Luận án Nghiên cứu khả năng thích nghi và tiềm năng phát triển của cá măng sữa chanos chanos ở vùng biển đông nam Việt Nam

Luận án “Nghiên cứu khả năng thích nghi và tiềm năng phát triển của cá Măng

sữa Chanos chanos ở vùng biển Đông nam Việt Nam” được thực hiện từ năm 2016 đến

năm 2020, trên địa bàn 6 tỉnh ven biển gồm Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh

Thuận, Bình Thuận và Bà Rịa – Vũng Tàu. Nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho định

hướng phát triển nghề nuôi thủy sản ven biển, tiếp cận mục tiêu thích ứng rủi ro sinh kế

và phát triển bền vững. Với các phương pháp (1) nghiên cứu thu thập và phân tích mẫu

vật, (2) nghiên cứu điều tra và khảo sát thực địa, (3) nghiên cứu thực nghiệm trong điều

kiện sản xuất và (4) nghiên cứu định lượng cho vấn đề định tính, luận án đã tập trung

(1) xác định đặc điểm hình thái và phân nhóm kiểu hình cá Măng sữa; 2) nghiên cứu

hiện trạng khai thác nguồn lợi và nghề nuôi cá Măng sữa; (3) đánh giá khả năng thích

nghi của cá Măng sữa ở các độ mặn và loại thức ăn khác nhau; và (4) nghiên cứu đặc

điểm sinh kế nghề nuôi thủy sản nói chung và nghề nuôi cá Măng sữa nói riêng tại vùng

ven biển Đông nam Việt Nam.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, cá Măng sữa ở vùng ven biển Đông nam Việt Nam

có thân thuôn dài, tỉ lệ SL/HL = 4.13, HL/HW = 0.81, HL/pML = 4.4. Mắt cá lớn, có

màng mỡ bao phủ, tỉ lệ HL/OL = 3.4. Độ rộng khung xương dưới mắt (IoW) ở cá giai

đoạn 20 cm gần tương đương với chiều dài sau mắt, cá càng lớn thì chiều dài càng tăng

nhanh hơn. Kết quả so sánh đồ thị phân tán tỉ lệ sinh trắc học cho thấy, cá Măng sữa ở

vùng ven biển Đông nam Việt Nam có cùng nguồn gốc phát sinh với quần thể cá Măng

sữa ở Philippines, với mức độ tương đồng lên đến 94.8%. Kết quả phân nhóm kiểu hình

thể hiện tỉ lệ SL/HL = 4.13, SL/BD = 3.89, SL/SD = 1.96, SL/SA = 1.17 và SL/SP =

1.76, cho thấy cá thuộc nhóm kiểu hình “Normal type”, với phần đầu nhỏ, đuôi nhỏ và

phần thân giữa phát triển mạnh. Đây là kiểu hình phổ biến nhất trong tự nhiên, có giá trị

trong nuôi trồng

pdf 249 trang dienloan 6240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu khả năng thích nghi và tiềm năng phát triển của cá măng sữa chanos chanos ở vùng biển đông nam Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu khả năng thích nghi và tiềm năng phát triển của cá măng sữa chanos chanos ở vùng biển đông nam Việt Nam

Luận án Nghiên cứu khả năng thích nghi và tiềm năng phát triển của cá măng sữa chanos chanos ở vùng biển đông nam Việt Nam
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM 
-------------------------------- 
NGUYỄN THỊ MỸ DUNG 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THÍCH NGHI VÀ TIỀM NĂNG 
PHÁT TRIỂN CỦA CÁ MĂNG SỮA CHANOS CHANOS 
Ở VÙNG BIỂN ĐÔNG NAM VIỆT NAM 
Chuyên ngành : Nuôi trồng Thủy sản 
Mã số: 9 62 03 01 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP 
TP. HCM – Năm 2021 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM 
-------------------------------- 
NGUYỄN THỊ MỸ DUNG 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THÍCH NGHI VÀ TIỀM NĂNG 
PHÁT TRIỂN CỦA CÁ MĂNG SỮA CHANOS CHANOS Ở 
VÙNG BIỂN ĐÔNG NAM VIỆT NAM 
Chuyên ngành : Nuôi trồng Thủy sản 
Mã số: 9 62 03 01 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP 
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Phú Hòa 
 TS. Trịnh Quốc Trọng 
TP. HCM – Năm 2021
i 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan, luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả 
trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công 
trình nào khác. 
 Tác giả luận án 
 NGUYỄN THỊ MỸ DUNG 
ii 
LỜI CẢM ƠN 
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Phú Hòa và TS. Trịnh Quốc Trọng, 
là cán bộ hướng dẫn khoa học, đã định hướng nghiên cứu và tận tình chỉ dẫn, hỗ trợ tôi 
trong suốt quá trình thực hiện toàn văn Luận án. Chân thành cảm ơn TS. Lê Công Trứ, 
TS. Nguyễn Văn Trai, là các cán bộ đã hướng dẫn, chỉnh sửa, giúp đỡ tôi hoàn thành 
các nội dung Chuyên đề. 
Trân trọng cảm ơn Ban Chủ nhiệm, cùng toàn thể Thầy, Cô giáo, Cán bộ, Viên 
chức Khoa Thủy sản, Khoa Sau đại học, Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM, đã quan 
tâm giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu Luận án. 
Trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa – Vũng 
Tàu, Ban Chủ nhiệm Khoa Tự nhiên, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về mặt thời gian và 
cơ sở vật chất, để tôi tiến hành thực nghiệm và phân tích các kết quả nghiên cứu. Cảm 
ơn các đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ tôi hoàn thành công tác sở tại trong 
suốt thời gian hoàn tất chương trình Nghiên cứu sinh. 
Trân trọng cảm ơn PGS. TS. Võ Văn Nha, TS. Ngô Văn Mạnh, KS. Lê Tấn Phát, 
KS. Trần Ngọc Tân, Ths. Nguyễn Thị Kim Vân. Ban lãnh đạo các đơn vị thuộc Sở 
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các Trung tâm giống, Viện nghiên cứu, cũng như 
người tham gia khảo sát thuộc 6 tỉnh Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, 
Bình Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu, đã giới thiệu giúp tôi mở rộng cỡ mẫu điều tra, cung 
cấp số liệu nghiên cứu trong quá trình khảo sát. 
Chân thành cảm ơn gia đình ông Đặng Văn Ngọc và bà Phan Thị Kim Cúc, hộ 
nuôi tại thôn Lạc Sơn 2, xã Phước Diêm, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận đã cung 
cấp cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, hỗ trợ tôi thực hiện bố trí thực nghiệm nuôi cá 
Măng sữa. 
Và cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, đến bố mẹ tôi, những người đã 
sinh thành, dạy dỗ, tạo mọi điều kiện để tôi được tiếp cận nền giáo dục tốt nhất trong 
iii 
khả năng cho phép. Cảm ơn chồng tôi, Ths. kinh tế Nguyễn Tấn Phùng, đã hỗ trợ tôi rất 
nhiều về mặt chuyên môn, trong quá trình thu thập dữ liệu và phân tích mô hình SEM, 
cũng như những hành động chia sẻ trách nhiệm, khích lệ tinh thần, giúp tôi hoàn thành 
ước mơ học tập và nghiên cứu của mình. 
 NGUYỄN THỊ MỸ DUNG 
iv 
TÓM TẮT 
Luận án “Nghiên cứu khả năng thích nghi và tiềm năng phát triển của cá Măng 
sữa Chanos chanos ở vùng biển Đông nam Việt Nam” được thực hiện từ năm 2016 đến 
năm 2020, trên địa bàn 6 tỉnh ven biển gồm Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh 
Thuận, Bình Thuận và Bà Rịa – Vũng Tàu. Nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho định 
hướng phát triển nghề nuôi thủy sản ven biển, tiếp cận mục tiêu thích ứng rủi ro sinh kế 
và phát triển bền vững. Với các phương pháp (1) nghiên cứu thu thập và phân tích mẫu 
vật, (2) nghiên cứu điều tra và khảo sát thực địa, (3) nghiên cứu thực nghiệm trong điều 
kiện sản xuất và (4) nghiên cứu định lượng cho vấn đề định tính, luận án đã tập trung 
(1) xác định đặc điểm hình thái và phân nhóm kiểu hình cá Măng sữa; 2) nghiên cứu 
hiện trạng khai thác nguồn lợi và nghề nuôi cá Măng sữa; (3) đánh giá khả năng thích 
nghi của cá Măng sữa ở các độ mặn và loại thức ăn khác nhau; và (4) nghiên cứu đặc 
điểm sinh kế nghề nuôi thủy sản nói chung và nghề nuôi cá Măng sữa nói riêng tại vùng 
ven biển Đông nam Việt Nam. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, cá Măng sữa ở vùng ven biển Đông nam Việt Nam 
có thân thuôn dài, tỉ lệ SL/HL = 4.13, HL/HW = 0.81, HL/pML = 4.4. Mắt cá lớn, có 
màng mỡ bao phủ, tỉ lệ HL/OL = 3.4. Độ rộng khung xương dưới mắt (IoW) ở cá giai 
đoạn 20 cm gần tương đương với chiều dài sau mắt, cá càng lớn thì chiều dài càng tăng 
nhanh hơn. Kết quả so sánh đồ thị phân tán tỉ lệ sinh trắc học cho thấy, cá Măng sữa ở 
vùng ven biển Đông nam Việt Nam có cùng nguồn gốc phát sinh với quần thể cá Măng 
sữa ở Philippines, với mức độ tương đồng lên đến 94.8%. Kết quả phân nhóm kiểu hình 
thể hiện tỉ lệ SL/HL = 4.13, SL/BD = 3.89, SL/SD = 1.96, SL/SA = 1.17 và SL/SP = 
1.76, cho thấy cá thuộc nhóm kiểu hình “Normal type”, với phần đầu nhỏ, đuôi nhỏ và 
phần thân giữa phát triển mạnh. Đây là kiểu hình phổ biến nhất trong tự nhiên, có giá trị 
trong nuôi trồng. 
Tỉ lệ khai thác cá Măng sữa tự nhiên rất thấp, tần suất < 5%, chủ yếu bắt gặp ở 
giai đoạn cá hương, cỡ nhỏ hơn 200 g nên giá trị kinh tế không cao, không đáp ứng 
v 
được nhu cầu thị trường và thị hiếu khách hàng. Hiện có 3 vị trí là vùng sinh sản tự 
nhiên của cá Măng sữa, gồm Đề Ghi (Bình Định), Nha Phu (Khánh Hòa) và Cà Ná 
(Ninh Thuận). Chỉ có 41 hộ nuôi cá Măng sữa trên toàn vùng, với tổng diện tích nuôi 56 
ha và tổng sản lượng ước tính là 208.44 tấn. Nghề nuôi phát triển mạnh nhất tại Bình 
Định với 39.5 ha, sau đó là Ninh Thuận với 8.5 ha và Khánh Hòa là 7.5 ha. Cá được 
nuôi đơn, nuôi ghép với Tôm, hoặc ghép cùng lúc với Tôm và Cua xanh, giá cá nuôi 
bán tại các chợ địa phương nằm trong khoảng từ 80.000 – 120.000 vnđ/kg, dao động 
theo cỡ cá từ 0.3 – 1 kg/con. Độ mặn nước nuôi chưa được kiểm soát, dao động từ 0 
ppt đến cao hơn 45 ppt. Phổ thức ăn rất rộng, 70.7% hộ nuôi cho cá ăn theo hình thức 
kết hợp nhiều loại thức ăn với nhau, 9.8% cho ăn thức ăn công nghiệp, 12.2% cho thức 
ăn chế biến từ cá tạp và cám gạo, và chỉ 7.3% dựa hoàn toàn vào thức ăn tự nhiên. 
Kết quả bố trí thực nghiệm nuôi cá Măng sữa trong 120 ngày, cho thấy cá thích 
nghi tốt với cả 3 độ mặn 15, 25 và 35 ppt, tỉ lệ sống đạt từ 83.33 – 91.96%, mức tăng 
trưởng lần lượt là 266.7 g, 319.1 g và 276.9 g. Nghiệm thức 25 ppt có tỉ lệ sống cao nhất 
là 91.96%, giá trị trọng lượng cuối cùng cao nhất là 319.1 g, tỉ lệ SGRw tốt nhất là 3.61 
%/ngày, các thông số môi trường nước đều ổn định nhất, nên được chọn làm điều kiện 
độ mặn cho thực nghiệm thức ăn tiếp theo. Với tỉ lệ sống đạt 79.33 – 83.80%, tăng 
trưởng lần lượt ở các mức 411.7 g, 428.4 g và 548.1 g, cho thấy cá thích nghi tốt với cả 
3 loại thức ăn kết hợp giữa thức ăn tự nhiên và thức ăn chế biến, thức ăn chế biến và 
thức ăn công nghiệp. Nghề nuôi cá Măng sữa đạt hiệu quả về mặt kỹ thuật, do có sản 
lượng cao, chất lượng nước nuôi tốt, gần như không tốn chi phí thuốc và hóa chất, năng 
lượng bơm thay nước trong quá trình nuôi. Nghiệm thức sử dụng thức ăn công nghiệp 
mang lại mức thu nhập cao nhất, đạt 160.950.000 vnđ/ha/vụ nuôi 120 ngày, tuy nhiên tỉ 
lệ RC lại gần tương đương với nghiệm thức thức ăn kết hợp, là 2.65 so với 2.64. Do đó, 
trong điều kiện thực nghiệm, nuôi bằng thức ăn kết hợp đạt hiệu quả trên chi phí cao 
hơn so với thức ăn công nghiệp. 
Kết quả phân tích mô hình cấu trúc SEM cho thấy, nghề nuôi thủy sản ở vùng 
ven biển Đông nam Việt Nam hiện chịu nhiều rủi ro về mặt bền vững chiến lược sinh 
kế. Do chịu tác động tiêu cực từ yếu tố gây tổn thương (-0.357) và thói quen tập quán 
vi 
nuôi (-0.229). Với cường độ tác động kìm hãm mạnh gấp 2 lần so với tác động thúc đẩy 
từ yếu tố đầu vào (0.167) và thể chế chính sách hỗ trợ (0.133). Mối quan hệ của các 
biến còn lại trong mô hình cho thấy, nếu chiến lược sinh kế bền vững, sẽ tạo ra kết quả 
sinh kế bền vững (0.910), thể hiện qua 2 khía cạnh là khả năng đảm bảo cuộc sống 
(0.426) và phát triển nghề nghiệp lâu dài (0.467). 
Phân tích mô hình SWOT bền vững nhằm chỉ ra cơ hội (O), thách thức (T), điểm 
mạnh (S), điểm yếu (W) của nghề nuôi cá Măng sữa, trong phát triển thích ứng với thực 
trạng sinh kế kém bền vững của nghề nuôi thủy sản. Kết quả cho thấy, nuôi cá Măng 
sữa là nghề rất có tiềm năng để phát triển theo hướng tiếp cận này. Ngoài đảm bảo chiến 
lược sinh kế bền vững, mang lại kết quả sinh kế bền vững, nghề nuôi cá Măng sữa còn 
hạn chế được tác động tiêu cực của yếu tố gây tổn thương và yếu tố thói quen tập quán, 
tăng cường tác động tích cực từ các yếu tố đầu vào và yếu tố thể chế chính sách. Từ đó 
đảm bảo yêu cầu bền vững thông qua khả năng tự phát triển cân bằng, tự phục hồi nếu 
có đột biến phát sinh. 
Dựa trên kết quả nghiên cứu và căn cứ pháp lý của Việt Nam liên quan đến phát 
triển ngành thủy sản bền vững, tác giả nhận thấy nuôi cá Măng sữa là nghề có khả năng 
đảm bảo tính bền vững ở cả 4 khía cạnh kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế chính 
sách hỗ trợ. Đặc điểm này rất quan trọng, là điều kiện tiên quyết để nhà quản lý, hộ 
nuôi, người thu mua yên tâm trong nghiên cứu, đầu tư, đảm bảo đây là hướng đi đúng 
đắn, có tiềm năng phát triển ổn định và lâu dài. 
vii 
SUMMARY 
 The thesis "Research on the adaptability and development potential of Milkfish 
Chanos chanos in the Southeastern coastal region of Vietnam" had been conducting 
from 2016 to 2020, in 6 coastal provinces of Binh Dinh, Phu Yen, Khanh Hoa, Ninh 
Thuan, Binh Thuan and Ba Ria - Vung Tau. In order to provide scientific evidence for 
the development orientation of coastal aquaculture, approach the goal of livelihood risk 
adaptation and sustainable development. With the research methods of (1) collecting 
and analyzing specimens, (2) investigating and conducting field surveys, (3) 
experimental research in production conditions and (4) quantitative research studies for 
qualitative issues, the thesis focused on (1) identification of morphological 
characteristics and subtypes of Milkfish; (2) research on current status of resource 
exploitation and Milkfish culture; (3) assessement of the adaptability of Milkfish in 
different salinity and feed types; and (4) studying the livelihood characteristics of 
aquaculture in general and the Milkfish culture in particular in the Southeastern coastal 
region of Vietnam. 
 The research results showed that, Milkfish in Southeastern coastal region of 
Vietnam has a elongated body, the ratio of SL/HL = 4.13, HL/HW = 0.81, HL/pML = 
4.4. The eyes are large, covered with fat membrane, HL/OL ratio = 3.4. The bony 
interorbital width (IoW) in the 20 cm stage fish is almost equivalent to the length behind 
the eyes, the larger the fish the faster the length increases. The result of comparing the 
dispersion graph of the biometrics rate shows that, Milkfish in Southeastern Vietnam 
has the same origins as the Milkfish population in the Philippines. The results of 
phenotyping showed the ratio of SL/HL = 4.13, SL/BD = 3.89, SL/SD = 1.96, SL/SA = 
1.17 and SL/SP = 1.76, showed that the fish belongs to the "Normal type" phenotypic 
group, with a small head, small tail and a well developed middle body. This is the most 
common phenotype in nature, valued in aquaculture. 
viii 
 The catch rate of wild Milkfish was very low, frequency <5%, mainly found in 
the fry stage, the size was less than 200 g so the economic value was not high, not meet 
the market demand and customer tastes. Currently, there were 3 locations that were the 
natural breeding areas of Milkfish, including De Ghi (Binh Dinh), Nha Phu (Khanh 
Hoa) and Ca Na (Ninh Thuan). There were only 41 Milkfish farmers in the region, with 
a total area of 56 ha and an estimated production of 208.44 tons. Farming were most 
developed in Binh Dinh with 39.5 ha, followed by Ninh Thuan with 8.5 ha and Khanh 
Hoa with 7.5 ha. Fish were farmed singly, polyculture with Shrimps, or concurrently 
with Shrimp and Blue Crab, the price of fish farmed in local markets ranged from VND 
80.000 - VND 120.000 /kg, ranging from fish size of 0.3 - 1 kg/head. Water salinity 
hadn’t been controlled, ranging from 0 ppt to over 45 ppt. The feed spectrum were very 
wide, 70.7% of households feed fish in the form of combining a variety of feeds 
together, 9.8% feed industrial feed, 12.2% for feed made from trash fish and rice bran, 
and only 7.3% rely entirely on natural feed. 
 The results of experimental arrangement for raising Milkfish in 120 days 
showed that the fish were well adapted to all salinity of 15, 25 and 35 ppt, the survival 
rate was from 83.33 – 91.96%, the growth rate was respectively 266.7 g, 319.1 g and 
276.9 g. The 25 ppt treatment had the highest survival rate of 91.96%, the highest final 
weight value was 319.1 g, the best SGRw ratio was 3.61%/day, all water parameters 
were the most stable, should be selected as the salinity condition for the next feed 
experiment. With a survival rate of 79.33 – 83.80%, growing at 411.7 g, 428.4 g and 
548.1 g respectively, indicating that the fish was well adapted to all 3 types of combined 
feed. Between natural and processed feed, processed feed and industrial feed. Milkfish 
aquaculture is technically effective, due to its high yield, good water quality, almost no 
cost for drugs and chemicals, and pumped energy to replace water during culture. The 
treatment using industrial feed yielded the highest income, reaching VND 160.950.000 
vnd/ha/crop for 120 days, but the RC ratio was nearly equivalent to the combined feed 
treatment, which was 2.65 vs 2.64. Therefore, under experimental conditions, feeding 
with combined feed was more cost effective than commercial feed. 
ix 
 The analysis of the SEM structure model showed that aquaculture in the 
Southeastern coastal region of Vietnam currently faces many risks in terms of 
sustainability of its livelihood strategy. Due to the negative impacted of hurt factors (-
0.357) and traditional culture (-0.229). The magnitude of the inhibitory effect was 2 
times stronger than the impulsive effect from the inputs (0.167) and supporting policy 
institutions (0.133). The relationship of the remaining variables in the model showed 
that, if the livelihood strategy was sustainable, it would had produced sustainable 
livelihoods results (0.910), expressed through two aspects were ability to ensure life 
(0.426) and long-term career development (0.467). 
 Analysis of sustainable SWOT model to show opportunities (O), challenges 
(T), strengths (S), weaknesses (W) of Milkfish farming, in development adapting to 
livelihood situation less sustainable of aquaculture. The results showed that, raising 
Milkfish was a very potential career to develop in this approach. In ... .290 
120 ngày 0.299 0.230 0.312 
209 
PHỤ LỤC 7. KẾT QUẢ NUÔI THỰC NGHIỆM 
Phụ lục 7.1. Số liệu tăng trưởng ở thực nghiệm Độ mặn 
 Nghiệm thức 15 ppt 
Lần 
lặp 
lại 
STT 
0 
ngày 
15 
ngày 
30 
ngày 
45 
ngày 
60 
ngày 
75 
ngày 
90 
ngày 
105 
ngày 
120 
ngày 
1 1 5.2 15.7 38.4 65.2 100.2 143.6 186.1 226.7 259.9 
1 2 5.2 15.3 37.9 66.1 102.2 140.7 178.3 228.6 270.3 
1 3 5.4 15.8 38.4 65.0 98.9 138.6 183.1 220.8 268.1 
1 4 5.1 16.1 38.6 67.3 105.1 144.0 181.2 220.0 269.6 
1 5 5.3 15.7 37.8 66.2 106.4 136.1 177.5 224.7 258.4 
2 6 5.4 15.0 38.8 65.6 100.8 140.6 184.9 227.0 264.5 
2 7 5.0 16.2 37.4 67.2 103.4 137.0 181.0 220.8 267.5 
2 8 5.1 15.7 37.5 67.3 99.8 139.5 176.2 220.1 270.0 
2 9 5.6 15.1 38.2 68.9 105.4 142.4 180.5 219.3 268.8 
2 10 4.9 16.1 38.7 68.1 105.0 140.4 178.4 219.5 269.6 
 Mean 5.2 15.7 38.2 66.7 102.7 140.3 180.7 222.8 266.7 
 Std. 
Error 
0.20 0.40 0.47 1.21 2.56 2.48 3.07 3.41 4.09 
 Nghiệm thức 25 ppt 
Lần 
lặp lại 
STT 
0 
ngày 
15 
ngày 
30 
ngày 
45 
ngày 
60 
ngày 
75 
ngày 
90 
ngày 
105 
ngày 
120 
ngày 
1 1 5.0 13.9 40.3 77.1 121.4 165.1 204.3 265.1 316.2 
1 2 5.1 14.0 40.0 79.9 119.1 166.2 210.6 268.2 321.0 
1 3 5.3 14.2 39.2 80.3 119.4 164.9 209.1 262.9 320.2 
1 4 5.1 14.3 40.8 79.0 120.5 167.4 208.2 263.4 324.2 
1 5 4.9 13.6 40.1 78.2 118.6 165.9 211.2 269.7 323.2 
2 6 5.1 14.0 40.8 78.9 122.0 164.7 207.3 268.0 314.2 
2 7 5.3 14.2 38.2 77.2 120.8 169.4 207.1 270.4 318.5 
2 8 5.0 13.5 39.0 80.1 118.4 165.3 206.4 266.9 323.4 
2 9 4.9 14.9 39.3 77.9 118.0 165.7 209.4 261.3 317.3 
2 10 5.1 14.0 39.1 78.3 121.1 168.9 213.5 263.8 313.0 
 Mean 5.1 14.1 39.7 78.7 109.9 146.4 208.7 266.0 319.1 
 Std. 
Error 
0.13 0.37 0.81 1.09 1.33 1.58 2.51 2.95 3.73 
210 
Nghiệm thức 35 ppt 
Lần 
lặp 
lại 
STT 
0 
ngày 
15 
ngày 
30 
ngày 
45 
ngày 
60 
ngày 
75 
ngày 
90 
ngày 
105 
ngày 
120 
ngày 
1 1 5.3 12.7 26.6 43.9 73.4 111.2 166.3 220.1 278.7 
1 2 5.4 13.3 24.9 45.8 73.2 117.8 160.3 221.0 274.8 
1 3 5.6 11.8 27.5 48.2 78.0 116.8 163.8 216.2 273.7 
1 4 5.2 13.1 28.1 46.8 77.4 118.3 160.5 213.2 273.4 
1 5 5.3 14.0 28.0 45.3 73.0 111.8 162.8 217.3 274.7 
2 6 5.5 12.0 26.2 44.7 72.1 112.1 162.4 211.9 281.8 
2 7 5.0 13.2 25.3 49.2 73.3 113.0 161.0 215.0 275.9 
2 8 5.2 11.9 27.6 42.8 79.8 111.8 167.7 217.8 280.3 
2 9 5.7 13.4 28.4 42.9 73.7 110.2 167.1 219.1 280.7 
2 10 5.5 13.8 22.4 47.9 71.9 114.1 159.2 220.3 274.8 
 Mean 5.4 12.9 26.5 45.8 74.6 113.7 163.1 217.2 276.9 
 Std. 
Error 
0.20 0.75 1.78 2.13 2.62 2.77 2.88 2.94 3.01 
211 
Phụ lục 7.2. Phân tích Oneway Anova và LSD của Thực nghiệm Độ Mặn 
Descriptives 
TN1_TrongLuong 
 N Mean 
Std. 
Deviation 
Std. 
Error 
95% Confidence 
Interval for Mean 
Minimum Maximum 
Lower 
Bound 
Upper 
Bound 
15 ppt 90 115.433 88.6407 9.3436 96.868 133.999 4.9 270.3 
25 ppt 90 135.301 120.9453 11.8029 108.975 153.827 4.9 324.2 
35 ppt 90 104.001 91.5686 9.6522 84.822 123.180 5.0 281.8 
Total 270 118.245 100.3848 6.5418 112.399 138.158 4.9 324.2 
Test of Homogeneity of Variances 
TN1_TrongLuong 
Levene 
Statistic df1 df2 Sig. 
15.104 2 267 .000 
ANOVA 
TN1_TrongLuong 
 Sum of Squares df Mean Square F Sig. 
Between Groups 136644.436 2 68322.218 6.139 .002 
Within Groups 2971591.040 267 11129.554 
Total 3108235.475 269 
Post Hoc Tests 
Multiple Comparisons 
TN1_TrongLuong LSD 
(I) 
TN1_Nghiem
Thuc 
(J) 
TN1_Nghiem
Thuc 
Mean Difference 
(I-J) 
Std. Error Sig. 
95% Confidence Interval 
Lower 
Bound 
Upper Bound 
15 25 -40.9678 15.7265 .010 -71.932 -10.004 
35 11.4322 15.7265 .468 -19.532 42.396 
25 15 40.9678 15.7265 .010 10.004 71.932 
35 52.4000 15.7265 .001 21.436 83.364 
35 15 -11.4322 15.7265 .468 -42.396 19.532 
25 -52.4000 15.7265 .001 -83.364 -21.436 
212 
Phụ lục 7.3. Số liệu tăng trưởng ở thực nghiệm Thức ăn 
 Nghiệm thức KH (Thức ăn kết hợp) 
Lần 
lặp 
lại 
STT 
0 
ngày 
15 
ngày 
30 
ngày 
45 
ngày 
60 
ngày 
75 
ngày 
90 
ngày 
105 
ngày 
120 
ngày 
1 1 5.0 17.9 39.6 74.1 121.5 182.6 246.5 321.2 409.0 
1 2 5.2 18.4 39.8 75.9 126.0 186.2 245.6 326.7 416.3 
1 3 5.4 16.8 37.6 78.2 122.6 179.4 252.9 333.8 406.6 
1 4 4.9 18.0 37.0 74.1 124.4 182.4 253.4 329.5 417.4 
1 5 5.0 17.6 37.4 76.1 123.2 183.5 251.4 325.2 410.2 
2 6 5.4 16.5 36.8 75.0 122.4 180.7 246.8 321.2 411.4 
2 7 5.3 15.7 38.5 77.2 127.6 187.5 247.7 330.4 416.0 
2 8 5.0 18.1 39.0 78.6 126.3 181.3 248.3 323.4 405.1 
2 9 5.0 17.3 38.5 74.2 122.0 179.2 247.5 323.1 407.5 
2 10 5.3 16.3 37.9 74.3 121.4 180.1 254.6 327.0 417.4 
 Mean 5.2 17.3 38.2 75.8 123.7 182.3 249.5 326.2 411.7 
 Std. 
Error 
0.18 0.85 0.99 1.64 2.10 2.65 3.11 3.94 4.49 
 Nghiệm thức CB (Thức ăn Chế biến) 
Lần 
lặp 
lại 
STT 
0 
ngày 
15 
ngày 
30 
ngày 
45 
ngày 
60 
ngày 
75 
ngày 
90 
ngày 
105 
ngày 
120 
ngày 
1 1 5.4 14.9 28.5 58.9 109.6 173.6 254.3 329.5 431.6 
1 2 5.3 14.1 27.8 60.1 111.3 174.5 251.1 341.2 436.7 
1 3 5.2 16.2 31.1 63.8 112.8 170.2 248.0 330.6 429.2 
1 4 5.6 15.2 29.6 64.5 110.4 167.3 250.4 336.4 424.7 
1 5 4.9 15.8 28.4 61.4 111.6 174.1 251.7 328.6 424.5 
2 6 5.5 15.1 29.4 62.0 106.2 176.4 247.2 335.1 426.2 
2 7 5.0 14.0 27.3 60.6 114.5 172.3 245.7 334.7 435.8 
2 8 5.5 13.9 30.6 63.8 113.4 172.9 245.3 336.7 424.1 
2 9 5.6 14.2 30.4 61.7 107.9 171.9 247.5 338.2 428.1 
2 10 5.5 14.2 28.9 59.4 108.7 168.2 244.6 340.5 423.5 
 Mean 5.4 14.8 29.2 61.6 110.6 172.1 248.6 335.2 428.4 
 Std. 
Error 
0.23 0.77 1.18 1.84 2.46 2.70 3.01 4.17 4.59 
213 
 Nghiệm thức CN (Thức ăn Công nghiệp) 
Lần 
lặp 
lại 
STT 
0 
ngày 
15 
ngày 
30 
ngày 
45 
ngày 
60 
ngày 
75 
ngày 
90 
ngày 
105 
ngày 
120 
ngày 
1 1 4.8 14.7 36.4 76.3 135.3 215.9 309.2 420.7 551.2 
1 2 5.2 13.9 34.9 75.0 134.6 212.4 308.6 421.6 543.0 
1 3 5.0 15.8 35.0 74.1 135.8 208.9 301.5 418.7 541.7 
1 4 5.1 15.1 34.2 74.9 134.5 211.4 305.4 417.9 546.3 
1 5 4.9 14.0 36.5 73.6 131.7 210.6 307.3 423.9 549.1 
2 6 5.1 15.0 35.4 76.6 136.1 209.0 304.0 419.5 553.6 
2 7 5.3 13.9 33.9 72.8 134.9 216.3 302.6 425.6 550.1 
2 8 5.2 13.1 36.6 73.2 135.7 211.4 308.7 414.9 548.0 
2 9 4.8 13.4 35.2 72.3 131.1 213.1 306.4 415.7 556.3 
2 10 5.1 14.5 34.1 73.1 132.4 214.2 311.6 411.2 541.4 
 Mean 5.1 14.3 35.2 74.2 134.2 212.3 306.5 419.0 548.1 
 Std. 
Error 
0.16 0.79 0.96 1.39 1.72 2.45 3.01 4.09 4.77 
214 
Phụ lục 7.4. Phân tích Oneway Anova và LSD của thực nghiệm Thức ăn 
Descriptives 
TN2_TrongLuong 
 N Mean 
Std. 
Deviation 
Std. 
Error 
95% Confidence 
Interval for Mean 
Minimum Maximum 
Lower 
Bound 
Upper 
Bound 
KH 90 158.86 137.023 14.444 130.16 187.56 5 417 
CB 90 156.21 144.138 15.193 126.02 186.40 5 437 
CN 90 194.32 183.645 19.358 155.86 232.79 5 556 
 270 169.80 156.674 9.535 151.02 188.57 5 556 
Test of Homogeneity of Variances 
TN2_TrongLuong 
Levene 
Statistic df1 df2 Sig. 
6.465 2 267 .002 
ANOVA 
TN2_TrongLuong 
 Sum of Squares df Mean Square F Sig. 
Between Groups 81518.901 2 40759.450 1.669 .190 
Within Groups 6521596.346 267 24425.454 
Total 6603115.247 269 
Post Hoc Tests 
Multiple Comparisons 
TN2_TrongLuong LSD 
(I) 
TN2_Nghiem
Thuc 
(J) 
TN2_Nghiem
Thuc 
Mean Difference 
(I-J) 
Std. Error Sig. 
95% Confidence Interval 
Lower 
Bound 
Upper Bound 
KH CB 2.650 23.298 .910 -43.22 48.52 
CN -35.463 23.298 .129 -81.33 10.41 
CB KH -2.650 23.298 .910 -48.52 43.22 
CN -38.113 23.298 .103 -83.98 7.76 
215 
CN KH 35.463 23.298 .129 -10.41 81.33 
CB 38.113 23.298 .103 -7.76 83.98 
216 
Multiple Comparisons 
TN2_TrongLuong LSD 
(I) 
TN2_Nghiem
Thuc 
(J) 
TN2_Nghiem
Thuc 
Mean Difference 
(I-J) 
Std. Error Sig. 
95% Confidence Interval 
Lower 
Bound 
Upper Bound 
KH CB 2.650 23.298 .910 -43.22 48.52 
CN -35.463 23.298 .129 -81.33 10.41 
CB KH -2.650 23.298 .910 -48.52 43.22 
CN -38.113 23.298 .103 -83.98 7.76 
CN KH 35.463 23.298 .129 -10.41 81.33 
217 
PHỤ LỤC 8. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SINH KẾ BỀN VỮNG 
Phụ lục 8.1. Thống kê, mô tả nhân khẩu học 
 Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % 
hợp lệ 
Tỷ lệ % tích lũy 
Giới tính 
Nam 246 68.5 68.5 68.5 
Nữ 113 31.5 31.5 100.0 
Tuổi tác 
Từ 18 - 25 tuổi 2 .6 .6 .6 
Từ 25 - 45 tuổi 140 39.0 39.0 39.6 
Từ 45 - 60 tuổi 193 53.8 53.8 93.3 
Trên 60 tuổi 24 6.7 6.7 100.0 
Nghề nghiệp 
Nghiên cứu Thủy sản 32 8.9 8.9 8.9 
Nuôi trồng Thủy sản 249 69.4 69.4 78.3 
Kinh doanh Thủy sản 78 21.7 21.7 100.0 
Thời gian làm việc trong ngành 
Dưới 5 năm 7 1.9 1.9 1.9 
Từ 5 – 15 năm 89 24.8 24.8 26.7 
Từ 15 – 25 năm 188 52.4 52.4 79.1 
Trên 25 năm 75 20.9 20.9 100.0 
Tổng 359 100.0 100.0 
Am hiểu về hình thức nuôi 
Nuôi Biển xa bờ 7 1.9 1.9 1.9 
Nuôi Biển ven bờ 146 40.7 40.7 42.6 
Nuôi Đất xa bờ 67 18.7 18.7 61.3 
Nuôi Đất ven bờ 139 38.7 38.7 100.0 
218 
Biến quan 
sát 
Số lượng mẫu Nhỏ nhất Lớn nhất 
Trung 
bình 
Độ lệch 
chuẩn 
DV1 358 1 5 3.98 .769 
DV2 358 1 5 3.93 .766 
DV3 358 1 5 3.94 .770 
DV4 358 1 5 3.99 .776 
DV5 358 1 5 3.96 .762 
DV6 358 1 5 3.03 1.357 
TT1 358 1 5 2.55 .927 
TT2 358 1 5 2.53 .937 
TT3 358 1 5 2.48 .919 
TT4 358 1 5 2.29 .832 
TT5 358 1 5 2.65 .943 
TT6 358 1 5 2.47 .906 
TT7 358 1 5 2.49 .937 
TCCS1 358 1 5 3.82 .786 
TCCS2 358 1 5 2.96 1.397 
TCCS3 358 1 5 3.83 .798 
TCCS4 358 1 5 3.73 .804 
TQTQ1 358 1 5 3.31 .983 
TQTQ2 358 1 5 3.44 1.005 
TQTQ3 358 1 5 3.19 1.033 
TQTQ4 358 1 5 3.18 1.022 
BVCL1 358 1 5 2.73 .833 
BVCL2 358 1 5 2.84 .884 
BVCL3 358 1 5 2.72 .883 
BVCL4 358 1 5 3.09 .907 
CSDB1 358 2 5 3.99 .617 
CSDB2 358 2 5 3.85 .682 
CSDB3 358 1 5 3.91 .698 
CSDB4 358 2 5 3.96 .647 
CSDB5 358 1 5 3.93 .674 
219 
CSDB6 358 2 5 3.91 .692 
CSDB7 358 1 5 3.91 .668 
CSDB8 358 1 5 3.15 1.486 
CSDB9 358 1 5 3.90 .685 
CSDB10 358 2 5 3.98 .661 
NNPT1 358 1 5 2.40 .946 
NNPT2 358 1 5 2.36 .982 
NNPT3 358 1 5 3.01 1.359 
NNPT4 358 1 5 2.21 .835 
NNPT5 358 1 5 2.24 .906 
NNPT6 358 1 5 2.24 .851 
NNPT7 358 1 5 2.30 .912 
NNPT8 358 1 5 2.27 .927 
NNPT9 358 1 5 2.25 .889 
NNPT10 358 1 5 2.33 .931 
NNPT11 358 1 5 2.24 .898 
Valid N 
(listwise) 
358 
220 
Phụ lục 8.2. Hệ số tương quan chuẩn hóa của mô hình tới hạn CFA 
Mối quan hệ Hệ số tương quan chuẩn hóa P 
NNPT11 <--- NNPT .901 .000 
NNPT10 <--- NNPT .893 .000 
NNPT4 <--- NNPT .907 .000 
NNPT7 <--- NNPT .858 .000 
NNPT5 <--- NNPT .840 .000 
NNPT2 <--- NNPT .882 .000 
NNPT8 <--- NNPT .867 .000 
NNPT9 <--- NNPT .875 .000 
NNPT6 <--- NNPT .810 .000 
NNPT1 <--- NNPT .846 .000 
CSDB4 <--- CSDB .862 .000 
CSDB6 <--- CSDB .860 .000 
CSDB2 <--- CSDB .848 .000 
CSDB7 <--- CSDB .867 .000 
CSDB5 <--- CSDB .826 .000 
CSDB9 <--- CSDB .857 .000 
CSDB10 <--- CSDB .844 .000 
CSDB3 <--- CSDB .778 .000 
CSDB1 <--- CSDB .761 .000 
TT6 <--- TT .892 .000 
TT7 <--- TT .864 .000 
TT2 <--- TT .856 .000 
TT4 <--- TT .846 .000 
TT3 <--- TT .850 .000 
TT1 <--- TT .766 .000 
TT5 <--- TT .732 .000 
DV5 <--- DV .901 .000 
DV1 <--- DV .844 .000 
DV2 <--- DV .895 .000 
DV3 <--- DV .895 .000 
DV4 <--- DV .803 .000 
TQTQ4 <--- TQTQ .803 .000 
TQTQ3 <--- TQTQ .800 .000 
TQTQ2 <--- TQTQ .756 .000 
TQTQ1 <--- TQTQ .746 .000 
BVCL2 <--- BVCL .886 .000 
BVCL3 <--- BVCL .804 .000 
BVCL1 <--- BVCL .705 .000 
BVCL4 <--- BVCL .760 .000 
221 
Mối quan hệ Hệ số tương quan chuẩn hóa P 
TCCS1 <--- TCCS .867 .000 
TCCS3 <--- TCCS .879 .000 
TCCS4 <--- TCCS .885 .000 
222 
Phụ lục 8.3. Mô hình tới hạn CFA 
223 
Phụ lục 8.4. Bảng số liệu độ tin cậy tổng hợp 
Nhân tố Số biến quan sát Độ tin cậy tổng hợp 
DV (Yếu tố đầu vào) 5 .939 
TT (Yếu tố gây tổn thương) 7 .940 
TCCS (Yếu tố thể chế chính sách) 3 .909 
TQTQ (Yếu tố thói quen tập quán) 4 .859 
BVCL (Bền vững chiến lược) 4 .869 
CSDB (Cuộc sống đảm bảo) 9 .954 
NNPT (Nghề nghiệp phát triển) 10 .968 
224 
Phụ lục 8.5. Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM 
225 
Phụ lục 8.6. Bảng sai số chuẩn trong ước lượng Bootstrap (BT) và Maximum 
Likelihood (ML) 
Mối quan hệ 
Bootstrap 
Maximum 
Likelihood 
Kết quảa 
s.e s.e (s.e) s.e s.eBT – s.eML 
BVCL <-- TT .057 .002 .053 .004 
BVCL <-- DV .066 .002 .073 -.007 
BVCL <-- TQTQ .055 .002 .050 .005 
BVCL <-- TCCS .073 .002 .069 .004 
KQSK <-- BVCL .216 .007 .057 .159 
NNPT <-- KQSK .083 .003 .000 .083 
CSDB <-- KQSK .079 .002 .116 -.037 
NLBV4 <--- NNPT .021 .001 .001 .021 
NLBV3 <--- NNPT .023 .001 .039 -.016 
PTNN4 <--- NNPT .015 .000 .034 -.019 
NCTT3 <--- NNPT .028 .001 .040 -.012 
NCTT1 <--- NNPT .036 .001 .041 -.005 
PTNN2 <--- NNPT .019 .001 .042 -.023 
NLBV1 <--- NNPT .026 .001 .040 -.014 
NLBV2 <--- NNPT .026 .001 .038 -.012 
NCTT2 <--- NNPT .038 .001 .040 -.002 
PTNN1 <--- NNPT .021 .001 .042 -.021 
GTTN1 <--- CSDB .023 .001 .001 .023 
GTTN3 <--- CSDB .022 .001 .048 -.026 
CSHP2 <--- CSDB .023 .001 .048 -.025 
GTTN4 <--- CSDB .020 .001 .046 -.026 
GTTN2 <--- CSDB .031 .001 .049 -.018 
SKDB2 <--- CSDB .027 .001 .048 -.021 
SKDB3 <--- CSDB .029 .001 .047 -.018 
CSHP3 <--- CSDB .035 .001 .053 -.018 
226 
NLBV4 <--- NNPT .038 .001 .047 -.009 
NLBV3 <--- NNPT .032 .001 .001 .032 
PTNN4 <--- NNPT .030 .001 .043 -.013 
NCTT3 <--- NNPT .034 .001 .043 -.009 
NCTT1 <--- NNPT .004 .001 .039 .001 
PTNN2 <--- NNPT .035 .001 .043 -.008 
NLBV1 <--- NNPT .035 .001 .047 -.012 
NLBV2 <--- NNPT .033 .001 .050 -.017 
NCTT2 <--- NNPT .041 .001 .001 .041 
PTNN1 <--- NNPT .041 .001 .042 -.001 
GTTN1 <--- CSDB .033 .001 .039 -.006 
GTTN3 <--- CSDB .045 .001 .042 .003 
CSHP2 <--- CSDB .047 .001 .044 .003 
GTTN4 <--- CSDB .027 .001 .001 .027 
GTTN2 <--- CSDB .027 .001 .066 -.039 
SKDB2 <--- CSDB .035 .001 .064 -.029 
SKDB3 <--- CSDB .038 .001 .063 -.025 
CSHP3 <--- CSDB .024 .001 .001 .024 
CSHP1 <--- CSDB .031 .001 .051 -.020 
TT6 <--- TT .044 .001 .051 -.007 
TT7 <--- TT .033 .001 .053 -.020 
TT2 <--- TT .045 .001 .001 .045 
TT4 <--- TT .05 .002 .048 .002 
TT3 <--- TT .041 .001 .048 -.007 
TT1 <--- TT .021 .001 .053 .004 
TT5 <--- TT .023 .001 .073 -.007 
DV5 <--- DV .015 .000 .050 .005 
DV1 <--- DV .028 .001 .069 .004 
DV2 <--- DV .036 .001 .057 .159 
DV3 <--- DV .019 .001 .001 .083 
227 
DV4 <--- DV .026 .001 .116 -.037 
TQTQ4 <--- TQTQ .026 .001 .001 .021 
TQTQ3 <--- TQTQ .038 .001 .039 -.016 
TQTQ2 <--- TQTQ .021 .001 .034 -.019 
TQTQ1 <--- TQTQ .023 .001 .040 -.012 
BVCL2 <--- BVCL .022 .001 .041 -.005 
BVCL3 <--- BVCL .023 .001 .042 -.023 
BVCL1 <--- BVCL .020 .001 .040 -.014 
BVCL4 <--- BVCL .031 .001 .038 -.012 
TCCS1 <--- TCCS .027 .001 .040 -.002 
TCCS3 <--- TCCS .029 .001 .042 -.021 
TCCS4 <--- TCCS .035 .001 .001 .023 
a Kết quả tính bằng phần mềm Excel 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_kha_nang_thich_nghi_va_tiem_nang_phat_tri.pdf
  • pdfTHONG TIN DONG GOP MOI ENG-VIET NCS DUNG.pdf
  • pdfTOM TAT LATS NCS DUNG.pdf
  • pdfTRICH YEU LATS NCS DUNG.pdf