Luận án Nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK
Nội mô giác mạc có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hình thể và chức năng giác mạc. Những bệnh lý gây mất bù nội mô giác mạc làm giác mạc trở nên mờ đục, gây giảm thị lực
Trong suốt thế kỷ 19, ghép giác mạc xuyên là phương pháp phẫu thuật chính trong điều trị các bệnh lý nội mô giác mạc. Tuy nhiên, bệnh nhân sau ghép giác mạc xuyên thường chậm phục hồi thị lực, có thể gặp các biến chứng liên quan đến mở nhãn cầu và chỉ khâu như chảy máu, nhiễm trùng, hở mép mổ, loạn thị nhiều, nguy cơ tăng nhãn áp và thải ghép cao [1].
Để hạn chế các nhược điểm của phẫu thuật ghép giác mạc xuyên, các tác gỉả đã nghiên cứu, phát triển phẫu thuật ghép nội mô. Trong đó, phẫu thuật DSAEK - Descemet Stripping Automated Endothelial Keratoplasty - ghép giác mạc nội mô tự động có bóc màng Descemet, là một trong các phẫu thuật ghép nội mô, được áp dụng cho những tổn thương thuộc màng Descemet và nội mô, đem lại kết quả phẫu thuật tốt hơn cho các bệnh lý nội mô giác mạc.
Tỉ lệ thành công của phẫu thuật ghép nội mô DSAEK có thể đạt từ 95% đến 97%, tương đương hoặc có thể cao hơn so với phẫu thuật ghép xuyên. Do kích thước mép mổ nhỏ hơn, phần giác mạc “lạ” ghép vào nền ghép ít hơn, phẫu thuật DSAEK giảm được các biến chứng hay xảy ra trong phẫu thuật ghép xuyên như: chảy máu, nhiễm trùng, hở mép mổ, thải ghép [2]. Thêm vào đó, trong phẫu thuật DSAEK, bề mặt nhãn cầu không bị tác động nhiều bởi chỉ khâu và quá trình biểu mô hoá nên thị lực sau phẫu thuật DSAEK phục hồi sớm và nhanh hơn so với ghép giác mạc xuyên. Trong vòng 3 đến 6 tháng sau mổ, 38% - 100% bệnh nhân đạt được thị lực từ 20/40 trở lên, trong khi đối với sau mổ ghép giác mạc xuyên, phải sau mổ 2 đến 8 năm, 47% đến 65% bệnh nhân mới đạt được mức thị lực từ 20/40 trở lên [3]. Do đó, phẫu thuật ghép nội mô DSAEK ngày càng được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới[4].
Năm 2010, các bác sỹ khoa Kết giác mạc bệnh viện Mắt trung ương đã thực hiện thành công phẫu thuật ghép nội mô DSAEK. Kết quả phẫu thuật bước đầu cho thấy phẫu thuật ghép nội mô DSAEK đã làm cải thiện cơ bản về chất lượng ghép, thời gian sống của mảnh ghép, thị lực của bệnh nhân được phục hồi nhanh hơn, giảm bớt loạn thị và tỉ lệ thải ghép sau phẫu thuật [5]. Tuy nhiên, đây là kỹ thuật mới nên cần những nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện hơn để hoàn thiện phương pháp này.
Với mong muốn đóng góp vào quá trình hoàn thiện kỹ thuật ghép nội mô DSAEK, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK” với mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK.
2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK
ĐẶT VẤN ĐỀ Nội mô giác mạc có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hình thể và chức năng giác mạc. Những bệnh lý gây mất bù nội mô giác mạc làm giác mạc trở nên mờ đục, gây giảm thị lực Trong suốt thế kỷ 19, ghép giác mạc xuyên là phương pháp phẫu thuật chính trong điều trị các bệnh lý nội mô giác mạc. Tuy nhiên, bệnh nhân sau ghép giác mạc xuyên thường chậm phục hồi thị lực, có thể gặp các biến chứng liên quan đến mở nhãn cầu và chỉ khâu như chảy máu, nhiễm trùng, hở mép mổ, loạn thị nhiều, nguy cơ tăng nhãn áp và thải ghép cao [1]. Để hạn chế các nhược điểm của phẫu thuật ghép giác mạc xuyên, các tác gỉả đã nghiên cứu, phát triển phẫu thuật ghép nội mô. Trong đó, phẫu thuật DSAEK - Descemet Stripping Automated Endothelial Keratoplasty - ghép giác mạc nội mô tự động có bóc màng Descemet, là một trong các phẫu thuật ghép nội mô, được áp dụng cho những tổn thương thuộc màng Descemet và nội mô, đem lại kết quả phẫu thuật tốt hơn cho các bệnh lý nội mô giác mạc. Tỉ lệ thành công của phẫu thuật ghép nội mô DSAEK có thể đạt từ 95% đến 97%, tương đương hoặc có thể cao hơn so với phẫu thuật ghép xuyên. Do kích thước mép mổ nhỏ hơn, phần giác mạc “lạ” ghép vào nền ghép ít hơn, phẫu thuật DSAEK giảm được các biến chứng hay xảy ra trong phẫu thuật ghép xuyên như: chảy máu, nhiễm trùng, hở mép mổ, thải ghép [2]. Thêm vào đó, trong phẫu thuật DSAEK, bề mặt nhãn cầu không bị tác động nhiều bởi chỉ khâu và quá trình biểu mô hoá nên thị lực sau phẫu thuật DSAEK phục hồi sớm và nhanh hơn so với ghép giác mạc xuyên. Trong vòng 3 đến 6 tháng sau mổ, 38% - 100% bệnh nhân đạt được thị lực từ 20/40 trở lên, trong khi đối với sau mổ ghép giác mạc xuyên, phải sau mổ 2 đến 8 năm, 47% đến 65% bệnh nhân mới đạt được mức thị lực từ 20/40 trở lên [3]. Do đó, phẫu thuật ghép nội mô DSAEK ngày càng được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới[4]. Năm 2010, các bác sỹ khoa Kết giác mạc bệnh viện Mắt trung ương đã thực hiện thành công phẫu thuật ghép nội mô DSAEK. Kết quả phẫu thuật bước đầu cho thấy phẫu thuật ghép nội mô DSAEK đã làm cải thiện cơ bản về chất lượng ghép, thời gian sống của mảnh ghép, thị lực của bệnh nhân được phục hồi nhanh hơn, giảm bớt loạn thị và tỉ lệ thải ghép sau phẫu thuật [5]. Tuy nhiên, đây là kỹ thuật mới nên cần những nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện hơn để hoàn thiện phương pháp này. Với mong muốn đóng góp vào quá trình hoàn thiện kỹ thuật ghép nội mô DSAEK, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK” với mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN Bệnh lý nội mô giác mạc Giải phẫu, sinh lý nội mô Nội mô là lớp trong cùng của giác mạc, tiếp xúc trực tiếp với thủy dịch, có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hình thể và chức năng giác mạc, duy trì sự trong suốt của giác mạc nhờ hệ thống bơm nội mô và phức hợp liên kết đỉnh. Nội mô giác mạc bao gồm một lớp tế bào, hầu hết có hình lục giác, che phủ mặt sau của màng Descemet. Các tế bào nội mô người dày 5µm, rộng 20µm với diện tích che phủ khoảng 250µm2. Trong giai đoạn sớm trước sinh, số lượng tế bào nội mô tăng lên rất nhanh nhờ quá trình phân bào. Sau đó, các tế bào giãn rộng ra, che phủ bề mặt giác mạc mà không làm thay đổi mật độ tế bào. Mật độ tế bào nội mô cao nhất trong những tuần đầu của thời kỳ bào thai, sau đó giảm dần: khoảng 16000 TB/mm2 vào tuần 12 của thai kỳ, 6000 TB/mm2 vào tuần thứ 40 và trong suốt giai đoạn 1 tháng sau sinh, 3500 TB/mm2 ở người trẻ và còn khoảng 2300 TB/mm2 ở tuổi 85, tốc độ giảm khoảng 3%/năm ở trẻ dưới 14 tuổi 0,6%/năm sau tuổi 14 [6]. Các tế bào nội mô tiết ra màng đáy - màng Descemet vào khoảng tháng thứ 3 của thai kỳ. Lúc mới sinh, màng Descemet dầy khoảng 4µm. Sau đó khác với các mô khác của nhãn cầu, đạt sự ổn định về kích thước cũng như chức năng vào năm thứ 2 sau sinh, màng Descemet tiếp tục dầy lên trong suốt quãng đời còn lại với tốc độ khoảng 1μm đến 2μm trong vòng 10 năm và đạt chiều dầy tối đa khoảng 10 – 15μm. Màng Descemet gắn khá lỏng lẻo với nhu mô ở phía trước và gắn kết với nội mô ở phía sau, chia làm 2 phần: phần phía trước có vạch – hình thành từ lúc mới sinh, dầy khoảng khoảng 4μm và phía sau là vùng không có vạch, hình thành sau này, dày khoảng 6 - 11μm. Màng Descemet có tính chất dai, không ngấm nước, hoạt động như 1 lớp màng bảo vệ, ngăn cản thủy dịch ngấm vào nhu mô, đảm bảo sự trong suốt cho giác mạc. Quá trình sản xuất mạng lưới ngoại bào của nội mô tăng theo tuổi, trong loạn dưỡng Fuchs, sau chấn thương, viêm nhiễmlàm dày màng Descemet. Những tổn thương màng Descemet nhỏ sẽ được nội mô hàn gắn, những tổn hại lớn cần phải có các nguyên bào xơ cho quá trình hồi phục. Rách màng Descemet sẽ dẫn đến phù nhu mô, biểu mô giác mạc [7]. Tế bào nội mô gần như không có khả năng phân chia trong điều kiện tự nhiên. Do đó, khi tế bào nội mô bị tổn thương, các tế bào nội mô lành còn lại sẽ giãn rộng, di cư về phía vùng tổn thương để che phủ vùng giác mạc bị bộc lộ với thuỷ dịch [8]. Nguyên nhân gây tổn thương nội mô giác mạc Tế bào nội mô có thể bị tổn thương nguyên phát từ trong thời kỳ bào thai, hoặc thứ phát do bệnh lý và các tác động từ bên ngoài. Khi mật độ tế bào nội mô giảm chỉ còn 300 - 500 TB/mm2, các tế bào nội mô không còn khả năng bù trừ, nhu mô giác mạc ngấm nước, thuỷ dịch ứ đọng trong khoang màng đáy của biểu mô, kéo giãn gây đứt gẫy liên kết giữa các tế bào biểu mô, tách biểu mô khỏi màng đáy, lan rộng, hình thành các bọng biểu mô[9]... Bệnh giác mạc bọng là bệnh cảnh giai đoạn muộn của tình trạng mất bù nội mô giác mạc [14]. Tổn thương nội mô nguyên phát Tế bào nội mô có thể bị tổn thương nguyên phát từ trong thời kỳ bào thai, liên quan đến đột biến gen, nhiễm sắc thể, tạo các dòng tế bào nội mô bất thường. - Loạn dưỡng nội mô Fuchs. Trong loạn dưỡng nội mô Fuchs, tế bào nội mô chuyển dạng sang tế bào giống nguyên bào xơ, dẫn đến lắng đọng sợi collagen và màng đáy, làm màng Descemet dày lên, tạo các “guttata”, gây giảm chức năng của các tế bào nội mô, làm thủy dịch ngấm vào nhu mô gây phù nhu mô [10]. - Hội chứng mống mắt – nội mô – giác mạc. Hội chứng này bao gồm: bất thường mống mắt, bất thường nội mô giác mạc dẫn đến phù giác mạc, dính mống mắt chu biên. Cơ chế của bệnh liên quan đến sự xuất hiện của một dòng tế bào nội mô bất thường, thay thế dần các tế bào nội mô lành. Các tế bào bất thường tạo ra màng đáy bất thường kéo ra vùng bè và mống mắt, lâu ngày gây teo mống mắt, lệch đồng tử. dính mống mắt chu biên dẫn đến glôcôm góc đóng, phù giác mạc [11]. - Loạn dưỡng nội mô giác mạc bẩm sinh di truyền. Loạn dưỡng nội mô giác mạc bẩm sinh di truyền là một bệnh hiếm gặp, biểu hiện tương xứng ở cả 2 mắt, lần đầu tiên được Maumenee mô tả trong y văn năm 1960. Bệnh hình thành trong quá trình phát triển của bào thai, do bất thường xảy ra trong giai đoạn biệt hóa của trung mô tạo tế bào nội mô giác mạc, dẫn đến thoái hóa và rối loạn chức năng của tế bào nội mô, làm tăng tính thấm, tăng tiết tạo màng Descemet, phù nhu mô, biểu mô giác mạc lan từ trung tâm ra chu biên [10]. 1.1.2.2. Tổn thương nội mô thứ phát Tế bào nội mô có thể bị tổn thương thứ phát, chủ yếu do các sang chấn cơ học, vật lý, hoá học liên quan đến phẫu thuật nội nhãn. Ngoài ra, quá trình viêm nhiễm, do lắng đọng sắc tố, thuốc, hoặc biến đổi hình dạng và chức năng do dùng kính tiếp xúc kéo dàicó thể làm tổn hại nội mô giác mạc. - Tổn thương nội mô do phẫu thuật nội nhãn. Phẫu thuật nội nhãn có thể gây tổn hại nội mô do các sang chấn cơ học liên quan các thao tác trong tiền phòng và các thành phần đặt trong tiền phòng (van tiền phòng, thể thuỷ tinh nhân tạo, tình trạng xẹp tiền phòng) hoặc do phá vỡ tính hằng định của nội môi của nhãn cầu liên quan đến yếu tố vật lý (nhiệt độ, áp lực thẩm thấu của dịch rửa tiền phòng), hoá học (pH dịch rửa, thành phần dịch rửa, các hoá chất tẩy rửa dụng cụ phẫu thuật, thuốc đưa vào tiền phòng), sinh học (nội độc tố của vi khuẩn sinh ra sau khi dụng cụ phẫu thuật được khử trùng, nhiễm trùng nội nhãn sau mổ) [12]. - Tổn thương nội mô thứ phát do các nguyên nhân khác Nội mô giác mạc có thể bị tổn hại do phản ứng viêm của tiền phòng trong viêm màng bồ đào trước và phản ứng thải ghép, hoặc bị tổn hại do các tác nhân cơ học: nhãn áp cao, chấn thương đụng giập. Các rối loạn trong chuyển hoá của tế bào nội mô như thiếu oxy (sử dụng kính tiếp xúc kéo dài, bệnh glôcôm), tích tụ glucose nội bào (trong bệnh đái tháo đường), có thể dẫn đến đứt gãy các liên kết giữa các tế bào nội mô, giảm hoạt động của bơm nội mô. Ngoài ra, sự tích tụ các gốc tự do (trong các chất bảo quản thuốc tra mắt), quá trình lắng đọng sắt nội bào và các sản phẩm thoái hoá hemoglobin (trong xuất huyết tiền phòng)có thể làm đảo lộn cấu trúc lipid màng tế bào dẫn đến thay đổi tính thấm màng tế bào, ly giải các thành phần của tế bào chất, gây tan bào [13]. Lâm sàng 1.1.3.1. Triệu chứng cơ năng Giảm thị lực: Ban đầu, giảm thị lực không kèm đau nhức, rõ rệt khi vừa thức dậy và giảm dần trong ngày. Chói, cộm, đau nhức, sợ ánh sáng, chảy nước mắt: ở giai đoạn sau, do vỡ các bọng biểu mô. Giai đoạn hình thành sẹo, triệu chứng đau nhức giảm, thị lực giảm nhiều, cảm giác giác mạc giảm hoặc mất hoàn toàn. 1.1.3.2. Dấu hiệu thực thể Sử dụng đèn khe, sinh hiển vi phản gương hoặc kính hiển vi đồng trục (trong trường hợp giác mạc phù, không quan sát được bằng sinh hiển vi phản gương) có thể thấy: + Nhu mô và biểu mô phù lan toả các mức độ từ nặng đến nhẹ, với các bọng biểu mô nhỏ hoặc lớn, tăng độ dày giác mạc. + Dày màng Descemet, nếp gấp màng Descemet, các guttae (loạn dưỡng nội mô Fuchs), mật độ nội mô giảm, tăng kích thước nội mô, giảm tỉ lệ tế bào sáu cạnh, tăng hệ số biến thiên. + Ở giai đoạn muộn, có thể quan sát thấy sẹo dưới biểu mô, sẹo toàn bộ nhu mô. 1.1.4. Tổn thương mô bệnh học Trong hầu hết bệnh cảnh của bệnh giác mạc bọng do các nguyên nhân khác nhau, có thể thấy các hình ảnh biến đổi của biểu mô như tróc biểu mô, đứt gẫy màng Bowman, hình ảnh biến đổi của nhu mô giác mạc như xơ hoá nhu mô giác mạc, tăng sinh lớp collagen, lắng đọng các chất dạng sợi, thoái hoá các giác mạc bào, thoái hoá giác mạc dạng lipid, dày màng Descemet, xuất hiện màng sau giác mạc, cũng như có thể thấy hình ảnh teo, thiếu hụt các tế bào nội mô, các tế bào ICE (trong hội chứng mống mắt nội mô giác mạc), hoặc các guttae (trong loạn dưỡng nội mô Fuchs) [13]. 1.2. Các phương pháp điều trị bệnh lý nội mô giác mạc mất bù. Các phương pháp như: dùng thuốc tra mắt ưu trương, kính tiếp xúc mềm ưa nướcchỉ có tác dụng hỗ trợ, giảm nhẹ các triệu chứng phù giác mạc, đau nhức, cộm chói, chảy nước mắt gây ra do bọng biểu mô và phòng bội nhiễm. Các phương pháp điều trị này chỉ mang lại hiệu quả tạm thời do tổn thương nội mô vẫn tồn tại, giác mạc sẽ vẫn tiếp tục phù, bọng biểu mô có thể tái phát [15]. Điều trị phục hồi cấu trúc giải phẫu giác mạc giải quyết được cơ chế bệnh sinh của bệnh, được áp dụng trong điều trị triệt để bệnh lý nội mô giác mạc mất bù. Có hai phương pháp phẫu thuật chính trong điều trị phục hồi cấu trúc giải phẫu giác mạc: ghép giác mạc xuyên - thay thế toàn bộ chiều dày giác mạc bệnh nhân bằng giác mạc lành và ghép nội mô - thay thế chọn lọc phần nội mô bị tổn thương. 1.2.1. Các phương pháp điều trị tạm thời - Dùng dung dịch ưu trương Dung dịch ưu trương làm ưu trương màng phim nước mắt, do đó giúp kéo nước từ trong giác mạc, làm giảm phù giác mạc, được sử dụng trong các bệnh lý nội mô mất bù gây phù nhu mô đơn thuần, chưa xuất hiện bọng biểu mô có chiều dày giác mạc trong khoảng từ 613 – 694 micron (trung tâm) và 633 – 728 micron (chu biên) trở xuống. Các dung dịch ưu trương thường được sử dụng trên lâm sàng là: muối 5%, glucose 10%, Adsorbonac, SalineX, Ak-NaCl, Hyperton-5 và Muro-128 nồng độ 2-5%, với liều dùng 4 – 6 lần/ngày, mỗi lần 1 – 2 giọt. Tuy nhiên sử dụng dung dịch ưu trương gặp hạn chế do gây cảm giác cộm xót khó chịu cho bệnh nhân cũng như tần suất tra cao trong ngày [16]. - Dùng kính tiếp xúc Kính tiếp xúc mềm được chỉ định điều trị tổn hại nội mô mất bù, phù giác mạc có bọng biểu mô, có tác dụng làm giảm sang chấn cơ học của mi mắt lên bề mặt giác mạc, làm hạn chế vỡ các bọng biểu mô, giảm triệu chứng đau nhức, chói cộm, kích thích. Sử dụng kính tiếp xúc trong bệnh giác mạc bọng có thể gây loét giác mạc, tân mạch giác mạc, phù giác mạc do đó, trên lâm sàng, các kính tiếp xúc mỏng, có tính thấm với ôxy cao được sử dụng đồng thời với tra kháng sinh phòng bội nhiễm và bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên [17]. - Ghép màng ối Màng ối có tác dụng như màng đáy, làm giá đỡ để biểu mô giác mạc bò lên trên, tăng cường quá trình biểu mô hoá đồng thời hoạt động như một rào chắn ngăn sự hình thành bọng biểu mô. Màng ối cũng có thể được sử dụng để ghép che phủ toàn bộ giác mạc, hoạt động như một kính tiếp xúc, giúp quá trình biểu mô hoá được thực hiện dưới màng ối. Ghép màng ối tuy không cải thiện được thị lực, nhưng có thể làm giảm các triệu chứng chói, cộm do bọng biểu mô gây ra, được chỉ định trong các bệnh lý nội mô giác mạc bọng cần phẫu thuật nhưng bệnh nhân không đủ điều kiện ghép giác mạc [18]. 1.2.2. Điều trị phục hồi cấu trúc giải phẫu giác mạc Có hai phương pháp phẫu thuật chính trong điều trị phục hồi cấu trúc giải phẫu giác mạc: ghép giác mạc xuyên - thay thế toàn bộ chiều dày giác mạc bệnh nhân bằng giác mạc lành và ghép nội mô - thay thế chọn lọc phần nội mô bị tổn thương. - Ghép giác mạc xuyên Ghép giác mạc xuyên là phẫu thuật thay thế toàn bộ chiều dày giác mạc. Phẫu thuật có tỉ lệ thành công cao, là phương pháp điều trị hiệu quả các bệnh lý nội mô giác mạc nói riêng và bệnh lý giác mạc nói chung. Phẫu thuật này áp dụng được cho tổn thương nội mô mất bù, kể cả khi đã hình thành sẹo nhu mô, những trường hợp dính mống mắt chu biên rộng, ghép nội mô thất bại nhiều lần[19]. Tuy nhiên, do phải mở rộng nhãn cầu nên trong phẫu thuật ghép xuyên có thể gặp các biến chứng như: xuất huyết tống khứ, nhiễm trùng, hở mép mổ, tổn hại biểu mô kéo dài, chậm phục hồi thị lực, độ loạn thị cao [19]... - Ghép giác mạc nội mô Ghép giác mạc nội mô là phẫu thuật ghép giác mạc có chọn lọc, chỉ thay thế phần nội mô bệnh lý, giữ lại gần như toàn bộ phần giác mạc lành phía trước. Lịch sử của phẫu thuật ghép nội mô được đánh dấu từ những ca ghép lớp sau sơ khai đầu tiên của Tillet (1956) và Melles (1998), trong đó lớp giác mạc phía sau bệnh lý của bệnh nhân được phẫu tích và cắt bỏ, sử dụng bóng khí để kết dính mảnh ghép vào nền ghép mà không cần dùng chỉ khâu. Từ đó đến nay, phẫu thuật ghép lớp nội mô giác mạc tiếp tục được nghiên cứu, hoàn thiện, bao gồm các loại phẫu thuật sau: Ghép giác mạc nội mô lớp sâu (Deep Lamellar Endothelial Keratoplasty – DLEK): được Terry và Ousley (2001) thực hiện lần đầu tiên. Trong phẫu thuật nà ... HEO DÕI SAU MỔ ĐỢT 4 – SAU MỔ 09 THÁNG Ngày khám lại: ..................................... Thị lực không kính: Khúc xạ tự động: Thị lực có chỉnh kính tối ưu: Nhãn áp: Mảnh ghép: Áp: Hoàn toàn Một phần Bong Độ trong: Trong Đục Vị trí: Cân Lệch Giác mạc chủ: Biểu mô hóa: Hoàn toàn 000000000000000000000 Không hoàn toàn Biểu mô PT vào TP: Bọng biểu mô Độ trong: Trong Phù Sẹo Tân mạch: Tiền phòng: Độ sâu: Bình thường Nông Xẹp Dính góc: Vị trí:............................................... Chỉ: Vị trí còn chỉ khâu:........................................................................... Thời điểm cắt chỉ:............................................................................. Thải ghép: Khúc xạ giác mạc:............................................................................... OCT giác mạc: Mức độ áp:...................................................................................... Độ dày mảnh ghép:...................................................................µm Độ dày giác mạc chủ:...............................................................µm Độ dày GM: 0-2: ................................................. 2-5: ................................................. 5-7: ................................................. 7-10: ............................................... THÔNG TIN THEO DÕI SAU MỔ ĐỢT 5 – SAU MỔ 12 THÁNG Ngày khám lại: ..................................... Thị lực không kính: Khúc xạ tự động: Thị lực có chỉnh kính tối ưu: Nhãn áp: Mảnh ghép: Áp: Hoàn toàn Một phần Bong Độ trong: Trong Đục Vị trí: Cân Lệch Giác mạc chủ: Biểu mô hóa: Hoàn toàn 000000000000000000000 Không hoàn toàn Biểu mô PT vào TP: Bọng biểu mô Độ trong: Trong Phù Sẹo Tân mạch: Tiền phòng: Độ sâu: Bình thường Nông Xẹp Dính góc: Vị trí:............................................... Chỉ: Vị trí còn chỉ khâu:........................................................................... Thời điểm cắt chỉ:............................................................................. Thải ghép: Khúc xạ giác mạc:............................................................................... OCT giác mạc: Mức độ áp:...................................................................................... Độ dày mảnh ghép:...................................................................µm Độ dày giác mạc chủ:................................................................µm Độ dày GM: 0-2: ................................................. 2-5: ................................................. 5-7: ................................................. 7-10: ............................................... PHỤ LỤC 2 HÌNH ẢNH MINH HỌA Bệnh nhân 1: Đào Thị M. Chẩn đoán: MT: Loạn dưỡng nội mô Fuchs Trước mổ Ngày đầu sau mổ Sau mổ 2 ngày Sau mổ 5 ngày Sau mổ 3 Tháng Sau mổ 1 năm Bệnh nhân 2: Phan Thanh B. Chẩn đoán: MT: Bệnh giác mạc bọng sau ghép DSAEK Thất bại ghép sau 3 tháng. Nghi do còn sót chất nhân TTT Trước mổ Sau mổ 2 ngày Sau mổ 1 Tháng Sau mổ 3 tháng (Thất bại ghép) Bệnh nhân 3: Dương Văn T. Chẩn đoán: MT: Hội chứng mống mắt – nội mô – giác mạc Bong mảnh ghép, phải bơm hơi tiền phòng Sau mổ 1 ngày (bong mảnh ghép) Sau bơm hơi tiền phòng (ngày thứ 2 sau mổ), mảnh ghép áp vào nền ghép Sau mổ 3 Tháng Sau mổ 6 tháng Bệnh nhân 4: Nguyễn Thị T. Chẩn đoán: MT: Bệnh giác mạc bọng sau mổ TTT Thất bại ghép phải ghép lại lần 2 Trước mổ Ngày đầu sau mổ (mảnh ghép không áp vào nền ghép) Sau bơm hơi lại vào ngày thứ 2 sau mổ, mảnh ghép vẫn không áp vào nền ghép. Sau mổ 5 ngày Sau ghép lại 3 tháng, mảnh ghép trong, áp tốt Một số mắt ghép thành công khác Bệnh nhân 5: Trương Văn S. MT: Hội chứng ICE Sau ghép 24 tháng Bệnh nhân 6: Nguyễn Xuân C. MP: Bệnh giác mạc bọng sau mổ TTT Sau ghép 16 tháng Bệnh nhân 7: Phương Thị H. MP: Loạn dưỡng nội mô Fuchs Sau mổ 6 tháng Bệnh nhân 8: Nguyễn Cảnh L. MP: Bệnh giác mạc bọng sau cắt bè Sau mổ 5 tháng Một số mắt ghép thất bại khác Bệnh nhân 9: Nguyễn Văn T. MP: Bệnh giác mạc bọng sau mổ TTT và cắt bè Thất bại ghép sau 9 tháng (CMV) Bệnh nhân 10: Lê Thị V. MT: Bệnh giác mạc bọng sau mổ TTT và cắt bè Thất bại ghép sau 12 tháng (không rõ nguyên nhân) PHỤ LỤC 3 HỒ SƠ ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU BẢN CAM KẾT CHẤP THUẬN VÀ THỰC HIỆN ĐÚNG CÁC NGUYÊN TẮC VỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU Y HỌC Chúng tôi, nhóm nghiên cứu viên thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học “ Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật ghép lớp để điều trị bệnh lý giác mạc” gồm có: TS.Phạm Ngọc Đông PGS.TS.Hoàng Minh Châu TS. Lê Xuân Cung Ths.Lê Ngọc Lan Ths.Trần Khánh Sâm Ths.Đặng Minh Tuệ Ths.Nguyễn Thu Thủy Ths.Phạm Thị Thùy Linh Ths.Vũ Hoàng Việt Chi Xin cam kết: Chấp thuận và thực hiện theo đúng các nguyên tắc đạo đức trong nghiên cứu. Thông báo đầy đủ các thông tin cần thiết cho bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Tôn trọng và đảm bảo đúng quyền lợi của bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Hà Nội, ngày tháng năm Thay mặt nhóm nghiên cứu Chủ nhiệm đề tài PHỤ LỤC 4 MINH CHỨNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU “Nghiên cứu điều trị Bệnh lý nội mô giác mạc bằng Phẫu thuật ghép nội mô DSEAK” 03 Chuyên đề: Chuyên đề I: Giải phẫu và Sinh lý nội mô giác mạc Chuyên đề II: Các nguyên nhân gây tổn thương nội mô giác mạc Chuyên đề III: Các phương pháp điều trị bệnh lý nội mô giác mạc 01 Tiểu luận: Nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phương pháp phẫu thuật ghép nội mô DSEAK – Năm 2016. 02 Bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành Báo cáo kết quả nghiên cứu sau 06 tháng điều trị các bệnh lý nội mô giác mạc bằng phấu thuật ghép nội mô DSEAK – Tạp chí Y Học Việt Nam – Tổng hội Y Học Việt Nam. Nhận xét mối tương quan giữa thị lực và khúc xạ nhãn cầu với độ dày trung tâm mảnh ghép sau phẫu thuật DSAEK – Tạp chí Y Học Việt Nam – Tổng hội Y Học Việt Nam. Báo cáo tại Hội nghị nghiên cứu sinh tháng 10/2015: Báo cáo kết quả nghiên cứu sau 06 tháng điều trị các bệnh lý nội mô giác mạc bằng phấu thuật ghép nội mô DSEAK. Báo cáo tại Hội nghị ngành Nhãn khoa tháng 10/2016: Nhận xét mối tương quan giữa thị lực và khúc xạ nhãn cầu với độ dày trung tâm mảnh ghép sau phẫu thuật DSAEK. PHỤ LỤC 5 DANH SÁCH BỆNH NHÂN STT Mã BN Tên Bệnh Nhân Ngày mổ Tuổi Giới NĂM 2013 1 11187 Nguyễn Thị Thùy 5/6/2013 64 Nữ 2 12198 Hoàng Thị Hiền 6/6/2013 62 Nữ 3 6750 Lê Đình Minh 12/6/2013 37 Nam 4 12846 Nguyễn Văn Tàu 12/6/2013 69 Nam 5 14932 Hoàng Thị Tam 3/7/2013 66 Nữ 6 15910 Trần Thị Tuyết 10/7/2013 69 Nữ 7 18382 Vũ Thị Lừng_Lần 1_Mắt 1 31/7/2013 65 Nữ 8 1903 Võ Thị Mười 7/8/2013 75 Nữ 9 19961 Trương Văn Sáu 14/8/2013 63 Nam 10 7484 Bùi Văn Lệ 15/8/2013 39 Nam 11 10203 Nguyễn Xuân Cảnh 21/8/2013 83 Nam 12 684 Nguyễn Hữu Thăng 21/8/2013 79 Nam 13 22454 Nguyễn Xuân Đại 11/9/2013 53 Nam 14 24372 Đào Thị Mỵ 2/10/2013 70 Nữ 15 17887 Phạm Đình Doanh 10/10/2013 53 Nam 16 688 Lê Thị Hợi 17/10/2013 66 Nữ 17 7885 Chung Duy Thợi 17/10/2013 65 Nam 18 4798 Nguyễn Thị Ư 21/11/2013 67 Nữ NĂM 2014 19 11246 Trịnh Thị Huấn 8/1/2014 67 Nữ 20 26897 Bạch Xuân Viên 8/1/2014 59 Nam 21 2045 Trần Đức Thông 29/1/2014 82 Nam 22 2663 Trần Thị Tỵ 19/2/2014 72 Nữ 23 2797 Trần Khánh Hòa 20/2/2014 69 Nam 24 4528 Trần Thị Nguyệt 12/3/2014 70 Nữ 25 18382 Vũ Thị Lừng_Lần 2_Mắt 2 26/3/2014 66 Nữ 26 7490 Lê Thị Đào 16/4/2014 74 Nữ 27 7468 Trần Xuân Phương 16/4/2014 62 Nam 28 3706 Trần Duy Hồng_Lần 1 16/4/2014 66 Nam 29 3036/2009-2014 Nguyễn Văn Phương 23/4/2014 37 Nam 30 17433 Nguyễn Thị Dung 7/5/2014 62 Nữ 31 10291 Lê Thị Vẹn 14/5/2014 49 Nữ 32 15956 Đoàn Văn Tế 14/5/2014 75 Nam 33 9985 Nguyễn Minh Vỹ 15/5/2014 72 Nam 34 5888 Mai Xuân Dần 4/6/2014 78 Nam 35 13879 Trần Thị Yến_Lần 1 18/6/2014 67 Nữ 36 10486 Phan Thanh Bình 25/6/2014 67 Nam 37 14816 Phương Thị Hoa 26/6/2014 44 Nữ 38 19118 Vũ Thanh Nga 30/7/2014 55 Nữ 39 3706 Trần Duy Hồng_Lần 2 6/8/2014 66 Nam 40 13879 Trần Thị Yến_Lần 2 7/8/2014 67 Nữ 41 21448 Nguyễn Cảnh Lang 20/8/2014 48 Nam 42 23663 Nguyễn Thị Khanh 10/9/2014 67 Nữ 43 27502 Đỗ Trọng Thắng 17/10/2014 53 Nam 44 15509 Nguyễn Thị Thận_Lần 1 20/10/2014 77 Nữ 45 15509 Nguyễn Thị Thận_Lần 2 20/10/2014 77 Nữ 46 13108 Hoàng Thị Kiều Diễm 24/10/2014 42 Nữ 47 030774 Giang Văn Khải_Lần 1 2/11/2014 80 Nam 48 030774 Giang Văn Khải_Lần 2 2/11/2014 80 Nam 49 28998 Dương Văn Tam 10/11/2014 40 Nam 50 27276 Trần Trung Kiên 10/11/2014 37 Nam 51 31021 Phạm Văn Toàn 26/11/2014 46 Nam NĂM 2015 52 3168 Đỗ Thị Tuấn 11/3/2015 81 Nữ 53 9944 Nguyễn Thị Ánh Nguyệt 13/5/2015 20 Nữ XÁC NHẬN CỦA THẦY HƯỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG TRƯỞNG PHÒNG KẾ HOẠCH TỔNG HỢP 38,40,41,43,190-194 65,75,76,79,81 3-37,39,42,44-64,66-74,77,78,80,82-189,195- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ========= PHẠM THỊ THÙY LINH Nghiªn cøu ®iÒu trÞ bÖnh lý néi m« gi¸c m¹c b»ng phÉu thuËt ghÐp néi m« DSAEK LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ========= PHẠM THỊ THÙY LINH Nghiªn cøu ®iÒu trÞ bÖnh lý néi m« gi¸c m¹c b»ng phÉu thuËt ghÐp néi m« DSAEK Chuyên ngành : NHÃN KHOA Mã số : 62720157 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Hoàng Thị Minh Châu 2. TS. Phạm Ngọc Đông HÀ NỘI – 2018 LỜI CẢM ƠN Với tất cả tình cảm chân thành và sâu sắc, tôi xin được trân trọng cảm ơn: Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại học và Bộ môn Mắt Trường Đại Học Y Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Tôi xin được đặc biệt cảm ơn PGS.TS.Hoàng Thị Minh Châu, TS. Phạm Ngọc Đông – Trưởng khoa Kết Giác Mạc Bệnh viện Mắt Trung Ương - hai người Thầy đã hết lòng giúp đỡ, chỉ bảo tôi và truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức quý báu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn TS.Nguyễn Xuân Hiệp – Giám đốc Bệnh viện Mắt Trung Ương, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Tôi xin được gửi tình cảm trân trọng và biết ơn tới: PGS.TS. Phạm Trọng Văn – Chủ nhiệm Bộ Môn Mắt trường Đại Học Y Hà Nội, GS.TS. Hoàng Thị Phúc – Nguyên Chủ nhiệm Bộ Mắt, cùng các cán bộ giảng viên Bộ môn Mắt, những thầy cô đã nhiệt tình giúp đỡ và có những ý kiến hướng dẫn quý báu để giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Phạm Ngọc Đông, các cán bộ ngân hàng Mắt cùng tập thể bác sỹ, y tá, hộ lý khoa Kết giác mạc Bệnh viện Mắt Trung ương, phòng Lưu trữ hồ sơ BVMTW, đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập nghiên cứu. Cuối cùng, bằng tất cả trái tim mình, tôi muốn gửi lời cảm ơn tới những người thân yêu nhất: Bố, Mẹ, Anh, Chị vì sự chăm sóc yêu thương chia sẻ, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Tình cảm này không có gì có thể so sánh được. Hà nội, tháng 10 năm 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng để bảo vệ ở bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2018 Nghiên cứu sinh Phạm Thị Thùy Linh DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CMV Cytomegalovirus DLEK Deep Lamellar Endothelial Keratoplasty (Ghép giác mạc nội mô lớp sâu) DSAEK Descemet Stripping Automated Endothelial Keratoplasty (Ghép giác mạc nội mô tự động có bóc màng Descemet) DSEK Descemet Stripping Endothelial Keratoplasty (Ghép giác mạc nội mô có bóc màng Descemet) ĐNT Đếm ngón tay PLK Posterior Lamellar Keratoplasty (Ghép giác mạc lớp sau) TTT Thể thủy tinh IOL Intraocular lens (Thể thủy tinh nhân tạo) ST µm TB TLCKTƯ KXCTĐ GM MĐNM PCR UBM OCT ICE TT/CB Sáng tối Micron Tế bào Thị lực chỉnh kính tối ưu Khúc xạ cầu tương đương Giác mạc Mật độ nội mô Phản ứng chuỗi trùng hợp gen Ultrasound Biomicroscopy (siêu âm sinh hiển vi) Optical Coherence Tomography (Chụp cắt lớp quang học) Iridocorneal Endothelial syndrome (Hội chứng mống mắt – nội mô giác mạc) Trung tâm/Chu biên MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Phân loại các mức thị lực 47 Bảng 2.2. Phân loại mức độ tật khúc xạ 49 Bảng 3.1: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi 54 Bảng 3.2: Chỉ định phẫu thuật DSAEK 55 Bảng 3.3: Phân bố thị lực trước mổ 56 Bảng 3.4: Độ dày giác mạc bệnh nhân trước mổ 56 Bảng 3.5: Mật độ tế bào nội mô mảnh ghép trước mổ 57 Bảng 3.6: Phân bố độ dày mảnh ghép trước mổ 58 Bảng 3.7: Phân bố đường kính mảnh ghép 59 Bảng 3.8: Thị lực chỉnh kính tối ưu tại các thời điểm 60 Bảng 3.9: Phân bố khúc xạ cầu đơn thuần sau mổ 12 tháng 62 Bảng 3.10: Phân bố khúc xạ cầu tương đương sau mổ 12 tháng 64 Bảng 3.11: Loạn thị sau mổ 12 tháng 65 Bảng 3.12: Độ dày giác mạc sau mổ 66 Bảng 3.13: Phân bố độ dày mảnh ghép sau mổ 67 Bảng 3.14: Tốc độ giảm độ dày giác mạc sau mổ 69 Bảng 3.15: Độ dày giác mạc và sự thành công của phẫu thuật 1 tháng sau mổ 71 Bảng 3.16: Độ dày giác mạc và sự thành công của phẫu thuật 3 tháng sau mổ 72 Bảng 3.17: Tương quan độ dày mảnh ghép và khúc xạ cầu 74 Bảng 3.18: Biến đổi mật độ nội mô trung bình của mảnh ghép sau mổ 76 Bảng 3.19: Tỉ lệ mất tế bào nội mô (Cl) tại các thời điểm sau mổ 77 Bảng 3.20: Mật độ nội mô mảnh ghép của nhóm thành công và thất bại 78 Bảng 3.21: Biến chứng trong mổ 78 Bảng 3.22: Biến chứng sau mổ 79 Bảng 3.23: Tỉ lệ thành công và thất bại của phẫu thuật 81 Bảng 3.24: Phân tích đơn biến các yếu tố trước mổ đến kết quả phẫu thuật 83 Bảng 3.25: Phân tích đơn biến các yếu tố trong mổ đến kết quả phẫu thuật 85 Bảng 3.26: Phân tích đơn biến các yếu tố sau mổ đến kết quả phẫu thuật 86 Bảng 3.27: Phân tích đa biến các yếu tố trước mổ đến kết quả phẫu thuật 87 Bảng 3.28: Phân tích đa biến các yếu tố trong mổ đến kết quả phẫu thuật 88 Bảng 3.29: Phân tích đa biến các yếu tố sau mổ đến kết quả phẫu thuật 89 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Các phẫu thuật phối hợp 59 Biểu đồ 3.2: Độ dày trung tâm và chu biên mảnh ghép qua các thời điểm 69 Biểu đồ 3.3: Biến đổi tỉ lệ độ dày giác mạc TT/CB qua các thời điểm 70 Biểu đồ 3.4: Độ dày GM và sự thành công của phẫu thuật 12 tháng sau mổ 73 Biểu đồ 3.5: Tương quan độ dày GM và KXCTĐ sau mổ 12 tháng 75 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Xuyên 1 kim qua đường rạch vào tiền phòng 37 Hình 2.2: Xuyên kim còn lại vào bờ gấp của mảnh ghép 37 Hình 2.3: Đưa mảnh ghép vào tiền phòng 38 Hình 2.4: Bơm hơi phía dưới mảnh ghép 39 49,50,55-61,63,65-68,70-80,82,84,86-90 1-37,41-48,51-54,62,64,69,81,83,85,91-
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_dieu_tri_benh_ly_noi_mo_giac_mac_bang_pha.docx
- 2.Tom tat luan an.Tieng Viet.Pham Thi Thuy Linh.docx
- 3.Tom tat luan an. English.Pham Thi Thuy Linh.docx
- 4. Thong Tin Ket Luan Moi cua Luan An TS_ Pham Thi Thuy Linh.docx
- 5. Trich yeu luan an.Pham Thi Thuy Linh.docx