn đạt. 3- Câm lặng: Mất ngôn ngữ toàn bộ, không hiểu và cũng không có khả năng nói. 10. Nói khó (Dysarthria): - Yêu cầu bệnh nhân đọc và phát âm một danh sách chuẩn các từ trên giấy - Nếu bệnh nhân giảm thị lực không đọc được trên giấy thì người khám đọc rồi yêu cầu bệnh nhân nhắc lại. - Nếu bệnh nhân có mất ngôn ngữ nặng có thể đánh giá thông qua nhịp điệu phát âm khi bệnh nhân nói chuyện tự nhiên. - Nếu bệnh nhân bị chứng câm, đặt nội khí quản hay hôn mê thì chấm điểm 9 (không đánh giá). 0- Phát âm bình thường(normal articulation): Phát âm từng từ rõ ràng, có sự ăn khớp trong nhịp điệu phát âm. 1- Nói khó nhẹ đến trung bình: Phát âm không rõ một số từ, có nói lắp, nhịp điệu phát âm không trơn tru, người nghe khó khăn nhưng vẫn có thể hiểu được nội dung 2- Nặng: Nói lắp quá nhiều (so slurred) biến đạng nhiều đến mức người nghe không thể hiểu được nội dung bệnh nhân cần nói trong khi bệnh nhân không có rối lọan ngôn ngữ (dysphsia). Hoặc bệnh nhân bị câm hay mất nói (anarthria). 9- Không tính điểm: Bệnh nhân có nội khí quản hay trở ngại cơ học không nói được. 11- Chứng lãng quên một bên/ triệt tiêu và mất tập trung (neglect / extinction and inattention) (2đ) Từ chối và không tập trung chú ý. - Tìm hiểu khả năng nhận biết kích thích cảm giác da và thị giác 2 bên của bệnh nhân (phải và trái) khi kích thích cùng một lúc. Các phần khám trước cũng đã có thể có đủ thông tin để xác định nguời bệnh có sự thờ ơ một bên (phải hay trái) hay không. - Cách tiến hành: Người khám đưa một bức tranh vẽ cho bệnh nhân và yêu cầu bệnh nhân mô tả, nhắc bệnh tập trung vào bức vẽ và nhận biết các đặc điểm của cả hai bên nửa phái và nửa trái của bức tranh, chú ý khi bệnh nhân có khuyếm khuyết thị trường thì nhắc bệnh nhân cố gắng nhìn bù cho phần bị khuyếm khuyết. Nếu bệnh nhân không nhận biết các chi tiết của bức vẽ một bên được coi là bất thường. - Nếu bệnh nhân bị rối lọan thị trường nặng, không thể đánh giá kích thích thị giác đồng thời thì thì làm kích thích da đồng thời, nếu bình thường thì chấm điểm 0. nếu bệnh nhân mất ngôn ngữ và không thể mô tả bức vẽ nhưng nhận biết được cả hai phía thì cũng chấm điểm 0. - Sau đó người khám kiểm tra cảm giác kích thích da đồng thời hai bên của bệnh nhân khi bệnh nhân nhắm mắt, nếu bệnh nhân có kích thích da giảm hay mất ở một bên cơ thể thì phải coi là bất thường. Phụ lục 3 Nghiệm pháp đánh giá rối loạn nuốt tại giường cho người bệnh đột quỵ não theo thang điểm GUSS (GUGGING SWALLOWING SCREEN) Trắc nghiệm này gồm có hai phần đánh giá là “gián tiếp” và “trực tiếp” 1. Đánh giá gián tiếp khả năng nuốt: Điểm tối đa là 5 và điểm tối thiểu là 0 2. Đánh giá trực tiếp khả năng nuốt: Điểm tối đa là 15 và điểm tối thiểu là 0 Tổng số điểm cho cả hai phần của trắc nghiệm: tối đa là 20 điểm và tối thiểu là 0 điểm 1. Đánh giá gián tiếp khả năng nuốt: Cho người bệnh tự làm sạch họng bằng cách nuốt nước bọt thành công hoặc tự nuốt trôi 1ml nước lọc, nếu thành công chuyển tiếp sang lần 2 TT CÁC NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ CÓ KHÔNG 1 Độ cảnh tỉnh (Người bệnh phải tỉnh táo ít nhất trong 15 phút) 1 0 2 Ho và làm sạch họng Người bệnh phải ho và làm sạch họng chủ động hai lần 1 0 3 Nuốt nước bọt - Bình thường 1 0 4 - Chảy dãi 0 0 5 - Thay đổi giọng nói, nói khan sau nuốt nước bọt 0 0 Tổng số điểm 5 điểm 1-4: Cần làm thêm các thăm dò khác 5: Tiếp tục làm phần 2 của nghiệm pháp 1. Đánh giá trực tiếp khả năng nuốt: theo thứ tự (1)^(2)^(3) (dụng cụ: nước, thìa, bánh mì) TT CÁC NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ THỨC ĂN Đặc (1) Lỏng (2) Rắn (3) 1 NUỐT Không nuốt được 0 0 0 Chậm (chất lỏng: >2 giày); (>10 giày đối với thức ăn rắn) 1 1 1 Bình thường 2 2 2 2 HO (trong khoảng 3 giây vào các thời điểm: trước/ trong/ sau khi nuốt) Có 0 0 0 Không 1 1 1 3 CHẢY DÃI Có 0 0 0 Không 1 1 1 4 THAY ĐỔI GIỌNG (nghe và đánh giá giọng nói của NB trước và sau khi nuốt (Yêu cầu NB nói "Oh”) Có 0 0 0 Không 1 1 1 CHO ĐIỂM 1-4 điểm: dừng 1-4 điểm: dừng 1-4 điểm: dừng 5 điểm: tiếp bước 2 5 điểm: tiếp bước 3 5 điểm: bình thường TỔNG SỐ ĐIỂM 15 điểm * Tổng điểm tối đa sau 2 lần đánh giá: 20 điểm Hướng dẫn thực hiện trắc nghiệm nuốt trực tiếp * (1) Thử nghiệm nuốt đồ đặc: Cho người bệnh nuốt 1/3-1/2 thìa cà phê nước tinh khiết và thức ăn có khả năng tạo độ quánh (giống như bánh pudding). Nếu không có dấu hiệu khó nuốt, cho người bệnh nuốt tiếp 3-5 thìa pudding nữa. Đánh giá sau khi thử nghiệm nuốt thìa thứ 5. Dừng ngay thửnghiệm nếu có một trong bốn dấu hiệu rối loạn nuốt. ** Uống 3, 5, 10, 20ml nước tinh khiết. Nếu không có dấu hiệu khó nuốt uống tiếp 50ml (Daniels et al. 2000; Gottlieb et al. 1996) (2) 1 hử nghiệm uống dịch lỏng Đánh giá và dừng ngay thử nghiệm nếu có một trong bốn dấu hiệu của rối loạn nuốt. *** Cho ăn bánh mỳ khô: (3) Thử nghiệm nuốt đồ cứng Thưc hiện tại giường bệnh: thử nghiệm có thể đươc lăp lại nhiều lần, mỗi lần nuốt đồ cứng thường mất 10 giây - bao gồm cả thời gian nhai trong miệng. Hoặc có thể sử dụng: Nội soi ống mềm + ăn bánh mỳ khô nhúng vào dung dịch màu Nếu người bệnh không đạt đươc số điểm tối đa trong các nội dung làm trắc nghiệm thì có thể đánh giá thêm bằng một trong các thăm dò như: đánh giá rối loạn nuốt bằng nội soi gắn camera (VFES), nội soi ống mềm (FEES) (nếu thực sự cần thiết). Dừng ngay thử nghiệm khi có một trong bốn dấu hiệu của rối loạn nuốt. ĐÁNH GIÁ NGHIỆM PHÁP GUSS Kết quả Mức độ rối loạn Khuyến cáo 20 Nuốt Chất đặc/lỏng/rắn bình thường Không hoặc rối loạn nuốt nhẹ, ít nguy cơ bị hít dị vật *Ăn bình thường * Tiếp tục uống nước, lần đầu có sự giám sát của chuyên gia trị liệu ngôn ngữ (SLT) hoặc Điều dưỡng đột quỵ! 15-19 Nuốt Chất đặc/lỏng bình thường, không nuốt được chất rắn Rối loạn nuốt nhẹ với nguy cơ hít dị vật thấp * Chế độ ăn của rối loạn nuốt (thức ăn mịn) * Uống nước chậm, một ngụm nhỏ/ lần Làm thêm nội soi ống mềm (FEES) hoặc nội soi gắn camera (VFES) Khám thêm SLT 10-14 Nuốt được chất đặc, không nuốt được chất lỏng Rối loạn nuốt trung bình đi kèm nguy cơ hít dị vật * Ăn chất đặc như của trẻ em và bổ sung nuôi dưỡng đường tĩnh mạch * Tất cả nước phải làm đặc lại! * Thuốc phải nghiền ra và pha với nước thành dịch đặc * Không dùng thuốc dạng nước!! Khám thêm FEES hoặc VFES, SLT Cho người bệnh ăn qua ống thông dạ dày hoặc nuôi dưỡng đường tĩnh mạch 0-9 Không nuốt được nước bọt hoặc chất đặc Rối loạn nuốt nặng với nguy cơ cao hít dị vật *Không ăn bằng miệng * Khám thêm FEES hoạc VEFS, SLT Cho người bệnh ăn qua ống thông dạ dày hoặc nuôi dưỡng đường tĩnh mạch
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_cua_nhoi_m.pdf
- Diem moi cua luan an.doc
- Luan an tom tat (Anh).pdf
- Luan an tom tat (Viet).pdf