Luận án Nghiên cứu giải phẫu các nhánh thần kinh chi phối cơ vòng mắt và cơ duỗi các ngón tay ứng dụng trong kỹ thuật ghi điện cơ sợi đơn ở bệnh nhân nhược cơ
Bệnh nhược cơ được Thomas Willis mô tả lần đầu tiên vào năm 1672,
tiếp theo là Wilhelm Erb (1879) và Samuel Goldflam (1893) đã ghi nhận một
cách có hệ thống các trường hợp lâm sàng mắc bệnh này. Năm 1895 Jolly đặt
tên bệnh là bệnh nhược cơ hay nhược cơ trầm trọng và được dùng cho đến
ngày nay [1].
Ngoài những tài liệu kinh điển nước ngoài [2], [3] [4]; những năm gần
đây, đã có nhiều sách trong nước viết về bệnh nhược cơ [5], [6], [7], [8], [9],
[10], [11], 12], [13], [14]. Biểu hiện lâm sàng của bệnh là sự mỏi cơ dao độngnặng hơn sau gắng sức và giảm khi nghỉ ngơi-thường bắt đầu ở mắt. Trường
hợp nặng nhóm cơ hô hấp bị ảnh hưởng gây khó thở và dẫn đến suy hô hấp,
cần được cấp cứu kịp thời tại các bệnh viện có chuyên khoa thần kinh. Ngược
lại nhược cơ thể mắt thường biểu hiện rất kín đáo, đa dạng và khó phát hiện;
dễ nhầm lẫn với bệnh thuộc nhiều chuyên khoa khác: mắt, tâm thần, nội
tiết, nên đã có nhiều bệnh nhân phải mất nhiều năm mới được chẩn đoán
chính xác.
Ở các trung tâm y tế trên thế giới cũng như tại Việt Nam, chẩn đoán
điện cơ là một trong những phương pháp quan trọng và kỹ thuật ghi điện cơ
sợi đơn (SFEMG) được đánh giá là phương pháp nhạy nhất trong phát hiện
bệnh nhược cơ đặc biệt là các trường hợp bệnh nhẹ (nhược cơ thể mắt). Tuy
nhiên trong y văn tiếng Việt mới chỉ có một công trình nghiên cứu về kỹ thuật
chẩn đoán mới này [15] và đã được tác giả Nguyễn Hữu Công và Nguyễn Văn
Chương mô tả trong giáo trình y khoa giảng dạy [16], [17]
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu giải phẫu các nhánh thần kinh chi phối cơ vòng mắt và cơ duỗi các ngón tay ứng dụng trong kỹ thuật ghi điện cơ sợi đơn ở bệnh nhân nhược cơ
11 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y LÊ TỰ QUỐC TUẤN NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU CÁC NHÁNH THẦN KINH CHI PHỐI CƠ VÒNG MẮT VÀ CƠ DUỖI CÁC NGÓN TAY ỨNG DỤNG TRONG KỸ THUẬT GHI ĐIỆN CƠ SỢI ĐƠN Ở BỆNH NHÂN NHƯỢC CƠ Chuyên ngành : Khoa học y sinh Mã số : 9720101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. PHẠM ĐĂNG DIỆU 2. GS. TS. NGUYỄN VĂN CHƯƠNG HÀ NỘI – 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả LÊ TỰ QUỐC TUẤN MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt trong luận án Danh mục thuật ngữ Anh-Việt Danh mục các bảng Danh mục sơ đồ Danh mục các biểu đồ Danh mục các hình ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 3 1.1. KHÁI NIỆM ĐIỂM VẬN ĐỘNG CỦA HỆ CƠ VÂN .......................... 3 1.2. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU CƠ VÒNG MẮT, CƠ DUỖI CÁC NGÓN VÀ SINH LÝ BỆNH HỌC BỆNH NHƯỢC CƠ ................................... 5 1.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ vòng mắt ...... Error! Bookmark not defined. 1.2.2. Đặc điểm giải phẫu cơ duỗi các ngón tayError! Bookmark not defined. 1.2.3. Sinh lý bệnh học bệnh nhược cơ ..... Error! Bookmark not defined. 1.3. CÁC KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN ĐIỆN TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH NHƯỢC CƠ ................................................................................ 5 1.3.1. Kỹ thuật kích thích lặp lại ................................................................. 5 1.3.2. Kỹ thuật ghi điện cơ sợi đơn ............................................................. 5 1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH NHƯỢC CƠ VÀ ỨNG DỤNG GIẢI PHẪU VÀO KỸ THUẬT GHI ĐIỆN CƠ SỢI ĐƠN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM .................................................................. 17 1.4.1. Nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 17 1.4.2. Nghiên cứu trong nước ................................................................... 17 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 20 2.1. NHÓM 1 (NGHIÊN CỨU TRÊN XÁC) .............................................. 20 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 20 2.1.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 20 2.1.3. Phương tiện nghiên cứu và xử lý số liệu nhóm 1 ........................... 29 2.2. NHÓM 2 (NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG) ............................................. 31 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu. .................................................................... 31 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 31 2.2.3. Phương tiện nghiên cứu và xử lý số liệu nhóm 2 ........................... 38 2.3 Đạo đức nghiên cứu ............................................................................... 39 2.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 39 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 41 3.1. NHÓM 1 ( NHÓM PHẪU TÍCH) ........................................................ 41 3.1.1. Một số đặc điểm giải phẫu các phân nhánh của thần kinh mặt cho cơ vòng mắt .............................................................................. 41 3.1.2. Một số đặc điểm giải phẫu các phân nhánh sâu của thần kinh quay cho cơ duỗi các ngón ............................................................. 56 3.2. NHÓM 2 (NHÓM BỆNH NHÂN ĐO SFEMG) .................................. 63 3.2.1. Tuổi và giới ..................................................................................... 63 3.2.2. Tuổi phát bệnh ................................................................................ 64 3.2.3. Đặc điểm ghi điện cơ sợi đơn ......................................................... 67 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 77 4.1. MẪU PHẪU TÍCH ............................................................................... 77 4.1.1. Mẫu phẫu tích cơ vòng mắt ............................................................ 77 4.1.2. Mẫu phẫu tích cơ duỗi các ngón ..................................................... 80 4.2. MẪU BỆNH NHÂN ĐO GHI ĐIỆN CƠ SỢI ĐƠN ........................... 83 4.2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu .............................................................. 83 4.2.2. Đặc điểm kỹ thuật ghi điện cơ sợi đơn ........................................... 86 KẾT LUẬN .................................................................................................... 97 KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 99 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .................................................................. 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BMGP Bộ môn Giải phẫu BN Bệnh nhân BV Bệnh viện ĐHYD Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh ĐHYKPNT Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch TK Thần kinh Cơ DCN Cơ duỗi các ngón tay Cơ VM Cơ vòng mắt TKNB thần kinh ngoại biên cs cộng sự DANH MỤC THUẬT NGỮ ANH VIỆT Electrodiagnosis: EDX kỹ thuật chẩn đoán điện Repetitive nerve stimulation: RNS kỹ thuật kích thích lặp lại SFEMG Ghi điện cơ sợi đơn: Single fiber electromyography: SFEMG Single fiber potential điện thế sợi đơn Stimulated SFEMG (Stimulated single fiber electromyography) Ghi điện cơ sợi đơn kiểu kích thích điện dây thần kinh, còn gọi là ghi điện cơ sợi đơn kiểu kích thích Volitional SFEMG (Volitional single fiber electromyography) Ghi điện cơ sợi đơn kiểu co cơ chủ ý, còn gọi là ghi điện cơ sợi đơn kiểu chủ ý Ach Achetylcolin. Ach Receptor: AchR Thụ thể Ach Achetylcholin esterase: AchE men Ach esterase Monopolar needle Điện cực kim đơn cực Concentric needle: CNE Điện cực kim đồng trục SFEMG needle điện cực kim sợi đơn chuyên dụng Scalp needle điện cực kim dưới da Synapse Xi náp Neuromuscular junction: NMJ xi náp thần kinh cơ Acetylcholine receptor: Ach R Thụ thể Ach Nicotinic Ach Receptor thụ thể Ach thuộc hệ nicotinic Motor unit action potential: MUAP, motor unit potential: MUP. Điện thế đơn vị vận động Velocity recovery function: VRF chức năng phục hồi vận tốc DANH MỤC THUẬT NGỮ ANH VIỆT Compound muscle action potential: CMAP Điện thế cơ họat động toàn phần Mean individual interpotential intervals: MIPI Trung bình các khoảng gian điện thế sợi đơn Mean value of consecutive differences : mean MCD( Jitter). trung bình của các hiệu số kế tiếp nhau, độ bồn chồn Lipoprotein-related protein 4: LRP4 lipoprotein liên quan protein 4 Muscle-specific receptor tyrosine kinase: MuSK các thụ thể tyrosine kinase cơ đặc thù collagen Q: ColQ Colagen Q Human Leucocyte Antigen: HLA kháng nguyên bạch cầu người Epstein-Barr virus: EBV Vi rút Eptein Barr DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 1.1. So sánh độ nhạy của các cận lâm sàng chẩn đoán bệnh nhược cơ 27 1.2. So sánh 2 phương thức thực hiện của kỹ thuật SFEMG 29 1.3. Tiêu chuẩn bất thường của độ bồn chồn trong SFEMG 32 1.4. Giá trị bình thường của độ bồn chồn trong kỹ thuật SFEMG 33 2.1. Mô tả số liệu kết quả ghi điện cơ sợi đơn 58 3.1. Số lượng phân nhánh từ nhánh thái dương và nhánh gò má 61 3.2. Chi tiết số lượng phân nhánh từ nhánh thái dương và nhánh gò má 62 3.3. Phân bố số lượng các nhánh thần kinh đi vào cơ duỗi các ngón. 82 3.4. Đặc điểm điều trị khi đo SFEMG lần đầu trong đợt nghiên cứu 93 3.5. Chi tiết độ bồn chồn khi đo SFEMG ở cơ vòng mắt 94 3.6. Chi tiết độ bồn chồn khi đo SFEMG ở cơ duỗi các ngón 95 3.7. So sánh kết quả SFEMG kỹ thuật kích thích ở cơ vòng mắt 98 3.8. So sánh kết quả SFEMG kỹ thuật kích thích ở cơ duỗi các ngón 101 3.9. Kết quả tổng hợp SFEMG ở cơ vòng mắt và cơ duỗi các ngón theo phân độ Osserman 102 4.1. So sánh số lượng các nhánh Ri vào cơ duỗi các ngón 107 4.2. So sánh độ nhạy SFEMG với các tác giả khác 118 4.3. So sánh kết quả SFEMG ở 2 cơ vòng mắt và duỗi các ngón 119 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ Tên sơ đồ Trang 2.1. Minh họa phương pháp đo SFEMG trong nghiên cứu 56 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang 3.1. Số điểm vận động nhánh gò má ½ dưới cơ vòng mắt 2 bên 63 3.2. Số điểm vận động nhánh thái dương ở 1/2 trên và 1/2 dưới cơ vòng mắt bên trái. 64 3.3. Số điểm vận động nhánh thái dương ở 1/2 trên và 1/2 dưới cơ vòng mắt bên phải. 64 3.4. Mô tả sự phân bố các phân nhánh thái dương của thần kinh mặt vào ½ trên cơ vòng mắt theo các hệ trục 67 3.5. Mô tả sự phân bố các phân nhánh thái dương của thần kinh mặt vào 1/2 dưới cơ vòng mắt theo các hệ trục 68 3.6. Mô tả sự phân bố các phân nhánh gò má của thần kinh mặt vào cơ vòng mắt theo các hệ trục 70 3.7. 3 vùng 1cm2 chứa các phân nhánh gò má của thần kinh mặt đi vào cơ vòng mắt 72 3.8. 3 vùng 1cm2 chứa các phân nhánh thái dương của thần kinh mặt đi vào ½ dưới cơ vòng mắt 74 3.9. 3 vùng 1cm2 chứa các phân nhánh thái dương của thần kinh mặt đi vào ½ trên cơ vòng mắt. 76 3.10. Phân bố số lượng các nhánh thần kinh đi vào cơ duỗi các ngón 83 3.11. Tọa độ điểm nQ0 84 3.12. Biểu diễn mật độ phân bố các nhánh thần kinh quay vào cơ duỗi các ngón 85 3.13. Mô tả sự phân bố các phân nhánh thần kinh quay vào cơ duỗi các ngón 85 Biểu đồ Tên biểu đồ Trang 3.14. Vùng 1cm2 mô tả sự phân bố cao nhất các nhánh Ri 86 3.15. Phân bố tuổi bệnh nhân nghiên cứu 89 3.16. Phân bố giới tính trong nghiên cứu 90 3.17. Phân bố tuổi khởi phát của bệnh nhân 90 3.18. Phân bố tuổi khởi phát nam 91 3.19. Phân bố tuổi khởi phát nữ 91 3.20. Thời gian phát hiện bệnh 92 3.21. Phân độ Osserman tại thời điểm ghi SFEMG 92 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Tên hình Trang 1.1. Cấu tạo chung của cơ vân 3 1.2. Sơ đồ các nhánh phân phối điển hình của các nhánh vận động của thần kinh quay ở cẳng tay 4 1.3. Hai thành phần của cơ vòng mắt 6 1.4. Giải phẫu cơ vòng mắtvà các cơ biểu hiện nét mặt 7 1.5. Minh họa các nhánh thần kinh chi phối cơ vòng mắt 8 1.6. Minh họa cơ duỗi các ngón và các liên kết gian gân 10 1.7. Các phân nhánh của thần kinh quay chi phối cơ duỗi các ngón 11 1.8. Xi náp thần kinh cơ dưới kính hiển vi điện tử của người bình thường 12 1.9. Sơ đồ xi náp thần kinh cơ. 14 1.10. Sơ đồ phức hợp MuSK-LRP4-ColQ 17 1.11. Kết quả kỹ thuật kích thích lặp lại 21 1.12. Các dạng đáp ứng của kỹ thuật kích thích lặp lại 22 1.13. Sơ đồ tương quan của các sợi cơ liền kề với 4 loại kim 24 1.14. Minh họa kỹ thuật đo SFEMG kiểu co cơ chủ ý 26 1.15. Minh họa 2 cách đo độ bồn chồn ( Jitter) trong SFEMG 28 1.16. Các kiểu kích thích điện 30 2.1. Các đường chuẩn và mốc của cơ vòng mắt trong nghiên cứu 39 2.2. Các trục tọa độ và mốc của cơ vòng mắt trong nghiên cứu 40 2.3. Minh họa các mốc đo đạc thu thập số liệu của cơ vòng mắt trong nghiên cứu 41 2.4. Đường rạch da (đường đứt nét) vùng mặt 43 2.5. Đánh dấu vị trí các đầu tận thần kinh vào cơ trán và cơ vòng mắt 44 2.6. Đường rạch da tiếp cận vùng cẳng tay sau 45 Hình Tên hình Trang 2.7. Đánh dấu vị trí các đầu tận thần kinh quay đi vào cơ duỗi các ngón 46 2.8. Hệ trục tọa độ XO2Y định vị trong khảo sát các chi tiết giải phẫu ở cơ duỗi các ngón 47 2.9. Đánh dấu vị trí các đầu tận thần kinh quay đi vào cơ duỗi các ngón 47 2.10. Bộ dụng cụ phẫu tích và kim cúc( dùng đánh dấu) 48 2.11. Kính vi phẫu Carl Zeiss độ phóng đại 2-25 lần 48 2.12. Các dụng cụ đo đạc thu thập số liệu 49 2.13. Chụp hình bằng máy ảnh kỹ thuật số lưu trữ sau thu thập số liệu 50 2.14. Minh hoạ kỹ thuật SFEMG kiểu kích thích ở cơ vòng mắt 55 2.15. Minh hoạ kỹ thuật SFEMG kiểu kích thích ở cơ duỗi các ngón 56 3.1. Minh họa giới hạn cơ vòng mắt (đường vẽ màu vàng) 61 3.2. 6 nhánh thái dương đi vào ½ dưới cơ vòng mắt và 7 nhánh thái dương đi vào ½ trên cơ vòng mắt 63 3.3. Tam giác thần kinh mặt( màu tím) và tam giác nguy hiểm số 2 (màu vàng) 66 3.4. Biểu diễn các hình elip của phân nhánh gò má trên 3 hệ trục tọa độ 72 3.5. Vùng phân bố các phân nhánh gò má đi vào cơ vòng mắt trên hệ trục X1O1Y1 78 3.6. Vùng phân bố các phân nhánh gò má đi vào cơ vòng mắt trên hệ trục X2 O1Y2 79 3.7. Vùng phân bố các phân nhánh gò má đi vào cơ vòng mắt trên hệ trục X3 O1Y3 80 3.8. Minh họa vị trí đặt điện cực kích thích, đối chiếu ( hình đĩa) và điện cực ghi ( kim đồng trục) ở cơ vòng mắt 81 3.9. 21 phân nhánh chi phối cơ duỗi các ngón của nhánh sâu thần kinh quay phải 83 Hình Tên hình Trang 3.10. Vùng phân bố các phân nhánh thần kinh quay (nQi) đi vào cơ duỗi các ngón 88 3.11. Minh họa vị trí đặt điện cực kích thích ( kim đơn cực) vào cơ duỗi các ngón 88 3.12. Mô tả kết quả một trường hợp đang thực hiện SFEMG ở cơ vòng mắt 96 3.13. Dữ liệu chi tiết kết quả đo SFEMG ở cơ vòng mắt thực hiện từ máy điện cơ Viking EDX 97 3.14. Dữ liệu chi tiết kết quả SFEMG tại cơ duỗi các ngón 100 4.1. Vùng nguy hiểm số 2 104 4.2. Sơ đồ đặt điện cực trong kỹ thuật SFEMG ở cơ vòng mắt theo phương pháp mới 105 4.3. Số lượng các nhánh sâu của thần kinh quay (mũi tên đen) chi phối cơ DCN, duỗi cổ tay trụ và duỗi riêng ngón trỏ. 107 4.4. 9 phân nhánh chi phối cơ duỗi các ngón của nhánh sâu thần kinh quay trái 108 4.5. 16 phân nhánh chi phối cơ duỗi các ngón của nhánh sâu thần kinh quay phải 108 4.6. Sơ đồ đặt điện cực trong kỹ thuật SFEMG ở cơ duỗi các ngón theo phương pháp mới 109 4.7. Minh hoạ kỹ thuật SFEMG kiểu kích thích ở cơ vòng mắt với điện cực thanh 115 4.8. Minh hoạt kỹ thuật SFEMG kiểu kích thích ở cơ vòng mắt với điện cực hình đĩa 116 4.9. Minh hoạ kỹ thuật SFEMG kiểu kích thích ở cơ duỗi các ngón với điện cực đơn cực ở bn Hồ Minh H. 117 4.10. Sơ đồ đám rối thần kinh mặt chi phối cơ vòng mắt và vùng ổ mắt 122 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh nhược cơ được Thomas Willis mô tả lần đầu tiên vào năm 1672, tiếp theo là Wilhelm Erb (1879) và Samuel Goldflam (1893) đã ghi nhận một cách có hệ thống các trường hợp lâm sàng mắc bệnh này. Năm 1895 Jolly đặt tên bệnh là bệnh nhược cơ hay nhược cơ trầm trọng và được dùng cho đến ngày n ... cular junction disorders. In: Handbook of Clinical Neurology, Vol. 91 (3rd series) Neuro-muscular junction disorders, Elsevier B. V., Amstersdam, 152-167. 42. Vincent A. (2002) Unravelling the pathogenesis of myasthenia gravis. Nat Rev Immunol, 2: 797-804. 105 43. Conti-Fine B.M., Milani M., Kaminski H.J. (2006) Myasthenia gravis: past, present, and future. J Clin Invest, 16: 2843-2854. DOI: 10.1172/JCI29894. 44. Bird S. J. (2018) Pathogenesis of myasthenia gravis. Available from: https://www.uptodate.com/contents/pathogenesis-of-myasthenia-gravis, accessed on April 1st, 2018 45. Hoch W., McConville J., Helms S., et al. (2001) Auto-antibodies to the receptor tyrosine kinase MuSK in patients with myasthenia gravis without acetylcholine receptor antibodies. Nat Med, 7: 365-368. 46. McConville J., Farrugia M.E., Beeson D., et al. (2004) Detection and characterization of MuSK antibodies in seronegative myasthenia gravis. Ann Neurol, 55: 580-584. 47. Yeh J.H., Chen W.H., Chiu H.C., et al. (2004). Low frequency of MuSK antibody in generalized seronegative myasthenia gravis among Chinese. Neurology, 62: 2131. 48. Rødgaard A., Nielsen F.C., Djurup R., et al. (1987). Acetylcholine receptor antibody in myasthenia gravis: predominance of IgG subclasses 1 and 3. Clin Exp Immunol, 67: 82-88. 49. Leite M.I., Jacob S., Viegas S., et al. (2008). IgG1 antibodies to acetylcholine receptors in 'seronegative' myasthenia gravis. Brain,131:1940-1952. 50. Sanders D.B., El-Salem K., Massey J.M., et al. (2003). Clinical aspects of MuSK antibody positive seronegative MG. Neurology, 60: 1978-1980. 51. Chan K.H., Lachance D.H., Harper C.M., et al. (2007). Frequency of seronegativity in adult-acquired generalized myasthenia gravis. Muscle and Nerve, 36: 651-658. 106 52. Deymeer F., Gungor-Tuncer O., Yilmaz V., et al. (2007). Clinical comparison of anti-MuSK- vs anti-AChR-positive and seronegative myasthenia gravis. Neurology, 68: 609-611. 53. Higuchi O., Hamuro J., Motomura M., et al. (2011). Autoantibodies to low-density lipoprotein receptor-related protein 4 in myasthenia gravis. Annals of Neurology, 69(2): 418–422. 54. Zhang B., Tzartos J.S., Belimezi M., et al. (2012). Autoantibodies to lipoprotein-related protein 4 in patients with double-seronegative myasthenia gravis. Arch Neurol, 69: 445-451. 55. Rodríguez Cruz P.M., Al-Hajjar M., Huda S., et al. (2015). Clinical Features and Diagnostic Usefulness of Antibodies to Clustered Acetylcholine Receptors in the Diagnosis of Seronegative Myasthenia Gravis. JAMA Neurol, 72: E1-E8. 56. Ohta M., Ohta K., Itoh N., et al. (1990) Anti-skeletal muscle antibodies in the sera from myasthenic patients with thymoma: identification of anti-myosin, actomyosin, actin, and alpha-actinin antibodies by a solid-phase radioimmunoassay and a western blotting analysis. Clin Chim Acta,187: 255-264. 57. Nauert J.B., Klauck T.M., Langeberg L.K., et al. (1997). Gravin, an autoantigen recognized by serum from myasthenia gravis patients, is a kinase scaffold protein. Curr Biol, 7: 52-62. 58. Agius M.A., Zhu S., Kirvan C.A., et al. (1998). Rapsyn antibodies in myasthenia gravis”. Ann N Y Acad Sci, 841: 516-521. 59. Yi Q., Pirskanen R., Lefvert A.K. (1993). Human muscle acetylcholine receptor reactive T and B lymphocytes in the peripheral blood of patients with myasthenia gravis. J Neuroimmunol, 42: 215-222. 107 60. Jambou F., Zhang W., Menestrier M., et al. (2003). Circulating regulatory anti-T cell receptor antibodies in patients with myasthenia gravis. J Clin Invest, 112: 265-274. 61. Carlsson B., Wallin J., Pirskanen R., et al. (1990). Different HLA DR-DQ associations in subgroups of idiopathic myasthenia gravis. Immunogenetics, 31: 285-290. 62. Niks E.H., Kuks J.B., Roep B.O., et al. (2006). Strong association of MuSK antibody-positive myasthenia gravis and HLA-DR14-DQ5. Neurology, 66: 1772-1774. 63. Cavalcante P., Serafini B., Rosicarelli B., et al. (2010). Epstein-Barr virus persistence and reactivation in myasthenia gravis thymus. Ann Neurol, 67: 726-738. 64. Willcox N., Leite M.I., Kadota Y., et al. (2008). Autoimmunizing mechanisms in thymoma and thymus. Ann N Y Acad Sci, 1132: 163-173. 65. Wilisch A., Gutsche S., Hoffacker V., et al. (1999). Association of acetylcholine receptor alpha-subunit gene expression in mixed thymoma with myasthenia gravis. Neurology, 52: 1460-1466. 66. Voltz R.D., Albrich W.C., Nägele A., et al. (1997.) Paraneoplastic myasthenia gravis: detection of anti-MGT30 (titin) antibodies predicts thymic epithelial tumor. Neurology, 49: 1454-1457. 67. Sieb J.P. (2013). Myasthenia gravis: a update for the clinician. Clinical experimental Immunology,175: 408-418. 68. Romi F., Gilhus N.E., Varhaug J.E., et al. (2003a) Disease severity and outcome in thymoma myasthenia gravis: a long-term observation study. Eur J Neurol,10: 701-706. 69. Yamamoto A.M., Gajdos P., Eymard B., et al. (2001) Anti-titin antibodies in myasthenia gravis: tight association with thymoma and heterogeneity of nonthymoma patients. Arch Neurol, 58: 885-890. 108 70. Romi F., Gilhus N.E., Varhaug J.E., et al. (2003b). Thymectomy and antimuscle antibodies in nonthymomatous myasthenia gravis. Ann. N. Y. Acad. Sci., 998: 481-490. 71. Meraouna A., Cizeron-Clairac G., Panse R.L., et al. (2006) The chemokine CXCL13 is a key molecule in autoimmune myasthenia gravis. Blood,108:432-440. 72. Berrih-Aknin S., Ruhlmann N., Bismuth J., et al. (2009) CCL21 overexpressed on lymphatic vessels drives thymic hyperplasia in myasthenia. Ann Neurol, 66: 521-531. 73. Sander D.B. (2012) Electrophysiologic Study of Disorders of Neuromuscular Transmission. Aminoff’s Electrodiagnosis in Clinical Neurology 6th edition, Elsevier Inc, 385-406. 74. Dương Văn Hạng và Lê Quang Cường (2008). Kích thích điện thần kinh. Trong: Các phương pháp chẩn đoán bổ trợ về thần kinh, tái bản lần thứ hai, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 206-225 75. Kimura J. (2013). Repetitive nerve stimulation and exercise test. Electrodiagnosis in diseases of nerve and muscles: principles and practice, 4rd edition, Oxford University Press, 449-468. 76. Preston D. C., Shapiro B.E. (2013). Neuromuscular junction disorders. Electromyography and neuromuscular disorders: clinical- electrophysiologic correlations,3rd edition, Elsevier, 529-535. 77. Mustafa Ertas et al. (2000). Concentric needle electrode for neuromuscular jitter analysis. Muscle and Nerve, 23: 715–719. 78. Benatar M., Hammad M., Riney H. D. (2006). Concentric-needle single-fiber electromyography for the diagnosis of myasthenia gravis. Muscle and Nerve, 34: 163–168. 109 79. Sarrigiannis P. G., Kennett R. P., Read.S., et al. (2006). Single-fiber EMG with a concentric needle electrode: validation in myasthenia gravis. Muscle and Nerve, 33: 61–65. 80. Stälberg E. (2012). Jitter analysis with concentric needle electrodes. Ann. N.Y. Acad. Sci.,1274, 77–85. DOI: 10.1111/j.1749-6632.2012. 06775.x. 81. Kimura J. (2013). Single fiber and macro Electromyography. Electro- diagnosis in diseases of nerve and muscles: principles and practice, 4rd edition, Oxford University Press, 406-423. 82. Stälberg E. and Sander D. B. (2009). Jitter recordings with concentric needle electrodes, Muscle and Nerve, 40: 331-339 83. Howard J.F. (2013). Electrodiagnosis of Disorders of Neuromuscular Transmission, Phys Med Rehabil Clin N Am, 24: 169–192. 10.1016/j.pmr.2012.08.013. 84. Dumitru D., Amato A.A. (2002). Neuromuscular junction. Electrodiagnotic medicine, 2nd edition, Handley& Belfus, 1127-1212. 85. Trontelj J. V., Mihelin M., Fernandez J. M. et al. (1986). Axonal stimu-lation for end-plate jitter studies. Journal of Neurology, Neurosurgery and Psychiatry, 49: 677-685. 86. Tronjeli J. V., Stålberg E. (1992). Jitter measurement by axonal microstimulation. Guidelines and technical notes. Electroencephalo- graphy and clinical Neurophysiology, 85: 30-37. 87. Stålberg E. (2004). SFEMG section, Keypoint course, Upsala 88. Arimura K. (1995). WS-2-1 Single fiber EMG in neuromuscular disorders. Clinical neurophysiology, 97(4): S24. 89. Gilchrist J.M. (1992). Single fiber EMG reference values: a collaborative effort. Report from the Ad Hoc Committee of the AAEM Special Interest Group on Single Fiber EMG. Muscle and Nerve,15: 151–161. 110 90. Oh S. J., Kim D. E., Kuruoglu R., et al. (1992). Diagnostic sensitivity of the laboratory tests in myasthenia gravis. Muscle and Nerve,15: 720-724. 91. Bromberg M. B., Scott D. M., and the Ad Hoc commiitee of the AAEM single fiber special interest group (1994). Single fiber EMG reference values: reformatted in tabular form. Muscle and Nerve,17: 820 - 821. 92. Shields R. W. (2000). Quantitative electromyography and special electro-myographic techniques. In: Comprehensive clinical neuro- physiology, W.B. Saunders, 140-150. 93. Kouyoumdjian O. A, Stålberg E. (2007). Concentric needle single fiber electromyography: Normative jitter values on voluntary activated Extensor Digitorum Communis. Arq Neuropsiquiatr, 65(2-B): 446-449. 94. Nandedkar S. D., Stälberg E., Sander D. B. (2002). Quantitative EMG. In: Electrodiagnotic medicine, 2nd edition, Handley& Belfus, 326-338. 95. Kouyoumdjian O. A., Stålberg E. (2011). Concentric needle jitter on stimulated Orbicularis Oculi in 50 healthy subjects. Clinical Neurophysiology,122: 617-622. 96. Lin T. S., Hwang W.J. (1997). Reference values of jitter in Stimulated SFEMG. Acta Neurol TaiWan, 6: 289-294. 97. Long Y.L., Najjar R. P., Teo K. Y., et al. (2017). A reappraisal of diagnostic tests for myasthenia gravis in a large Asian cohort. Journal of the Neurological Sciences, 376: 153 -158. 98. Selvan V. A. (2011). Single fiber EMG: a review. Ann Indian Acad Neurol, 14(1): 64-67 111 99. Phan Chúc Lâm (1982). Nhận xét chẩn đoán và điều trị bệnh nhược cơ qua 59 trường hợp điều trị tại Bệnh viện Quân y 103. Trong: Tuyến ức và bệnh nhược cơ, Đại học Y Hà Nội, 71-80. 100. Thái Khắc Châu (1994). Nghiên cứu chẩn đoán hình ảnh tuyến ức ở bệnh nhân nhược cơ bằng phương pháp chụp cắt lớp tuyến tính kết hợp bơm khí trung thất, Luận án phó tiến sĩ khoa học Y dược, Học viện Quân y, Hà Nội. 101. Đỗ Tất Cường (1996). Hồi sức sau mổ và điều trị cơn nhược cơ nặng ở bệnh nhân nhược cơ, Luận án phó tiến sĩ khoa học Y dược, Học viện Quân y, Hà Nội. 102. Mai Văn Viện (2004). Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, X quang và mô bệnh học tuyến ức liên quan đến kết quả điều trị ngoại khoa bệnh nhược cơ, Luận án tiến sĩ Y học, Học viện Quân y, Hà Nội. 103. Nguyễn Thế Luân và Vũ Anh Nhị (2008). Đặc điểm lâm sàng bệnh nhược cơ và các yếu tố thúc đẩy cơn nhược cơ: nghiên cứu tiến cứu 54 trường hợp, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chi Minh, 12: 285-292. 104. Đặng Tiến Hải (2009). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và các test chẩn đoán bệnh nhược cơ, Luận văn thạc sĩ Y học, Học viện Quân y, Hà Nội. 105. Phạm Vinh Quang (2010). Phẫu thuật cắt tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 7-136. 106. Ngô Văn Hoàng Linh, Mai Văn Viện, Nguyễn Văn Nam (2011). Kết quả mổ cắt tuyến ức qua đường cổ bằng phẫu thuật nội soi hỗ trợ điều trị bệnh nhược cơ, Tạp chí Y dược học Quân sự, 36(3):154-160. 107. Vũ Anh Nhị và Nguyễn Thị Kim Thành (2013). Xác định nồng độ kháng thể kháng thụ thể acetylcholin trong bệnh nhược cơ, Hội Thần kinh Thành phố Hồ Chí Minh, WWW.thankinh.org, 6: 57-66. 112 108. Phan Thanh Hiếu, Phan Việt Nga, Nhữ Đình Sơn và cs (2013), Nghiên cứu sự đáp ứng của test prostigmin và test kích thích lặp lại trong chẩn đoán bệnh nhược cơ, Tạp chí Y học Việt Nam 7(1): 95-100. 109. Phan Thanh Hiếu (2016). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và nồng độ kháng thể kháng thụ thể acetylcholine trong bệnh nhược cơ, Luận án tiến sĩ y học, Học viện quân Y, Hà Nội. 110. Netter F.H. (2014). Head and neck. In: Atlas of human anatomy, 6th edition, Saunders Elsevier, Philadelphia, PA, plate 1. 111. Bộ môn Dịch tể quân sự-Học viện Quân y (2014). Dịch tể học cơ sở (dùng cho đào tạo sau đại học), Nhà xuất bản Quân đội Nhân dân, Hà Nộị, 224-225. 112. Trontelj J.V., Khuraibet A., Mihelin M. (1988). The jitter in stimulated orbicularis oculi muscle: technique and normal values. J Neurol Neurosurg Psychiatry, 51: 814-819. 113. Seckel B.R. (1994). Facial danger zones: Avoiding nerve injury in facial plastic surgery. Can J Plast Surg, 2(2): 59-66. 114. Larrabee W. F., Makielski K. H., Henderson J. L. (2004). Facial nerve. In: Surgical Anatomy of the Face, 2nd edition, Lippincott Williams & Wilkins, 80. 115. Schmidt B. L., Pogrel M.A., Hakim-Faal Z. (2001). The Course of the Temporal Branch of the Facial Nerve in the Periorbital Region. J Oral Maxillofac Surg, 59: 178-184. 116. Kuks J. B.M. (2009). Clinical Presentation and Epidemiology of Myasthenia Gravis. In: Myasthenia Gravis and Related Disorders, Second Edition, Humana Press, 79-91. 117. Sanders D. B., Massey J. M.(2008). Clinical features of myasthenia gravis. In: Handbook of Clinical Neurology, Vol. 91 (3rd series) Neuro- muscular junction disorders, Elsevier, 229-248. 113 118. Jowkar A. (2018) Myasthenia Gravis. Available from: https://emedicine. medscape.com/article/1171206, accessed on March 23rd, 2018 119. Guan Y. Z., Cui L.Y., Liu M.S. et al. (2015). Single-fiber Electro- myography in the Extensor Digitorum Communis for the Predictive Prognosis of Ocular Myasthenia Gravis: A Retrospective Study of 102 Cases, Chinese Medical Journal Volume 128: 2783-6 120. Sander D.B.(2014). Single fiber EMG. Encyclopedia of the Neurological Sciences, Volume 4, 2nd edition, Academic Press, 169- 171. DOI: 10.1016/ B978-0-12-385157-4.00543-1. 121. Valls-Canals J., Povedano M., Montero J., Pradas J. (2003). Stimulated single-fiber EMG of the frontalis and orbicularis oculi muscles in ocular myasthenia gravis. Muscle Nerve, 28: 501-503. 122. Sanders D.B., Howard J. F, Massey J. M. (1995). The sensitivity of single fiber EMG jitter measurements in myasthenia gravis. Poster session 34, Single fiber EMG and macro EMG, Clinical neurophysiology, 97(4): S170. 123. Massey J.M., Sanders D.B., Howard J.F. (1989). The effect of cholinesterase inhibitors of SFEMG in myasthenia gravis. Muscle and Nerve,12 (2):154-155. 124. Stalberg E., Bischoff C., Falck B. (1994). Outliers, a way to detect abnormality in quantitative EMG. Muscle and Nerve, 17: 392-399. 125. Kouyoumdjian O. A., Stålberg E. (2008) Concentric needle single fiber electromyography: Comparative jitter on voluntary-activated and stimulated Extensor Digitorum Communis. Clinical Neurophysiology, 119: 1614–1618.
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_giai_phau_cac_nhanh_than_kinh_chi_phoi_co.pdf
- Bìa TTLA LTQ Tuấn.doc
- Bia_tienganh LTQTUAN.doc
- Thong tin ket luan moi_LTQTUAN.doc
- TT LA LTQ Tuan.docx
- TT LA LTQ Tuấn.docx