Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cắt lớp vi tính và kết quả phẫu thuật điều trị chấn thương sọ não nặng
Chấn thương sọ não được xác định là nặng khi điểm Glasgow Coma Scale ≤ 8 sau khi được xử trí cấp cứu ban đầu, chiếm 28,3% tổng số chấn thương sọ não, có tỷ lệ tử vong và di chứng nặng là 36,6 - 80% [1]. Theo những thống kê của Bệnh viện Việt Đức, trong 3 năm (1995 - 1997) tỷ lệ tử vong do chấn thương sọ não chiếm 93% trong tổng số tử vong do tai nạn và chiếm 3/4 số tử vong của toàn viện, năm 2005 tỷ lệ tử vong do chấn thương sọ não nặng là 64,3% [2], [3]. Năm 2003 khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện 108 điều trị 147 trường hợp chấn thương sọ não nặng có kết quả tử vong và tàn phế là 80% [4]. Ở Mỹ, hàng năm có 1,6 triệu bệnh nhân bị chấn thương sọ não, trong đó có 52 nghìn trường hợp tử vong, 90 nghìn trường hợp mang di chứng suốt đời và hiện tại khoảng 2% dân số (5,3 triệu) sống với di chứng chấn thương sọ não [5].
Tăng áp lực nội sọ trong chấn thương sọ não nặng gây nên giảm áp lực tưới máu não, giảm cung cấp oxy cho tổ chức não là nguyên nhân chính làm tổn thương não thứ phát dẫn đến tử vong hay di chứng nặng [5]. Điều trị chấn thương sọ não nặng với mục đích làm giảm áp lực nội sọ để duy trì áp lực tưới máu não, giúp cho tổ chức não được cung cấp đủ oxy, giảm tử vong và di chứng. Điều trị nội khoa được thực hiện ngay từ khi bệnh nhân bị chấn thương nhưng không phải trường hợp nào cũng đưa được áp lực nội sọ về giá trị bình thường. Khi điều trị hồi sức tích cực không thể khống chế được tăng áp lực nội sọ, phẫu thuật giải phóng chèn ép não đã được nhiều tác giả thực hiện, đặc biệt là ở trẻ em [5].
Chỉ định phẫu thuật giải phóng chèn ép não cũng như kỹ thuật mổ, thời điểm phẫu thuật và các yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng còn chưa thống nhất [6]. Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đa trung tâm được thực hiện để đánh giá hiệu quả điều trị phẫu thuật giải phóng chèn ép não trên bệnh nhân chấn thương sọ não nặng. Những kết quả thu được khẳng định vai trò quan trọng của sự kết hợp giữa điều trị ngoại khoa phẫu thuật giải phóng chèn ép não và hồi sức tích cực. Mục tiêu điều trị đều hướng đến là làm giảm tổn thương não thứ phát và tạo mọi điều kiện để não phục hồi tối đa. Nhờ có sự tiến bộ của chẩn đoán hình ảnh và hồi sức tích cực, những cơ chế sinh bệnh học phức tạp trong các tổn thương khác nhau đã được làm sáng tỏ, kết quả điều trị chấn thương sọ não nặng tốt hơn nhiều so với những năm trước đây [7]. Theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn, biểu hiện lâm sàng, áp lực nội sọ giúp cho tiên lượng bệnh, chỉ định điều trị và xác định thời điểm can thiệp, nhờ đó cải thiện được hiệu quả điều trị [8].
Ở Việt Nam, từ khi máy chụp cắt lớp vi tính được đưa vào sử dụng năm 1991, chẩn đoán và điều trị chấn thương sọ não nặng đã đạt được rất nhiều thành tựu so với thời gian trước. Theo đó nhiều nghiên cứu về chấn thương sọ não nặng đã được thực hiện nhằm tìm hiểu hiệu quả của phẫu thuật và hồi sức tích cực, vai trò của theo dõi áp lực nội sọ, kỹ thuật mở và vá màng cứng [3], [9], [10], [11]. Những yếu tố tiên lượng, yếu tố nguy cơ của phẫu thuật giải phóng chèn ép não trong chấn thương sọ não nặng cũng được nghiên cứu để giúp cho điều trị chấn thương sọ não nặng được hiệu quả hơn [12], [13], [14]. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào thực hiện một cách đầy đủ về phẫu thuật giải phóng chèn ép não trong chấn thương sọ não nặng.
Xuất phát từ thực tế trên thế giới cũng như ở Việt Nam, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cắt lớp vi tính và kết quả phẫu thuật điều trị chấn thương sọ não nặng” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả triệu chứng lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính của chấn thương sọ não nặng.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật giải phóng chèn ép não ở chấn thương sọ não nặng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cắt lớp vi tính và kết quả phẫu thuật điều trị chấn thương sọ não nặng
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN ĐÌNH HƯNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẮT LỚP VI TÍNH VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN ĐÌNH HƯNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẮT LỚP VI TÍNH VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG Chuyên ngành: Ngoại Thần kinh và sọ não Mã số: 62 72 01 27 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Công Tô HÀ NỘI - 2018 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Đảng ủy, Ban Giám đốc, Phòng Sau đại học, Bộ môn - Khoa Phẫu thuật Thần kinh và các thầy cô của Học viện Quân Y đã giành cho tôi sự giúp đỡ tận tình trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện. Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám Đốc Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn đã hết lòng ủng hộ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án, cũng như trong cuộc sống và công tác. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Công Tô nguyên Phó chủ nhiệm Bộ môn Ngoại trường Đại học Y Hà Nội, nguyên Phó Giám Đốc, nguyên Trưởng khoa Phẫu thuật Thần kinh Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn đã tận tâm giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS Vũ Văn Hòe, Chủ nhiệm Bộ Môn - Khoa Phẫu thuật Thần kinh Học viện Quân Y về sự giúp đỡ quý báu trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy trong Hội đồng chấm luận án các cấp đã đóng góp những ý kiến sâu sắc và tỉ mỉ cho luận án được hoàn thiện. Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp đã đóng góp ý kiến, trao đổi, hợp tác cho việc hoàn thiện nghiên cứu này và trong công việc. Tôi xin cảm ơn tất cả những người bệnh về lòng tin của họ đối với đội ngũ thầy thuốc. Họ vừa là đối tượng mục tiêu, vừa là động lực cho mọi nghiên cứu của y học. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu này. Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2018 Nguyễn Đình Hưng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do chính tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa có ai công bố trong công trình nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Đình Hưng MỤC LỤC Trang bìa TỪ VIẾT TẮT Tiếng Việt TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ 1 ALNS Áp lực nội sọ 2 ALTMN Áp lực tưới máu não 3 CLVT Cắt lớp vi tính 4 CS Cộng sự 5 CTSN Chấn thương sọ não 6 DMC Dưới màng cứng 7 DNT Dịch não tủy 8 GPCEN Giải phóng chèn ép não 9 HAĐMTB Huyết áp động mạch trung bình 10 NMC Ngoài màng cứng 11 PXAS Phản xạ ánh sáng Tiếng Anh TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ 1 95%CI 95% Confidence Interval (Khoảng tin cậy 95%) 2 GCS Glasgow Coma Scale (Thang điểm đánh giá mức độ hôn mê) 3 GOS Glasgow Oucomte Scale (Thang điểm phân loại kết quả phục hồi sau điều trị) 4 OR Odds ratio (Tỷ suất chênh) DANH MỤC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 2.1. Bảng điểm Glasgow Coma Scale 42 2.2. Bảng điểm Rotterdam 45 2.3. Bảng điểm Glasgow Outcome Scale 59 3.1. Nguyên nhân chấn thương, vận chuyển đến nơi cấp cứu và nơi cấp cứu ban đầu sau tai nạn (N = 66) 63 3.2. Mạch khi vào viện và trước khi mổ (N = 66) 64 3.3. Huyết áp tâm thu khi vào viện và trước khi mổ (N = 66) 64 3.4. Huyết áp tâm trương khi vào viện và trước khi mổ (N = 66) 65 3.5. Dấu hiệu giãn đồng tử và phản xạ ánh sángcủa đồng tử trước mổ (N = 66) 65 3.6. Chẩn đoán vỡ nền sọ (N = 66) 65 3.7. Áp lực nội sọ trước mổ (N = 40) 66 3.8. Thời điểm phẫu thuật GPCEN (N = 66) 67 3.9. Các loại máu tụ nội sọ có chỉ định phẫu thuật (N = 66) 67 3.10. Chảy máu màng nhện (N = 66) 68 3.11. Mức độ di lệch đường giữa trên phim CLVT sọ não (N = 66) 68 3.12. Hình ảnh bể đáy trên phim CLVT sọ não (N = 66) 68 3.13. Hình ảnh CLVT sọ não trước khi ghép xương sọ (N = 52) 69 3.14. Liên quan giữa điểm GCS và hình ảnh CLVT sọ não (N = 66) 70 3.15. Liên quan giữa dấu hiệu PXAS và hình ảnh CLVT sọ não (N = 66) 70 3.16. Liên quan giữa ALNS trước mổ với điểm GCS và dấu hiệu PXAS đồng tử (N = 40) 71 3.17. Liên quan giữa ALNS với mức di lệch đường giữa, hình ảnh xóa bể đáy trên phim CLVT sọ não (N = 40) 71 3.18. Chỉ định phẫu thuật GPCEN (N = 66) 72 3.19. Đường mổ thực hiện phẫu thuật GPCEN (N = 66) 72 3.20. Kích thước mở xương sọ (N = 66) 72 3.21. Phương pháp xử lý màng cứng trong mổ (N = 66) 73 3.22. Thời gian phẫu thuật (N = 66) 73 3.23. Truyền máu trong mổ (N = 66) 73 3.24. Tổng số ngày điều trị trung bình và số ngày điều trị sau mổ trung bình theo các nhóm điểm GOS khi ra viện (N = 66) 75 3.25. Thay đổi GOS ở bệnh nhân còn sống ra viện được theo dõi sau 12 tháng (N = 55) 76 3.26. Hiệu quả giảm ALNS sau mổ so với trước mổ (N = 40) 77 3.27. So sánh sự thay đổi ALNS tại các thời điểm sau mổ với ALNS ngay sau mổ (N = 40) 77 3.28. Các biến chứng sau mổ (N = 66) 78 3.29. Liên quan giữa kết quả GOS sau ra viện 3 tháng với các yếu tố lâm sàng trước mổ (N = 66) 79 3.30. Liên quan giữa kết quả GOS sau ra viện 3 tháng với các yếu tố lâm sàng trong mổ (N = 66) 80 3.31. So sánh hiệu quả giảm ALNS theo đường mổ trán - đỉnh - thái dương 2 bên và đường mổ trán - đỉnh chẩm - thái dương 1 bên (N = 40) 80 3.32. Liên quan giữa ALNS ngay sau mổ với các yếu tố lâm sàng trước và trong mổ (N = 40) 81 3.33. Liên quan giữa kết quả GOS sau ra viện 3 tháng với hình ảnh CLVT sọ não trước mổ (N = 66) 82 3.34. Liên quan giữa kết quả GOS sau ra viện 3 tháng với từng loại máu tụ nội sọ (N = 66) 83 3.35. Liên quan giữa ALNS ngay sau mổ với hình ảnh CLVT trước mổ (N = 40) 83 3.36. Liên quan giũa ALNS trước mổ và kết quả GOS sau ra viện 3 tháng (N = 40) 84 3.37. Liên quan giữa ALNS ngay sau mổ và điểm GOS sau ra viện 3 tháng (N = 40) 84 3.38. Liên quan giữa áp lực tưới máu não trước mổ và điểm GOS sau ra viện 3 tháng (N = 40) 84 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang 3.1. Phân bố theo nhóm tuổi của mẫu nghiên cứu (N = 66) 62 3.2. Phân bố theo giới của mẫu nghiên cứu (N = 66) 62 3.3. Điểm GCS trước mổ (N = 66) 63 3.4. Áp lực nội sọ, huyết áp động mạch và áp lực tưới máu não (N = 40) 66 3.5. Điểm Rotterdam (N = 66) 69 3.6. Kết quả theo theo điểm GOS tại các thời điểm sau mổ (N = 66) 74 3.7. Kết quả theo điểm GOS tại thời điểm kết thúc nghiên cứu (N = 52) 71 3.8. Biểu đồ ALNS trung bình theo từng thời điểm (N = 40) 76 DANH MỤC HÌNH Hình Tên hình Trang 1.1. Máu tụ ngoài màng cứng do vỡ xương sọ vùng chẩm. 7 1.2. Máu tụ DMC cấp tính, bán cầu phải chèn ép não qua đường giữa 8 1.3. Hình ảnh máu tụ trong não vùng thái dương trái sau chấn thương 8 1.4. Hình ảnh máu tụ dưới màng cứng bán cầu bên phải kèm theo có máu tụ trong não, chảy máu màng nhện 9 1.5. Hình ảnh giập não chảy máu vùng trán nền 2 bên kèm theo chảy máu màng nhện ở rãnh Sylvian bên phải 9 1.6. Hình ảnh chảy máu màng nhện thái dương trái sau chấn thương 10 1.7. Hình ảnh di lệch đường giữa trên phim CLVT sọ não 11 1.8. Hình ảnh bể đáy trên phim CLVT sọ não 12 1.9. Phù não lan tỏa, xóa bể đáy, chèn ép não thất 13 1.10. Các vị trí đo ALNS 22 1.11. Đường rạch da trán - đỉnh - chẩm - thái dương một bên (A) và đường rạch da trán - đỉnh - thái dương hai bên (B) 25 1.12. Kỹ thuật mở và vá tạo hình màng cứng của Valenca 27 1.13. Máu tụ ngài màng cứng sau mổ GPCEN 28 1.14. Ổ giập não phát triển to lên sau mổ 29 1.15. Hình ảnh thoát vị não sau mổ giải phóng chèn ép não 29 1.16. Tụ dịch DMC sau mổ giải phóng chèn ép não 30 1.17. Giãn não thất sau mổ giải phóng chèn ép não 31 2.1. Hình ảnh máu tụ DMC bán cầu phải, máu tụ trong não thái dương trái 43 2.2. Hình ảnh máu tụ trong não 43 2.3. Hình ảnh giập não trán 2 bên ở bệnh nhân CTSN nặng 43 2.4. Hình ảnh chảy máu màng nhện vùng thái dương 2 bên 44 2.5. Bộ catheter Camino microsensor 46 2.6. Máy đo áp lực nội sọ Integra Neurosciences 47 2.7. Kỹ thuật đặt catheter vào nhu mô não 48 2.8. Theo dõi ALNS liên tục bằng monitor Camino của hãng Integra 48 2.9. Đánh dấu đường rạch da và gây tê tại chỗ đường rạch da 52 2.10. Mở xương hộp sọ 53 2.11. Lấy bỏ xương thái dương bằng kìm gặm xương 53 2.12. Mở màng cứng 54 2.13. Vá chùng tạo hình màng cứng 55 ĐẶT VẤN ĐỀ Chấn thương sọ não được xác định là nặng khi điểm Glasgow Coma Scale ≤ 8 sau khi được xử trí cấp cứu ban đầu, chiếm 28,3% tổng số chấn thương sọ não, có tỷ lệ tử vong và di chứng nặng là 36,6 - 80% [1]. Theo những thống kê của Bệnh viện Việt Đức, trong 3 năm (1995 - 1997) tỷ lệ tử vong do chấn thương sọ não chiếm 93% trong tổng số tử vong do tai nạn và chiếm 3/4 số tử vong của toàn viện, năm 2005 tỷ lệ tử vong do chấn thương sọ não nặng là 64,3% [2], [3]. Năm 2003 khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện 108 điều trị 147 trường hợp chấn thương sọ não nặng có kết quả tử vong và tàn phế là 80% [4]. Ở Mỹ, hàng năm có 1,6 triệu bệnh nhân bị chấn thương sọ não, trong đó có 52 nghìn trường hợp tử vong, 90 nghìn trường hợp mang di chứng suốt đời và hiện tại khoảng 2% dân số (5,3 triệu) sống với di chứng chấn thương sọ não [5]. Tăng áp lực nội sọ trong chấn thương sọ não nặng gây nên giảm áp lực tưới máu não, giảm cung cấp oxy cho tổ chức não là nguyên nhân chính làm tổn thương não thứ phát dẫn đến tử vong hay di chứng nặng [5]. Điều trị chấn thương sọ não nặng với mục đích làm giảm áp lực nội sọ để duy trì áp lực tưới máu não, giúp cho tổ chức não được cung cấp đủ oxy, giảm tử vong và di chứng. Điều trị nội khoa được thực hiện ngay từ khi bệnh nhân bị chấn thương nhưng không phải trường hợp nào cũng đưa được áp lực nội sọ về giá trị bình thường. Khi điều trị hồi sức tích cực không thể khống chế được tăng áp lực nội sọ, phẫu thuật giải phóng chèn ép não đã được nhiều tác giả thực hiện, đặc biệt là ở trẻ em [5]. Chỉ định phẫu thuật giải phóng chèn ép não cũng như kỹ thuật mổ, thời điểm phẫu thuật và các yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng còn chưa thống nhất [6]. Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đa trung tâm được thực hiện để đánh giá hiệu quả điều trị phẫu thuật giải phóng chèn ép não trên bệnh nhân chấn thương sọ não nặng. Những kết quả thu được khẳng định vai trò quan trọng của sự kết hợp giữa điều trị ngoại khoa phẫu thuật giải phóng chèn ép não và hồi sức tích cực. Mục tiêu điều trị đều hướng đến là làm giảm tổn thương não thứ phát và tạo mọi điều kiện để não phục hồi tối đa. Nhờ có sự tiến bộ của chẩn đoán hình ảnh và hồi sức tích cực, những cơ chế sinh bệnh học phức tạp trong các tổn thương khác nhau đã được làm sáng tỏ, kết quả điều trị chấn thương sọ não nặng tốt hơn nhiều so với những năm trước đây [7]. Theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn, biểu hiện lâm sàng, áp lực nội sọ giúp cho tiên lượng bệnh, chỉ định điều trị và xác định thời điểm can thiệp, nhờ đó cải thiện được hiệu quả điều trị [8]. Ở Việt Nam, từ khi máy chụp cắt lớp vi tính được đưa vào sử dụng năm 1991, chẩn đoán và điều trị chấn thương sọ não nặng đã đạt được rất nhiều thành tựu so với thời gian trước. Theo đó nhiều nghiên cứu về chấn thương sọ não nặng đã được thực hiện nhằm tìm hiểu hiệu quả của phẫu thuật và hồi sức tích cực, vai trò của theo dõi áp lực nội sọ, kỹ thuật mở và vá màng cứng [3], [9], [10], [11]. Những yếu tố tiên lượng, yếu tố nguy cơ của phẫu thuật giải phóng chèn ép não trong chấn thương sọ não nặng cũng được nghiên cứu để giúp cho điều trị chấn thương sọ não nặng được hiệu quả hơn [12], [13], [14]. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào thực hiện một cách đầy đủ về phẫu thuật giải phóng chèn ép não trong chấn thương sọ não nặng. Xuất phát từ thực tế trên thế giới cũng như ở Việt Nam, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cắt lớp vi tính và kết quả phẫu thuật điều trị chấn thương sọ não nặng” với 2 mục tiêu: 1. Mô tả triệu chứng lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính của chấn thương sọ não nặng. 2. Đánh giá kết quả phẫu thuật giải phóng chèn ép não ở chấn thương sọ não nặng. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. Triệu chứng lâm sàng chấn thương sọ não nặng 1.1.1. Tri giác Đánh giá tri giác là việc quan trọng trong chấn thương sọ não (CTSN), dựa vào triệu chứng này để phân loại mức độ CTSN và từ đó đưa ra chỉ định điều trị từ sơ cứu, cấp cứu cũng như điều trị thực thụ. Dấu hiệu tri giác cần phải theo dõi sát, liên tục, nó đánh giá sự tiến triển của bệnh tốt lên hay xấu đi. Dựa vào sự thay đổi tri giác để chỉ định chụp cắt lớp vi tính (CLVT) kiểm tra hay các chỉ định điều trị tích cực như hồi sức, phẫu thuật. Năm 1973, Teasdale G. và Jennet B. ở Glasgow đã đưa ra bảng điểm đánh giá và theo dõi tri giác, gọi là bảng điểm Glasgow coma scale (GCS). Thang điểm GCS được đánh giá dựa vào đáp ứng của mắt, ngôn ngữ, vận động với các kích thích tự nhiên, gọi hỏi, hay kích thích đau. Tương ứng mỗi đáp ứng của bệnh nhân sẽ cho một điểm nhất định, tổng điểm là từ 3 đến 15, điểm càng thấp bệnh nhân càng mê sâu [15]. Theo Bordini A.L. và cs (2010) đây là thang điểm hàng đầu được sử dụng rộng dãi trên toàn thế giới để đánh giá mức độ hôn mê cũng như tiên lượng của bệnh nhân CTSN [16]. Đánh giá hôn mê theo GCS là bước thăm khám đầu tiên trong CTSN. Thang điểm GCS có rất nhiều ưu điểm như dễ sử dụng, có độ chính xác cao, có giá trị tiên lượng và hướng dẫn xử trí ban đầu cũng như điều trị thực thụ [17]. Tuy nhiên GCS khó đánh giá trong một số trường hợp như bệnh nhân được đặt nội khí quản, chấn thương hàm mặt, phù nề quanh mắt, chấn thương cột sống cổ có liệt tủy, dùng thuốc an thần. Theo dõi bệnh nhân CTSN cần phải đánh giá GCS phải liên tục, diễn biến điểm GCS nói lên diễn biến tổn thương nội sọ của bệnh nhân CTSN. Nếu điểm GCS tăng, bệnh nhân đang tốt lên, đáp ứng tốt với điều trị. Khi điểm GCS không tăng, cần lưu ý xem xét lại phương pháp điều trị có phù hợp với chẩn đoán. Nếu điểm GCS giảm hơn một điểm là mức giảm có ý nghĩa, bệnh nhân diễn biến nặng, cần can thiệp điều trị gấp như hồi sức tích cực, phẫu thuật lấy bỏ khối choán chỗ, GPCEN. Theo Sattman và cs (2008) dựa vào điểm GCS để phân loại CTSN [18]: CTSN nặng: Điểm GCS từ 3 đến 8 CTSN vừa: Điểm GCS từ 9 đến12 CTSN nhẹ: Điểm GCS từ 13 đến 15 Điểm GCS có giá trị tiên lượng bệnh, khi điểm GCS càng cao, tiên lượng tốt, khi điểm GCS thấp, tiên lượng xấu. Trong thang điểm này, điểm vận động có giá trị nhất, một số tác giả nghiên cứu cho thấy điểm vận động có giá trị tiên lượng bệnh [19]. 1.1.2. Kích thước và phản xạ ánh sáng của đồng tử Sự co giãn đồng tử và phản xạ ánh sáng (PXAS) của đồng tử do dây thần kinh III chi phối. Nhân dây thần kinh III xuất phát từ một nhân ở trung não dài 1 cm cạnh cống Sylvius, ngang củ não sinh tư trước, qua bó dọc sau, nhân đỏ, liềm đen để ra ngoài ở bờ khoang thủng sau, ra trước trong thành ngoài xoang tĩnh mạch hang. Khi tới khe bướm dây thần kinh này chia làm hai nhánh chui qua vòng Zinn vào ổ mắt vận động các cơ mắt và tách một nhánh cho hạch phó giao cảm mắ ... Traumatic Brain Injury. The Journal of Trauma., 66:1570 - 1576 128. Marmarou A., Lu J., Butcher I. et al. (2007) Prognostic Value of The Glasgow Coma Scale And Pupil Reactivity in Traumatic Brain Injury Assessed Pre - Hospital And on Enrollment: An IMPACT Analysis. Journal of Neurotrauma., 24:270 - 280. 129. Chieregato A., Martino C., Pransani V. et al. (2010) Classification of a traumatic brain injury: the Glasgow Coma scale is not enough. Acta Anaesthesiologica Scandinavica., 54:696 - 702. 130. Tu C.J., Liu J.S., Song D.G. et al. (2011) Maximum thickness of subarachnoid blood is associated with mortality in patients with traumatic subarachnoid haemorrhage. Journal of International Medical Research., 39:1757 - 1765. 131. Su S.H., Wang F., Hai J. et al. (2014) The effects of intracranial pressure monitoring in patients with traumatic brain injury. PLoS One., 9:e87432. 132. Melhem S., Shutter L. and Kaynar A.M. (2014) A trial of intracranial pressure monitoring in traumatic brain injury. Critical Care., 18:302 - 305. 133. Marmarou A., Anderson R.L., Ward J. et al. (1991) Impact of ICP instability and hypotension on outcome in patients with severe head trauma. Journal of Neurosurgery., 75:S59 - S66. 134. Alali A.S., Fowler R.A., Mainprize T.G. et al. (2013) Intracranial pressure monitoring in severe traumatic brain injury: results from the American College of Surgeons Trauma Quality Improvement Program. Journal of Neurotrauma., 30:1737 - 1746. 135. Kim D.R., Yang S.H., Sung J.H. et al. (2014) Significance of intracranial pressure monitoring after early decompressive craniectomy in patients with severe traumatic brain injury. Journal of Korean Neurosurgical Society., 55:26 - 31. 136. Stein S.C., Georgoff P., Meghan S. et al. (2010) Relationship of aggressive monitoring and treatment to improved outcomes in severe traumatic brain injury. Journal of Neurosurgery., 112:1105 - 1112. PHỤ LỤC Phụ lục 1 BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU I. HÀNH CHÍNH Mã bệnh án: 1. Họ tên bệnh nhân: 2. Tuổi: 3. Giới: 1. Nam 0. Nữ 4. Địa chỉ: 5. Điện thoại: 6. Vào viện: ra viện: mổ: II. CHUYÊN MÔN TRƯỚC MỔ: Lâm sàng 1. Nguyên nhân tai nạn 1. TNGT 2. TNSH 3. TNLD 4. Khác: 2. Tri giác ngay sau tai nạn: 1. Hôn mê 2. Lơ mơ 3. Tỉnh 3. Vận chuyển bằng xe cấp cứu chuyên dụng: 1. Có 2. Không 4. Cơ sở cấp cứu đầu tiên: 1. Tại Bệnh viện Xanh Pôn 2. Cơ sở y tế khác 5. Tri giác khi nhập viện - điểm GCS: 6. Mạch: 7. Huyết áp: 8. Nhịp thở: 9. DH vỡ nền sọ: 1. Chảy máu hoặc dịch não tủy qua mũi 2. Chảy máu hoặc dịch não tủy qua tai 3. DH đeo kính dâm 4. Bầm tím sau tai 10. Đồng tử khi vào viện Phải: mm, PXAS: có, không Trái: mm, PXAS: có, không 11. Thời gian từ khi tai nạn đến khi mổ: h 12. Thời gian từ khi vào viện đến khi mổ: 1. Mổ ngay 2. Mổ sau h 13. Xử trí cấp cứu sọ não: 1. Phẫu thuật ngay sau khi nhập viện 2. Hồi sức trước khi CĐ mổ Thời gian hồi sức trước khi mổ: 14. Chỉ định mổ: 1. Khối choáng chỗ 2. DH lâm sàng xấu đi 3. Tổn thương tiến triển trên CTscanner 15. Tri giác trước mổ - điểm GCS: 16. Đồng tử trước mổ Phải: mm, PXAS: có, không Trái: mm, PXAS: có, không 17. Mạch trước mổ: 18. Huyết áp trước mổ: Hình ảnh CLVT sọ não trước mổ 1. Vỡ nền sọ: 1. Trước 2. Giữa 3. Sau 2. Loại chảy máu trong sọ có chỉ định phẫu thuật GPCEN Máu tụ NMC 1. có 0. không vị trí Máu tụ DMC 1. có 0. không vị trí Máu tụ TN 1. có 0. không vị trí Giập não 1.có 0. không vị trí Chảy máu NT: 1. có 0. không 3. Đè đẩy đường giữa: mm 4. Chèn bể đáy: 0. bình thường 1. chèn 2. xóa 5. Chảy máu màng não 0. Không có 1. Có Vị trí: 1. Nền sọ bên phải 2. Nền sọ bên trái 3. Bán cầu não phải 4. Bán cầu não trái 5. Khe liên bán cầu 6. Điểm Rotterdam: điểm Biểu hiện trên CLVT sọ não Điểm Tình trạng bể đáy Bình thường Chèn ép Xóa Tình trạng đường giữa ≤ 5 mm > 5 mm Tổn thương khối ngoài màng cứng Có tổn thương Không có tổn thương Chảy máu não thất hoặc màng nhện Không có tổn thương Có tổn thương Điểm cộng 0 1 2 0 1 0 1 0 1 +1 B. TRONG MỔ: 1. Đường mổ 0. Trán - Đỉnh - Chẩm - Thái dương một bên 1. Trán - Đỉnh - Thái dương 2 bên 2. Vá tạo hình màng cứng: 0. Không 1. Có 3. Thời gian cuộc mổ: giờ 4. Lượng máu truyền trong mổ: ml/ Tổng dịch truyền: 5. Phù não: 0.không phù 1. Phù ít 2. Phù trung bình 3. Phù nhiều 6. Vá tạo hình màng cứng: 1. Có 2. Không 7. Kích thước mở xương sọ: cm 8. Áp lực nội sọ: Bảng theo dõi: ALNS trước, trong và sau mổ Thời điểm đánh giá Áp lực nội sọ (mmHg) Trước khi mổ giải ép não Sau mở màng cứng Ngay sau mổ Sau mổ 12h Sau mổ 24h Khi rút máy đo ALNS SAU MỔ: 1. Biến chứng chảy máu sau mổ: 0. Không 1. Có Vị trí chảy máu: 1. Tại vùng mổ 2. Ngoài vùng mổ Loại chảy máu: 1. MT NMC 2. MT DMC 3. MT trong não 4. GN tiến triển BC chảy máu phải mổ lại: 0. Không 1. Có 2. Biến chứng khác: 0. Không 1. Có 1. NK vết mổ da đầu: 0. Không 1. Có 2. Dò dịch não tủy qua VM: 0. Không 1. Có 3. Viêm màng não: 0. Không 1. Có 4. Áp xe não 0. Không 1. Có 5. Thoát vị não 0. Không 1. Có 6. Tụ dịch DMC 0. Không 1. Có 7. Giãn NT 0. Không 1. Có Mổ đặt dẫn lưu 0. Không 1. Có 3. Hình ảnh CLVT sọ não trước ghép xương sọ 1. Vùng khuyết sọ: 1. Lõm 2. Bình thường 3. Phồng 2. Tụ dịch dưới màng cứng: 1. Có 0. Không 3. Giãn não thất: 1. Có 0. Không 4. Hình ảnh tổn thương cũ giảm tỉ trọng: 1. Có 0. Không 4. Kết quả sau mổ theo bảng Glasgow Outcome Scale Bảng điểm Glasgow Outcome Scale GOS Sau 3 tháng Sau 6 tháng Sau 12 tháng Kết thúc nghiên cứu Xấu 1. Tử vong 1. Tử vong 1. Tử vong 1. Tử vong 2. Sống thực vật 2. Sống thực vật 2. Sống thực vật 2. Sống thực vật 3. Di chứng rất nặng 3. Di chứng rất nặng 3. Di chứng rất nặng 3. Di chứng rất nặng Tốt 4. Di chứng ít 4. Di chứng ít 4. Di chứng ít 4. Di chứng ít 5. Hồi phục tốt 5. Hồi phục tốt 5. Hồi phục tốt 5. Hồi phục tốt Xác nhận của bệnh viện Người thực hiện nghiên cứu Phụ lục 2 TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG 1 Bệnh nhân Ngô Đức M, 32 tuổi; địa chỉ: Phủ Lỗ, Sóc Sơn, Hà Nội. Vào viện: 20h20’ ngày 05/08/2013, ra viện 13/09/2013, số bệnh án: 13084792 Tóm tắt bệnh án: Bệnh nhân bị TNGT ngã xe máy khoảng 18h ngày 05/08/2013. Sau tai nạn bệnh nhân tỉnh, không hôn mê. Bệnh nhân được cấp cứu vào viện lúc 20h20’ cùng ngày trong tình trạng tỉnh, có kích thích, la hét, sưng nề tụ máu da đầu vùng đỉnh phải, đồng tử 2 bên đều, kích thước 1,5mm, phản xạ ánh sáng còn tốt, không có dấu hiệu vỡ nền sọ, không liệt thần kinh khu trú. Trên phim chụp CLVT sọ não có hình ảnh giập não trán 2 bên. Bệnh nhân được chỉ định nhập viện vào khoa phẫu thuật thần kinh điều trị. Tới 7h sáng ngày 06/08/2013. Bệnh nhân có tình trạng tri giác xấu đi, lơ mơ, gọi hỏi đáp ứng chậm không tỉnh táo, GCS:11 điểm. Chỉ định chụp phim CLVT sọ não kiểm tra thấy hình ảnh giập não tiến trển vùng trán 2 bên, kích thước chỗ lớn nhất là 52 x 34 mm x 7 lớp (mỗi lớp dày 7 mm), kèm phù não. Sau đó 2h, tình trạng tri giác của bệnh nhân tiếp tục xấu đi, đi vào hôn mê GCS: 10đ. Bệnh nhân được chuyển khoa Hồi sức tích cực, đặt ống nội khí quản, an thần, thở máy. Tới 7h ngày 07/08/2013. Bệnh nhân hôn mê, thở máy, GCS là 8đ, đồng tử bên trái giãn 3,5 mm, mất phản xạ ánh sáng; đồng tử bên phải 2 mm, phản xạ ánh sáng yếu. Bệnh nhân được chỉ định mổ cấp cứu GPCEN trán 2 bên, mở xương rộng trán–thái - dương đỉnh 2 bên, mở màng cứng rộng rãi, lấy 1 phần máu tụ và hút tổ chức não giập, cầm máu nhu mô não, vá tạo hình lại màng cứng, đặt máy đo áp lực nội sọ trong nhu mô não. Hình 5.1 Hình ảnh khoan mở volet xương sọ trán 2 bên và hình ảnh sau vá chùng tạo hình màng cứng Sau phẫu thuật, bệnh nhân còn trong tình trạng hôn mê, được hồi sức thở máy, mở khí quản ngày 12/8/2013, ALNS duy trì khoảng 20 - 25 mmHg trong 1 tuần, tình trạng tri giác dần được cải thiện sau 10 ngày, cùng với ALNS dao động từ 15 - 20 mmHg, Ngày thứ 11 bệnh nhân được cai máy, tự thở qua ống mở khí quản. Tình trạng tri giác của bệnh nhân tiếp tục tốt sau 2 - 3 tuần sau mổ. Kết quả chụp CLVT kiểm tra sau mổ 22 ngày thấy hết máu tụ. Bệnh nhân được phẫu thuật ghép lại xương sọ ngày 05/09/2013. Sau mổ ổn định, bệnh nhân phục hồi tốt và không có biến chứng. Bệnh nhân được ra viện ngày 13/09/2013 trong tình trạng tỉnh hoàn toàn, GCS:15 điểm, không liệt vận động, thất điều nhẹ, còn chóng mặt có rối loạn tâm thần nhẹ sau chấn thương. Hình 5.2 Hình ảnh CLVT sọ não trước mổ và sau mổ GPCEN Bệnh nhân khám lại sau 3 tháng điểm GOS là 4 điểm, bệnh nhân được ghép lại mảnh xương sọ. Sau phẫu thuật ghép ổn định, không có biến chứng, bệnh nhân được tư vấn điều trị tập phục hồi chức năng. Hình 5.3 Hình ảnh CLVT sọ não sau mổ ghép lại xương sọ Khám lại sau 6 tháng bệnh nhân phục hồi tốt, quay trở lại công việc và cuộc sống gần như trước chấn thương, mức điểm GOS đạt 5 điểm. Sau 12 tháng bệnh nhân ổn định, có khả năng làm việc và sinh hoạt gần như bình thường, GOS đánh giá đạt mức 5 điểm. TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG 2 Bệnh nhân Nguyễn Thế A, 20 tuổi; địa chỉ: Đại Đồng, Văn Lâm, Hưng Yên. Vào viện: 23h45’ ngày 29/01/2015, ra viện 12/02/2015, số bệnh án: 15013465 Tóm tắt bệnh án: Bệnh nhân bị đánh vào đầu bằng chai rượu khoảng 23h30’ ngày 29/01/2017. Sau tai nạn xuất hiện co giật tay chân, nôn nhiều lần. Cấp cứu vào viện trong tình trạng hôn mê, GCS: 6đ, Đồng tử phải giãn 3,5 mm, mất phản xạ ánh sáng, đồng tử trái kích thước 2,5 mm, còn phản xạ ánh sáng, liệt vận động nửa người trái. Bệnh nhân được cấp cứu đặt ống nội khí quản, chụp CLVT sọ não: hình ảnh máu tụ dưới màng cứng bán cầu phải, vị trí dày nhất 13 mm, xuất huyết dưới nhện thái dương đỉnh phải, đường giữa lệch sang trái 9 mm, phù não lan tỏa 2 bên bán cầu, xóa bể đáy hoàn toàn. Bệnh nhân được chỉ định mổ cấp cứu ngay sau 20 phút nhập viện, phẫu thuật lấy máu tụ dưới màng cứng, cầm máu, giải ép 1 bên bán cầu phải, vá chùng tạo hình lại màng cứng rộng rãi. Sau mổ tình trạng tri giác bệnh nhân dần hồi phục, bệnh nhân được cai máy tự thở ngày 04/02/2015. Phim chụp CLVT sọ não ngày 10/2 không còn máu tụ, có tụ dịch dưới màng cứng dưới vùng mổ. Bệnh nhân được ra viện ngày 12/02/2015 trong tình trạng tỉnh hoàn toàn, liệt vận động nhẹ nửa người trái, khuyết xương sọ bán cầu phải, không có rối loạn tâm thần sau chấn thương. Hình 5.4 Hình ảnh CLVT sọ não trước mổ và sau mổ GPCEN Bệnh nhân đươc khám lại và được đánh giá sau ra viện gần 3 tháng điểm GOS là 3 điểm, khuyết xương sọ bán cầu phải, liệt không hoàn toàn nửa người trái, không thất ngôn, cứng nhẹ khớp gổi trái và các khớp bàn ngón tay trái. Bệnh nhân được nhập viện ghép lại xương sọ, sau phẫu thuật ổn định và không có biến chứng gì đặc biệt. Bệnh nhân được ra viện, điều trị nội khoa và tự tập phục hồi chức năng tại nhà. Hình 5.5 Hình ảnh CLVT sọ não sau mổ ghép lại xương sọ Khám lại sau 6 tháng và 12 tháng, tình trạng bệnh nhân cải thiện không đáng kể, liệt không hoàn toàn nửa người trái. Bệnh nhân không học tập và làm lại được nhiều công việc hàng ngày, trong cuộc sống cần hỗ trợ một phần của người thân trong gia đình, mức điểm GOS tại các thời điểm khám lại sau ra viện 6 tháng và 12 tháng là 3 điểm. Phụ lục 3 DANH SÁCH BỆNH NHÂN STT Họ và tên bệnh nhân Tuổi Mã bệnh án Ngày vào viện Ngày ra viện 1 Bùi Quốc H 22 12022475 10.02.2012 11.02.2012 2 Bùi Tài H 35 10039556 06.04.2010 08.04.2010 3 Cao Thị Thanh Th 18 13033662 29.03.2013 30.03.2013 4 Đàm Như H 28 12045660 29.03.2012 29.03.2012 5 Dào Duy H 37 10122246 30.08.2010 30.08.2010 6 Đào Hồng Đ 30 12006925 16.01.2012 17.01.2012 7 Đào Văn T 19 12015769 24.01.2012 29.01.2012 8 Đinh Văn C 22 14123094 15.09.2014 15.09.2014 9 Đỗ Cao Ch 57 14123292 22.09.2014 24.09.2014 10 Đỗ Xuân H 26 12009033 19.02.2012 19.02.2012 11 Hồ Văn B 19 11175153 20.12.2011 20.12.2011 12 Hoàng Đình Ch 44 13002550 27.01.2013 27.01.2013 13 Hoàng Thanh S 17 10129895 11.09.2010 11.09.2010 14 Hoàng Văn M 60 12009548 16.11.2012 16.11.2012 15 Kiều Cao G 25 14002334 20.12.2013 20.12.2013 16 Kiều Quang H 20 14149241 22.11.2014 22.11.2014 17 Lại Chiến Th 25 11170438 02.12.2012 02.12.2012 18 Lê Thị Th 19 11000729 04.01.2011 05.01.2011 19 Lê Tùng L 17 14026944 30.03.2014 02.04.2014 20 Lê Văn Ch 27 10098995 21.07.2010 21.07.2010 21 Lê Văn H 42 10106431 08.08.2010 08.08.2010 22 Lương Minh T 21 14071839 05.06.2014 12.07.2014 23 Ngô Đức M 32 13084792 05.08.2013 06.08.2013 24 Ngô Thị Ph 63 14160367 04.01.2015 04.01.2015 25 Nguyễn Bá U 35 14013247 13.01.2014 18.01.2014 26 Nguyễn Đan C 19 10137381 11.10.2010 12.10.2010 27 Nguyễn Đức Kh 26 10086016 09.09.2012 09.09.2012 28 Nguyễn Lê H 68 14162903 09.01.2015 09.01.2015 29 Nguyễn Minh H 16 10152056 06.11.2010 06.11.2010 30 Nguyễn Thế A 20 15013465 29.01.2015 29.01.2015 31 Nguyễn Thị Ch 36 15018019 04.12.2015 07.12.2015 32 Nguyễn Thị D 27 14057291 02.05.2014 02.05.2014 33 Nguyễn Thị H 18 14139886 04.11.2014 04.11.2014 34 Nguyễn Thị H 48 10116573 23.08.2010 23.08.2010 35 Nguyễn Thị Kh 63 14123521 25.09.2014 25.09.2014 36 Nguyễn Thị M 48 14160054 31.12.2014 31.12.2014 37 Nguyễn Thị L 50 15012604 01.02.2015 02.02..2015 38 Nguyễn Thị T 55 10041635 15.04.2010 20.04.2010 39 Nguyễn Trung K 24 14066535 04.06.2014 05.06.2014 40 Nguyễn Văn D 46 13152577 08.12.2013 08.12.2013 41 Nguyễn Văn Kh 25 11166310 18.11.2011 19.11.2011 42 Nguyễn Văn L 20 12025914 19.02.2012 19.02.2012 43 Nguyễn Văn Q 20 11100798 11.07.2011 12.07.2011 44 Phạm Kim H 48 13154101 10.12.2013 10.12.2013 45 Phạm Mạnh H 19 13138820 22.11.2013 22.11.2013 46 Phạm Văn Ng 61 11109511 02.08.2011 04.08.2011 47 Phạm Văn Th 38 13022011 13.03.2013 13.03.2013 48 Phan Bá Khánh Tr 28 15017461 16.02.2015 16.02.2015 49 Phí Đức Nh 22 12014391 07.02.2012 07.02.2012 50 Thái Thị L 23 10096378 26.07.2010 26.07.2010 51 Tô Thế Đ 20 11170697 06.12.2011 06.12.2011 52 Tô Thị Huyền Tr 24 14149179 17.11.2014 17.11.2014 53 Tống Xuân Đ 54 10118126 27.08.2010 28.08.2010 54 Trần Đức L 38 11116674 05.09.2011 05.09.2011 55 Trần Thế A 25 10102021 03.08.2010 03.08.2010 56 Trần Thị Minh Nh 51 10017184 17.02.2014 17.02.2014 57 Trần Thị Nh 42 14074414 07.06.2014 07.06.2014 58 Trần Văn L 34 11090341 29.06.2011 29.06.2011 59 Trần Văn T 40 10096379 26.07.2010 26.07.2010 60 Trương Gia B 25 12032382 24.03.2012 24.03.2012 61 Võ Sỹ T 40 11088370 03.07.2011 03.07.2011 62 Vũ Đức Th 27 14047883 03.04.2014 04.04.2014 63 Vũ Thị M 47 12176248 31.12.2012 31.12.2012 64 Vũ Thị Ng 31 12066995 13.05.2012 13.05.2012 65 Vũ Văn C 22 15005126 15.02.2015 18.02.2015 66 Vũ Việt L 25 14057131 19.05.2014 21.05.2014 XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA PHÒNG KHTH BỆNH VIỆN XANH PÔN
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_cat_lop_vi_tinh_va_ket.docx
- Dong gop moi cua LA (1).doc
- Dong gop moi cua LA-EN.doc
- TOM TAT TIENG ANH OK.docx
- TOM TAT TIENG VIET OK.docx