Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng bương lông Điện biên (dendrocalamus giganteus munro) tại một số tỉnh miền núi phía bắc
Tre trúc là tập hợp các loài thực vật thuộc họ Hoà thảo (Poaceae hoặc còn gọi là Gramineae). Các loài tre trúc trên thế giới rất phong phú, đa dạng, có khoảng 1.250 loài tre trúc của 75 chi, phân bố ở khắp các châu lục, trừ châu Âu. Châu Á có số lượng và chủng loại tre trúc đặc biệt phong phú với khoảng 900 loài của khoảng 65 chi (Rao and Rao 1995, 1999) [88; 92]. Trong số các loài tre đã được thống kê, rất nhiều loài có giá trị kinh tế với nhu cầu sử dụng lớn, như thân cây dùng làm nhà, xây dựng, trang trí nội thất, sử dụng trong công nghiệp chế biến các đồ dùng thay thế gỗ thân thiện với môi trường. Măng tre làm thực phẩm giàu chất sơ được người tiêu dùng ưa chuộng.
Thế giới có 36,77 triệu ha rừng tre, trong đó diện tích tre của châu Á là 23,6 triệu ha (FAO, 2005) [71]. Riêng tại Ấn Độ có tổng diện tích rừng tre trúc khoảng 9,6 triệu ha, với 136 loài khác nhau. Ở các nước Đông Nam Á có diện tích rừng tre trúc tương đối lớn như: ở các nước Myanma, Thái Lan, Philippine và Việt Nam. Các loài tre lớn đều thuộc chi Bambusa và Dendrocalamus phân bố chủ yếu khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
Việt Nam được xác định là nằm ở trong vùng trung tâm phân bố của tre trúc nên rất phong phú và đa dạng về loài. Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005) [38] Việt Nam có 216 loài/ phân loài tre nứa thuộc 25 chi và có thể có đến 250 loài. Nguyễn Ngọc Bình và Phạm Đức Tuấn (2007) [4] đã xác định tổng diện tích tre các loại, kể cả rừng tự nhiên và rừng trồng, kể cả rừng thuần loài và hỗn loài, cả nước có gần 1,5 triệu hecta. Trong đó, hơn 1,4 triệu hecta là rừng tự nhiên, bao gồm 800 ngàn ha là rừng thuần loài và hơn 600 ngàn hecta là rừng hỗn loài. Rừng trồng có gần 74 ngàn hecta, chủ yếu là trồng các loài như: Luồng (D. barbatus), Mai xanh (D. latiflorus), tre Bát độ và một số loài tre lấy măng khác (dẫn theo Nguyễn Huy Sơn và cs, 2013) [44]. Tre trúc dễ trồng, sinh trưởng nhanh, sớm cho khai thác, dễ chế biến nên được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng bương lông Điện biên (dendrocalamus giganteus munro) tại một số tỉnh miền núi phía bắc
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG THỊ THU HÀ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ KỸ THUẬT GÂY TRỒNG BƯƠNG LÔNG ĐIỆN BIÊN (Dendrocalamus giganteus Munro) TẠI MỘT SỐ TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG THỊ THU HÀ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ KỸ THUẬT GÂY TRỒNG BƯƠNG LÔNG ĐIỆN BIÊN (Dendrocalamus giganteus Munro) TẠI MỘT SỐ TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC Ngành: Lâm sinh Mã số: 62 62 02 05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Hoàng Nghĩa 2. TS. Nguyễn Anh Dũng THÁI NGUYÊN - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Hoàng Nghĩa và TS. Nguyễn Anh Dũng trong thời gian từ năm 2013 đến 2016. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận án đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng năm 2016 Tác giả luận án Đặng Thị Thu Hà LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, còn có sự quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của tập thể thầy giáo hướng dẫn, các thầy cô giáo Phòng Đào tạo trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, các thầy, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hoàng Nghĩa - Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam; TS. Nguyễn Anh Dũng - Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp vùng trung tâm Bắc Bộ - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, những người hướng dẫn khoa học đã dành nhiều thời gian và công sức giúp đỡ cho tác giả trong quá trình thực hiện luận án. Tác giả xin chân thành cảm ơn GS.TS. Đặng Kim Vui, Đại học Thái Nguyên người đã định hướng cho tôi về lĩnh vực nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Trường Đại học Nông Lâm, Khoa Lâm nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả có thể học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên Trung tâm khoa học Lâm nghiệp vùng trung tâm Bắc Bộ - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, đặc biệt ThS. Nguyễn Anh Duy và nhân dân các xã Chân Mộng, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, xã Mường Phăng, Nà Tấu, Nà Nhạn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên đã giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình điều tra ngoại nghiệp. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sự quan tâm chia sẻ, động viên ủng hộ của gia đình, bạn bè cả về mặt tinh thần và vật chất để tác giả có thể hoàn thành luận án, cảm ơn các em sinh viên các khóa K42LN, K43, K44 QLTNR, NLKH đã hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu thực địa. Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó. Thái Nguyên, tháng năm 2017 Tác giả luận án Đặng Thị Thu Hà MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BP Bón phân CT Công thức CTTN Công thức thí nghiệm Đ/C Đối chứng FAO Tổ chức Lương nông thế giới HSSM Hệ số sinh măng IAA Acid -3- indolaxetic IBA Indol butyric axit LN Lâm nghiệp LSNG Lâm sản ngoài gỗ MĐ Mật độ MS Môi trường nuôi cấy (Murashige-Skooge) NAA Naphthalen axetic axit NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NPK Đạm, lân, kali ODB Ô dạng bản OTC Ô tiêu chuẩn PTPS Phân tích phương sai PRA Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn TB Trung bình TCN Tiêu chuẩn ngành TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TN Thí nghiệm TTKHLN Trung tâm khoa học lâm nghiệp DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU Ký hiệu Giải thích D Đường kính (cm) D00 Đường kính gốc (cm) D05 Đường kính đo ở vị trí giưa lóng thứ 5 (cm) D1.3 Đường kính ở vị trí 1m30 (cm) Dmin Đường kính nhỏ nhất (cm) Dmax Đường kính lớn nhất (cm) Hmin Chiều cao nhỏ nhất (m) Hmax Chiều cao lớn nhất (m) Hvn Chiều cao vút ngọn (m) L Chiều dài (cm) NTB Số cây trung bình Nk Số bụi / ha Nc Số cây/ha ppm Phần triệu S% Hệ số biến động DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Trang Bảng 1.1. Đặc điểm chủ yếu của khu vực 2 tỉnh Điện Biên và Phú Thọ 2 Bảng 2.1. Thành phần cây gỗ khu vực nghiên cứu 2 Bảng 3.1. Kích thước lóng cây Bương lông điện biên 2 Bảng 3.2. Độ dày vách thân khí sinh của cây Bương lông điên biên 2 Bảng 3.3. Số cành chính trên các cấp kính cành chính tại các địa điểm điều tra năm 2014 2 Bảng 3.4. Kích thước lá của cây Bương lông điện biên (đo năm 2013) 2 Bảng 3.5. Kích thước của mo thân Bương lông điện biên (đo năm 2014) 2 Bảng 3.6. Diễn biến quá trình sinh măng và hình thành thân khí sinh loài cây Bương lông điện biên ở Điện Biên năm 2014 - 2015 2 Bảng 3.7. Sinh trưởng bình quân của 3 vụ măng theo thời gian 2 Bảng 3.8. Đặc điểm mắt ngủ gốc thân ngầm Bương lông điện biên tuổi 3 2 Bảng 3.9. Đặc điểm mắt ngủ của cây mẹ 2 Bảng 3.10. Khả năng ra măng của cây mẹ ở các độ tuổi khác nhau 2 Bảng 3.11. Đặc điểm khí hậu và sinh trưởng của Bương lông điện biên 2 Bảng 3.12. Đặc điểm địa hình và sinh trưởng cây Bương lông điện biên tại huyện Điện Biên (Điện Biên) và huyện Đoan Hùng (Phú Thọ) 2 Bảng 3.13. Đặc tính hóa học và thành phần cơ giới của đất dưới tán cây Bương lông điện biên 2 Bảng 3.14. Tổng hợp thành phần cây gỗ khu vực trồng cây Bương lông điện biên 2 Bảng 3.15. Thành phần cây bụi, thực vật dưới tán rừng Bương lông điện biên 2 Bảng 3.16. Tình hình khai thác và sử dụng cây Bương lông điện biên 2 Bảng 3.17. Kinh nghiệm và các biện pháp kỹ thuật trồng Bương lông điện biên tại huyện Điện Biên 2 Bảng 3.18. Sinh trưởng cây Bương lông điện biên ở các địa điểm nghiên cứu 2 Bảng 3.19. Kết quả phân tích và các dạng phương trình tương quan giữa chiều cao và đường kính của cây Bương lông điện biên 93 Bảng 3.20. Mật độ của cây Bương lông điện biên tại Điện Biên 2 Bảng 3.21. Sinh trưởng đường kính và chiều cao cây Bương lông điện biên theo tuổi tại huyện Điện Biên và huyện Đoan Hùng 2 Bảng 3.22. Chất lượng cây Bương lông điện biên tại khu vực nghiên cứu 2 Bảng 3.23. Ảnh hưởng của tuổi cành đến kết quả nhân giống cây Bương lông điện biên bằng phương pháp chiết gốc cành với chất IBA 2 Bảng 3.24. Ảnh hưởng của loại chất, nồng độ chất kích thích sinh trưởng đến khả năng ra rễ của gốc cành chiết loài Bương lông điện biên ở vụ Xuân (tháng 3/2015) 2 Bảng 3.25. Chất lượng rễ trong các công thức thí nghiệm với các loại chất và nồng độ khác nhau ở vụ Xuân tháng 3 năm 2015 2 Bảng 3.26. Kết quả nuôi dưỡng cành sau chiết tại vườn ươm (cành chiết vụ Xuân) sau 6 tháng 2 Bảng 3.27. Ảnh hưởng của loại chất kích thích sinh trưởng và nồng độ đến khả năng ra rễ của gốc cành chiết Bương lông điện biên ở vụ Thu (tháng 8/2015) 2 Bảng 3.28. Chất lượng rễ trong các công thức thí nghiệm với các loại chất theo các nồng độ khác nhau ở vụ Thu tháng 8 năm 2015 2 Bảng 3.29. Kết quả nuôi dưỡng cành sau chiết tại vườn ươm (cành chiết vụ Thu) sau 6 tháng 2 Bảng 3.30. Ảnh hưởng của thời vụ tới các chỉ tiêu nghiên cứu của cành chiết 2 Bảng 3.31. Kết quả giâm hom thân Bương lông điện biên năm 2014 ở Phú Thọ 2 Bảng 3.32. Kết quả thí nghiệm chiết gốc cành với loại chất IBA nồng độ 1,5% tháng 3 năm 2016 tại Phú Thọ 2 Bảng 3.33. Mô tả hiện trạng khu vực thí nghiệm trồng rừng tại Đoan Hùng 2 Bảng 3.34. Một số tính chất hóa học và thành phần cơ giới của đất tại khu vực xã Chân Mộng huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ 2 Bảng 3.35. Tỷ lệ sống và chất lượng của cây Bương lông điện biên tại các công thức thí nghiệm mật độ trồng sau 21 tháng tại Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ 2 Bảng 3.36. Sinh trưởng của cây Bương lông điện biên tại các công thức thí nghiệm mật độ trồng sau 21 tháng 2 Bảng 3.37. Tỷ lệ sống và chất lượng cây Bương lông điện biên ở các công thức bón phân sau 2 năm tại xã Chân Mộng huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ 2 Bảng 3.38. Sinh trưởng của Bương lông điện biên ở các công thức bón phân và nguồn giống trồng tại xã Chân Mộng huyện Đoan Hùng (Phú Thọ) 2 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Trang Hình 1.1. Bản đồ địa điểm nghiên cứu của đề tài 2 Hình 2.1. Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu 2 Hình 2.2. Sơ đồ bố trí các công thức chiết cành cây Bương lông điện biên 2 Hình 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm với phương pháp giâm hom thân 2 Hình 2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm công thức mật độ trồng cây Bương lông điện biên 2 Hình 2.5. Sơ đồ bố trí thí nghiệm các công thức bón phân cho cây 2 Hình 2.6. Bản đồ hệ thống ô tiêu chuẩn điều tra cây Bương Lông điện biên, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên 2 Hình 3.1. Rễ của cây Bương lông 2 Hình 3.3. Thân khí sinh và bụi cây Bương lông điện biên 2 Hình 3.4. Cây Bương lông điện biên cắt thành các đoạn ở các vị trí chiều cao khác nhau 2 Hình 3.5. Độ dày vách thân khí sinh cây Bương lông điện biên tại vị trí 1m3 ở xã Nà Tấu huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên 2 Hình 3.6. Cành cây Bương lông điện biên 2 Hình 3.7. Cành và lá cây Bương lông điện biên 2 Hình 3.8. Mo cây Bương lông điện biên tại xã Chân Mộng 2 Hình 3.9. Hoa cây Bương lông điện biên ( tháng 3 năm 2015) 2 Hình 3.10. Mắt ngủ gốc thân ngầm cây Bương lông điện biên 2 Hình 3.11. Tỉ lệ ra rễ của các công thức thí nghiệm chiết gốc cành 2 Hình 3.12. Tỷ lệ ra rễ của cành chiết ở vụ Xuân tháng 3 năm 2015 2 Hình 3.13. Chiết cành với các loại chất và nồng độ khác nhau vụ Xuân 2 Hình 3.14. Tỷ lệ ra rễ của cành chiết ở vụ Thu tháng 8 năm 2015 2 Hình 3.15. Chất lượng rễ cành chiết (vụ Thu tháng 8 năm 2015) 2 Hình 3.16. Nuôi dưỡng cành chiết tại vườn ươm (vụ Thu tháng 8 năm 2015) 2 Hình 3.17. Giâm hom thân Bương lông điện biên 2 Hình 3.18. Tỷ lệ sống và chất lượng của cây trồng ở các công thức mật độ 2 Hình 3.19. Sinh trưởng của cây Bương lông điện biên ở các công thức mật độ 2 Hình 3.20. Bương lông điện biên sau 2 năm trồng tại huyện Đoan Hùng, 2 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Tre trúc là tập hợp các loài thực vật thuộc họ Hoà thảo (Poaceae hoặc còn gọi là Gramineae). Các loài tre trúc trên thế giới rất phong phú, đa dạng, có khoảng 1.250 loài tre trúc của 75 chi, phân bố ở khắp các châu lục, trừ châu Âu. Châu Á có số lượng và chủng loại tre trúc đặc biệt phong phú với khoảng 900 loài của khoảng 65 chi (Rao and Rao 1995, 1999) [88; 92]. Trong số các loài tre đã được thống kê, rất nhiều loài có giá trị kinh tế với nhu cầu sử dụng lớn, như thân cây dùng làm nhà, xây dựng, trang trí nội thất, sử dụng trong công nghiệp chế biến các đồ dùng thay thế gỗ thân thiện với môi trường. Măng tre làm thực phẩm giàu chất sơ được người tiêu dùng ưa chuộng. Thế giới có 36,77 triệu ha rừng tre, trong đó diện tích tre của châu Á là 23,6 triệu ha (FAO, 2005) [71]. Riêng tại Ấn Độ có tổng diện tích rừng tre trúc khoảng 9,6 triệu ha, với 136 loài khác nhau. Ở các nước Đông Nam Á có diện tích rừng tre trúc tương đối lớn như: ở các nước Myanma, Thái Lan, Philippine và Việt Nam. Các loài tre lớn đều thuộc chi Bambusa và Dendrocalamus phân bố chủ yếu khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Việt Nam được xác định là nằm ở trong vùng trung tâm phân bố của tre trúc nên rất phong phú và đa dạng về loài. Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005) [38] Việt Nam có 216 loài/ phân loài tre nứa thuộc 25 chi và có thể có đến 250 loài. Nguyễn Ngọc Bình và Phạm Đức Tuấn (2007) [4] đã xác định tổng diện tích tre các loại, kể cả rừng tự nhiên và rừng trồng, kể cả rừng thuần loài và hỗn loài, cả nước có gần 1,5 triệu hecta. Trong đó, hơn 1,4 triệu hecta là rừng tự nhiên, bao gồm 800 ngàn ha là rừng thuần loài và hơn 600 ngàn hecta là rừng hỗn loài. Rừng trồng có gần 74 ngàn hecta, chủ yếu là trồng các loài như: Luồng (D. barbatus), Mai xanh (D. latiflorus), tre Bát độ và một số loài tre lấy măng khác (dẫn theo Nguyễn Huy Sơn và cs, 2013) [44]. Tre trúc dễ trồng, sinh trưởng nhanh, sớm cho khai thác, dễ chế biến nên được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Tre trúc có giá trị rất lớn đối với nền kinh tế quốc dân và đời sống nhân dân, đặc biệt là ở nông thôn và miền núi. Kỹ thuật nhân giống, gây trồng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tre, trúc đã và đang được quan tâm nghiên cứu và phát triển. Nhiều loài tre, trúc được nhân dân gây trồng để phát triển kinh tế, đồng thời nâng cao độ che phủ, giảm xói mòn, chống sụt lở vùng đầu nguồn, ven sông suối, cung cấp nguyên liệu cho chế biến, thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Theo thống kê từ Tổng cục Hải quan, kết thúc năm 2013, kim ngạnh xuất khẩu mây, tre nước ta đạt 230 triệu USD, tăng 8,5% so với năm 2012. Hàng năm, Việt Nam tiêu thụ khoảng 400 - 500 triệu cây tre trúc cho các mục đích khác nhau [51]. Đặc biệt, trong giai đoạn xây dựng nông thôn mới, việc phát triển vùng nguyên liệu tre, trúc theo Quyết định số 11/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ cần được quan tâm nghiên cứu theo hướng phát triển bền vững. Loài Bương lông điện biên (Dendrocalamus giganteus) là một trong những loài tre có kích thước lớn, vách thân dày, cứng và bền ở Việt Nam, ít cành nhánh, khả năng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến sản phẩm rất cao. Hiện nay loài này được trồng phân tán trong các vườn hộ một số xã của huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. Là loài cây có vai trò rất quan trọng đến đời sống của các hộ dân sống ở miền núi, đặc biệt là các hộ nghèo, như sử dụng vật liệu làm nhà, rào vườn, đan lát thủ công sản xuất mỹ nghệ..., đồng thời cung cấp măng dùng làm thực phẩm phục vụ nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu; lại có thể khai thác hàng năm. Tuy nhiên, việc kinh doanh cây Bương lông điện biên vẫn theo hướng quảng canh, dựa vào kinh nghiệm của người dân địa phương và điều kiện tự nhiên sẵn có là chính nên năng suất không cao như vốn có của nó. Đặc biệt việc phát triển mở rộng diện tích trồng loài này rất khó khăn do nhân giống bằng gốc rất hạn chế về số lượng giống, người dân chưa nắm được kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp chiết cành hoặc giâm hom cành nên số lượng giống cung cấp chưa đáp ứng được nhu cầu nhân rộng mô hình. Hơn nữa người dân địa phương cho rằng chỉ trồng bằng giống gốc mới cho năng suất, trong khi đó nhiều loài tre mọc cụm khác việc nhân giống và trồng bằng giống cành đã đem lại hiệu quả kinh tế rất cao như: Luồng, Mai xanh, vv... Như vậy, việc gây trồng Bương lông điện biên còn thiếu hướng dẫn kỹ thuật nhân giống có khả năng đáp ứng số lượng giống lớn cho gây trồng diện rộng; thiếu biện pháp kỹ thuật trồng rừng, kỹ thuật và công nghệ chế biến chưa được quan tâm nghiên cứu. Để bảo tồn và phát triển loài cây này cần thiết phải có những nghiên cứu sâu về đặc điểm hình thái, sinh thái học và gây trồng làm cơ sở đề xuất các giải pháp khai thác và phát triển loài cây trên địa bàn. Với ý nghĩa đó, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng Bương lông điện biên (Dendrocalamus giganteus Munro) tại một số tỉnh miền núi phía Bắc” là hết sức cần thiết, có ý nghĩa cả khoa học và thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án 2.1. Mục tiêu tổng quát Bổ sung một số thông tin mới về đặc điểm sinh học, sinh thái và kỹ thuật gây trồng làm cơ sở khoa học và thực tiễn cho công tác phát triển loài Bương lông điện biên làm nguyên liệu công nghiệp và thực phẩm ở một số tỉnh vùng núi phía Bắc. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định được một số đặc điểm sinh học, sinh thái của l ... 6 2 6 ,851 Chiều cao ,217 2 6 ,811 Tests of Between-Subjects Effects Source Dependent Variable Type III Sum of Squares df Mean Square F Sig. Corrected Model Hệ số sinh măng ,010a 2 ,005 ,665 ,548 Đường kính gốc ,001b 2 ,000 ,022 ,978 Chiều cao ,018c 2 ,009 ,200 ,824 Intercept Hệ số sinh măng 13,542 1 13,542 1838,335 ,000 Đường kính gốc 199,563 1 199,563 9187,030 ,000 Chiều cao 224,301 1 224,301 5087,462 ,000 CT Hệ số sinh măng ,010 2 ,005 ,665 ,548 Đường kính gốc ,001 2 ,000 ,022 ,978 Chiều cao ,018 2 ,009 ,200 ,824 Error Hệ số sinh măng ,044 6 ,007 Đường kính gốc ,130 6 ,022 Chiều cao ,265 6 ,044 Multiple Comparisons Dependent Variable (I) Công thức (J) Công thức Mean Difference (I-J) Std. Error Sig. 95% Confidence Lower Bound Upper Bound Hệ số sinh măng Bonferroni MĐ1 MĐ2 -,0300 ,07008 1,000 -,2604 ,2004 MĐ3 -,0800 ,07008 ,891 -,3104 ,1504 MĐ2 MĐ1 ,0300 ,07008 1,000 -,2004 ,2604 MĐ3 -,0500 ,07008 1,000 -,2804 ,1804 MĐ3 MĐ1 ,0800 ,07008 ,891 -,1504 ,3104 MĐ2 ,0500 ,07008 1,000 -,1804 ,2804 Đường kính gốc Bonferroni MĐ1 MĐ2 ,0033 ,12034 1,000 -,3923 ,3989 MĐ3 -,0200 ,12034 1,000 -,4156 ,3756 MĐ2 MĐ1 -,0033 ,12034 1,000 -,3989 ,3923 MĐ3 -,0233 ,12034 1,000 -,4189 ,3723 MĐ3 MĐ1 ,0200 ,12034 1,000 -,3756 ,4156 MĐ2 ,0233 ,12034 1,000 -,3723 ,4189 Chiều cao Bonferroni MĐ1 MĐ2 -,1033 ,17144 1,000 -,6669 ,4603 MĐ3 -,0233 ,17144 1,000 -,5869 ,5403 MĐ2 MĐ1 ,1033 ,17144 1,000 -,4603 ,6669 MĐ3 ,0800 ,17144 1,000 -,4836 ,6436 MĐ3 MĐ1 ,0233 ,17144 1,000 -,5403 ,5869 MĐ2 -,0800 ,17144 1,000 -,6436 ,4836 Hệ số sinh măng Công thức N Subset 1 Duncana,b,c MĐ1 3 1,1900 MĐ2 3 1,2200 MĐ3 3 1,2700 Sig. ,312 Đường kính gốc Công thức N Subset 1 Duncana,b,c MĐ2 3 4,7000 MĐ1 3 4,7033 MĐ3 3 4,7233 Sig. ,857 Chiều cao Công thức N Subset 1 Duncana,b,c MĐ1 3 4,9500 MĐ3 3 4,9733 MĐ2 3 5,0533 Sig. ,580 Phụ lục 29. Phân tích phương sai về tỷ lệ cây sống ở các công thức bón phân sau 2 năm tại Đoan Hùng - Phú Thọ * Giống cành Tests of Between-Subjects Effects Dependent Variable: Tỷ lệ cây sống Source Type III Sum of Squares Df Mean Square F Sig. Corrected Model 9.417a 5 1.883 .983 .497 Intercept 6960.083 1 6960.083 3631.348 .000 CT 4.250 3 1.417 .739 .566 K 5.167 2 2.583 1.348 .329 Error 11.500 6 1.917 Total 6981.000 12 Corrected Total 20.917 11 a. R Squared =.450 (Adjusted R Squared = -.008) Multiple Comparisons Dependent Variable: Tỷ lệ cây sống (I) CT (J) CT Mean Difference (I-J) Std. Error Sig. 95% Confidence Interval Lower Bound Upper Bound Bonferroni C1 C2 -1.0000 1.13039 1.000 -5.3667 3.3667 C3 .6667 1.13039 1.000 -3.7000 5.0333 C4 .0000 1.13039 1.000 -4.3667 4.3667 C2 C1 1.0000 1.13039 1.000 -3.3667 5.3667 C3 1.6667 1.13039 1.000 -2.7000 6.0333 C4 1.0000 1.13039 1.000 -3.3667 5.3667 C3 C1 -.6667 1.13039 1.000 -5.0333 3.7000 C2 -1.6667 1.13039 1.000 -6.0333 2.7000 C4 -.6667 1.13039 1.000 -5.0333 3.7000 C4 C1 .0000 1.13039 1.000 -4.3667 4.3667 C2 -1.0000 1.13039 1.000 -5.3667 3.3667 C3 .6667 1.13039 1.000 -3.7000 5.0333 Based on observed means. The error term is Mean Square(Error) = 1.917. Tỷ lệ cây sống CT N Subset 1 Duncana,b C3 3 23.3333 C1 3 24.0000 C4 3 24.0000 C2 3 25.0000 Sig. .209 * Giống gốc Tests of Between-Subjects Effects Dependent Variable: Tỷ lệ cây sống Source Type III Sum of Squares Df Mean Square F Sig. Corrected Model 102.667a 5 20.533 1.266 .386 Intercept 6348.000 1 6348.000 391.315 .000 CT 4.667 3 1.556 .096 .959 K 98.000 2 49.000 3.021 .124 Error 97.333 6 16.222 Total 6548.000 12 Corrected Total 200.000 11 a. R Squared =.513 (Adjusted R Squared =.108) Multiple Comparisons Dependent Variable: Tỷ lệ cây sống (I) CT (J) CT Mean Difference (I-J) Std. Error Sig. 95% Confidence Interval Lower Bound Upper Bound Bonferroni C1 C2 -1.0000 3.28859 1.000 -13.7038 11.7038 C3 .6667 3.28859 1.000 -12.0371 13.3705 C4 .3333 3.28859 1.000 -12.3705 13.0371 C2 C1 1.0000 3.28859 1.000 -11.7038 13.7038 C3 1.6667 3.28859 1.000 -11.0371 14.3705 C4 1.3333 3.28859 1.000 -11.3705 14.0371 C3 C1 -.6667 3.28859 1.000 -13.3705 12.0371 C2 -1.6667 3.28859 1.000 -14.3705 11.0371 C4 -.3333 3.28859 1.000 -13.0371 12.3705 C4 C1 -.3333 3.28859 1.000 -13.0371 12.3705 C2 -1.3333 3.28859 1.000 -14.0371 11.3705 C3 .3333 3.28859 1.000 -12.3705 13.0371 Based on observed means. The error term is Mean Square(Error) = 16.222. Tỷ lệ cây sống CT N Subset 1 Duncana,b C3 3 22.3333 C4 3 22.6667 C1 3 23.0000 C2 3 24.0000 Sig. .643 Phụ biểu 30: Phân tích phương sai về ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng của cây Bương lông điện biên sau 2 năm trồng - Đối với giống cành chiết CT Mean Std. Deviation N D05 C1 4.9150 1.15891 122 C2 4.9677 1.72044 135 C3 5.5031 1.25967 128 C4 3.7797 1.62823 123 Total 4.8023 1.58943 508 Hvn C1 5.4770 1.09014 122 C2 5.5674 1.42974 135 C3 5.6922 1.68409 128 C4 4.9000 1.28274 123 Total 5.4156 1.42166 508 HSSM C1 1.2705 .44605 122 C2 1.4667 .60840 135 C3 1.2734 .44747 128 C4 1.0813 .27441 123 Total 1.2776 .48216 508 Box's Test of Equality of Covariance Matricesa Box's M 191.176 F 10.506 df1 18 df2 886538.207 Sig. .000 Tests the null hypothesis that the observed covariance matrices of the dependent variables are equal across groups. a. Design: Intercept + CT Multivariate Testsa Effect Value F Hypothesis df Error df Sig. Intercept Pillai's Trace .956 3652.618b 3.000 502.000 .000 Wilks' Lambda .044 3652.618b 3.000 502.000 .000 Hotelling's Trace 21.828 3652.618b 3.000 502.000 .000 Roy's Largest Root 21.828 3652.618b 3.000 502.000 .000 CT Pillai's Trace .224 13.537 9.000 1512.000 .000 Wilks' Lambda .784 14.265 9.000 1221.887 .000 Hotelling's Trace .265 14.756 9.000 1502.000 .000 Roy's Largest Root .220 36.911c 3.000 504.000 .000 Levene's Test of Equality of Error Variancesa F df1 df2 Sig. D05 10.889 3 504 .000 Hvn 7.717 3 504 .000 HSSM 71.450 3 222 .000 Tests the null hypothesis that the error variance of the dependent variable is equal across groups. a. Design: Intercept + CT Tests of Between-Subjects Effects Source Dependent Variable Type III Sum of Squares df Mean Square F Sig. Corrected Model D05 196.740a 3 65.580 30.488 .000 Hvn 46.063b 3 15.354 7.907 .000 HSSM 9.574c 3 3.191 14.853 .000 Intercept D05 11643.576 1 11643.576 5413.144 .000 Hvn 14839.721 1 14839.721 7642.427 .000 HSSM 821.874 1 821.874 3825.124 .000 CT D05 196.740 3 65.580 30.488 .000 Hvn 46.063 3 15.354 7.907 .000 HSSM 9.574 3 3.191 14.853 .000 Error D05 1084.095 504 2.151 Hvn 978.645 504 1.942 HSSM 108.290 504 .215 Total D05 12996.389 508 Hvn 15923.430 508 HSSM 947.000 508 Corrected Total D05 1280.835 507 Hvn 1024.707 507 HSSM 117.864 507 a. R Squared =.154 (Adjusted R Squared =.149) b. R Squared =.045 (Adjusted R Squared =.039) c. R Squared =.081 (Adjusted R Squared =.076) Đường kính ở vị trí lóng thứ 5 (D05) CT N Subset 1 2 3 Duncana,b C4 123 3.7797 C1 122 4.9150 C2 135 4.9677 C3 128 5.5031 Sig. 1.000 .775 1.000 Chiều cao vút ngọn (Hvn) CT N Subset 1 2 Duncana,b C4 123 4.9000 C1 122 5.4770 C2 135 5.5674 C3 128 5.6922 Sig. 1.000 .249 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. Based on observed means. The error term is Mean Square(Error) = 1.942. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 126.796. b. Alpha =.05. Hệ số sinh măng (HSSM) CT N Subset 1 2 3 Duncana,b C4 50 1.0813 C1 49 1.2705 C3 59 1.2734 C2 68 1.4667 Sig. 1.000 .960 1.000 - Đối với giống gốc Multivariate Testsa Effect Value F Hypothesis df Error df Sig. Intercept Pillai's Trace .952 2919.093b 3.000 446.000 .000 Wilks' Lambda .048 2919.093b 3.000 446.000 .000 Hotelling's Trace 19.635 2919.093b 3.000 446.000 .000 Roy's Largest Root 19.635 2919.093b 3.000 446.000 .000 CT Pillai's Trace .188 9.992 9.000 1344.000 .000 Wilks' Lambda .820 10.278 9.000 1085.597 .000 Hotelling's Trace .211 10.418 9.000 1334.000 .000 Roy's Largest Root .151 22.574c 3.000 448.000 .000 Levene's Test of Equality of Error Variancesa F df1 df2 Sig. D05 8.960 3 448 .000 Hvn 20.021 3 448 .000 HSSM 19.261 3 165 .000 Tests of Between-Subjects Effects Source Dependent Variable Type III Sum of Squares df Mean Square F Sig. Corrected Model D05 201.759a 3 67.253 16.782 .000 Hvn 148.737b 3 49.579 18.381 .000 HSSM 6.535c 3 2.178 9.029 .000 Intercept D05 14349.417 1 14349.417 3580.682 .000 Hvn 15778.976 1 15778.976 5850.019 .000 HSSM 739.774 1 739.774 3066.540 .000 CT D05 201.759 3 67.253 16.782 .000 Hvn 148.737 3 49.579 18.381 .000 HSSM 6.535 3 2.178 9.029 .000 Error D05 1795.339 448 4.007 Hvn 1208.369 448 2.697 HSSM 108.076 448 .241 Total D05 16579.816 452 Hvn 17343.570 452 HSSM 864.000 452 Corrected Total D05 1997.098 451 Hvn 1357.106 451 HSSM 114.611 451 Estimated Marginal Means Công thức Dependent Variable CT Mean Std. Error 95% Confidence Interval Lower Bound Upper Bound D05 G1 5.236 .190 4.863 5.610 G2 6.023 .182 5.665 6.380 G3 6.529 .185 6.165 6.893 G4 4.791 .197 4.404 5.179 Hvn G1 5.734 .156 5.428 6.041 G2 6.055 .149 5.761 6.348 G3 6.749 .152 6.450 7.047 G4 5.140 .162 4.822 5.458 HSSM G1 1.279 .047 1.188 1.371 G2 1.471 .045 1.383 1.559 G3 1.231 .045 1.142 1.320 G4 1.146 .048 1.051 1.241 Multiple Comparisons Dependent Variable (I) CT (J) CT Mean Difference (I-J) Std. Error Sig. 95% Confidence Interval Lower Bound Upper Bound D05 Bonferroni G1 G2 -.7863* .26310 .018 -1.4836 -.0891 G3 -1.2928* .26525 .000 -1.9957 -.5898 G4 .4450 .27388 .629 -.2807 1.1708 G2 G1 .7863* .26310 .018 .0891 1.4836 G3 -.5064 .25956 .310 -1.1943 .1814 G4 1.2314* .26838 .000 .5202 1.9426 G3 G1 1.2928* .26525 .000 .5898 1.9957 G2 .5064 .25956 .310 -.1814 1.1943 G4 1.7378* .27048 .000 1.0210 2.4546 G4 G1 -.4450 .27388 .629 -1.1708 .2807 G2 -1.2314* .26838 .000 -1.9426 -.5202 G3 -1.7378* .27048 .000 -2.4546 -1.0210 Hvn Bonferroni G1 G2 -.3203 .21585 .831 -.8923 .2517 G3 -1.0145* .21761 .000 -1.5911 -.4378 G4 .5944 .22469 .051 -.0010 1.1899 G2 G1 .3203 .21585 .831 -.2517 .8923 G3 -.6942* .21294 .007 -1.2585 -.1299 G4 .9147* .22018 .000 .3313 1.4982 G3 G1 1.0145* .21761 .000 .4378 1.5911 G2 .6942* .21294 .007 .1299 1.2585 G4 1.6089* .22190 .000 1.0209 2.1970 G4 G1 -.5944 .22469 .051 -1.1899 .0010 G2 -.9147* .22018 .000 -1.4982 -.3313 G3 -1.6089* .22190 .000 -2.1970 -1.0209 HSSM Bonferroni G1 G2 -.1918* .06455 .019 -.3629 -.0207 G3 .0485 .06508 1.000 -.1239 .2210 G4 .1336 .06720 .284 -.0444 .3117 G2 G1 .1918* .06455 .019 .0207 .3629 G3 .2403* .06368 .001 .0715 .4091 G4 .3254* .06585 .000 .1509 .4999 G3 G1 -.0485 .06508 1.000 -.2210 .1239 G2 -.2403* .06368 .001 -.4091 -.0715 G4 .0851 .06636 1.000 -.0907 .2610 G4 G1 -.1336 .06720 .284 -.3117 .0444 G2 -.3254* .06585 .000 -.4999 -.1509 G3 -.0851 .06636 1.000 -.2610 .0907 Homogeneous Subsets Đường kính ở lóng thứ 5 (D05) CT N Subset 1 2 Duncana,b G4 103 4.7913 G1 111 5.2363 G2 121 6.0226 G3 117 6.5291 Sig. .096 .058 . The error term is Mean Square(Error) = 4.007. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 112.583. b. Alpha =.05. Chiều cao vút ngọn (Hvn) CT N Subset 1 2 3 Duncana,b G4 103 5.1398 G1 111 5.7342 G2 121 6.0545 G3 117 6.7487 Sig. 1.000 .144 1.000 The error term is Mean Square(Error) = 2.697. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 112.583. b. Alpha =.05. Hệ số sinh măng (HSSM) CT N Subset 1 2 Duncana,b G4 35 1.1456 G3 48 1.2308 G1 44 1.2793 G2 42 1.4711 Sig. .053 1.000 The error term is Mean Square(Error) =.241. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 112.583. b. Alpha =.05. Phụ biểu 31. Vị trí các OTC tại huyện Điện Biên XÃ TUYẾN TÊN TỌA ĐỘ X TỌA ĐỘ Y Địa điểm, OTC, Độ dài (m) Xã Nà Tấu 1 Điểm đầu 513366.44 2377966.80 Bản Hồng Nức Ô: 1, 2, 3 3153 m Điểm cuối 515158.52 2379477.69 2 Điểm đầu 514278.14 2380696.60 Bản Tà Cáng Ô: 4,5,6; 2813 m Điểm cuối 512593.91 2381668.06 3 Điểm đầu 514684.66 2381395.86 Bản Tà Cáng 1 Ô: 7,8; 2840 (m) Điểm cuối 516349.92 2379839.68 4 Điểm đầu 514648.11 2381385.98 Bản Tà Cáng 2 Ô: 9,10,11 3749 m Điểm cuối 512583.61 2383943.00 Xã Nà Nhạn 5 Điểm đầu 511382.32 2377822.68 Bản Tẩu Bung Ô: 12, 13, 14 3149 m Điểm cuối 510207.50 2376079.45 6 Điểm đầu 506848.00 2375953.42 Bản Nà Nhạn - Tẩu Bung O: 15,16,17 3686 m Điểm cuối 509616.21 2376648.26 7 Điểm đầu 507154.36 2376284.22 Bản Tẩu Bung O: 18, 19, 20 2613 m Điểm cuối 505054.40 2377356.04 Xã Mường Phăng 8 Điểm đầu 510425.21 2378065.39 Bản Nà Nhạn - Nậm Khấu Hú O: 21,22,23, 24 3899 m Điểm cuối 509978.05 2380161.58 9 Điểm đầu 514117.32 2372896.56 Bản Bua O: 25,26 28; 2537 m Điểm cuối 514025.86 2374928.74 10 Điểm đầu 514149.15 2372846.19 Bản Co Mặn - Khẩu Cắm O: 29, 30, 31, 32 5136 m Điểm cuối 517538.40 2375015.56 11 Điểm đầu 514815.31 2374246.01 Bản Khẩu Cắm - Noọng Luông O: 33,34,35 36 3723 m Điểm cuối 517600.37 2376202.04 12 Điểm đầu 515503.64 2376449.28 Bản Noọng Luông - Hun Luông O: 37,38, 39, 40 1807 m Điểm cuối 516803.64 2377178.49 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUA TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Ảnh bụi Bương ở xã Nà Tấu Ảnh khảo sát Bương lông ở xã Mường Phăng Ảnh đo Doo Bương tại Nà Nhạn Ảnh đo độ dày vách thân khí Ảnh đào gốc xác định mắt ngủ thân ngầm cây Bương lông điện biên Ảnh mắt ngủ thân ngầm cây Bương lông điện biên Ảnh tưới nước và nhúng bùn giữ ẩm cho gốc Bương mới đào Ảnh ngả cây, cưa cành và bó bầu chiết cây Bương lông điện biên Ảnh cưa hom thân và ngâm nước, chấm chất IBA và NAA Ảnh giâm hom và làm khum che cho hom cây Bương lông điện biên Ảnh cắt cành chiết cây Bương lông ở vụ Thu Ảnh Vườn vật liệu cây Bương tại Trung tâm Ảnh chiết cành tại vườn vật liệu Ảnh bón phân 0,7kg NPK + 3kg phân hữu cơ Ảnh đo Doo măng sau 2 năm trồng Ảnh bón phân 0,5kg NPK + 3kg phân hữu cơ Ảnh công thức đối chứng Ảnh mô hình trồng cây Bương lông tại Đoan Hùng - Phú Thọ.
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_dac_diem_sinh_hoc_va_ky_thuat_gay_trong_b.doc
- Ban trich yeu của luan an cua NCS Dang Thi Thu HA.pdf
- Thong tin tom tat nhung dong gop moi cua luan an NCS Dang Thi Thu Ha.pdf
- Tom tat Luan an bang tieng Anh cua NCS Dang Thi Thu Ha.doc
- Tom tat Luan an bang tieng Viet cua NCS Dang Thi Thu Ha.doc
- TRANG THONG TIN LUAN AN CUA NCS DANG THU HA.doc