Luận án Nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng vạt da cân delta có nối thần kinh cảm giác trong điều trị khuyết hổng phần mềm vùng tì đè bàn chân

Khuyết hổng phần mềm ở vùng tì đè bàn chân là tổn thương thường gặp.

Nguyên nhân khuyết hổng thường do chấn thương, khối u, di chứng sẹo sau

chấn thương hoặc do các di chứng tổn thương thần kinh trong bệnh lý tủy sống,

đái tháo đường Vùng tì đè bàn chân có cấu tạo giải phẫu đặc biệt nhằm thích

nghi với vai trò chịu trọng lực của toàn bộ cơ thể. Do vậy, việc điều trị các

khuyết hổng phần mềm ở vùng tì đè bàn chân luôn là một thách thức. Cho đến

nay, các phẫu thuật viên vẫn luôn cố gắng tìm kiếm các chất liệu tương đồng

tối ưu để tạo hình thay thế cho cấu trúc này [71], [77], [78], [82].

Điều trị các khuyết hổng phần mềm ở vùng tì đè bàn chân bao gồm các

phương pháp như ghép da, sử dụng các vạt tại chỗ hoặc các vạt từ xa. Ghép da

là phương pháp đơn giản, chi phí thấp, nhưng đòi hỏi phải có một nền nhận tốt.

Do da ghép không có độ chun giãn đàn hồi, không có cảm giác, dễ bị trợt loét

nên ghép da thường chỉ được coi là một giải pháp thay thế tạm thời. Các vạt

ngẫu nhiên tại chỗ cũng chỉ phù hợp với các khuyết hổng nhỏ [88], [96], [124].

Các vạt cuống mạch liền hình đảo (vạt gan chân trong, vạt da cân thần

kinh hiển ngoài.) đã giúp điều trị được nhiều khuyết hổng phần mềm ở vùng tì

đè bàn chân, tuy nhiên đối với các tổn thương phức tạp thì nhiều khi cuống

mạch của các vạt này cũng không còn lành lặn. Mặt khác, khả năng ứng dụng

vạt có thể bị hạn chế bởi kích thước và cung xoay của vạt. Nếu sử dụng các vạt

chéo chân, vạt da hình trụ thì người bệnh phải trải qua nhiều cuộc phẫu thuật,

phải chịu đựng tư thế gò bó kéo dài, có thể gây teo cơ cứng khớp. [72], [88],

[121]

pdf 154 trang dienloan 5620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng vạt da cân delta có nối thần kinh cảm giác trong điều trị khuyết hổng phần mềm vùng tì đè bàn chân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng vạt da cân delta có nối thần kinh cảm giác trong điều trị khuyết hổng phần mềm vùng tì đè bàn chân

Luận án Nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng vạt da cân delta có nối thần kinh cảm giác trong điều trị khuyết hổng phần mềm vùng tì đè bàn chân
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG 
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 
NGUYỄN QUANG VỊNH 
NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU VÀ ỨNG DỤNG VẠT 
DA CÂN DELTA CÓ NỐI THẦN KINH CẢM 
GIÁC TRONG ĐIỀU TRỊ KHUYẾT HỔNG PHẦN 
MỀM VÙNG TÌ ĐÈ BÀN CHÂN 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC 
HÀ NỘI - 2019 
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
 BỘ QUỐC PHÒNG 
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 
NGUYỄN QUANG VỊNH 
NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU VÀ ỨNG DỤNG VẠT DA 
CÂN DELTA CÓ NỐI THẦN KINH CẢM GIÁC 
TRONG ĐIỀU TRỊ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM 
VÙNG TÌ ĐÈ BÀN CHÂN 
Chuyên ngành: Chấn thương chỉnh hình và tạo hình 
Mã số: 62720129 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC 
Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. Nguyễn Thế Hoàng 
HÀ NỘI - 2019 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số 
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố 
trong bất kỳ công trình nào khác. 
 Tác giả 
 Nguyễn Quang Vịnh 
LỜI CẢM ƠN 
Hoàn thành cuốn luận án này là một cột mốc quan trọng trong sự nghiệp 
hoạt động khoa học của tôi. Nếu không có sự giúp đỡ tận tình của các thủ 
trưởng, của các thầy, các bạn đồng nghiệp và bệnh nhân thì chắc chắn cuốn luận 
án này không thể hoàn thành được. Qua những dòng này, cho phép tôi được bày 
tỏ lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất tới: 
1. Đảng ủy, Bộ tư lệnh Quân đoàn 3 và Đảng ủy, Ban Giám đốc Bệnh 
viện Quân y 211, đã tạo điều kiện cho tôi được đi học và luôn quan tâm, tạo mọi 
điều kiện để cho tôi hoàn thành luận án này. 
2. Đảng ủy, Ban Giám đốc Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 
108, đã luôn tạo mọi điều kiện cho tôi được học tập, làm việc, nghiên cứu và tạo 
mọi điều kiện giúp tôi hoàn thành luận án. 
3. Bộ môn Chấn thương Chỉnh hình thuộc Viện nghiên cứu Khoa học Y 
Dược lâm sàng 108, đã luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi cả về thời gian 
học tập cũng như bệnh nhân nghiên cứu. Bộ môn không những giúp tôi hoàn 
thành được luận án, mà còn trang bị cho tôi những kiến thức chuyên ngành cơ 
bản và vững vàng để sau này tôi có thể áp dụng thuận lợi trong điều trị lâm sàng. 
4. Lời cảm ơn đặc biệt và trân trọng nhất tôi xin bày tỏ tới 
GS.TSKH.TTND Nguyễn Thế Hoàng - người đã luôn ủng hộ, quan tâm, giúp đỡ 
và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập. Thầy đã 
luôn có những tranh luận, trao đổi vô cùng hữu ích về kinh nghiệm lâm sàng và 
chỉ bảo cho tôi cách thức thực hiện đề tài nghiên cứu một cách tối ưu và khoa 
học nhất. Chắc chắn rằng nếu không có sự giúp đỡ của thầy thì luận án này 
không thể hoàn thành được. 
5. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS.TTND Nguyễn Việt 
Tiến, PGS.TS.TTƯT Lưu Hồng Hải, PGS.TS Lê Văn Đoàn, TS Nguyễn Văn 
Tín, TS Nguyễn Năng Giỏi, TS Lê Hồng Hải, TS Phan Trọng Hậu, TS Nguyễn 
Việt Nam, TS Nguyễn Viết Ngọc, TS Ngô Thái Hưng cùng toàn thể các cán bộ 
nhân viên Viện Chấn thương Chỉnh hình mà đặc biệt là tập thể khoa B1-B. 
Chính các thầy và các anh chị đồng nghiệp đã luôn nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ và 
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành xong luận án này. 
6. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh, 
bộ môn Chẩn đoán Chức năng thuộc Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm 
sàng 108. Đặc biệt, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới 
PGS.TS.TTƯT Lâm Khánh - người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi để 
hoàn thành nội dung nghiên cứu giải phẫu về hệ động mạch cấp máu cho vạt 
delta thông qua chụp CT-320, và tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn thành luận án. 
7. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Phòng Đào tạo Sau đại học, bộ môn 
Gây mê Hồi sức, bộ môn Y học Thực nghiệm - những đơn vị đã luôn giúp đỡ tôi 
một cách hiệu quả trong quá trình thực hiện luận án. 
8. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới Bộ môn Giải phẫu Trường Đại 
học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, nơi tôi thực hành phẫu tích xác. Tôi xin 
được thành kính tri ân những người đã hiến dâng thân thể của mình cho sự 
nghiệp khoa học. Không có sự dâng hiến cao đẹp của họ thì chắc chắn rằng luận 
án này không thể hoàn thành. 
9. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới tất cả những bệnh 
nhân trong đề tài nghiên cứu. Chắc chắn rằng không có họ thì luận án này không 
thể hoàn thành được. 
10. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cha mẹ, vợ con, gia 
đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ trong suốt quá trình tôi 
làm nghiên cứu sinh. Sự quan tâm và hy sinh thầm lặng của những người thân 
thiết nhất trong gia đình chính là nguồn động viên cổ vũ, và là động lực to lớn 
để tôi có thể hoàn thành được luận án này. 
 Hà Nội, tháng 12 năm 2019 
 Nguyễn Quang Vịnh 
MỤC LỤC 
Lời cam đoan 
Lời cảm ơn 
Danh mục chữ viết tắt 
Danh mục các bảng 
Danh mục các hình 
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 
Chương 1. TỔNG QUAN...................................................................................... 
1.1. Đặc điểm giải phẫu sinh lý của vùng tì đè bàn chân....................................... 
1.1.1. Vùng tì đè bàn chân (TĐBC) và vòm bàn chân..................................... 
1.1.2. Đặc điểm giải phẫu đệm gót và sự hấp thụ lực của vùng TĐBC........... 
1.2. Điều trị các khuyết hổng phần mềm ở vùng tì đè bàn chân............................ 
1.2.1. Ghép da................................................................................................... 
1.2.2. Các vạt dịch chuyển tại chỗ.................................................................... 
1.2.3. Các vạt cuống mạch liền hình đảo.......................................................... 
1.2.4. Các vạt từ xa........................................................................................... 
1.2.4.1. Các vạt có cuống mạch nuôi từ xa................................................ 
1.2.4.2. Vạt tự do ứng dụng kỹ thuật vi phẫu............................................. 
a. Vạt cơ trong tạo hình các khuyết hổng phần mềm ở vùng TĐBC..... 
b. Vạt da - cân và vai trò của cảm giác khi tạo hình ở vùng TĐBC...... 
1.3. Vạt da - cân delta trong tạo hình.................................................................... 
1.3.1. Tình hình nghiên cứu vạt da - cân delta ở nước ngoài.......................... 
1.3.1.1. Nghiên cứu giải phẫu.................................................................... 
a. Nghiên cứu độ dày của vạt da - cân delta.......................................... 
b. Nghiên cứu hệ ĐM cấp máu cho vạt thông qua chụp CT-320.......... 
c. Nghiên cứu hệ mạch máu và thần kinh của vạt qua phẫu tích xác.... 
1.3.1.2. Ứng dụng vạt da - cân delta trên thế giới...................................... 
1.3.2. Tình hình nghiên cứu vạt da - cân delta ở Việt Nam............................. 
1.3.2.1. Nghiên cứu giải phẫu.................................................................... 
1.3.2.2. Ứng dụng vạt da - cân delta ở Việt Nam....................................... 
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................... 
2.1. NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU VẠT DA - CÂN DELTA...................................... 
2.1.1. Đo độ dày của vạt qua siêu âm............................................................... 
2.1.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................... 
2.1.1.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................. 
a. Thiết kế nghiên cứu........................................................................... 
1 
3 
3 
3 
4 
7 
7 
8 
9 
12 
12 
14 
15 
17 
23 
23 
23 
23 
24 
25 
29 
31 
31 
32 
34 
35 
35 
35 
35 
35 
b. Cách thức thực hiện........................................................................... 
c. Chỉ tiêu đánh giá................................................................................ 
2.1.2. Xác định hệ động mạch cấp máu cho vạt delta qua CTA-320............... 
2.1.2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................... 
2.1.2.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................. 
a. Thiết kế nghiên cứu........................................................................... 
b. Cách thức thực hiện........................................................................... 
c. Chỉ tiêu đánh giá................................................................................ 
2.1.3. Xác định đặc điểm giải phẫu cuống mạch máu và thần kinh vạt delta 
qua phẫu tích xác...................................................................................... 
2.1.3.1. Đối tượng...................................................................................... 
2.1.3.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................. 
a. Thiết kế nghiên cứu........................................................................... 
b. Cách thức phẫu tích trên xác............................................................. 
c. Chỉ tiêu đánh giá................................................................................ 
* Định khu vị trí xuất hiện bó mạch đi vào vạt................................. 
* Cuống mạch máu nuôi vạt.............................................................. 
* Thần kinh chi phối cảm giác cho vạt.............................................. 
2.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG LÂM SÀNG VẠT DELTA.................... 
2.2.1. Đối tượng bệnh nhân nghiên cứu........................................................... 
2.2.1.1. Cỡ mẫu dự kiến............................................................................. 
2.2.1.2. Lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu................................................... 
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 
2.2.2.1. Thiết kế nghiên cứu...................................................................... 
2.2.2.2. Quy trình phẫu thuật..................................................................... 
2.2.2.3. Phương pháp đánh giá................................................................... 
a. Cách thức tái khám và theo dõi định kỳ............................................. 
b. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả............................................................. 
* Thống kê đặc điểm của nhóm BN nghiên cứu........... 
* Thống kê đặc điểm KHPM..... 
* Đánh giá kết quả gần sau mổ.......................................................... 
- Tỷ lệ vạt sống và kết quả che phủ KHPM.................................... 
- Tai biến, biến chứng sớm và cách thức xử trí............................... 
 - Khảo sát về khoảng thời gian để BN có thể đi lại được............... 
* Đánh giá kết quả xa........................................................................ 
- Kết quả ở nơi nhận vạt (vùng bàn chân)........................................ 
+ Khảo sát sự hài lòng của BN với vạt tạo hình........................ 
35 
36 
36 
36 
36 
36 
36 
38 
38 
38 
38 
38 
38 
40 
40 
40 
41 
42 
42 
42 
42 
43 
43 
43 
50 
50 
55 
55 
55 
55 
55 
56 
56 
56 
56 
56 
+ Mức độ phục hồi cảm giác của vạt (PHCG).......................... 
+ Sự phục hồi khả năng đi lại và khả năng tì đè lên vạt........... 
+ Độ bền của vạt....................................................................... 
+ Thẩm mỹ sau tạo hình............................................................ 
+ Cách phân loại kết quả chung tại nơi nhận vạt...................... 
- Tổn thương bệnh lý ở nơi cho vạt (vùng bả vai - delta)................ 
+ Khảo sát mức độ hài lòng của BN......................................... 
+ Chức năng của cơ delta và khớp vai sau lấy vạt.................... 
+ Đánh giá thẩm mĩ sẹo sau lấy vạt.......................................... 
+ Khả năng che giấu sẹo........................................................... 
+ Cách phân loại chung về tổn thương bệnh lý ở nơi cho vạt... 
2.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................... 
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu............................................................................... 
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................... 
3.1. Kết quả nghiên cứu giải phẫu vạt da - cân delta.............................................. 
3.1.1. Độ dày của vạt da - cân delta qua siêu âm............................................. 
3.1.2. Kết quả chụp hệ động mạch trên máy CT-320 ..................................... 
3.1.2.1. Động mạch mũ cánh tay sau ........................................................ 
3.1.2.2. Nhánh ĐM cấp máu cho vạt da (nhánh ĐM da)........................... 
3.1.2.3. Các bất thường giải phẫu.............................................................. 
3.1.3. Kết quả phẫu tích xác............................................................................. 
3.1.3.1. Cuống mạch, thần kinh và vùng cấp máu của vạt........................ 
a. Động mạch......................................................................................... 
b. Tĩnh mạch.......................................................................................... 
c. Vùng cấp máu khi bơm xanh Methylen vào nhánh ĐM da............... 
d. Thần kinh chi phối cảm giác cho vạt................................................. 
e. Cuống mạch phụ và các bất thường giải phẫu................................... 
3.1.3.2. Định khu vị trí cuống mạch đi vào vạt.......................................... 
3.2. Kết quả ứng dụng lâm sàng............................................................................. 
3.2.1. Đặc điểm của nhóm BN nghiên cứu...................................................... 
3.2.2. Đặc điểm KHPM và vạt chuyển..................................... 
3.2.3. Kết quả gần sau mổ................................................................................ 
2.2.3.1. Tỷ lệ sống của vạt và kết quả liền tổn thương.............................. 
2.2.3.2. Biến chứng sớm và kết quả xử trí................................................. 
2.2.3.3. Kết quả khảo sát về thời gian BN có thể đi lại và tì nén được lên 
vạt....................................................................................................... 
3.2.4. Kết quả xa ở lần khám sau cùng............................................................ 
56 
57 
 58 
59 
60 
60 
60 
60 
61 
61 
62 
62 
62 
63 
63 
63 
 63 
63 
65 
66 
67 
67 
67 
71 
72 
73 
74 
74 
76 
76 
76 
79 
79 
79 
81 
81 
3.2.4.1. Kết quả tạo hình ở nơi nhận vạt (vùng bàn chân)......................... 
a. Kết quả khảo sát sự hài lòng của BN ................................................ 
b. Kết quả PHCG của vạt....................................................................... 
c. Tì đè trên vạt và kết quả phục hồ ...  a review of 25 cases”, Plast. Reconstr. Surg., 102(6), 1999-
2005. 
142. Yang D., Yang J., Morris S., Tang M., Nie C. (2011), “Medial plantar artery 
perforator flap for soft –tissue Recontruction of heel”, Ann plast. surg., 67 (3), 294-
98. 
143. Zelken J.A., Lin C.H. (2016), “An Algorithm for Forefoot Reconstruction With the 
Innervated Free Medial Plantar Flap”, Ann Plast. Surg.,76(2), 221-26. 
144. Zygouris P., Michalinos A., Protogerou V., Kotsiomitis E., Mazarakis A., 
Dimovelis I., Troupis T. (2015), “Use of Lateral Calcaneal Flap for Coverage of 
Hindfoot Defects: An Anatomical Appraisal”, Plast. Surg. Int., Article ID 212757, 5 
pages. 
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH BỆNH NHÂN CHUYỂN VẠT DELTA 
PHỤ LỤC 4: DANH SÁCH XÁC ĐƯỢC PHẪU TÍCH 
PHỤ LỤC 5: BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU 
I. Hành chính 
1. Họ tên bệnh nhân: Tuổi khi phẫu thuật: ;Giới: 
2. Nghề nghiệp: 3. Chiều cao: 4. Cân nặng: BMI: 
3. Địa chỉ: 
4. Số điện thoại: 
II. Triệu chứng 
1. Lâm sàng 
- Nguyên nhân KHPM: 
- Vị trí khuyết hổng: 
- Tính chất tổn thương: 
- Thời gian từ khi KHPM đến khi được tạo hình vạt: 
- Biên độ vận động khớp cổ chân: G: D: 
- Gãy xương ở bàn chân: ; Khuyết xương gót: 
- Bệnh lý kết hợp: 
2. Cận lâm sàng 
- Cấy trùng: 
- Giải phẫu bệnh: 
- XQ: 
- XN: Bình thường: , Bất thường: 
- Siêu âm đo độ dày vạt (mm) tại các vị trí: 1: 2: 3: 4: 
5: 6: 7: 8: 
3. Khám cảm giác vùng Delta và vùng xung quanh khuyết hổng 
- Vùng delta: Đau: ; Nóng: ; Lạnh: ; Rung: ; Light touch: . 
+ Phân biệt 2 điểm tĩnh: 
+ Semmes-Weinstein monofilament test: 
- Vùng xung quanh khuyết hổng: 
+ Đau: ; Nóng: ; Lạnh: ; Rung: ; Chạm (Touch): . 
+ Phân biệt 2 điểm tĩnh: 
+ Semmes- Weinstein monofilament test: 
4. Phương pháp điều trị trước tạo hình phủ: Cắt lọc, thay băng ; VAC . 
III. Phẫu thuật 
1. Chẩn đoán trước mổ: 
2. Phương pháp vô cảm: Mê NKQ; Thời gian mổ: 
3. Truyền máu: 
4. Thuốc chống đông: Trong mổ: heparin; Sau mổ: Aspirin ; Lovenox . 
5. Kích thước khuyết hổng sau cắt lọc: 
6. Kích thước vạt (cm): Dài: ; Rộng: 
7. Khả năng che phủ của vạt: Hoàn toàn , Ghép da bổ sung: cm. 
8. Bên lấy vạt: Cùng bên ; Khác bên . 
9. Thần kinh nhận: TK hiển ; TK chày sau ; TK gan chân trong . 
10. Động mạch nhận: ĐM chày sau ; ĐM mu chân ; ĐM gan chân trong . 
11. Tĩnh mạch nối: 1 TM , 2 TM . 
12. Phương pháp nối mạch: Tận - tận ; Tận - bên ; Ghép mạch . 
13. Nơi cho vạt: Khâu kín kỳ đầu ; Ghép da . 
14. Phương pháp cố định: Nẹp bột ; Khung cố định ngoài ; Xuyên đinh . 
IV. Kết quả gần 
1. Liền vết mổ nơi nhận vạt: Kỳ đầu , Kỳ 2 , TG từ khi mổ - ra viện: 
2. Biến chứng tại nơi nhận : Tắc ĐM ; Tắc TM ; Vạt hoại tử toàn bộ ; 
 Vạt hoại tử 1 phần ; Viêm rò dưới vạt ; Điều trị bổ sung: 
3. Biến chứng tại nơi cho vạt: Toác vết mổ ; Nhiễm khuẩn , Tụ máu . 
4. Thời gian để đi, tì được hoàn toàn trọng lượng lên vạt (ngày): 
V. Kết quả xa Thời gian theo dõi xa nhất: 
1. Hỏi 
Số liệu 3-6 tháng 6-9 tháng 9-12 tháng 12-24 tháng > 24 tháng 
Dị cảm 
Đau khi đứng, đi 
Cảm giác trơn trượt 
 Phỏng nước (loét nông) 
 Thời gian đi, đứng/ngày 
Quãng đường có thể 
đi bộ liên tục 
- Sự tuân thủ (ý thức giữ gìn vạt): Tốt , Không tốt . 
+ Theo dõi vạt: Thường xuyên hàng ngày ; Không thường xuyên . 
+ Băng ép vạt trong năm đầu: Có ; Không . 
+ Tập luyện: Theo hướng dẫn ; Không theo hướng dẫn . 
+ Giầy dép: Đế cứng , Đế mềm ; Dép lê: , Dép quai hậu: . 
+ Mức độ vận động (công việc): Phù hợp ; Không phù hợp . 
- Đánh giá sự hài lòng: 
+ Sự hài lòng về thẩm mĩ nơi nhận vạt: 
Chỉ tiêu đánh giá Không hài 
lòng 
 Chấp nhận 
được 
 Hài lòng Rất hài 
lòng 
Sự phù hợp về hình dáng của vạt 1 2 3 4 
Sự phù hợp về màu sắc của vạt 1 2 3 4 
Sự thuận lợi khi sử dụng giầy dép 1 2 3 4 
 Kết quả 3-4 đ 5-6 đ 7-9 đ 10-12 đ 
 + Sự hài lòng chung về nơi nhận vạt (kết quả tạo hình): 
Chỉ tiêu đánh giá Không hài 
lòng 
 Chấp nhận 
được 
 Hài lòng Rất hài lòng 
 Sự phù hợp về hình dáng của vạt 1 2 3 4 
 Sự phù hợp về màu sắc của vạt 1 2 3 4 
 Sự thuận lợi khi sử dụng giầy dép 1 2 3 4 
 Sự vững chắc và độ bền của vạt 1 2 3 4 
Khả năng đi lại 1 2 3 4 
 Kết quả 5-8 đ 9-12 đ 13-16 đ 17-20 đ 
+ Sự hài lòng về thẩm mĩ tại nơi cho vạt: 
Chỉ tiêu đánh giá Không hài 
lòng 
 Chấp nhận 
được 
 Hài lòng Rất hài lòng 
Hình dạng của sẹo 1 2 3 4 
Màu sắc của sẹo 1 2 3 4 
Khả năng che giấu sẹo 1 2 3 4 
 Kết quả 3-4 đ 5-6 đ 7-9 đ 10-12 đ 
 2. Khám cảm giác: 
3-6 tháng 6-9 tháng 9-12 tháng 12-24 tháng Trên 24 tháng 
 G X R TT G X R TT G X R TT G X R TT G X R T T 
 Touch 
 Đau 
 Nóng 
 Lạnh 
 Rung 
 2 điểm 
tĩnh 
 SW test 
- Đánh giá CG 2/3 gần của vạt: Rất tốt ; tốt ; Trung bình ; Kém . 
- Đánh giá CG 1/3 xa của vạt: Rất tốt ; tốt ; Trung bình ; Kém . 
- CG vùng delta: Đau: ; Nóng: ; Lạnh: ; Rung: ; Light touch: . 
- CG ở bờ ngoài bàn chân: Đau: ; Nóng: ; Lạnh: ; Rung: ; Light touch: 
 + Phân biệt 2 điểm tĩnh (mm): + Semmes - Weinstein monofilament: 
- CG vùng xung quanh khuyết hổng: 
+ Phân biệt 2 điểm tĩnh: 
+ Semmes - Weinstein monofilament test: 
+ Đau: Có ; Không 
+ Nóng: Có ; Không 
+ Lạnh: Có ; Không 
+ Rung: Có ; Không 
+ Light touch: Có ; Không 
- CG vùng tương ứng với vạt ở chi bên đối diện: 
+ Phân biệt 2 điểm tĩnh: 
+ Semmes - Weinstein monofilament test: 
+ Đau: Có ; Không 
+ Nóng: Có ; Không 
+ Lạnh: Có ; Không 
+ Rung: Có ; Không 
+ Light touch: Có ; Không 
3. Biên độ vận động khớp cổ chân: G: D: 
4. Thẩm mĩ vạt: - Màu sắc vạt: Phù hợp: , Không phù hợp: . 
- Viền vành: Tốt, phù hợp ; Không tốt, nhô cao: . 
- Kích cỡ dày dép 2 bên: Bằng nhau ; +1 số ; +2 số ; + 3 số 
- Tổng thể: : Rất tốt ; Tốt ; Trung bình ; Kém 
5. Dấu in bàn chân: Vạt có tỳ đè ; Vạt không tỳ đè . 
6. XQ bàn chân: Có mấu xương nhô , Không có mấu xương nhô , 
7. Khả năng đi: 
Quãng đường có thể đi bộ: ; Tổng thời gian đi, đứng trong ngày: 
Chạy, chơi thể thao , Đi bộ nhanh, không đau và đi được ≥ 1km , 
Đau khi đi ≥ 1km , Đi quanh nhà (chỉ đi được <1 km) , Phải cần nạng 
Kết quả chung: Rất tốt , Tốt , Trung bình , Kém . 
8. Độ bền: Rất tốt ; Tốt ; Trung bình ; Kém . 
 3-6 tháng 6-9 tháng 9-12 tháng 12-18 tháng Trên 18 tháng 
 Loét nông 
Loét sâu 
 Tăng sừng 
Nứt kẽ 
9. Nơi cho vạt: 
- Chức năng: Bình thường , Giảm , 
- Thẩm mĩ: Sẹo đẹp: , Sẹo giãn: , Sẹo xù: ; Kém (sẹo lồi): 
- Khả năng che giấu sẹo: Rất tốt ; Tốt ; Trung bình ; Kém 
- Mức độ hài lòng của BN về nơi cho vạt: 
 Rất hài lòng ; Hài lòng ; Chấp nhận được ; Không hài lòng 
- Kết quả chung: Rất tốt , tốt , Trung bình , Kém . 
PHỤ LỤC 6: CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG ĐẠO ĐỨC Y SINH 
PHỤ LỤC 7: MINH HỌA LÂM SÀNG 
1. Trường hợp loét đệm gót do ung thư trên BN đã bị cụt chi bên đối diện 
 BN: Đào Bạch Y., nam, 44 tuổi, SBA: 30551. 
Năm 1988, BN bị TNGT cụt cẳng chân P và vết thương vùng gót trái, đã 
được tạo hình mỏm cụt 1/3 giữa cẳng chân phải và điều trị liền vết thương gót 
trái. Khoảng 5 năm gần đây vết sẹo vùng gót thỉnh thoảng có viêm loét. 
Khoảng 01 năm trước, vết loét ở đệm gót lan rộng, sùi như hình súp lơ và chảy 
dịch có mùi rất hôi. BN vào viện ngày 24/08/2016, được chẩn đoán: Loét sùi 
vùng đệm gót trái do ung thư biểu mô tế bào vảy KT: 12 x 8cm (T3N0M0), trên 
BN đã cắt cụt chi bên phải sau chấn thương 28 năm. 
+ Ngày 19/09/2016 (sau nhập viện 25 ngày), BN được phẫu thuật cắt bỏ 
rộng rãi tổn thương, lấy bỏ cả phần xương gót bị xâm lấn và làm sinh thiết. Kết 
quả sinh thiết phù hợp với kết quả sinh thiết trước mổ là ung thư biểu mô tế bào 
vảy. Khuyết hổng sau cắt khối u có KT: 18 x 11cm, được tạo hình bằng vạt da - 
cân delta KT: 19 x 11cm che phủ. Cuống mạch vạt được nối vào bó mạch chày 
sau gồm 1 ĐM và 2 TM theo kiểu tận - tận bằng chỉ nylon 9/0. Thần kinh cảm 
giác của vạt được nối tận - tận vào TK hiển theo kiểu bao - bó sợi TK bằng chỉ 
nylon 9/0. Khuyết hổng nơi cho vạt được khâu kín kì đầu. Sau mổ vạt sống hoàn 
toàn, vết mổ liền kì đầu, BN được ra viện sau phẫu thuật 17 ngày. 
+ Sau chuyển vạt 80 ngày, người bệnh có thể đi lại không cần nạng. 
+ Khám sau chuyển vạt 26 tháng (11/2018), độ bền vạt được đánh giá ở 
mức rất tốt. BN đi tốt và làm tốt công việc trước đây của mình là thợ cắt tóc với 
thời gian đứng, đi trên 8 giờ mỗi ngày. Nơi cho vạt sẹo giãn, không ảnh hưởng 
đến chức năng của cơ delta và khớp vai. Tại nơi nhận, vạt phù hợp cả về hình 
dáng và màu sắc với bàn chân và được đánh giá thẩm mĩ rất tốt. 
Hình mô tả BN Đào Bạch Y., SBA:30551 
(A,B,C) Hình ảnh tổn thương trước chuyển vạt. (D) Thiết kế vạt. (E) Vạt chuyển 
xuống vùng khuyết hổng. (F) Sau mổ 15 tháng. (G) Sau mổ 18 tháng. (H) Hình ảnh 
dấu in bàn chân cho thấy diện tì đè của vạt. (I) Nơi cho vạt sẹo giãn. (K) Bệnh nhân 
đi tốt. 
2. Trường hợp KHPM rộng ở vùng đệm gót và vùng gan chân giữa 
BN: Lê Văn T., nam, 52 tuổi, SBA: 22040. 
Ngày 02/8/2016, BN bị ngã xe máy, được đưa vào bệnh viện TƯQĐ 108 
sau tai nạn 4 giờ. Chẩn đoán: KHPM kích thước: 18 x 12cm vùng đệm gót và 
gan chân giữa, lộ xương gót trái do TNGT giờ thứ 5. 
Ngày 30/08/2015 (sau quá trình cắt lọc, thay băng), BN được phẫu thuật 
tạo hình phủ bằng vạt da - cân Delta có kích thước tương ứng. Cuống mạch vạt 
được nối vào bó mạch chày sau gồm 1 ĐM và 2 TM theo kiểu tận - tận bằng chỉ 
nylon 9/0. Thần kinh cảm giác của vạt được nối tận - tận vào TK hiển theo kiểu 
bao - bó sợi TK bằng chỉ nylon 9/0. Khuyết hổng ở nơi cho vạt được đóng kín 
vết mổ kì đầu. Sau mổ vạt sống hoàn toàn, vết mổ liền kì đầu, BN được ra viện 
sau phẫu thuật chuyển vạt 10 ngày. 
+ Sau chuyển vạt 70 ngày, người bệnh có thể đi lại không cần nạng. 
+ Khám sau chuyển vạt 14 tháng (22/11/2017), BN đi tốt và độ bền vạt 
được đánh giá ở mức rất tốt. Nơi cho vạt sẹo đẹp, chức năng của cơ Delta và 
khớp vai bình thường. Tại nơi nhận, vạt phù hợp cả về hình dáng, màu sắc với 
bàn chân và được đánh giá thẩm mĩ rất tốt. 
Hình mô tả BN Lê Văn T., SBA: 5383. 
(A) Tổn thương trước mổ. (B) Thiết kế vạt. (C, E) Vạt sau mổ 14 tháng. (D) 
Hình ảnh dấu in bàn chân cho thấy diện tì đè của vạt. (F, G) Thẩm mĩ và chức năng 
ở nơi lấy vạt. (H) Bệnh nhân đi tốt. 
3. Trường hợp khuyết hổng rộng ở vùng tì đè gián tiếp, có mất đoạn gân 
BN: Nguyễn Thành Đ., nam, 24 tuổi. SBA: 21. 
Ngày 01/01/2016, bệnh nhân bị TNGT có vết thương vùng mu chân phải, 
được băng sơ cứu và chuyển đến Bệnh viện TƯQĐ 108 sau tai nạn 3 giờ. Chẩn 
đoán: Vết thương lóc da, KHPM lộ xương, mất đoạn gân chày trước và gân duỗi 
chung vùng mặt trước cổ chân - mu chân phải KT: 20 x 11cm do TNGT giờ thứ 
4. 
+ Ngày 13/01/2016 (ngày thứ 12 sau tai nạn), BN được chuyển vạt Delta 
KT: 20 x 11cm che phủ khuyết hổng. Cuống mạch vạt được nối vào bó mạch 
chày trước gồm 1 ĐM và 2 TM theo kiểu tận - tận bằng chỉ nylon 9/0. Thần kinh 
cảm giác của vạt được nối tận - tận vào TK mác nông theo kiểu bao bó sợi TK 
bằng chỉ nylon 9/0. Sau mổ vạt sống hoàn toàn, vết mổ liền kì đầu. Khuyết hổng 
ở nơi cho vạt được đóng kín kì đầu có xuất hiện vết phỏng nước. 
Ngày 27/01/2016 (sau phẫu thuật chuyển vạt 14 ngày), BN được ra viện 
khi vết mổ liền và vết phỏng nước đang đóng vảy. Về nhà BN tự đắp lá thuốc 
chống sẹo gây viêm da diện rộng nơi lấy vạt (BN kể lại). 
+ Khám sau chuyển vạt 9 tháng (25/09/2016), vạt mềm mại không viêm 
rò và đã có PHCG ở mức tốt, tuy nhiên BN đi lại khó khăn do chưa được tạo 
hình gân. Tại nơi cho vạt, sẹo hình thành sau viêm da để lại thẩm mĩ xấu. 
+ Tháng 01/2017 (sau chuyển vạt 12 tháng), BN được phẫu thuật ghép 
gân duỗi chung, gân chày trước và cắt bớt tổ chức sẹo xấu tại nơi cho vạt. 
 + Tái khám sau chuyển vạt 24 tháng (23/12/2017), vạt mỏng, mềm mại, 
thuận lợi cho gân trơn trượt, BN gấp mu chân được 150 và có thể chạy. Thẩm mĩ 
tại nơi nhận vạt được đánh giá ở mức rất tốt, BN có thể đi dép cùng cỡ so với 
chân lành, vạt phù hợp cả về hình dáng và màu sắc so với bàn chân. Tại nơi cho 
vạt, sẹo xấu và thẩm mĩ chỉ cải thiện được một phần sau cắt sửa. 
Hình mô tả BN Nguyễn Thành Đ., SBA:21 
(A) Tổn thương trước mổ. (B, C) Bóc vạt và chuyển xuống vùng khuyết hổng. 
(D) Ngay sau chuyển vạt. (E) Sau chuyển vạt 9 tháng. (F, G) Sau mổ ghép gân 12 
tháng. (H) BN mang dép cùng cỡ. (I) Sẹo do viêm da tại nơi lấy vạt trước khi cắt 
sửa. (K) Sẹo sau khi cắt sửa. (L) Chức năng của cơ Delta không bị ảnh hưởng. 
(M) Dáng đi của BN. 
4. Trường hợp tắc mạch được xử trí thành công 
 BN: Trương Sa T., nam, 19 tuổi, SBA: 2997. 
Ngày 05/05/2016, BN bị TNGT có vết thương lóc da vùng cổ chân -bàn 
chân trái, được băng sơ cứu ở tuyến trước, chuyển đến Bệnh viện TƯQĐ 108 
sau 5 giờ. Bệnh nhân đã được khám và chẩn đoán: Vết thương lóc da, KHPM 
vùng củ gót, đệm gót và mặt trong cổ chân, gãy hở xương gót, nền xương bàn V, 
xương thuyền và mắt cá trong do TNGT giờ thứ 5. 
+ Ngày 05/05/2016, BN được phẫu thuật cắt lọc vết thương, kết xương 
mắt các trong, xương thuyền và xương gót bằng vít xốp. Đặt cọc ép cố định 
khớp cổ chân ở tư thế chức năng. Vạt da bong lóc được cắt lọc và khâu đính lại 
che xương. Theo dõi sau mổ, vạt da bong lóc diễn biến hoại tử. Cấy dịch vết 
thương thấy có S. epidermodis. 
+ Ngày 17/05/2016 (ngày thứ 12 sau tai nạn), được phẫu thuật cắt lọc hoại 
tử, đục bạt tổ chức viêm trên bề mặt xương gót và khối xương tụ cốt. Sau mổ 
BN được ngâm rửa thay băng, cắt lọc tổ chức hoại tử bổ sung hàng ngày. 
+ Ngày 27/06/2016 (ngày thứ 52 sau tai nạn), BN được chuyển vạt Delta 
KT: 18 x 7 cm che phủ KHPM. Cuống mạch vạt được nối vào bó mạch chày sau 
gồm 1 ĐM và 2 TM theo kiểu tận - tận bằng chỉ nylon 9/0. TKCG của vạt được 
nối tận - tận vào TK hiển theo kiểu bao - bó sợi TK bằng chỉ nylon 9/0. Nơi cho 
vạt được đóng kín vết mổ kì đầu. 
+ Theo dõi sau mổ ở giờ thứ 18 vạt xuất hiện dấu hiệu tắc TM (vạt lạnh 
dần và bầm tím). 28/06/2016 (sau chuyển vạt 20 giờ), BN được phẫu thuật xử trí 
tắc mạch. Nguyên nhân được xác định là tắc TM do lỏng mối chỉ khâu nối. BN 
đã được lấy máu tụ trong lòng TM và khâu nối lại. Sau mổ vạt hồng ấm, vết mổ 
liền kì đầu, BN được xuất viện sau phẫu thuật chuyển vạt 12 ngày. 
+ Ở tháng thứ 3 sau chuyển vạt, người bệnh bắt đầu đi lại được. Vạt có 1 
lần xuất hiện vết phỏng nước nhưng được chữa liền sau 2 tuần bằng hạn chế tì 
đè và thay băng. 
+ Tái khám sau chuyển vạt 9 tháng (23/03/2017), BN có thể đi tốt và vạt 
đã có PHCG ở mức tốt (S3+). 
Hình mô tả BN Trương Sa T., SBA: 2997. 
(A,B,C) Tổn thương trước chuyển vạt. (D) Thiết kế vạt. (E) Vạt ngay sau mổ. 
(F, G) Sau mổ 18 giờ vạt có dấu hiệu tắc tĩnh mạch. (H) Vạt sau mổ 17 tháng. (I, 
M) Vạt sau mổ 21 tháng. (K) Dấu in bàn chân. (L, N) Nơi cho vạt sẹo giãn. (O) BN 
có thể chạy. 
+ Tái khám sau chuyển vạt 17 tháng (04/11/2017), vạt bền và BN có thể 
chạy. Nơi cho vạt sẹo giãn, BN cảm thấy hài lòng. Tại nơi nhận, vạt phù hợp về 
hình thể, màu sắc và được đánh giá thẩm mĩ ở mức tốt. 
+ Tái khám sau chuyển vạt 21 tháng (30/03/2018), BN có thể chạy nhanh, 
độ bền vạt được đánh giá rất tốt, BN không gặp khó khăn trong cuộc sống cũng 
như công việc và hài lòng với kết quả tạo hình. 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_giai_phau_va_ung_dung_vat_da_can_delta_co.pdf
  • docDong gop moi cua luan an.doc
  • pdfLuan an tom tat (Viet).pdf
  • pdfLuan an.pdf