Luận án Nghiên cứu hiệu quả của ghép tế bào gốc tự thân điều trị bệnh đa u tủy xương và u lymphô ác tính không hodgkin
Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG), hàng năm, toàn thế giới có khoảng 9 triệu người mắc bệnh ung thư và có khoảng 5 triệu người chết vì căn bệnh này. Ở Việt nam, theo tài liệu của Bệnh viện K Hà Nội, mỗi năm có khoảng 100.000 đến 150.000 bệnh nhân ung thư mới và khoảng 50.000 đến 70.000 người tử vong vì căn bệnh này. Năm 2000, tại Mỹ có khoảng 54900 trường hợp U lymphô ác tính không Hodgkin mới và có tới 26.100 bệnh nhân tử vong vì căn bệnh này. Cũng theo các số liệu thống kê của Mỹ, bệnh Đa u tủy xương chiếm khoảng 10% các bệnh máu ác tính với tỷ lệ mắc bệnh hàng năm là 4,3/100.000 dân.
Trước khi phương pháp ghép tủy xương ra đời, khi đề cập đến điều trị bệnh máu ác tính tức là nói tới hoá trị liệu. Việc tăng liều lượng cũng như phối hợp nhiều loại hoá chất đã mang lại những kết quả khả quan về tỷ lệ lui bệnh hoàn toàn cũng như kéo dài thời gian sống thêm nhưng cũng tăng tỷ lệ tử vong do biến chứng nhiễm trùng và chảy máu. Sự ra đời của phương pháp ghép tủy xương hay ghép tế bào gốc tạo máu đã trở thành chỗ dựa vững chắc cho các phác đồ đa hoá trị liệu liều cao. Ghép tế bào gốc tạo máu tự thân giúp cho tủy xương của bệnh nhân phục hồi nhanh hơn, rút ngắn một cách đáng kể thời gian “suy tủy” sau đa hoá trị liệu liều cao, giảm tỷ lệ tử vong do các biến chứng. Ghép tự thân hiệu quả thấp hơn so với ghép đồng loại nhưng ghép tự thân lại được ứng dụng rộng rãi hơn do phương pháp này không yêu cầu các tiêu chuẩn chặt chẽ như người cho tủy phù hợp HLA, giới hạn về tuổi Đồng thời, ghép tự thân không gây ra các biến chứng nặng nguy cơ tử vong như bệnh ghép chống chủ, kinh phí lại thấp phù hợp với điều kiện kinh tế của người Việt Nam
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu hiệu quả của ghép tế bào gốc tự thân điều trị bệnh đa u tủy xương và u lymphô ác tính không hodgkin
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ============ BẠCH QUỐC KHÁNH NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA GHÉP TẾ BÀO GỐC TỰ THÂN ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐA U TỦY XƯƠNG VÀ U LYMPHÔ ÁC TÍNH KHÔNG HODGKIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI – 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ============ BẠCH QUỐC KHÁNH NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA GHÉP TẾ BÀO GỐC TỰ THÂN ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐA U TỦY XƯƠNG VÀ U LYMPHÔ ÁC TÍNH KHÔNG HODGKIN Chuyên ngành: HUYẾT HỌC VÀ TRUYỀN MÁU Mã số: 62720151 Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYỄN ANH TRÍ GS. TS. PHẠM QUANG VINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI – 2014 LỜI CẢM ƠN Hoàn thành luận án này, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn và cảm ơn chân thành tới : Ban Lãnh đạo Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương, Ban Giám hiệu trường Đại học Y Hà Nội, Khoa Đào tạo sau đại học trường Đại học Y Hà Nội, Bộ môn Huyết học – Truyền máu trường Đại học Y Hà Nội đã tạo điều kiện, hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: - GS TS AHLĐ Nguyễn Anh Trí, Viện trưởng Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương, - GS TS Phạm Quang Vinh, Chủ nhiệm Bộ môn Huyết học – Truyền máu trường ĐHYHN, những người thầy, những người anh yêu quý đã dành rất nhiều tâm sức đào tạo, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình làm việc, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án, hoàn thành một sự nghiệp mà dang dở trong nhiều năm. Tôi xin trân trọng cảm ơn GS. TSKH. Đỗ Trung Phấn, các thầy cô Bộ môn Huyết học – Truyền máu, các thầy cô Viện Huyết học – Truyền máu, các thầy cô trường ĐHYHN đã giúp đỡ tôi hoàn thành thành luận án này. Tôi xin vô cùng cảm ơn BS CKII Võ Thị Thanh Bình, TS Trần Ngọc Quế cùng các bác sĩ, cử nhân, điều dưỡng, kỹ thuật viên Trung tâm Tế bào gốc, khoa Ghép TBG đã giúp đỡ tôi rất nhiều nhiều trong quá trình thực hiện đề tài. Không có các bạn tôi không thể hoàn thành bản luận án này. Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới toàn thể các cán bộ, nhân viên Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương đã quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi trong những năm tháng vừa qua. Tôi xin được gửi lời cám ơn đến các bệnh nhân đã đồng ý tham gia vào nghiên cứu, đã cho tôi cơ hội thực hiện và hoàn thành nghiên cứu. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Bố Mẹ và các chị của tôi, đặc biệt là đến cố GS. Bạch Quốc Tuyên, người vừa là người thầy vừa là người cha thân yêu, người đã cho tôi tất cả để tôi có được ngày hôm nay. Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất đến vợ và các con của tôi, động lực trong cuộc sống của tôi, những người đã hy sinh rất nhiều cho sự nghiệp của tôi, đã luôn luôn ở bên cạnh tôi, động viên và giúp đỡ tôi đi đến ngày hôm nay. Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2015 Bạch Quốc Khánh Lời cam đoan Tôi là BẠCH QUỐC KHÁNH nghiên cứu sinh khóa 27 Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Huyết học và Truyền máu, xin cam đoan: Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của GS.TS Nguyễn Anh Trí và GS.TS. Phạm Quang Vinh. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày tháng năm 2015 BẠCH QUỐC KHÁNH MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Bảng chữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục biểu đồ Danh mục hình vẽ Danh mục sơ đồ BẢNG CHỮ VIẾT TẮT BOĐ : bệnh ổn định CD : cụm biệt hóa Cluster of Differentiation CLP : tế bào tiền thân chung dòng Common lymphoid progenitor lympho CMP : tế bào tiền thân chung dòng tủy Common myeloid progenitor CXCR4 : CX chemokine receptor 4 DLT : giới hạn liều độc dose-limiting toxicity ĐUTX : đa u tủy xương GMP : tế bào tiền thân dòng hạt - mono Granulocyte-monocyte precusor HR : tỷ suất ngẫu nhiên Hazard ratio IGF-1 : yếu tố tăng trưởng giống insulin 1 Insulin-like growth factor 1 LBGHT : lui bệnh gần hoàn toàn LBHT : lui bệnh hoàn toàn LBMP : lui bệnh một phần LBMPRT : lui bệnh một phần rất tốt MEP : Megacaryocyte-erythrocyte precursor tế bào tiền thân dòng hồng cầu – mẫu tiểu cầu MTD : liều chấp nhận tối đa maximum-tolerated dose NF-kB : Nuclear Factor kB NK : Tế bào diệt tự nhiên Natural killer cell OS : Thời gian sống thêm toàn bộ Overall survival PFS : Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển Progression free survival RB : retinoblastoma protein RR : tỷ suất nguy cơ risk ratio SDF-1a : yếu tố của tế bào đệm 1a stromal cell-derived factor 1a TCYTTG : Tổ chức Y tế Thế giới TGF-b transforming growth factor b : yếu tố tăng sinh chuyển dạng beta TNF- a tumor necrosis factor a : yếu tố hoại tử khối u anpha ULPKH : U lymphô ác tính không Hodgkin VEGF vascular endothelial growth factor : yếu tố tăng sinh nội mạc mạch DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Một số nghiên cứu pha III so sánh ghép với đa hóa trị liệu 24 Bảng 1.2. Phân loại ULPKH theo Working Formulation 28 Bảng 1.3. Phân loại ULPKH theo TCYTTG 2001 29 Bảng 1.4. Kết quả nghiên cứu ngẫu nhiên đối chứng so sánh các phác đồ ± rituximab điều trị u lymphô ác tính không Hodgkin 33 Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi và giới 58 Bảng 3.2. Đặc điểm về chẩn đoán thể đa u tủy xương 59 Bảng 3.3. Chẩn đoán giai đoạn lâm sàng theo ISS 60 Bảng 3.4. Các chỉ số huyết học thời điểm chẩn đoán 61 Bảng 3.5. Các chỉ số xét nghiệm sinh hóa cơ bản lúc nhập viện 62 Bảng 3.6. Các chỉ số xét nghiệm sinh hóa bệnh ĐUTX 63 Bảng 3.7. Một số đặc điểm của nhóm U lymphô không Hodgin ghép tế bào gốc tự thân 65 Bảng 3.8. Kết quả điều trị tấn công trước ghép bằng phác đồ VAD 66 Bảng 3.9. Kết quả điều trị tấn công trước ghép bằng phác đồ có bortezomib 67 Bảng 3.10. So sánh hiệu quả của phác đồ VAD với phác đồ có bortezomib 68 Bảng 3.11. Kết quả điều trịtấn công trước ghép nhóm U lymphô không Hodgin ghép tế bào gốc tự thân 69 Bảng 3.12. Thời gian sử dụng G-CSF để huy động TBG ra máu ngoại vi 70 Bảng 3.13. Kết quả huy động tế bào gốc ra máu ngoại vi trước gạn tách 71 Bảng 3.14. Kết quả huy động tế bào gốc ra máu ngoại vi trước gạn tách 72 Bảng 3.15. Mối tương quan của một số yếu tố vớisố lượngtế bào gốc CD34+huy động ra máu ngoại vi 72 Bảng 3.16. Mối tương quan giữatuổivớisố lượngtế bào gốc CD34+ huy động ra máu ngoại vi 73 Bảng 3.17. Kết quả gạn tách, thu gom TBG máu ngoại vi nhóm ĐUTX 74 Bảng 3.18. Kết quả thu gom TBG máu ngoại vi nhóm ULPKH 76 Bảng 3.19. Một số đặc điểm của các nhóm gạn 1, 2 và 3 lần 77 Bảng 3.20. Mối tương quan giữa số lượng tế bào gốc CD34+ thu gom được với một số chỉ số 77 Bảng 3.21. Những thay đổi về chỉ số bạch cầu, tiểu cầu trước và sau gạn tách 79 Bảng 3.22. Đặc điểm máu ngoại vi trong giai đoạnsau truyền khối TBG nhóm bệnh nhân Đa u tủy xương 81 Bảng 3.23. Đặc điểmmáu ngoại vi trong giai đoạnsau truyền tế bào gốc nhóm bệnh nhân U lympho không Hodgkin 82 Bảng 3.24. Kết quả sau ghép của nhóm VAD 85 Bảng 3.25. Kết quả sau ghép của nhóm Vel 85 Bảng 3.26. Kết quả ghép tế bào gốc tự thân 87 Bảng 3.27. Tỷ lệ tái phát/bệnh tiến triển và tử vong của các bệnh nhânđa u ủy xương được ghép tế bào gốc tự thân 88 Bảng 3.28. Mối liên quan giữa kết quả điều trị tấn công trước ghép với tỷ lệ tái phát/bệnh tiến triển và với tỷ lệ tử vong 91 Bảng 3.29. Mối liên quan giữa kết quả ghép TBG tự thân với tỷ lệ tái phát/bệnh tiến triển và với tỷ lệ tử vong 93 Bảng 4.1. So sánh phân loại giai đoạn ISS với một số tác giả 98 Bảng 4.2. So sánh kết quả điều trị bằng phác đồ VAD 102 Bảng 4.3. So sánh kết quả điều trị bằng phác đồ có bortezomib 104 Bảng 4.4. So sánh kết quả huy động và thu gom tế bào gốc ở bệnh nhân Đa u tủy xương bằng các phương pháp khác nhau 111 Bảng 4.5. So sánh kết quả huy động và thu gom tế bào gốc ở bệnh nhân u lympho bằng các phương pháp khác nhau 113 Bảng 4.6. Thời gian mọc mảnh ghép trong một số nghiên cứu 119 Bảng 4.7. So sánh kết quả mọc mảnh ghép giữa nhóm ghép vớisố lượng 121 Bảng 4.8. Thời gian mọc mảnh ghép trong một số nghiên cứu ghép TBG tự thân điều trị ULPKH 122 Bảng 4.9. So sánh kết quả ghép TBG của những bệnh nhân điều trị tấn công trước ghép bằng phác đồ VAD 125 Bảng 4.10. So sánh kết quả ghép tế bào gốc tự thân của những bệnh nhân điều trị tấn công trước ghép bằng phác đồ có bortezomib 127 Bảng 4.11. Kết quả nghiên cứu so sánh ghép tế bào gốc tự thân với hóa trị liệu điều trị bệnh Đa u tủy xương 129 Bảng 4.12. So sánh hiệu quả ghép TBG tự thân điều trị ULPKH 134 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Phân bố về bệnh 57 Biểu đồ 3.2. Phân bố về giới tính 57 Biểu đồ 3.3. Phân bố tuổi của nhóm bệnh nhân Đa u tủy xương 58 Biểu đồ 3.4. Phân bố thể bệnh ĐUTX của toàn bộ nhóm nghiên cứu 59 Biểu đồ 3.5. Đặc điểm giai đoạn lâm sàng ISS của nhóm VAD và nhóm Vel 60 Biểu đồ 3.6. So sánh hiệu quả của phác đồ VAD với phác đồ có bortezomib 68 Biểu đồ 3.7. Các tác dụng không mong muốn trong quá trình huy động TBG 73 Biểu đồ 3.8. So sánh kết quả gạn tách và thu gom tế bào gốc giữa nhóm VAD và nhóm Vel 75 Biểu đồ 3.9. Các tác dụng không mong muốn của quá trình gạn tách và thu gom tế bào gốc máu ngoại vi 78 Biểu đồ 3.10. Các tác dụng không mong muốn do thuốc điều kiện hóa 80 Biểu đồ 3.11. Đặc điểm biến chứng nhiễm trùng sau ghép của nhóm bệnh nhân Đa u tủy xương 83 Biểu đồ 3.12. Kết quả ghép TBG tự thân nhóm ĐUTX 84 Biểu đồ 3.13. So sánh kết quả điều trị trước ghép và sau ghép của cả 2 nhóm 86 Biểu đồ 3.14. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển (PFS) 89 Biểu đồ 3.15. Thời gian sống thêm toàn bộ (OS) 90 Biểu đồ 3.16. So sánh thời gian sống thêm bệnh không tiến triển (PFS) nhóm bệnh nhân đạt LBHT với các nhóm không đạt LBHT thời điểm trước ghép 92 Biểu đồ 3.17. So sánh thời gian sống thêm toàn bộ (OS) nhóm bệnh nhân đạt LBHT với các nhóm không đạt LBHT thời điểm trước ghép 93 Biểu đồ 3.18. So sánh thời gian sống thêm bệnh không tiến triển (PFS) nhóm bệnh nhân đạt LBHT với các nhóm không đạt LBHT sau ghép 94 Biểu đồ 3.19. So sánh thời gian sống thêm toàn bộ (OS) nhóm bệnh nhân đạt LBHT với các nhóm không đạt LBHT thời điểm sau ghép 95 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Tỷ lệ sống thêm không bệnh của hai nhóm ghép và không ghép 35 Hình 1.2. Thời gian sống thêm toàn bộ của nhóm điều trị CHOP so với nhóm điều trị CHOP + ghép tế bào gốc tự thân 37 Hình 1.3. Kết quả nghiên cứu của nhóm GELA/GOELAMS về ghép tự thân điều trị ULPKH thể nang tái phát. 39 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Sơ đồ nghiên cứu 56 ĐẶT VẤN ĐỀ Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG), hàng năm, toàn thế giới có khoảng 9 triệu người mắc bệnh ung thư và có khoảng 5 triệu người chết vì căn bệnh này. Ở Việt nam, theo tài liệu của Bệnh viện K Hà Nội, mỗi năm có khoảng 100.000 đến 150.000 bệnh nhân ung thư mới và khoảng 50.000 đến 70.000 người tử vong vì căn bệnh này. Năm 2000, tại Mỹ có khoảng 54900 trường hợp U lymphô ác tính không Hodgkin mới và có tới 26.100 bệnh nhân tử vong vì căn bệnh này. Cũng theo các số liệu thống kê của Mỹ, bệnh Đa u tủy xương chiếm khoảng 10% các bệnh máu ác tính với tỷ lệ mắc bệnh hàng năm là 4,3/100.000 dân. Trước khi phương pháp ghép tủy xương ra đời, khi đề cập đến điều trị bệnh máu ác tính tức là nói tới hoá trị liệu. Việc tăng liều lượng cũng như phối hợp nhiều loại hoá chất đã mang lại những kết quả khả quan về tỷ lệ lui bệnh hoàn toàn cũng như kéo dài thời gian sống thêm nhưng cũng tăng tỷ lệ tử vong do biến chứng nhiễm trùng và chảy máu. Sự ra đời của phương pháp ghép tủy xương hay ghép tế bào gốc tạo máu đã trở thành chỗ dựa vững chắc cho các phác đồ đa hoá trị liệu liều cao. Ghép tế bào gốc tạo máu tự thân giúp cho tủy xương của bệnh nhân phục hồi nhanh hơn, rút ngắn một cách đáng kể thời gian “suy tủy” sau đa hoá trị liệu liều cao, giảm tỷ lệ tử vong do các biến chứng. Ghép tự thân hiệu quả thấp hơn so với ghép đồng loại nhưng ghép tự thân lại được ứng dụng rộng rãi hơn do phương pháp này không yêu cầu các tiêu chuẩn chặt chẽ như người cho tủy phù hợp HLA, giới hạn về tuổi Đồng thời, ghép tự thân không gây ra các biến chứng nặng nguy cơ tử vong như bệnh ghép chống chủ, kinh phí lại thấp phù hợp với điều kiện kinh tế của người Việt Nam.Trước đây, nguồn tế bào gốc tạo máu được sử dụng cho ghép tự thân thường là tuỷ xương của bệnh nhân. Trong những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của các kỹ thuật ly tách tế bào, tế bào gốc máu ngoại vi đã nhanh chóng thay thế tuỷ xương và trở thành nguồn tế bào gốc tạo máu chủ yếu cho phương pháp ghép tự thân. Hiện nay, ghép tế bào gốc tạo máu tự thân đã được ứng dụng rộng rãi trong điều trị rất nhiều các bệnh khác nhau thuộc rất nhiều chuyên khoa: Các bệnh máu ác tính như đa u tủy xương, u lymphô ác tính... Các ung thư dạng đặc như ung thư vú, ung thư thận... Các bệnh tự miễn như viêm khớp dạng thấp, xuất huyết giảm tiểu cầu, lupus ban đỏ... Tại Việt Nam, ghép tế bào gốc tạo máu điều trị các bệnh máu ác tính đã được thực hiện thành công tại thành phố Hồ Chí Minh, Huế, bệnh viện Nhi Trung ương, bệnh viện Trung ương Quân đội 108, bệnh viện Bộ Công an và bệnh viện Bạch Mai. Tại Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương, phương pháp ghép tế bào gốc tạo máu tự thân đã được thực hiện thành công với chất lượng cao từ năm 2006. Nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng hiệu quả nhất phương pháp ghép tế bào gốc tạo máu tự thân trong điều trị một số bệnh máu ác tính, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả của phương pháp ghép tế bào gốc tạo máu tự thân điều trị bệnh Đa u tủy xương và U lymphô ác tính không Hodgkin. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của phương pháp ghép tế bào gốc tạo máu tự thân. Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU TỰ THÂN Ngày 12 tháng 09 năm 2007, giới Y học kỷ niệm 50 năm ngày E.Donnall Thomas thông báo về trường hợp bệnh nhân lơ xê mi cấp đầu tiên được điều trị phối hợp xạ trị, đa hóa trị liệu và truyền tủy của người em sinh đôi cùng trứng. Từ năm 1957, hàng loạt các nghiên cứu lâm sàng cũng như cận lâm sàng về ghép tủy đã được thực hiện ở nhiều nơi trên thế giới. Tuy nhiên, cũng phải tới thập kỷ 70 của thế kỷ 20, nhóm nghiên cứu của Thomas mới có các báo cáo chính thức về điều trị thành công cho bệnh nhân lơ xê mi cấp giai đoạn cuối bằng ghép tủy đồng loại từ người cho phù hợp sau khi điều kiện hóa bằng tia xạ toàn bộ và cyclophosphamide [1]. Năm 1978, Appelbaum FR và công sự đã thông báo về thành công của các trường hợp ghép tủy tự thân đầu tiên cho các bệnh nhân u lymphô ác tính [2]. Các tiến bộ vượt bậc trong nghiên cứu về ghép tủy như việc sử dụng nguồn tế bào gốc tạo máu ở máu ngoại vi, máu cuống rốn thay cho tủy xương, xây dựng các phác đồ điều kiện hóa mới, cải tiến các phương pháp phòng chống bệnh ghép chống chủ đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng phương pháp ghép tế bào gốc tạo máu tại nhiều nơi trên thế giới, góp phần gia tăng nhanh chóng số lượng bệnh nhân được ghép. Vào thời điểm 20 năm sau, năm 1998, đã có tới 17000 trường hợp g ... n máu TP HCM. Y học Việt Nam 405: 118-125. Nguyễn Thị Thu Hà, Lý Tuấn Khải, Nguyễn Trung Chính và cs. (2010) Ghép tế bào gốc máu ngoại vi tự thân trong điều trị u hạch ác tính non-Hodgkin và đa u tủy xương ở bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kỷ yếu Hội thảo nghiên cứu, ứng dụng tế bào gốc trong Y học. Trang 27 – 39. Durie BGM, Harousseau J-L, Miguel JS, Blade J, Barlogie B, Anderson K, et al. (2006) International uniform response criteria for multiple myeloma. Leukemia 20:1467–1473. Cheson B, Horning S, Coiffier B et al. (1999) Report of an International Workshop to standardize response criteria for non-Hodgkin's lymphomas. Journal of clinical oncology 17: 244-1253. National Comprehensive Cancer Network. (2012) Clinical pratice Guidelines in Oncology – Non Hodgkin Lymphoma. Version I.2013. Tribalto M, Amadori S, Cudillo L, et al. (2000) Autologous peripheral blood stem cell transplantation as first linetreatment of multiple myeloma: an Italian multicenter study. Haematologica 85:52–58. Child AJ, Morgan GJ, Davies FE, et al. (2003)High-Dose Chemotherapy with HematopoieticStem-Cell Rescue for Multiple Myeloma. N Engl J Med 348:1875-83. Rotta M, Storer BE, Sahebi F, et al. (2009) Long-term outcome of patients with multiple myeloma after autologous hematopoietic cell transplantation and nonmyeloablative allografting. Blood 113:3383-3391. Howlade N, Noone A, KrapchoM, Neyman N, Aminou R, Altekruse SF, et al. (2012) Seer CancerStatistics Review, 1975–2009 (Vintage 2009 Populations). NationalCancer Institute. Bethesda,MD. R.S. Stein, J.P. Greer, S. Goodman et al. (2000) Intensified preparative regimens and autologous transplantation in refractory or relapsed intermediate grade non-Hodgkin's lymphoma. Bone Marrow Transplantation 25: 257-262. Byoung Yong Shim, Myoung A Lee, et al. (2004) High dose Chemotherapy and Autologous Stem Cell Transplantation for Poor Risk and Recurrent Non-Hodgkin’s Lymphoma: A Single-Center Experience of 50 Patients. Korean J Intern Med. 19(2):114-120. Prince H.M, M. Crump, K. Imrie et al. (1996) Intensive therapy and autotransplant for patients with an incomplete response to front-line therapy for lymphoma. Annals of Oncology 7: 1043-1049. F K Buadi, I N Micallef, S M Ansell et al. (2006) Autologous hematopoietic stem cell transplantation for older patients with relapsed non-Hodgkin's lymphoma. Bone Marrow Transplant 37: 1017-1022. Esa Jantunen,Carmen Canals,Alessandro Rambaldi et al. (2008) Autologous stem cell transplantation in elderly patients(>60 years) with diffuse large B-cell lymphoma:an analysis based on data in the European Bloodand Marrow Transplantation registry. Haematologica 93:1837-1842. Nguyễn Thị Mai. Nghiên cứu hiệu quả điều trị Đa u tủy xương bằng bortezomib kết hợp dexamethasone tại Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương. Luận văn Thạc sỹ Y học 2011. Greipp P.R, San Miguel J, Durie B.G.M, Barlogie B, et al. (2005) International Staging System for Multiple Myeloma. J Clin Oncol 23:3412-3420. Nguyễn Lan Phương. Nghiên cứu đặc điểm giai đoạn bệnh theo hệ thống phân loại quốc tế ISS trong bệnh Đa u tủy xương. Luận văn Thạc sỹ Y học 2010. Garban F, Attal M, Michallet M, et al. (2006) Prospective comparison of autologous stem cell transplantation followed by dose-reduced allograft (IFM99-03 trial) with tandem autologous stem cell transplantation (IFM99-04 trial) in high-risk de novo multiple myeloma. Blood 107:3474-3480. Hyeon-Seok Eom, Chang-Ki Min, Byung-Sik Cho, et al. (2009) Retrospective Comparison of Bortezomib-containing Regimenswith Vincristine–Doxorubicin–Dexamethasone (VAD) as InductionTreatment Prior to Autologous Stem Cell Transplantation forMultiple Myeloma. Jpn J Clin Oncol 39(7)449–455. Dimopoulos MA, E Kastritis1, L Rosinol et al. (2008) Pathogenesis and treatment of renal failure in multiple myeloma. Leukemia 22, 1485–1493. Segeren CM , Sonneveld P , van der Holt B , et al. (1999) Vincristine, doxorubicin and dexamethasone (VAD) administered as rapid intravenous infusion for first-line treatment in untreated multiple myeloma. Br J Haematol105:127–130. Dimopoulos MA, Pouli A, Zervas K, et al. (2003) Prospective randomized comparison of vincristine, doxorubicinand dexamethasone (VAD) administered as intravenous bolusinjection and VAD with liposomal doxorubicin as first-linetreatment in multiple myeloma. Annals of Oncology14: 1039–1044. RA Chen, Y Tu, Y Cao, et al. (2011) Bortezomib-Dexamethasone or Vincristine-Doxorubicin-Dexamethasone as Induction Therapy Followed by Thalidomide as Maintenance Therapy in Untreated Multiple Myeloma Patients. Journal of International Medical Research Oct 1, 2011:1975-1984 Sonneveld P, Schmidt-Wolf IG, van der Holt B et al. (2012) Bortezomib induction and maintenance treatment in patients with newly diagnosed multiple myeloma: results of the randomized phase III HOVON-65/ GMMG-HD4 trial. J Clin Oncol. 2012; 30(24):2946-55. Knudsen LM, Hjorth M, Hippe E. Renal failure in multiple myeloma: reversibility and impact on the prognosis. Nordic Myeloma Study Group. Eur J Haematol 2000; 65: 175–181. Dimopoulos MA, Terpos E, Chanan-Khan A, et al. (2010) Renal impairment in patients with multiple myeloma: a consensus statement on behalf of the International Myeloma Working Group. J Clin Oncol 28(33):4976–84. Christof Scheid, Pieter Sonneveld, Ingo G.H. Schmidt-Wolf, et al. (2014) Bortezomib before and after autologous stem cell transplantation overcomes the negative prognostic impact of renal impairment in newly diagnosed multiple myeloma: a subgroup analysis from the HOVON-65/GMMG-HD4 trial. Haematologica 99(1):148-154. C Gisselbrecht, B Glass, N Mounier et al. (2010) Salvage Regimens With Autologous Transplantation for Relapsed Large B-Cell Lymphoma in the Rituximab Era. J Clin Oncol 28:4184-4190. Roberto M. Lemoli. (2012) New Strategies for Stem Cell Mobilization. Mediterr J Hematol Infect Dis 2012, 4(1): e2012066, DOI 10.4084/MJHID.2012.066. Iskra Pusic, Shi Yuan Jiang, Scott Landua, Geoffrey L. Uy, et al. (2008)Impact of Mobilization and Remobilization Strategies on Achieving Sufficient Stem Cell Yields for Autologous Transplantation. Biology of Blood and Marrow Transplantation 14 (9): 1045-1056. MJ Watts, SJ Ings, D Leverett et al. (2000) ESHAP and G-CSF is a superior blood stem cell mobilizing regimen compared to cyclophosphamide 1.5 g m and G-CSF for pre-treated lymphoma patients: a matched pairs analysis of 78 patients. British Journal of Cancer 82(2): 278–282. G Milone, S Leotta, F Indelicato et al. (2003) G-CSF Alone vs cyclophosphamide plus G-CSF in PBPC mobilization of patients with lymphoma: results depend on degree of previous pretreatment. Bone Marrow Transplantation 31, 747–754. J-L Lee, S Kim, S W Kim et al. (2005) ESHAP plus G-CSF as an effective peripheral blood progenitor cell mobilization regimen in pretreated non-Hodgkin's lymphoma: comparison with high-dose cyclophosphamide plus G-CSF. Bone Marrow Transplantation 35: 449–454. Koenigsmann M, Jentsch-Ullrich K, Mohren M, et al. (2004) The role of diagnosis in patients failing peripheral blood progenitor cell mobilization. Transfusion 44(5):777-784. Hosing C, Saliba RM, Ahlawat S, et al. (2009) Poor hematopoietic stem cell mobilizers: a single institution study of incidence and risk factors in patients with recurrent or relapsed lymphoma. Am J Hematol 84(6):335-337. Calado RT, Young NS. (2008) Telomere maintenance and human bone marrow failure. Blood 111(9):4446-4455. Mayack SR, Shadrach JL, Kim FS, Wagers AJ. (2010)Systemic signals regulate ageing and rejuvenation of blood stem cell niches. Nature463(7280):495-500. Trần Ngọc Quế, Hoàng Thị Huế, Nguyễn Anh Trí và cs. (2013) Nghiên cứu kết quả thu thập khối tế bào gốc máu ngoại vi dung điều trị một số bệnh máu. Y học Việt Nam số 405: 138 – 144. Schots R, Van Riet I, Damiaens S et al. (1996) The absolute number of circulating CD34+ cells predicts the number of hematopoietic stem cells thatcan be collected by apheresis. Bone Marrow Transplant17(4):509-15. Armitage S, Hargreaves R, Samson D, et al. (1997) CD34 counts to predict the adequate collection of peripheral blood progenitor cells. Bone Marrow Transplant 20(7):587-591. Moncada V, Bolan C, Yau YY, Leitman SF et al. (2003) Analysis of PBPC cell yields during large-volume leukapheresis of subjects with a poor mobilization response to filgrastim. Transfusion 43(4):495-501. Vera-Llonch M, Oster G, Ford CM, Lu J, Sonis S. (2007) Oral mucositis and outcomes of autologous hematopoietic stem-cell transplantation following high-dose melphalan conditioning for multiple myeloma.J Support Oncol. 5(5):231-235. Blijlevens N, Schwenkglenks M, Bacon P, et al. (2008) Prospective oral mucositis audit: oral mucositis in patients receiving high-dose melphalan or BEAM conditioning chemotherapy—European Blood and Marrow Transplantation Mucositis Advisory Group. J Clin Oncol 26: 1519–1525. L Kumar, J Ghosh, P Ganessan, et al. (2009) High-dose chemotherapy with autologous stem cell transplantation for multiple myeloma: what predicts the outcome? Experience from a developing country. Bone Marrow Transplant 43: 481-489. M L Grazziutti, L Dong, M H Miceli, et al. (2006) Oral mucositis in myeloma patients undergoing melphalan-based autologous stem cell transplantation: incidence, risk factors and a severity predictive model. Bone Marrow Transplant 38: 501-506. Gorschluter M, Mey U, Strehl J, et al. Neutropenic enterocolitis in adults: systematic analysis of evidence quality. Eur J Haematol.2005; 75: 1-13. Somashekar G. Krishna, Weizhi Zhao, et al. (2011) Incidence and risk factors for lower alimentary tract mucositis after 1529 courses of chemotherapy in a homogenous population of oncology patients : Clinical and research implications. Cancer 117(3): 3648–655). Bhat GM. (2011) Early gastrointestinal complications of stem cell transplant - results of prospective study at IRCH, AIIMS, India. Gulf J Oncolog 10:40-44. Wasserheit C, Acaba L, Gulati S. (1995). Abnormal liver function in patients undergoing autologous bone marrow transplantation for hematological malignancies”. Cancer Invest. 13(4):347-54. D O'Shea, C Giles, E Terpos, et al. (2006) Predictive factors for survival in myeloma patients who undergo autologous stem cell transplantation: a single-centre experience in 211 patients. Bone Marrow Transplant 37: 731-737. M Krejci, T Buchler, R Hajeket al. (2005) Prognostic factors for survival after autologous transplantation: a single centre experience in 133 multiple myeloma patients. Bone Marrow Transplantation (2005) 35, 159–164. Hanneke C., Kluin-Nelemans, Vittorina Zagonel et al. (2001) Standard Chemotherapy With or Without High-Dose Chemotherapy for Aggressive Non-Hodgkin's Lymphoma: Randomized Phase III EORTC Study. J Natl Cancer Inst 93(1): 22-30. CI Chen, D Roitman, R Tsang et al. (2002) 'Relative' chemotherapy sensitivity: the impact of number of salvage regimens prior to autologous stem cell transplant for relapsed and refractory aggressive non-Hodgkin's lymphoma. Bone Marrow Transplantation 30: 885-891. R Kanteti, K B Miller, J C McCann et al. (1999) Randomized trial of peripheral blood progenitor cell vsbone marrow as hematopoietic support for high-dose chemotherapy in patients with non-Hodgkin's lymphoma and Hodgkin's disease: a clinical and molecular analysis. Bone Marrow Transplantation 24:473-481. Harouseau JL, Avet-Loiseau H, Attal M. (2009) The role of complete remission in Multiple Myeloma. Blood. 2009;114: 3139-3146. J Mehta and S Singhal. (2007)High-dose chemotherapy and autologous hematopoietic stem cell transplantation in myeloma patients under the age of 65 years. Bone Marrow Transplantation 40, 1101–1114. Lee CK, Zangari M, Barlogie B, et al. (2004) Dialysis-dependent renal failure in patients with myeloma can be reversed by high-dose myeloablative therapy and autotransplant. Bone Marrow Transplant 33:823–828. Knudsen LM, Nielsen B, Gimsing P, Geisler C. (2005) Autologous stem cell transplantation in multiple myeloma: outcome in patients with renal failure. Eur J Haematol.75:27–33. Parikh GC, Amjad AI, Saliba RM, et al. (2009) Autologous hematopoietic stem cell transplantation may reverse renal failure in patients with multiple myeloma. Biol Blood Marrow Transplant 15:812–816. E Terpos, J F Apperley, D Samson et al. (2003) Autologous stem cell transplantation in multiple myeloma: improved survival in nonsecretory multiple myeloma but lack of influence of age, status at transplant, previous treatment and conditioning regimen. A single-centre experience in 127 patients.Bone Marrow Transplantation 31, 163–170. DANH SÁCH BỆNH NHÂN STT Họ tên bệnh nhân Chẩn đoán Ngày vào viện Đinh Thị Hồng Ph. Đa u tủy xương 01-04-2012 Đỗ Bảo T. Đa u tủy xương 25-02-2011 Đỗ Văn T. Đa u tủy xương 05-11-2012 Đoàn Đình H. Đa u tủy xương 19-05-2009 Đoàn Thị M. Đa u tủy xương 01-10-2012 Đới Sỹ Th. Đa u tủy xương 03-08-2012 Dư Văn L. Đa u tủy xương 01-04-2009 Dương Đức T. Đa u tủy xương 31-10-2012 Hồ Đức D. Đa u tủy xương 01-07-2006 Hoàng Việt H. Đa u tủy xương 15-02-2012 Lê Tế L. Đa u tủy xương 01-08-2006 Lại Thị H. Đa u tủy xương 29-06-2011 Lê Văn Đ. Đa u tủy xương 28-06-2011 Lê Văn Ơ. Đa u tủy xương 26-07-2011 Mai Thị Th. Đa u tủy xương 01-03-2009 Ngô Như M. Đa u tủy xương 12-03-2012 Nguyễn Đăng H. Đa u tủy xương 01-05-2010 Nguyễn Đình Th. Đa u tủy xương 13-04-2010 Nguyễn Đức Ch. Đa u tủy xương 01-08-2004 Nguyễn Hoàng A. Đa u tủy xương 01-09-2006 Nguyễn Hồng Th. Đa u tủy xương 01-05-2007 Nguyễn Quang H. Đa u tủy xương 01-06-2008 Nguyễn Thanh Th. Đa u tủy xương 01-09-2009 Nguyễn Thanh V. Đa u tủy xương 01-10-2005 Nguyễn Thị B. Đa u tủy xương 01-12-2011 Nguyễn Thị D. Đa u tủy xương 25-11-2011 Nguyễn Thị M. Đa u tủy xương 01-08-2006 Nguyễn Thị T. Đa u tủy xương 01-11-2005 Nguyễn Văn C. Đa u tủy xương 10-12-2010 Nguyễn Văn M. Đa u tủy xương 10-02-2012 Phạm Thị Th. Đa u tủy xương 20-12-2011 Phùng Đình K. Đa u tủy xương 01-07-2006 Tạ Hoàng Đ. Đa u tủy xương 29-05-2008 Trần Đức T. Đa u tủy xương 29-08-2011 Trần Thế Th. Đa u tủy xương 01-03-2007 Trần Thị H. Đa u tủy xương 29-11-2012 Trần Xuân Tr. Đa u tủy xương 01-08-2011 Trương Kim H. Đa u tủy xương 03-06-2010 Vũ Hiếu Tr. Đa u tủy xương 01-04-2009 Vũ Hoàng Y. Đa u tủy xương 03-07-2012 Vũ Hồng V. Đa u tủy xương 07-01-2013 Vũ Thị Tuyết M. Đa u tủy xương 08-10-2011 Đào Xuân Q. U lympho không Hodgkin 22.12.2007 Đỗ Văn H. U lympho không Hodgkin 08.06.2010 Đoàn Thị M. U lympho không Hodgkin 01.02.2009 Hồ Ngọc H. U lympho không Hodgkin 03.01.2012 Lê H. U lympho không Hodgkin 05.12.2011 Ngô Minh Ngh. U lympho không Hodgkin 19.10.2010 Nguyễn Trường Ch. U lympho không Hodgkin 01.12.2012 Nguyễn Văn T. U lympho không Hodgkin 27.10.2009 Xác nhận của Giáo viên hướng dẫn Xác nhận của Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_hieu_qua_cua_ghep_te_bao_goc_tu_than_dieu.docx