Luận án Nghiên cứu hiệu quả giảm đau đường ngoài màng cứng ngực bằng hỗn hợp bupivacain - Fentanyl do bệnh nhân tự điều khiển sau mổ vùng bụng trên ở người cao tuổi
Đau sau mổ luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của bệnh nhân khi phải phẫu thuật. Được điều trị đau sau mổ được coi là quyền con người theo tuyên bố của Hội nghị Montreal năm 2011 [38]. Những tiến bộ trong ngoại khoa và gây mê hồi sức cho phép thực hiện ngày càng nhiều các phẫu thuật lớn ở người cao tuổi đồng nghĩa với gia tăng tỷ lệ đau cấp tính sau mổ. Dù đã có nhiều tiến bộ trong điều trị đau sau mổ nhưng tỷ lệ đau cấp sau mổ vùng bụng trên ở người cao tuổi vẫn cao, từ 50% - 80% ngay tại các nước phát triển [14], [45] Những biến đổi sinh lý do lão hóa ảnh hưởng tới quá trình dẫn truyền và nhận cảm đau, khó đánh giá chính xác đau làm cho việc điều trị đau cấp tính sau mổ trở thành một thách thức lớn ở người cao tuổi [46].
Một trong những phẫu thuật gây đau nhiều là phẫu thuật vùng bụng trên, đây là phẫu thuật thường gặp ở người cao tuổi. Phản xạ ức chế cơ hoành và đau sau mổ được cho là nguyên nhân chính gây ra các biến chứng hô hấp sau mổ vùng bụng trên ở người cao tuổi. Đau tăng lên khi hít thở, ho, khạc làm hạn chế vận động các cơ hô hấp [47], [56], [98]. Các biến chứng hô hấp sau mổ như viêm phổi ứ đọng, xẹp phổi trở nên rất nặng nề ở người cao tuổi vốn đã suy giảm miễn dịch do lão hóa nên tỷ lệ tử vong cao. Giảm đau sau mổ không thỏa đáng làm bệnh nhân chậm hồi phục và tăng biến chứng sau mổ [130]. Tỷ lệ biến chứng hô hấp nói chung sau mổ ở người cao tuổi từ 2,7 - 4,1%, tỷ lệ này cao nhất sau mổ vùng bụng trên 32%, tiếp theo là mổ phổi 30% và mổ vùng bụng dưới là 16% [112].
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu hiệu quả giảm đau đường ngoài màng cứng ngực bằng hỗn hợp bupivacain - Fentanyl do bệnh nhân tự điều khiển sau mổ vùng bụng trên ở người cao tuổi
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 NGUYỄN TRUNG KIÊN NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU ĐƯỜNG NGOÀI MÀNG CỨNG NGỰC BẰNG HỖN HỢP BUPIVACAIN-FENTANYL DO BỆNH NHÂN TỰ ĐIỀU KHIỂN SAU MỔ VÙNG BỤNG TRÊN Ở NGƯỜI CAO TUỔI CHUYÊN NGÀNH: GÂY MÊ HỒI SỨC MÃ SỐ: 62720122 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN HỮU TÚ PGS. TS CÔNG QUYẾT THẮNG HÀ NỘI - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của riêng tôi, tất cả những số liệu do chính tôi thu thập, kết quả trong luận án này là trung thực và chưa có ai công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin đảm bảo tính khách quan, trung thực của các số liệu và kết quả xử lý số liệu trong nghiên cứu này. Hà Nội, tháng 4 năm 2014 Tác giả Nguyễn Trung Kiên LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian nỗ lực học tập và nghiên cứu tôi đã hoàn thành luận án này với sự giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn tới ban Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Phòng Sau đại học thuộc Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108; Bộ môn Gây mê - Hồi sức thuộc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Bệnh viện 103; Ban Giám đốc Học viện Quân Y đã luôn giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án. Tôi xin tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, lời tri ân tới Thầy giáo, PGS. TS. Nguyễn Hữu Tú và Thầy giáo, PGS.TS. Công Quyết Thắng; các Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Thầy giáo, PGS. TS Hoàng Mạnh An, TS. Hoàng Văn Chương, TS. Đặng Việt Dũng, các Thầy đã luôn tận tình giúp đỡ, quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành GS. Nguyễn Thụ, PGS.TS. Phan Đình Kỷ, PGS. TS.Trần Duy Anh, GS.TS. Nguyễn Quốc Kính, PGS. TS Mai Xuân Hiên, PGS.TS Lê Thị Việt Hoa, TS. Nguyễn Đức Thiềng, PGS. TS. Nguyễn Thị Quý, TS. Nguyễn Minh Lý, TS. Nguyễn Ngọc Thạch, TS. Đoàn Phú Cương đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận án. Xin cảm ơn tập thể Bộ môn - Khoa Gây mê; Bộ môn - Khoa Phẫu thuật tiêu hóa; Bộ môn - Khoa Phẫu thuật lồng ngực; Bộ môn - Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện 103 đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu. Xin gửi lời cám ơn chân thành tới các bệnh nhân đã đồng ý tham gia nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành công trình nghiên cứu này. Cuối cùng, tôi xin dành một lời tri ân đặc biệt gửi tới toàn thể gia đình hai bên nội ngoại, anh em bạn bè, vợ và con tôi đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án này. Nguyễn Trung Kiên MỤC LỤC BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASA :American Society of Anesthesiologist (Hiệp hội gây mê Hoa Kỳ) IV-PCA : Intravenous- Patient Controlled Analgesia (Giảm đau bệnh nhân tự điều khiển đường tĩnh mạch) PCEA : Patient Controlled Epidural Analgesia (Giảm đau bệnh nhân tự điều khiển đường ngoài màng cứng) PCTEA : Patient Controlled Thoracic Epidural Analgesia (Giảm đau bệnh nhân tự điều khiển đường ngoài màng cứng ngực) PPCs : Postoperative Pulmonary Complications (Biến chứng hô hấp sau phẫu thuật) FEV1 : Forced Expiratory Volume in the first second (Thể tích thở ra mạnh trong giây đầu tiên) SVC : Slow Vital Capacity (Dung tích sống thở chậm) IRV : Inspiratory Reserve Volume (Thể tích dự trữ thở vào) ERV : Expiratory Reserve Volume (Thể tích dự trữ thở ra) FVC : Forced Vital Capacity (Dung tích sống thở ra mạnh) FRC : Functional Residual Capacity (Dung tích cặn chức năng) PEF : Peak Expiratory Flow (Cung lượng đỉnh thở ra) COPD : (Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính) CNTK : Chức năng thông khí RLTK : Rối loạn thông khí SaO2 : Độ bão hòa oxy máu động mạch SpO2 : Độ bão hòa oxy mạch nảy PaO2 : Áp lực riêng phần oxy máu động mạch PaCO2 : Áp lực riêng phần CO2 máu động mạch VAS : Visual Analogue Scale BMI : Body Mass Index Opioids : Các thuốc họ morphin NMC : Ngoài màng cứng CEI :Continuous Epidural Infusion SL : Số lượng HATT : Huyết áp tâm thu HATTr : Huyết áp tâm trương T : Thorax DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Giá trị tham khảo các thành phần khí máu động mạch 32 Bảng 3.1: Đặc điểm về tuổi, giới 53 Bảng 3.2: Đặc điểm về chiều cao, cân nặng, BMI 53 Bảng 3.3 : Phân loại phẫu thuật đã thực hiện 54 Bảng 3.4 : Tính chất phẫu thuật 55 Bảng 3.5: Thời gian phẫu thuật (phút) 55 Bảng 3.6 : Bệnh kèm theo 56 Bảng 3.7: Số bệnh kèm theo 56 Bảng 3.8 : Kết quả thăm dò chức năng thông khí trước mổ 57 Bảng 3.9: Thời gian trung tiện (giờ) và thời gian nằm viện (ngày) 57 Bảng 3.10 : Liều morphin sử dụng sau mổ của nhóm IV-PCA (mg) 58 Bảng 3.11 : Thể tích tiêm khởi đầu khoang NMC và số phân đốt ức chế 58 Bảng 3.12: Lượng bupivacain (mg) và fentanyl (µg) giảm đau nhóm PCTEA 59 Bảng 3.13: Thời gian khởi phát tác dụng giảm đau (phút) 59 Bảng 3.14 : Điểm VAS khi nằm nghỉ 60 Bảng 3.15 : Điểm VAS khi vận động (ho) 61 Bảng 3.16 : Tần số tim (chu kỳ/phút) 63 Bảng 3.17: Số lần tiêm bổ sung fentanyl tĩnh mạch 64 Bảng 3.18: Mức độ hài lòng của bệnh nhân 64 Bảng 3.19: Độ bão hòa oxy mạch nảy (%) 65 Bảng 3.20: Kết quả đo chức năng thông khí : SVC,Vt. 67 Bảng 3.21: Kết quả đo chức năng thông khí : ERV, IRV 69 Bảng 3.22: Kết quả đo FVC, FEV1 70 Bảng 3.23: Kết quả FEV1/FVC (%) 71 Bảng 3.24: Kết quả giá trị PEF (lít/giây) 72 Bảng 3.25: Kết quả PaO2, PaCO2 73 Bảng 3.26: Kết quả SaO2 (%) 74 Bảng 3.27: Kết quả HCO3- và BE. 75 Bảng 3.28: Kết quả giá trị pH 76 Bảng 3.29: Huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương (mmHg) 77 Bảng 3.30: Tần số thở (nhịp/phút) 79 Bảng 3.31: Biến chứng hô hấp 80 Bảng 3.32: Độ an thần theo thang điểm Ramsay 81 Bảng 3.33: Tác dụng không mong muốn 82 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1 : Phân loại phẫu thuật đã thực hiện 54 Biểu đồ 3.2 : Điểm VAS khi nằm nghỉ 61 Biểu đồ 3.3 : Điểm VAS khi ho 62 Biểu đồ 3.4 : Độ bão hòa oxy mạch nảy 66 Biểu đồ 3.5 : Độ bão hòa oxy mạch nảy 66 Biểu đồ 3.6: Các giá trị đo chức năng thông khí : SVC, Vt. 68 Biểu đồ 3.7: Các giá trị đo chức năng thông khí IRV, ERV. 70 Biểu đồ 3.8: Kết quả giá trị PEF 73 Biểu đồ 3.9: Huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương 78 Biểu đồ 3.10: Tần số thở 80 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Sự biến đổi thể tích phổi ở người cao tuổi 4 Hình 1.2: Biến đổi RV và FRC theo tuổi 5 Hình 1.3: Thay đổi FEV1 (___) và FVC (---), (M: nam giới, F: nữ giới) 5 Hình 1.4: Thang điểm số 11 Hình 1.5: Thang điểm nhìn đồng dạng 12 Hình 1.6: Thang điểm hình đồng dạng 12 Hình 1.7: Khoang ngoài màng cứng 18 Hình 1.8: Sự phân bố thuốc tê trong khoang ngoài màng cứng 22 Hình 1.9: Biểu đồ liên quan giữa tuổi và thể tích tiêm gây tê NMC 23 Hình 1.10: Nồng độ thuốc opioid khi tiêm bắp thịt ngắt quãng (y tá tiêm) và tiêm những liều nhỏ thường xuyên (bệnh nhân tự điều khiển). 25 Hình 2.1: Bộ catheter Perifix 35 Hình 2.2: Máy giảm đau tự điều khiển Perfusor Space 36 Hình 2.3: Máy đo chức năng thông khí 36 Hình 2.4: Máy phân tích khí máu i-STAT 37 Hình 2.5 : Máy theo dõi Philips 37 Hình 2.6: Mask thở có đầu đo EtCO2 38 Hình 2.7: Module và điện cực đo Entropy 38 Hình 2.8: Thước VAS (Visual Analogue Scale) 38 Hình 2.9: Tư thế nằm nghiêng “cong lưng tôm” 40 Hình 4.1 : Rút ngắn thời gian chờ khi đau 96 ĐẶT VẤN ĐỀ Đau sau mổ luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của bệnh nhân khi phải phẫu thuật. Được điều trị đau sau mổ được coi là quyền con người theo tuyên bố của Hội nghị Montreal năm 2011 [38]. Những tiến bộ trong ngoại khoa và gây mê hồi sức cho phép thực hiện ngày càng nhiều các phẫu thuật lớn ở người cao tuổi đồng nghĩa với gia tăng tỷ lệ đau cấp tính sau mổ. Dù đã có nhiều tiến bộ trong điều trị đau sau mổ nhưng tỷ lệ đau cấp sau mổ vùng bụng trên ở người cao tuổi vẫn cao, từ 50% - 80% ngay tại các nước phát triển [14], [45] Những biến đổi sinh lý do lão hóa ảnh hưởng tới quá trình dẫn truyền và nhận cảm đau, khó đánh giá chính xác đau làm cho việc điều trị đau cấp tính sau mổ trở thành một thách thức lớn ở người cao tuổi [46]. Một trong những phẫu thuật gây đau nhiều là phẫu thuật vùng bụng trên, đây là phẫu thuật thường gặp ở người cao tuổi. Phản xạ ức chế cơ hoành và đau sau mổ được cho là nguyên nhân chính gây ra các biến chứng hô hấp sau mổ vùng bụng trên ở người cao tuổi. Đau tăng lên khi hít thở, ho, khạc làm hạn chế vận động các cơ hô hấp [47], [56], [98]. Các biến chứng hô hấp sau mổ như viêm phổi ứ đọng, xẹp phổitrở nên rất nặng nề ở người cao tuổi vốn đã suy giảm miễn dịch do lão hóa nên tỷ lệ tử vong cao. Giảm đau sau mổ không thỏa đáng làm bệnh nhân chậm hồi phục và tăng biến chứng sau mổ [130]. Tỷ lệ biến chứng hô hấp nói chung sau mổ ở người cao tuổi từ 2,7 - 4,1%, tỷ lệ này cao nhất sau mổ vùng bụng trên 32%, tiếp theo là mổ phổi 30% và mổ vùng bụng dưới là 16% [112]. Nhiều phương pháp giảm đau đã được áp dụng như tiêm các thuốc giảm đau non-steroid, tiêm thuốc họ morphin vào bắp thịt hoặc tĩnh mạch; hoặc sử dụng gây tê ngoài màng cứng với thuốc tê và hoặc thuốc họ morphin đơn thuần. Tuy nhiên, các phương pháp này không mang lại chất lượng giảm đau thích hợp vì nồng độ thuốc trong huyết tương không ổn định (khi tiêm qui ước); hoặc tăng tích lũy nồng độ thuốc (khi truyền liên tục ngoài màng cứng). Hơn nữa, bệnh nhân hoàn toàn thụ động trong việc điều chỉnh liều lượng thuốc nhằm đạt được mức giảm đau thỏa đáng. Ở các nước phát triển, đau sau mổ được coi là dấu hiệu sinh tồn thứ năm và được quan tâm điều trị đau thỏa đáng [38]. Một số nghiên cứu cho thấy giảm đau đường ngoài màng cứng ngực không chỉ có tác dụng giảm đau tốt mà còn ngăn chặn phản xạ ức chế cơ hoành khi phẫu thuật vùng bụng trên [40], [42], [45]. Giảm đau tốt có lợi cho thông khí cơ học, giảm phản ứng đả kích với phẫu thuật của bệnh nhân [20], [105], [111]. Giảm đau đường tĩnh mạch và đường ngoài màng cứng do bệnh nhân tự điều khiển là hai phương pháp giảm đau chủ yếu được áp dụng sau các cuộc mổ lớn [100]. Với sự tích hợp phần mềm tự điều khiển, bệnh nhân chủ động bấm nút điều khiển cầm tay khi đau nhằm đạt được mức độ giảm đau mong muốn trong giới hạn cài đặt của bác sĩ. Điều này làm tăng chất lượng giảm đau và làm bệnh nhân hài lòng hơn vì không phải chờ đợi khi đau. Tuy nhiên, vẫn còn ít số liệu nghiên cứu giảm đau đường ngoài màng cứng ngực do bệnh nhân tự điều khiển sau mổ vùng bụng trên ở người cao tuổi. Ở Việt Nam, giảm đau sau mổ cũng đã được quan tâm nhưng mới chỉ tại một số bệnh viện. Cho đến nay, chưa có nghiên cứu về hiệu quả của giảm đau đường ngoài màng cứng ngực bằng hỗn hợp bupivacain-fentanyl do bệnh nhân tự điều khiển và ảnh hưởng lên chức năng hô hấp sau mổ vùng bụng trên ở người cao tuổi. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hiệu quả giảm đau đường ngoài màng cứng ngực bằng hỗn hợp bupivacain-fentanyl do bệnh nhân tự điều khiển sau mổ vùng bụng trên ở người cao tuổi” với các mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau đường ngoài màng cứng ngực bằng hỗn hợp bupivacain-fentanyl do bệnh nhân tự điều khiển sau mổ vùng bụng trên ở người cao tuổi. Đánh giá ảnh hưởng lên chức năng hô hấp của giảm đau đường ngoài màng cứng ngực bằng hỗn hợp bupivacain-fentanyl do bệnh nhân tự điều khiển sau mổ vùng bụng trên ở người cao tuổi. Đánh giá tác dụng không mong muốn, biến chứng của giảm đau đường ngoài màng cứng ngực bằng hỗn hợp bupivacain-fentanyl do bệnh nhân tự điều khiển sau mổ vùng bụng trên ở người cao tuổi. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU Đặc điểm sinh lý người cao tuổi Người Việt Nam từ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi. Đặc điểm sinh lý chính của người cao tuổi là sự suy giảm chức năng của các cơ quan sống do lão hóa, biểu hiện bằng giảm thích ứng với sự đả kích đặc biệt là trong giai đoạn phẫu thuật [2], [32], [117]. Hệ thần kinh Khối lượng não giảm 20% ở người 80 tuổi so với người trưởng thành, kích thước mô thần kinh giảm phản ánh tình trạng teo nhỏ của tế bào thần kinh, giảm tổng hợp các chất dẫn truyền thần kinh. Đặc điểm này liên quan đến yêu cầu giảm liều thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương trong quá trình gây mê và giảm đau sau mổ. Dòng máu não giảm tương ứng với giảm khối mô não, có sự tự điều chỉnh sức cản thành mạch để đáp ứng với sự thay đổi của huyết áp động mạch trung bình. Sự lão hóa làm chậm dẫn truyền xung động thần kinh cơ, rối loạn tâm thần ở người cao tuổi. Giảm sự đáp ứng của hệ β-adrenergic do giảm số lượng các thụ cảm thể, biểu hiện bằng sự giảm co bóp cơ tim khi đáp ứng với chất chủ vận β-adrenergic. Ngược lại, số lượng receptor α thay đổi không đáng kể, phản xạ đáp ứng của hệ thần kinh tự động giảm theo quá trình lão hóa, làm tăng tỷ lệ tụt huyết áp khi khởi mê và gây tê ngoài màng cứng ở bệnh nhân cao tuổi [5]. Hệ tim mạch Huyết áp tâm thu tăng theo sự lão hóa, là kết quả của xơ cứng, giảm tính đàn hồi thành động mạch. Tần số tim giảm do cường hệ phó giao cảm, giảm dẫn truyền thần kinh tim, giảm đáp ứng của cơ tim với chất chủ vận β-adrenergic. Cung lượng tim giảm khoảng 1% sau tuổi 30 [17], biểu hiện bằng giảm tưới máu và chuyển hóa cơ bản, có liên quan tới việc teo cơ xương và giảm khối lượng các cơ quan có tốc độ chuyển hóa nội tại cao. Cơ nhĩ thất đáp ứng yếu, giảm đổ đầy thất trái thụ động, giảm máu tĩnh mạch trở về do tăng áp lực dương trong thông khí phổi, mất máu cấp hoặc thuốc giãn mạch làm tăng nguy cơ đột quỵ. Vì vậy, tỷ lệ giảm huyết áp khi mổ ở bệnh nhân cao tuổi gặp nhiều hơn và nặng hơn rất nhiều so với bệnh nhân trẻ tuổi [117]. Hệ hô hấp Giảm độ đàn hồi thành ngực và phổi, mất tương xứng giữa thông khí và tưới máu do rối loạn cấu trúc thành phế nang. Vì vậy, bệnh nhân cao tuổi luôn có nguy cơ thiếu oxy máu động mạch, cần được hỗ trợ oxy trong và sau mổ [130]. Bệnh nhân cao tuổi thường có khí phế thũng, tăng thể tích khí cặn, lồng ngực di động kém, kết hợp với sự tắc nghẽn đường thở nhỏ càng làm tăng thêm nguy cơ suy hô hấp sau mổ [26]. Giảm phản xạ hầu - thanh quản, phản xạ ho, làm gia tăng nguy cơ trào ngược dịch vị vào phổi, tăng ứ đọng đờm rãi. Vệ sinh răng miệng kém, tăng vi khuẩn hầu họng và suy giảm miễn dịch làm tăng nguy cơ viêm phổi ở người cao tuổi [78]. Các thể tích phổi tăng dần theo độ tuổi: thể tích khí cặn (RV) tăng khoảng 50% từ 20 tuổi đến 70 tuổi (Hình 1.1). Trong cùng giai đoạn đó, dung tích sống (VC) giảm xuống còn khoảng 75% so với giá ... egies to reduce perioperative pulmonary complications for patients undergoing noncardiothoracic surgery: a guideline from the American College of Physicians", Ann Intern Med, 144 (8), pp. 575-580. 113. Ramsay M. A. (2000), "Acute postoperative pain management", Proc Bayl Univ Med Cent, 13 (3), pp. 244-247. 114. Ramsay M.A., Savege T.M., Simpson B.R. (1974), "Controlled sedation with alphaxalone-alphadolone", Br Med J, 2, pp. 656-659. 115. Reinhard Bittner, Michael Butters, Martin Ulrich (1996), "Total Gastrectomy Updated Operative Mortality and Long-Term Survival with Particular Reference to Patients Older than 70 Years of Age", Annals of Surgery, 324 (1), pp. 37-42. 116. Richard J. Palahniuk (1996), "Pulmonary Function Changes During Epidural Anesthesia for Cesarean Delivery ", Anesth Analg, 82, pp. 750-753. 117. Robert K. Stoelting, Miller. Ronal D. (2007), "Elderly Patient", Basic of anesthesia, Churchill Livingstone, New York, pp. 179-183. 118. Robert N. Sladen, Coursin Douglas B. (2007), "Anesthesia and Co-existing Disease", New York, USA, Cambridge University Press, pp. 282-285. 119. Rodrigo Cartin - Ceba, Juraj Sprung (2008), "The Aging Respiratory System: Anesthetic Strategies to minimize Perioperative Pulmonary Complications", Geriatric Anesthesiology, Springer Science + Business Media, LLC, New York, NY, USA, pp. 149-160. 120. Rudra A., Das. Sudipta (2006), "Postoperative Pulmonary Complications", India J.Anesth, 50 (2), pp. 89-98. 121. Saitoh K., Hirabayashi Y., Shimizu R., Mitsuhata H. (1995), "Extensive extradural spread in the elderly may not relate to decreased leakage through intervertebral foramina", Br J Anaesth, 75 (6), pp. 688-691. 122. Sang Ho Kim, Sun Young Park, Sang Hyun Kim (2007), "Segmental Spread with Three Different Dosages of 1.5% Lidocaine in Thoracic Epidural Analgesia", Korean J Anesthesiol, 53 (3), pp. 29-35. 123. Schmidt C. D., Dickman M. L., Gardner R. M.,Brough F. K. (1973), "Spirometric standards for healthy elderly men and women. 532 subjects, ages 55 through 94 years", Am Rev Respir Dis, 108 (4), pp. 933-939. 124. Seymour D.G., Vaz F.G (1989), "A Prospective Study of Elderly General Surgical Patients: II .Post-operative Complications", Age and Ageing, 18, pp. 316-326. 125. Sharma G., Goodwin J. (2006), "Effect of aging on respiratory system physiology and immunology", Clin Interv Aging, 1 (3), pp. 253-260. 126. Shiihara K., Kohno K., Kosaka Y. (1999), "Postoperative epidural analgesia after upper abdominal surgery: the effects of low concentrations of bupivacaine combined with a low dose of opioid", Masui, 48 (7), pp. 731-738. 127. Siler J. N., Rosenberg H., Mull T. D., Kaplan J. A. (1974), "Hypoxemia after upper abdominal surgery: comparison of venous admixture and ventilation-perfusion inequality components, using a digital computer", Ann Surg, 179 (2), pp. 149-155. 128. Smetana GW (2009), "Postoperative pulmonary complications: an update on risk assessment and reduction", Cleve Clin J Med, 76 (4), pp. 60-65. 129. Sprung J., Gajic O., Warner DO (2006), "Review article: age related alterations in respiratory function - anesthetic considerations", Can J Anaesth, 53 (12), pp. 1244-1257. 130. Stanley Muravchick (2006), "Anesthesia for the Geriatric Patient", Paul G. Barash, Bruce F. Cullen, and Robert K. Stoelting, Clinical Anesthesia, 5th Edition, Lippincott Williams & Wilkins USA, pp. 1219-1228. 131. Steinbrook R. A. (1998), "Epidural anesthesia and gastrointestinal motility", Anesth Analg, 86 (4), pp. 837-844. 132. Stenseth R., Bjella L., Berg E. M., Christensen O. (1996), "Effects of thoracic epidural analgesia on pulmonary function after coronary artery bypass surgery", Eur J Cardiothorac Surg, 10 (10), pp. 859-865. 133. Sundberg A., Wattwil M. (1986), "Respiratory effects of high thoracic epidural anaesthesia", Acta Anaesthesiol Scand, 30 (3), pp. 215-217. 134. Susan M Nimmo (2004), "Benefit and outcome after epidural analgesia", Continuing Education in Anaesthesia,Critical Care & Pain 4 (2), pp. 44-47. 135. Suzuki T., Takino Y. (2002), "Spread of local anesthetic solutions in the thoracic epidural space", Masui, 51 (10), pp. 1104-1106. 136. Tenenbein P. K., Debrouwere R., Maguire D. (2008), "Thoracic epidural analgesia improves pulmonary function in patients undergoing cardiac surgery", Can J Anaesth, 55 (6), pp. 344-350. 137. Thomas V. J., Rose F. D. (1993), "Patient-controlled analgesia: a new method for old", J Adv Nurs, 18 (11), pp. 1719-1726. 138. Torske K. E., Dyson D. H. (2000), "Epidural analgesia and anesthesia", Vet Clin North Am Small Anim Pract, 30 (4), pp. 859-874. 139. Vassilakopoulos T., Mastora Z. (2000), "Contribution of pain to inspiratory muscle dysfunction after upper abdominal surgery: A randomized controlled trial", Am J Respir Crit Care Med, 161 (4), pp. 1372-1375. 140. Veering B. TH. (2003), "Cardiovascular and pulmonary effects of epidural anaesthesia", Minerva Anestesiologia, 69 (5), pp. 433-437. 141. Vincent Chan (1998), "Advances in regional anaesthesia and pain management", Canadian Journal of Anaesthesia 45 (5), pp. 49-57. 142. Visser W. A., Lee R. A., Gielen M. J. (2008), "Factors affecting the distribution of neural blockade by local anesthetics in epidural anesthesia and a comparison of lumbar versus thoracic epidural anesthesia", Anesth Analg, 107 (2), pp. 708-721. 143. Wagner P. D., Saltzman H. A., West J. B. (1974), "Measurement of continuous distributions of ventilation-perfusion ratios: theory", J Appl Physiol, 36 (5), pp. 588-599. 144. Wahba W. M (1983), "Influence of Aging on Lung Function-Clinical Significance of Changes from Age Twenty", Anesth Analg, 62, pp. 674-676. 145. Wahba W. M., Don H. F. (1975), "Post-operative epidural analgesia: effects on lung volumes", Can Anaesth Soc J, 22 (4), pp. 519-527. 146. Warren Isakow (2012), "An Approach to Respiratory Failure", Washington Manual of Critical Care, The 2nd Edition, Lippincott Williams & Wilkins, America, pp. 40-43. 147. Wheatley R. G., Schug S. (2001), "Safety and efficacy of post operative epidural analgesia", British Journal of Anaesthesia, 87 (1), pp. 47-61. 148. Wheatley R. G., Shepherd D., Jackson I. J., Madej T. H.,Hunter D. (1992), "Hypoxaemia and pain relief after upper abdominal surgery: comparison of i.m. and patient-controlled analgesia", Br J Anaesth, 69 (6), pp. 558-561. 149. White P. F., Kehlet H. (2010), "Improving postoperative pain management: what are the unresolved issues?", Anesthesiology, 112 (1), pp. 220-225. 150. Wigfull J., Welchew E. (2001), "Survey of 1057 patients receiving postoperative patient controlled epidural analgesia", Anaesthesia, 56, pp. 47-81. 151. Yoshihiro Kosaka, Kazuyuki Matsui (1983), "Effects of epidural analgesia for gastrectomy on blood gas in the geriatric patient", Shimane J. Med.Sci, 7, pp. 26-34. 152. Yvan Pouzeratte., Jean M. Delay., Georges Brunat. (2001), "Patient-Controlled Epidural Analgesia After Abdominal Surgery: Ropivacaine Versus Bupivacaine", Anesth Analg, 93, pp. 1587-1592. 153. Zaugg M., Lucchinetti E. (2000), "Respiratory function in the elderly", Anesthesiol Clin North America, 18 (1), pp. 47-58. TIẾNG PHÁP 154. Aubrun F., Benhamou D (2002), Attitude pratique pour la prise en charge de la douleur, Available from: 155. Xavier Sauvageo, Pierre Viard (2001), "Les Produits de L’anesthésie", France, Arnette, pp. 90-92. DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU Số TT Họ Tên Tuổi Giới Số bệnh án Số lưu trữ Ngày mổ Nguyễn Thị B. 67 Nữ 2579 2591 04/10/2011 Nguyễn Thị Đ. 87 Nữ 2459 2679 04/10/2011 Phan Công S. 69 Nam 2453 2599 03/10/2011 Trần Vĩnh T. 61 Nam 2491 2620 04/10/2011 Nguyễn Xuân L. 68 Nam 2253 2475 21/09/2011 Đỗ Thị H. 69 Nữ 2448 2553 22/09/2011 Trần Thị Bích T. 64 Nữ 2418 2573 27/09/2011 Nguyễn Văn H. 81 Nam 2383 2507 22/09/2011 Trần Văn T. 61 Nam 2277 2427 15/09/2011 Phạm Văn Th. 74 Nam 2294 2565 27/09/2011 Nguyễn Khắc T. 73 Nam 2017 2293 29/08/2011 Trần Văn Q. 60 Nam 2249 2386 08/09/2011 Nguyễn Thị Ch. 66 Nữ 2081 2236 25/08/2011 Nguyễn Thị Th. 76 Nữ 2281 2393 12/09/2011 Đinh Lệnh Đ. 69 Nam 2297 2555 13/09/2011 Nguyễn Văn L. 64 Nam 2112 2196 25/08/2011 Thịnh Văn T. 71 Nam 2847 3100 21/11/2011 Nguyễn Minh Ch. 70 Nữ 2911 3062 28/11/2011 Đặng Xuân Ph. 61 Nam 2928 3076 24/11/2011 Nguyễn Tiến D. 61 Nam 3014 3134 28/11/2011 Hoàng Huy X. 67 Nam 2817 2972 08/11/2011 Phùng Gia L. 61 Nam 2767 2872 01/11/2011 Bùi Thị Đ. 62 Nữ 2794 2965 08/11/2011 Phạm Thị Tr. 67 Nữ 2871 3037 15/11/2011 Vũ Thị M. 61 Nữ 1199 1376 30/05/2011 Nguyễn Thị N. 64 Nữ 300 423 16/02/2012 Nguyễn Văn H. 65 Nam 204 402 07/02/2012 Nguyễn Văn Ph. 64 Nam 265 414 13/02/2012 Ngô Mậu T. 61 Nam 326 416 16/02/2012 Lại Văn M. 72 Nam 391 498 23/02/2012 Nguyễn Bá M. 65 Nam 496 623 12/03/2012 Nguyễn Bá Nh. 72 Nam 485 670 15/03/2012 Đoàn Văn Tr. 73 Nam 475 654 15/03/2012 Phạm Xuân M. 76 Nam 442 668 03/01/2012 Đinh Đình Th. 70 Nam 382 531 28/02/2012 Nguyễn Thị H. 67 Nữ 1464 1614 25/06/2012 Nguyễn Thị M. 62 Nữ 1779 1950 26/07/2012 Nguyễn Thị H. 65 Nữ 725 888 10/04/2012 Chu Văn Nh. 71 Nam 744 941 17/04/2012 Nghiêm Xuân L. 62 Nam 2453 2562 01/10/2012 Nguyễn Thị N. 64 Nữ 2310 2530 19/09/2012 Nguyễn Văn H. 64 Nam 1879 2020 07/08/2012 Lê C. 61 Nam 2208 2791 22/10/2012 Khuất Thị Đ. 76 Nữ 1136 1313 23/05/2012 Đàm Văn G. 63 Nam 812 1001 18/04/2012 Nguyễn Văn Đ. 85 Nam 798 950 18/04/2012 Hoàng Nghĩa D. 71 Nam 787 986 18/04/2012 Phạm Thị Ch. 72 Nữ 1382 1538 19/06/2012 Nguyễn Thị H. 74 Nữ 799 943 16/04/2012 Vũ Tr. 73 Nam 2045 2264 22/08/2012 Đặng Ngọc S. 72 Nam 1199 1332 28/05/2012 Đào Thị M. 61 Nữ 1189 1584 18/06/2012 Phạm Thị Th. 64 Nữ 1369 1575 18/06/2012 Nguyễn Thị U. 67 Nữ 1307 1426 08/06/2012 Nghiêm Văn Th. 69 Nam 207 313 02/02/2012 Trần Văn Kh. 75 Nam 530 734 20/03/2012 Nguyễn Thị Đ. 81 Nữ 2954 2503 24/09/2012 Trần Phú Th. 65 Nam 2379 2507 25/09/2012 Đỗ Văn Đ. 84 Nam 2356 2583 26/09/2012 Nguyễn Thị Nh. 87 Nữ 2662 2834 24/10/2012 Trần Thị X. 79 Nữ 1971 1980 030/7/2012 Hồ Sỹ H. 72 Nam 2722 2866 29/10/2012 Ngô Hữu Ô. 70 Nam 2860 3001 12/11/2012 Nguyễn M. 73 Nam 2325 2500 18/09/2012 Phan Văn D. 74 Nam 1689 1925 24/07/2012 Vũ Huy L. 72 Nam 2475 2703 10/10/2012 Nguyễn Văn M. 62 Nam 2132 2277 28/08/2012 Đinh Văn Th. 60 Nam 1236 1427 04/06/2012 Nguyễn Thị S. 74 Nữ 696 799 03/04/2012 Lê Trung Th. 70 Nam 1030 1171 10/05/2012 Nguyễn Thành L. 60 Nam 56 176 08/01/2013 Hoàng Việt Q. 73 Nam 3099 123 02/01/2013 Nguyễn Đức C. 73 Nam 445 611 06/03/2013 Uông Ngọc H. 65 Nam 458 644 05/03/2013 Nguyễn Thị Tr. 77 Nữ 815 953 09/04/2013 Đỗ Văn Kh. 72 Nam 805 958 08/04/2013 Phạm Quang Q. 63 Nam 803 921 08/04/2013 Nguyễn Năng Ngh. 75 Nam 250 326 18/04/2013 Nguyễn Thị T. 65 Nữ 812 1102 23/04/2013 Đinh Thị B. 75 Nữ 884 1145 23/04/2013 Quách Huy T. 61 Nam 982 1021 23/04/2013 Nguyễn Thị L. 75 Nữ 1120 1324 22/05/2013 Nguyễn Thị Thanh V. 65 Nữ 1089 1276 08/05/2013 Phạm Thị Tr. 77 Nữ 815 1023 08/04/2013 Lê Thị Nh. 86 Nữ 465 698 04/03/2013 Khương Thị D. 70 Nữ 890 1154 25/04/2013 Phạm Văn Đ. 71 Nam 219 379 28/01/2013 Trần Ngọc M. 63 Nam 513 672 17/03/2011 Phạm V. 68 Nam 780 963 19/04/2012 Giang Văn H. 74 Nam 726 863 11/04/2011 Đỗ Thanh Q. 61 Nam 728 822 04/04/2011 Nguyễn Viết S. 76 Nam 1069 1190 16/05/2011 Vũ Chí Đ. 70 Nam 687 1360 31/05/2011 Dương Quốc Đ. 62 Nam 1316 2614 03/10/2011 Nguyễn Quý V. 67 Nam 2150 2371 30/08/2011 Đinh Thị Hải H. 70 Nữ 2915 3109 12/11/2012 Hà Nội, Ngày tháng năm 2013 Xác nhận của Bệnh viện 103 - Học viện Quân Y PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 : BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU NHÓM PCTEA Họ và tên: Tuổi: Nam Nữ ASA : chiều cao (cm): cân nặng (kg): Số bệnh án: mã lưu trữ: Chẩn đoán: Ngày mổ: PP PT: Thời gian PT (phút): Bệnh kèm theo: Số bệnh kèm theo Vị trí luồn catheter: T7-T8 T8-T9 Đặt catheter: Thuận lợi không thuận lợi Liều khởi đầu (ml): Thời gian chờ tác dụng giảm đau (phút): Số phân đốt da ức chế: Thời gian trung tiện (giờ) : Số ngày nằm viện sau mổ (ngày) : Thời gian Chỉ tiêu H0 H0,25 H0,5 H1 H4 H8 H16 H24 H36 H48 H72 Điểm VAS khi nghỉ Điểm VAS khi vận động Độ an thần Tần số thở (Nhịp/phút) Sp02 (%) Mạch (Nhịp/phút) HATT/HATTr(mmHg) Ngứa Máu tụ NMC Đau đầu Áp xe khoang NMC Đau điểm chọc kim Hạ huyết áp Buồn nôn, nôn Tổn thương thần kinh Ức chế hô hấp Tác dụng phụ khác Số lần tiêm bổ sung fentanyl tĩnh mạch 0,5 µg/kg Ngày 1: Mức độ hài lòng Ngày 2: Không= 0 Trung bình = 1 Ngày 3: Tốt = 2 Rất tốt = 3 Số mg bupivacain sau mổ ngày 1: ngày 2: ngày 3 Tổng liều/72h : Bupivacain 0,125% (mg): Số µg fentanyl ngoài màng cứng sau mổ ngày 1: ngày 2: ngày 3 Tổng liều fentanyl (µg) ngoài màng cứng: KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH Chỉ tiêu pH PaCO2 (mmHg) PaO2 (mmHg) BE (mEq/L) HCO3- (mEq/L) SaO2(%) B.Thường 7.35-7.45 35-45 80-100 - 2 ±2 22-26 95 - 100 Trước mổ Sm N1 Sm N2 Sm N3 KẾT QUẢ ĐO CHỨC NĂNG THÔNG KHÍ Chỉ tiêu SVC Vt ERV IRV FVC FEV1 FEV1/ FVC PEF Đơn vị Lít Lít Lít Lít Lít Lít % lít/s Trước mổ Sm N1 Sm N2 Sm N3 (Chú thích: Sm = sau mổ; N1, N2, N3 = Ngày 1, ngày 2, ngày 3) PHỤ LỤC 2 : BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU NHÓM IV-PCA Họ và tên: Tuổi: Nam Nữ ASA : chiều cao (cm): cân nặng (kg): Số bệnh án: mã lưu trữ: Chẩn đoán: Ngày mổ: PP PT: Thời gian PT (phút): Bệnh kèm theo: Số bệnh kèm theo Liều morphin chuẩn độ (mg) : Thời gian chờ tác dụng giảm đau (phút): Liều morphin (mg): Ngày 1: Ngày 2: Ngày 3: Tổng liều 72h : Thời gian trung tiện (giờ) : Số ngày nằm viện sau mổ (ngày) : Thời gian Chỉ tiêu H0 H0,25 H0,5 H1 H4 H8 H16 H24 H36 H48 H72 Điểm VAS khi nghỉ Điểm VAS vận động Độ an thần Tần số thở (Nhịp/phút) Sp02 (%) Mạch (Nhịp/phút) HATT/HATTr (mmHg) Ức chế hô hấp Ngứa Buồn nôn, nôn Tác dụng phụ khác Số lần tiêm bổ sung fentanyl tĩnh mạch 0,5 µg/kg Ngày 1 Mức độ hài lòng Ngày 2 Không = 0 Trung bình = 1 Ngày 3 Tốt = 2 Rất tốt = 3 KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH Chỉ tiêu pH PaCO2 (mmHg) PaO2 (mmHg) BE (mEq/L) HCO3- (mEq/L) SaO2(%) B.Thường 7.35-7.45 35-45 80-100 - 2 ± 2 22-26 95 - 100 Trước mổ Sm N1 Sm N2 Sm N3 KẾT QUẢ ĐO CHỨC NĂNG THÔNG KHÍ Chỉ tiêu SVC Vt ERV IRV FVC FEV1 FEV1/ FVC PEF Đơn vị lít lít lít lít lít lít % lít/s Trước mổ Sm N1 Sm N2 Sm N3 (Chú thích: Sm = sau mổ; N1,N2,N3 = Ngày 1, ngày 2, ngày 3)
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_hieu_qua_giam_dau_duong_ngoai_mang_cung_n.doc
- Tom tat LA (Anh).docx
- Tom tat LA (Viet).doc
- Trang thông tin về luận án.doc