Luận án Nghiên cứu một số biện pháp pháp kỹ thuật phòng chống xâm nhiễm của nấm aspergillus flavus gây độc tố aflatoxin đối với lạc
Cây lạc (Arachis hypogaea L.), Lạc là cây công nghiệp ngăn ngày có
giá trị kinh tế cao, làm thực phẩm cho con người, thức ăn cho gia súc và là
cây cải tạo đất rất tốt. Hạt lạc có hàm lượng dầu cao từ 48–50%, hàm lượng
protein từ 25–28% và nguồn cung cấp khoáng chất, vitamin, hoạt chất sinh
học, các chất kháng oxy hóa polyphenol, flavonoid và isoflavone cho con
người. Cải tiến giống lạc có tiềm năng năng suất cao, có thời gian chín khác
nhau, kháng bệnh và chịu hạn đã được phóng thích ở nhiều nước trên thế
giới (Pasupuleti Janila et al., 2013).
Nhìn chung, những thập kỷ gần đây tiêu thụ lạc tăng lên cho tất cả các
mục đích sử dụng và chủ yếu lấy dầu và thực phẩm. Nhập khẩu lạc của thế
giới để chế biến kẹo tăng mạnh đến 83% từ 1979-81 đến 1994- 96 (Freeman
et al. 1999). Nhưng chất lượng sản phẩm yêu cầu cao hơn, đặc biệt yêu cầu
về mức độ nhiễm nấm như Aspergillus (A) tạo ra đốc tố aflatoxin (B R Ntare
et al., 2004).
Sản xuất lạc bị ảnh hưởng bới hai yếu tố quan trọng là những tiêu
chuẩn chất lượng xuất khẩu, nhập khẩu và yêu cầu của người tiêu dùng. Ảnh
hưởng của yêu cầu khắc khe về tiêu chuẩn đến thương mại sản phẩm nông
nghiệp như tiêu chuẩn và độc tố aflatoxin ở sản phẩm lạcj đã làm giảm sản
lượng lạc của các nước châu Âu 11% khi quy định chặt về tiêu chuẩn độc tố
aflatoxin và những quy định mới về tiêu chuẩn này ở lạc, thậm trí có thể
giảm đến 63% ở giai đoạn tiếp theo (Tsunehiro Otsuki et al., 2001)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu một số biện pháp pháp kỹ thuật phòng chống xâm nhiễm của nấm aspergillus flavus gây độc tố aflatoxin đối với lạc
i Phần I: MỞ ĐẦU Chương I: Mở đầu BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM --------- NGUYỄN VĂN THẮNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG CHỐNG XÂM NHIỄM CỦA NẤM ASPERGILLUS FLAVUS GÂY ĐỘC TỐ AFLATOXIN ĐỐI VỚI LẠC Chuyên ngành: Khoa học Cây trồng Mã số: 62 62 01 10 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TSKH. Trần Đình Long 2. TS. Nguyễn Văn Liễu Hà Nội – 2017 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các tài liệu trích dẫn được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ đã được cảm ơn. Hà nội, ngày tháng 11 năm 2017 Tác giả luận án Nguyễn Văn Thắng iii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tập thể thầy hướng dẫn: GS.TSKH. Trần Đình Long, TS. Nguyễn Văn Liễu, các thầy đã luôn sát cánh bên tôi, hướng dẫn, động viên, thúc đẩy tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô và các cán bộ của Ban Đào tạo Sau đại học thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. Ban Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm. Lãnh đạo và cán bộ viên chức Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ đã ủng hộ và tạo điều kiện về mọi mặt trong suốt thời gian tôi thực hiện luận án. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên ủng hộ và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận án. Hà nội, ngày tháng 11 năm 2017 Tác giả luận án Nguyễn Văn Thắng iv MỤC LỤC TT Nội dung Trang Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt trong luận án Danh mục các bảng Danh mục các hình MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài 1 2 Mục tiêu của đề tài 4 3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4 3.1 Ý nghĩa khoa học 4 3.2 Ý nghĩa thực tiễn 4 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu 5 4.2 Phạm vi nghiên cứu và giới hạn của đề tài 5 5 Những đóng góp mới của luận án 5 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1 Sản xuất lạc trên thế giới và Việt Nam 7 1.1.1 Sản xuất lạc trên thế giới 7 1.1.2 Sản xuất lạc ở Việt Nam 8 1.2 Nghiên cứu chọn tạo giống lạc 10 1.3 Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm lạc 15 1.4 Những nghiên cứu về nấm và độc tố aflatoxin ở lạc 17 1.5 Nghiên cứu kỹ thuật canh tác lạc 19 1.5.1 Nghiên cứu kỹ thuật canh tác lạc trên thế giới 19 1.5.1.1 Chọn đất và vùng trồng lạc 19 1.5.1.2 Thời vụ trồng lạc 20 v 1.5.1.3 Nghiên cứu phân bón cho lạc 22 1.5.2 Nghiên cứu kỹ thuật giảm nấm mốc vàng và độc tố aflatoxin ở lạc 24 1.6 Nghiên cứu kỹ thuật giảm nấm mốc vàng và độc tố aflatoxin ở Việt Nam 27 1.6.1 Nghiên cứu kỹ thuật canh tác lạc ở Việt Nam 27 1.6.2 Những nghiên cứu về nấm mốc vàng và độc tố aflatoxin ở Việt Nam 29 1.6.3 Những nghiên cứu về chọn giống kháng bệnh mốc vàng và aflatoxin ở Việt Nam 35 1.7 Nhận xét rút ra từ tổng quan tài liệu 35 Chương II: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Vật liệu và thời gian nghiên cứu 38 2.2 Nội dung nghiên cứu 39 2.2.1 Nội dung 1: Nghiên cứu thực trạng sản xuất, mức độ nhiễm nấm mốc vàng và độc tố aflatoxin ở lạc tại một số tỉnh trồng lạc chính 39 2.2.2 Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng các biện pháp kỹ thuật canh tác tới sự xâm nhiễm nấm mốc vàng và độc tố aflatoxin 39 2.2.3 Nội dung 3: Nghieen cứu xác định và chọn lọc giống lạc kháng nấm mốc vàng và năng suất 40 2.2.4 Nội dung 4: Xây dựng mô hình tổng hợp giảm thiểu nhiễm nấm mốc vàng và độc tố aflatoxin 40 2.3 Phương pháp nghiên cứu 40 2.3.1 Phương pháp điều tra, thu thập và phân tích mẫu lạc, mẫu đất 40 2.3.2 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng các biện pháp kỹ thuật canh tác tới sự xâm nhiễm nấm mốc vàng 42 vi và độc tố aflatoxin 2.3.2.1 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ gieo tới năng suấ, sự xâm nhiễm của nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin 42 2.3.2.2 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của việc bón vôi tới năng suất, sự xâm nhiễm của nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin 43 2.3.2.3 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm sinh học tới năng suất, xâm nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin 43 2.3.2.4 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm đất, tưới nước tới năng suất, sự xâm nhiễm của nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin 45 2.3.2.5 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của xử lý hạt bằng thuốc trừ nấm tới năng suất, sự xâm nhiễm của nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin 45 2.3.2.6 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của tổn thương quả lạc do sùng và biện pháp phòng trừ sùng tới năng suất và sự xâm nhiễm của nấm mốc vàng 46 2.3.2.7 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất và sự xâm nhiễm của nấm mốc vàng 47 2.3.2.8 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức thu hoạch đến năng suất và sự xâm nhiễm của nấm mốc vàng 48 2.3.3 Phương pháp xác định và chọn lọc giống lạc năng suất và kháng bệnh mốc vàng 48 2.3.3.1 Phương pháp đánh giá tính kháng nấm mốc vàng 48 2.3.3.2 Phương pháp định lượng hàm lượng aflatoxin trong hạt lạc 49 2.3.3.3 Phương pháp khảo nghiệm giống ở các vùng sinh 49 vii thái 2.3.4 Phương pháp xây dựng mô hình tổng hợp giảm thiểu nhiễm nấm mốc vàng và độc tố aflatoxin 50 2.3.4.1 Phương pháp xây dựng mô hình trình diến sản xuất 50 2.3.4.2 Phương pháp tính hiệu quảkinh tế mô hình 51 2.3.5 Các chỉ tiêu theo dõi 52 2.3.6 Phương pháp phân tích số liệu 53 Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1 Kết quả nghiên cứu thực trạng sản xuất, mức độ nhiễm nấm mốc vàng và độc tố aflatoxin ở lạc tại một số tỉnh trồng lạc chính 54 3.1.1 Năng suất và cơ cấu giống lạc tại các địa phương điều tra 54 3.1.2 Cơ cấu luân canh giữa lạc với cây trồng khác 56 3.1.3 Kỹ thuật canh tác lạc 57 3.1.4 Nhận thức của người sản xuất về bệnh mốc vàng (Aspergillus flavus) trên lạc 61 3.1.5 Kết quả thu thập và phân tích mâu lạc, mẫu đất 62 3.1.6 Kết quả đánh giá tỷ lệ nhiễm Apergillus flavus trên hạt 63 3.1.7 Kết quả phân tích hàm lượng aflatoxin trong hạt lạc 65 3.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng các biện pháp kỹ thuật canh tác tới tỷ lệ nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin 67 3.2.1 Ảnh hưởng của thời vụ gieo tới sự xâm nhiễm của nấm mốc vàng, hàm lượng aflatoxin và năng suất lac 67 3.2.1.1 Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến năng suất lạc 67 3.2.1.2 Ảnh hưởng của thời vụ gieo tới sự xâm nhiễm của nấm mốc vàng, hàm lượng aflatoxin 69 viii 3.2.2 Ảnh hưởng của bón vôi tới mức độ nhiễm nấm mốc vàng, độc tố aflatoxin và năng suất lạc 70 3.2.2.1 Ảnh hưởng của các phương pháp bón vôi đến tỷ lệ hạt nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin 71 3.2.2.2 Ảnh hưởng của bón vôi đến năng suất lạc 72 3.2.3 Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học tới năng suất, sự xâm nhiễm của nấm mốc vàng (Aspergillus flavus), hàm lượng aflatoxin ở lạc 74 3.2.3.1 Ảnh hưởng của các chế phẩm sinh học tới sự phát triển của nấm mốc vàng trong đất 74 3.2.3.2 Ảnh hưởng của các chế phẩm sinh học tới tỷ lệ hạt nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin 76 3.2.3.3 Ảnh hưởng của các chế phẩm sinh học đến năng suất lạc 77 3.2.4 Ảnh hưởng của độ ẩm đất và chế độ tưới tới năng suất, sự xâm nhiễm của nấm mốc vàng (Aspergillus flavus) và hàm lượng độ tố aflatoxin 78 3.2.4.1 Ảnh hưởng của độ ẩm đất 78 3.2.4.2 Ảnh hưởng của chế độ tưới tới năng suất lạc 79 3.2.4.3 Ảnh hưởng của chế độ tưới đến tỷ lệ nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin 87 3.2.5 Ảnh hưởng của việc xử lý hạt giống bằng thuốc trừ nấm đến năng suất, tỷ lệ nhiễm nấm mốc vàng và độc tố aflatoxin trên lạc 83 3.2.6 Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch tới tỷ lệ nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin và năng suất lạc 86 3.2.7 Ảnh hưởng của mức độ tổn thương quả hạt do sùng gây hại đến sự xâm nhiễm nấm mốc vàng (Aspergillus flavus) trên hạt lạc 89 3.2.8 Ảnh hưởng của phương thức thu hoạch tới tỷ lệ 91 ix nhiễm nấm mốc vàng, hàm lượng aflatoxin và năng suất lạc 3.3 Kết quả nghiên cứu đánh giá và chọn lọc giống kháng bệnh mốc vàng và năng suất 94 3.3.1 Đánh giá, xác định giống lạc kháng bệnh nấm mốc vàng 95 3.3.2 Chọn lọc giống lạc kháng nấm mốc vàng, năng suất cao 99 3.3.2.1 Năng suất của các dòng giống lạc tại hai địa phương nghiên cứu Bắc Giang và Nghệ An 99 3.3.2.2 Mức độ nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin trong hạt của các dòng/giống lạc 101 3.3.2.3 Kết quả khảo nghiệm giống lạc L17 trong năm 2009 và 2010 102 3.4 Kết quả xây dựng mô hình tổng hợp giảm thiểu nhiễm nấm mốc vàng, độc tố aflatoxin tại Bắc Giang và Nghệ An 105 3.4.1 Một số đặc điểm sinh trưởng của lạc trong mô hình 106 3.4.2 Một số đặc điểm nông học của lạc mô hình 106 3.4.3 Mức độ chống chịu bệnh hại của lạc trong mô hình 107 3.4.4 Các yếu tố cấu thành năng suất lạc mô hình 109 3.4.5 Năng suất lạc trong mô hình 110 3.4.6 Sự tồn tại của nấm mốc vàng trong đất trước gieo trồng và sau thu hoạch 112 3.4.7 Tỷ lệ hạt nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng độc tố aflatoxin trong hạt lạc 114 3.4.8 Hiệu quảkinh tế các mô hình tại Bắc Giang và Nghệ An 115 3.5 Kết quả nghiên cứu mở rộng mô hình tổng hợp giảm thiểu xâm nhiễm nấm mốc vàng và độc tố aflatoxin tại các tỉnh trồng lạc chính phía bắc 117 x 3.5.1 Sản xuất thử tại Nghệ An 118 3.5.2 Sản xuất thử tại Nam Định 120 3.5.3 Sản xuất thử tại Ninh Bình 122 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 125 1 Kết luận 125 2 Đề nghị 126 CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC Đà CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 127 TÀI LIỆU THAM KHẢO 138 PHỤ LỤC 154 xi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN Chữ viết tắt Diễn giải AF Aflatoxin NN-PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn CS Cộng sự CT Công thức Đ/c Đối chứng et al Cộng sự ELISA Enzyme linked immunosorbent assay ELIFA Enzyme linked immunofiltration assay FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc HPLC Phương pháp phân tích vô sắc lỏng áp suất cao HPTLC Phương pháp phân tích vô sắc tầng mỏng hiệu suất cao HQKT Hiệu quảkinh tế ICRISAT Viện Quốc tế Nghiên cứu các cây trồng cho vùng nhiệt đới bán khô hạn. IPM Quản lý dịch hại tổng hợp KHKTNNVN Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam KHCN Khoa học Công nghệ KL Khối lượng KTM Kỹ thuật mới MBCR Marginal benefit Cost Ratio (Tỷ suất lợi nhuận cận biên) MH Mô hình NRCG Trung tâm Nghiên cứu lạc Quốc gia Ấn Độ NS Năng suất NSTT Năng suất thực thu NXB Nhà xuất bản xii PTNT Phát triển nông thôn PT Phương thức QCVN Qui chuẩn Việt Nam STPT Sinh trưởng phát triển TB Trung bình TGST Thời gian sinh trưởng TCN Tiêu chuẩn Ngành TLC Phương pháp phân tích vô sắc tầng mỏng TV Thời vụ xiii DANH MỤC BẢNG TT Tên bảng Trang Bảng 1.1 Diễn biến diện tích, năng suất và sản lượng lạc toàn cầu từ 2010-2014 7 Bảng 1.2 Diễn biến diện tích, năng suất và sản lượng lạc Việt Nam từ 2010-2014 9 Bảng 1.3 Hàm lượng aflatoxin cho phép tại một số nước trên thế giới 17 Bảng 1.4 Một số đặc tính lý hóa của các loại aflatoxin 19 Bảng 3.1 Năng suất lạc của 3 miền Bắc - Trung – Nam 2009 54 Bảng 3.2 Cơ cấu luân canh giữa lạc với các cây trồng khác ở các vùng năm 2009 56 Bảng 3.3 Số lượng mẫu lạc và mẫu đất thu thập tại các địa phương 62 Bảng 3.4 Mức độ xuất hiện của nấm mốc vàng trong đất trồng lạc ở một số tỉnh điều tra 63 Bảng 3.5 Mức độ nhiễm nấm Apergillus flavus của các mẫu lạc thu thập 65 Bảng 3.6 Kết quả phân tích hàm lượng aflatoxin trong mẫu hạt lạc thu thập 66 Bảng 3.7 Ảnh hưởng của các thời vụ gieo đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc tại Việt Yên, Bắc Giang, vụ xuân 2008-2010 67 Bảng 3.8 Ảnh hưởng của các thời vụ gieo đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc tại Diễn Châu, Nghệ An, vụ xuân 2008-2010 68 Bảng 3.9 Ảnh hưởng của các thời vụ gieo đến tỷ lệ hạt nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin tại Việt Yên, Bắc Giang, vụ xuân 2008-2010 69 Bảng 3.10 Ảnh hưởng của các thời vụ gieo đến tỷ lệ hạt nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin tại Diễn Châu, Nghệ An, vụ xuân 2008-2010 70 Bảng 3.11 Ảnh hưởng của bón vôi đến tỷ lệ nhiễm nấm mốc 71 xiv vàng và hàm lượng aflatoxin tại Việt Yên, Bắc Giang, vụ xuân 2008-2010 Bảng 3.12 Ảnh hưởng của các phương pháp bón vôi đến tỷ lệ nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin tại Diễn Châu, Nghệ An, vụ xuân 2008-2010 72 Bảng 3.13 Ảnh hưởng của bón vôi đến năng suất lạc tại các điểm nghiên cứu, vụ xuân 2008-2010 73 Bảng 3.14 Ảnh hưởng của các chế phẩm sinh học tới sự phát triển của nấm mốc vàng trong đất tại Việt Yên, Bắc Giang, vụ xuân 2008-2010 75 Bảng 3.15 Ảnh hưởng của các chế phẩm sinh học tới sự phát triển của nấm mốc vàng trong đất tại Diễn Châu, Nghệ An, vụ xuân 2008-2010 75 Bảng 3.16 Ảnh hưởng của các chế phẩm sinh học đến tỷ lệ nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin tại Việt Yên, Bắc Giang, vụ xuân 2008-2010 76 Bảng 3.17 Ảnh hưởng của các chế phẩm sinh học đến tỷ lệ nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin tại Diễn Châu, Nghệ An, vụ xuân 2008-2010 77 Bảng 3.18 Ảnh hưởng của các chế phẩm sinh học đến năng suất lạc 78 Bảng 3.19 Lượng mưa tại Thanh Trì- Hà Nội từ tháng 2 đến tháng 6 79 Bảng 3.20 Ảnh hưởng của chế độ tưới đến năng suất lạc tại Việt Yên, Bắc Giang và Diễn Châu, Nghệ An năm 2009 và 2010 80 Bảng 3.21 Ảnh hưởng của độ ẩm đất đến tỷ lệ nhiễm nấm mốc vàng (Aspergillus flavus) và hàm lượng aflatoxin, vụ Xuân 2008 tại Thanh Trì, Hà Nội 81 Bảng 3.22 Ảnh hưởng của chế độ tưới đến tỷ lệ nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng độc tố aflatoxin tại Việt Yên, Bắc Giang, vụ xuân 2009-2010 82 Bảng 3.23 Ảnh hưởng của chế độ tưới đến tỷ lệ nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng độc tố aflatoxin tại Diễn Châu, Nghệ An, vụ xuân 2009-2010 82 xv Bảng 3.24 Ảnh hưởng của xử lý hạt giống bằng thuốc trừ nấm đến tỷ lệ nhiễm nấm mốc vàng(Aspergillus flavus) trên cây lạc,Vụ Xuân 2008 83 Bảng 3.25 Ảnh hưởng của xử lý hạt giống bằng thuốc trừ nấm đến tỷ lệ nhiễm nấm mốc vàng, Vụ Xuân 2009 84 Bảng 3.26 Ảnh hưởng của thuốc xử lý hạt giống đến tỷ lệ nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin tại Việt Yên, Bắc Giang, vụ xuân 2009-2010 85 Bảng 3.27 Ảnh hưởng của thuốc xử lý hạt giống đến tỷ lệ nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin tại Diễn Châu, Nghệ An, vụ xuân 2009-2010 85 Bảng 3.28 Ảnh hưởng của việc xử lý hạt giống đến năng suất lạc ở Việt Yên, Bắc Giang và Diễn Châu, Nghệ An, vụ xuân 2009-2010 86 ... ch Institute for the Semi-Arid Tropics. Pages 81–85. 125. Upadhyaya, H.D., Nigam, S.N., Mehan, V.K., Reddy, A.G.S., and Yellaiah, N (2001), Registration of Aspergillus flavus seed infection resistant peanut germplasm ICGV 91278, ICGV 91283, and ICGV 91284. Crop Science 41:Pages 559–600. 126. Upadhyaya H.D., M. E. Ferguson, and P. J. Bramel (2001), Status of the Arachis Germplasm Collection at ICRISAT, Peanut Science: July 2001, Vol. 28, No. 2, pp. 89-96. 127. Utomo, S.D., Anderson, W.F., Wynne, J.C., Beute, M.K., Hagler, W.M. Jr., and Payne, G.A, (1990), Estimates of heritability and correlation among three mechanisms of resistance to Aspergillus parasiticus in peanut, Proceedings of the American Peanut Research and Education Society 22:26, (Abstract). 141 128. Veeramani P. and K. Subrahmaniyan (2011), Nutrient management for sustainable groundnut Productivity in India – a review, International Journal of Engineering Science and Technology (IJEST), Vol. 3 No. 11 129. Waliyar, F., Reddy, S, V,. Subramanyam, K,. Reddy, T, Y,. Rama Devi, K,. Craufurd, P, Q,. and Wheeler, T, R, (2003), Importance of mycotoxins in food and feed in India. Aspects of Applied Biology 68:Pp 147. 130. Waliyar, F,. Traore, A,. Fatondji, D,. and Ntare B, R, (2003), Effect of irrigation, planting date and cultivar on Aspergillus flavus and aflatoxin contamination of peanut in a sandy soil of Niger. Peanut Science 30:Pp 79. 131. Waliyar, F., Reddy,S.V. và Kumar, P. L (2005), Estimation of Aspergillus flavus infection and aflatoxin contamination in seeds: Laboratory Manual. International Crops Research Institute for the Semi-Arid Tropics, Patancheru 502 324, India. 26 pp. 132. Waliyar, F., S. N. Nigam, p. Q. Craufurd, T. R. Weeler, S. V. Reddy, K. Subramanyam, T. Yellamanda Reddy, K. Rama Devi, H. D. Upadhyaya and P. Lava Kumar, (2006), Evaluation of new Aspergillus flavus resistant groundnut varieties for agronomic performance in multi-location trials in Andhra Pradesh, India. In International Conference on Groundnut Aflatoxin Management and Genomics, 5 – 10 November 2006, Guangzhou, China. Pp 40. 133. Weidenborner, M. (2001), Encyclopedia of food mycotoxins."Spronger Publisher Berlin, New York, London. 134. WHO, World Health Organization (1979), Environmental Health Criteria, Safety evaluation of certain food additives. pp. 1-127 135. Williams, D.E (2001), New directions for collecting and conserving cultivated peanut diversity. Peanut Sci. 28:136-141. 136. Zambettakis, C (1975), Study of the contamination of several varieties of groundnut by Aspergillus flavus, Etude de la contamination de quelques variétés d’arachide par Aspergillus flavus, Oléagineux 30: 161-167. 137. Zuza, E.Jnr., Muitia, A., Amane, I.V.M., Brandenburg, R.L. and Mondjana, A.M. 2017. Effect of harvesting time on groundnut yield and yield components in Northern Mozambique. Journal of Postharvest Technology, 5 (2): 55-63. 142 PHỤ LỤC Phụ lục 1: PHIẾU ĐIỀU TRA t×nh h×nh s¶n suÊt lạc vµ bÖnh mèc vµng Hä tªn ngêi pháng vÊn(PV) chøc vô Hä tªn ngêi ®îc PV .. chøc vô . Thuéc x·.HuyÖn. TØnh T×nh h×nh SX l¹c T×nh h×nh bÖnh mèc vµng Cã trång hay kh«ng? Cã, Kh«ng NÕu kh«ng Lý do.. NÕu cã, tõ bao giê Môc ®Ých SX: lµm gièng, th¬ng phÈm, Kh¸c Tªn gièng DiÖn tÝch SX hµng n¨m(huyÖn, x·, gia ®×nh)...ha, m2. N¨ng suÊt..kg/sµo(360,500m2), .. .t¹/ha Trong c¬ cÊu lu©n canh T×nh h×nh tiªu thô s¶n phÈm: C¸c biÖn ph¸p kü thuËt ¸p dông: Thêi vô.. Ph©n bãn Thêi gian bãn. MËt ®é Xíi vun S©u bÖnh Tíi níc: CãKh«ng. Thu ho¹ch B¶o qu¶n C¸c biÖn ph¸p kü thuËt kh¸c Thu nhËp/ha L·i.®/sµo,®/ha Kh¶ n¨ng më réng diÖn tÝch Nh÷ng th«ng tin kh¸c(vèn ®Çu t cho SX. v.v.v.). Ngêi ®îc pháng vÊn Cã biÕt bÖnh MV kh«ng? Cã, Kh«ng NÕu cã, Tõ bao giê M« t¶ bÖnh.. T¸c h¹i cña bÖnh.. BÖnh thêng xuÊt hiÖn ë: C©y/ Qu¶ / H¹t Thêi ®iÓm nhiÔm: tríc thu ho¹ch/ chÕ biÕn/ b¶o quản Møc ®é bÖnh: nhÑ / TB / nÆng S¶n phÈm nhiÔm: Bá ®i / sö dông / b¸n CÇn sö lý bÖnh kh«ng: RÊt cÇn / TB / kh«ng C¸c biÖn ph¸p kü thuËt sö lý bÖnh ®· ¸p dông: 143 Canh t¸c: Thêi vô.. Ph©n bãn (lo¹i & liÌu lîng)... Tíi níc: Cã / Kh«ng; Thêi kú tíi:... Gièng kh¸ng. Ho¸ häc: PP thu ho¹ch PP Lµm kh«: PP B¶o qu¶n . C¸c biÖn ph¸p kh¸c ... . . Ngµyth¸ng.n¨m 20 Ngêi pháng vÊn 1 Phụ lục 2: Phương pháp xét nghiệm ELISA cạnh tranh gián tiếp (Indirect competitive ELISA) của Waliyar, F., Reddy, S.V. và Kumar, P. L (ICRISAT 2005 – 06) Theo phương pháp kết hợp aflatoxin – protein được phủ lên đĩa chuẩn. Mẫu hay aflatoxin chuẩn được thêm vào các giếng bằng một ước số của kháng thể kháng aflatoxin. Số lượng kháng thể giới hạn trong đĩa được phát hiện ra bằng cách thêm tổ hợp kháng thể của thỏ đã kết hợp với enzim alkaline phosphatase (ALP) theo đó tạo phản ứng với p-nitrophenyl phosphate để tạo sản phẩm màu. Màu sắc kết quả được đo bằng máy đo quang phổ (spectrophotometer) (Chi tiết xin xem ở phụ lục). Nguyên liệu: - Aflatoxin B1 (Sigma A6636) - Huyết thanh bò (BSA)- Bovine Serum Albumin (Sigma A6793) - Đĩa ELISA (Nunc Maxisorp) - Chất kết hợp AflatoxinB1-BSA (Sigma A6655) - Kháng thể chuỗi vô tính phù hợp (Polyclonal Antibodies available in MDVL.) - Anti Rabbit ALP Conjugate Sigma (Cat.No.A3687) - Chất đệm Cacbonat (Carbonate Buffer): gồm Na2CO3-1,59g + NaHCO3- 2,93 g + nước cất 1 lít và pH điều chỉnh đến 9,6. - Chất đệm Photphat kiềm (Phosphate Buffer Saline - PBS): gồm Na2HPO4 – 2,8 g + KH2PO4- 0,4 g + KCL- 0,4 g + NaCL – 16 g + 2 lít nước cất và điều chỉnh pH đến 7,4 - Nước đệm rửa đĩa (PBS-Tween)): hòa 1 ml Tween-20 trong 2 lít PBS. - Nước cất Tween: hòa 1 ml of Tween 20 với 2 lít nước cất. 2 Các bước xét nghiệm: Bước 1: Chuẩn bị chất kết hợp AFB1-BSA trong chất đệm Cacbonat nồng độ 100 ng/ml. Hút 150ul chất kết hợp AFB1-BSA đã được pha loãng vào mỗi giếng của đĩa ELISA. Ủ đĩa ELISA vào tủ lạnh qua đêm hoặc ở 370C trong 1 giờ. Bước 2: Thu chất độc vào bình thủy tinh to để tiêu hủy Bước 3: Rửa đĩa bằng PBS-Tween 3 lần, mỗi lần 3 phút. Bước 4: Thêm 0,2% BSA trong PBS-tween đã được chuẩn bị vào mỗi giếng 150 ul rồi ủ ở 370C trong 1 giờ. Bước 5: Rửa đĩa bằng PBS-Tween 3 lần, mỗi lần 3 phút. Bước 6: Chuẩn bị dịch chiết hạt lạc Đầu tiên xay nhỏ hạt lạc thành bột bằng máy nghiền. Rồi nghiền bột cùng với 70% methanol (70ml methanol nguyên chất + 30 ml nước cất) có thêm 0,5 % KCl (tỷ lệ dùng 10 ml cho 20g hạt lạc) cho mỗi lần nghiền, đến khi nhỏ min hoàn toàn. Chuyển dịch bột sang bình tam giác cổ to lắc bằng máy với tốc độ 300 vòng/phút trong 30 phút. Dùng giấy lọc Whatman No. 41 để lọc dịch chiết ra bình tam giác khác sau đó rót ra ống nhựa 15 ml có nắp 3 vặn giữ ở 40C để phân tích bằng ELISA. (Chuẩn bị trước khi bắt đầu các bước phân tích) Khi phân tích thì pha loãng tỷ lệ 1:10 trong PBS-Tween (1ml dịch chiết và 9 ml PBS-Tween) Bước 7: Chuẩn bị Aflatoxin B1 chuẩn: Chuẩn bị dich chiết hạt lạc sạch aflatoxin (HGN) cũng giống dịch chiết hạt lạc mẫu ở trên. (Chuẩn bị trước khi bắt đầu các bước phân tích) Pha aflatoxin B1 chuẩn (dùng tỷ lệ 1:10 dịch lạc sạch) cho các dãy nồng độ từ 100 ng đến 10picogram mỗi giếng 100 ml các giếng từ B2 C2 đến B10C10 còn B11C11 là HGN Bước 8: Thêm huyết thanh miễn dich vô tính được chuẩn bị cho chất kết hợp aflatoxin B1-BSA: Chuẩn bị tỷ lệ pha loãng 1:60.000 của huyết thanh miễn dịch trong PBS-Tween chứa 0.2% BSA. Thêm 50 ml huyết thanh miễn dịch vòa mỗi giếng để pha loãng aflatoxin chuẩn (150 ml) và dịch chiết hạt mẫu lạc (đã pha loãng 100ml) để phân tích. Ủ trong 30 phút ở nhiệt độ phòng nhằm trộn aflatoxin trong mẫu dịch lạc (100ml) với huyết thanh miễn dịch (50ml) tạo phản ứng giữa độc tố với kháng thể. Toàn bộ chu trình được thực hiện trong đĩa ELISA và không cần ủ trước để trộn độc tố và kháng thể trong ống nghiệm riêng biệt. Tiếp ủ đĩa ở 370C trong 1 giờ. Bước 9: Rửa đĩa bằng PBS-Tween 3 lần, mỗi lần 3 phút. Bước 10: Chuẩn bị tỷ lệ pha loãng 1:6000 của goat anti-rabbit IgG với enzim alkaline phosphatase trong PBS-tween chứa 0,2% BSA. Hút cho vào mỗi giếng 150 µl và ủ đĩa ở 370C trong 1 giờ. Bước 11: Rửa đĩa bằng PBS-Tween 3 lần, mỗi lần 3 phút. Bước 12: Thêm 150 µl dung dich chất nền (p-nitrophenyl phosphate trong 10% chất đệm diethanolamine pH 9,8) và ủ ở nhiệt độ phòng trong 1 giờ hoặc khoảng thời gian ngắn hơn tùy sự tạo màu vàng. Bước 13: Đo độ hấp thu màu bằng máy đọc ELISA ở bước sóng 405nm 4 Bước 14: Sử dụng giá trị thu được của AfB1 chuẩn để vẽ dồ thị đường cong trên Excel, cho giá trị nồng độ aflatoxin trên trục X và giá trị mật độ quang học (màu sắc) trên trục Y. Bước 15: Hàm lượng aflatoxin tính theo công thức: AFB1 (µg/kg) = (AxDxE)/G Trong đó A = nồng độ AFB1 trong dịch chiết mẫu lạc (ng/ml) D = Số lần pha loãng với chất đệm: 10 E = Thể tích dung môi được dùng (ml): 100 G = Khối lượng mẫu (g): 20 5 Phụ lục 3: QUI TRÌNH KỸ THUẬT TỔNG HỢP PHÒNG CHỐNG XÂM NHIỄM CỦA NẤM MỐC VÀNG (ASPERGILLUS FLAVUS) GÂY ĐỘC TỐ AFLATOXIN TRÊN LẠC Chọn giống: Sử dụng các giống vừa có năng suất cao vừa kháng nấm mốc vàng như L17, MD7,... Chọn đất: Chọn nơi đất tốt, có thành phần cơ giới thích hợp là cát pha, thịt nhẹ chủ động tưới và dễ thoát nước, pH trung tính từ 6,0 – 6,5, đủ ánh sáng, ít nguồn bệnh. Làm đất: Yêu cầu cày sâu, bừa nhỏ làm cho đất tơi xốp và nhặt sạch cỏ dại trước khi lên luống, rạch hàng. Lên luống rộng 1,3 m (cả rãnh), luống cao 15-20 cm, đảm bảo mặt luống rộng 1,0 m sau đó sẽ trồng 4 hàng dọc theo chiều dài luống với khoảng cách hàng cách hàng 25 cm. Chú ý: Nếu che phủ nilon, kích thước luống phải tuân theo kích cỡ nilon, độ dày nilon từ 0,007- 0,01mm (Đảm bảo 1kg nilon có thể che phủ được 100 – 120 m2 đất) Thời vụ gieo: Vùng Vụ xuân Vụ thu đông Các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng 05 - 20/02 15/8 -10/9 Các tỉnh thuộc Thanh Hoá và Bắc Trung Bộ 15 - 30/01 15/8 -10/9 Phân bón:(Tính tổng số cho 1 ha) +Lượng bón - Đạm Urê 60 -100 kg - Lân super 550 - 650 kg - Kali 160 - 180 kg 6 - Phân chuồng hoặc có thể thay thế bằng phân vi sinh 15-20 tấn 1,5-2,0 tấn - Vôi bột 500 kg - Chế phẩm Tricoderma 1000 kg +Cách bón: - Vôi bột bón lót 1/2 trước khi rạch hàng, 1/2 còn lại bón vào lúc lạc đâm tia hoặc bón thúc toàn bộ lượng vôi khi lạc bắt đầu đâm tia. - Toàn bộ lượng phân hoá học được trộn đều và bón vào hàng đã rạch sẵn (hàng rạch sâu 10-15 cm), phân chuồng hoặc phân hữu cơ vi sinh được trộn với chế phẩm (Trycoderma) bón sau cùng. Sau khi bón phân lấp một lớp đất dày 2-3 cm lên trên phân để khi gieo, hạt không bị tiếp xúc vào phân. Lượng giống cho 1 ha: Trước khi gieo, nên thử sức nảy mầm. Nếu hạt có tỷ lệ nảy mầm đạt trên 85% thì lượng giống cần là: 240 kg/ha (giống vụ xuân) và 200 - 220 kg (giống vụ thu hoặc thu - đông). Mật độ khoảng cách Khoảng cách hàng cách hàng 25 cm, hốc cách hốc 10-12 cm gieo 1 hạt/hốc, đảm bảo mật độ 35 - 40 cây/m2. Khi gieo hạt, đất phải đủ ẩm, phải phủ lớp đất mỏng lên phân bón lót không để phân tiếp xúc với hạt. Hạt được lấp sâu 3-4 cm. Chăm sóc : + Áp dụng cho không phủ nilon - Xới lần 1 (phá váng): Khi cây có 2-3 lá thật (sau mọc 10-12 ngày) - Xới cỏ lần 2: Khi cây có 6-7 lá thật (trước khi ra hoa), xới sâu 5-6 cm sát gốc, không vun gốc. 7 - Xới cỏ lần 3 kết hợp vun gốc sau khi hoa rộ 7-10 ngày. - Bón bổ sung bằng cách phun lên lá chế phẩm sinh học TRS 108 vào 4 giai đoạn sau: (i) giai đoạn cây con (3-4 lá), (ii) giai đoạn bắt đầu ra hoa (6-7 lá), (iii) giai đoạn lạc đâm tia (sau hoa rộ 10 ngày), (iv) giai đoạn hình thành hạt. + Áp dụng cho phủ nilon Khi lạc mọc phải thường xuyên kiểm tra đục nilon tạo điều kiện giúp lạc phân cành thuận lợi. Tưới nước: + Áp dụng chung cho cả phủ và không phủ nilon Chủ động tưới nước cho lạc vào 2-3 giai đoạn chính sau: (i) giai đoạn trước khi cây ra hoa (cây có 6 - 7 lá), (ii) giai đoạn hình thành quả hạt (sau hoa rộ 30 ngày), (iii) giai đoạn quả vào chắc (sau hoa rộ 50 ngày). Tưới vào rãnh ngập 2/3 luống, để nước ngấm đều rồi tháo cạn. Phòng trừ bệnh hại chết cây con Xử lý hạt giống trước khi gieo bằng thuốc trừ nấm Thiram 80WP và Carbenzim 50WP 2kg/1 tấn hạt. Phòng trừ bệnh lá - Dùng Daconil; Anvil; Bayleton 0,1- 0,3% hoặc zinhep 0,2% phun lần 1 sau mọc 40-50 ngày, lần 2 cách lần một 15-20 ngày để ngăn ngừa bệnh hại lá làm rụng lá sớm Phòng trừ sâu hại chủ yếu: - Nên sử dụng cây hướng dương làm cây dẫn dụ để thu hút các loài sâu khoang, sâu xanh đến đẻ trứng. Định kỳ kiểm tra để tiêu diệt các ổ trứng và sâu non trên lá hướng dương. 8 - Cũng có thể phòng trừ sâu bằng Sumidicin 0,2% hoặc Sumianpha ...v,v (hoặc có thể dùng các loại thuốc khác trên cơ sở được phép sử dụng của Bộ Nông nghiệp và PTNT). Thu hoạch và bảo quản: Chọn thời điểm nắng ráo để thu hoạch. Thu hoạch khi quả già chiếm khoảng 85% số quả trên cây. Sau khi nhổ nên vặt quả, rửa sạch, phơi ngay d- ưới nắng hoặc sấy đến khi độ ẩm hạt đạt tới 10-12% (vỏ lụa tróc ra là được). - Khi phơi hoặc sấy khô phải để nguội rồi sau đó với cho lạc vào bao tải 1 lớp hoặc dùng cót quây (hoặc chum vại đậy kín), bảo quản nơi khô mát tránh tiếp xúc trực riếp với ánh sáng bên ngoài. 9 Phụ lục 4 : Chi phí sản xuất của mô hình (tính cho 1 ha) Mục chi Kỹ thuật mới Kỹ thuật cũ Số lượng (kg) Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) Số lượng (kg) Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) Giống 220 20.000 4.400.000 220 40.000 4.400.000 Phân chuồng 5.000 1.000 5.000.000 5.000 1000 5.000.000 Đạm Urê 90 7.000 630.000 90 7.000 630.000 Lân 650 3.500 2.275.000 650 3.500 2.275.000 Kali 160 13.000 2.080.000 160 13.000 2.080.000 Basuzin 10H 27 27.000 729.000 - - - Thiram 80WP 1.320.000 - - - Chế phẩm TRS108 500.000 - - - Tricoderma 300.000 - - - Vôi bột 500 1000 500.000 500 1000 500.000 Tổng cộng - - 17.734.000 - - 14.885.000 Hình 3: Diễn biến nhiệt độ trung bình các tháng từ 2009-2013 tại Nghệ An 10 Hình 4: Diễn biến độ ẩm không khí trung bình các tháng từ 2009-2013 tại Nghệ An Hình 5: Diễn biến lượng mưa trung bình các tháng từ 2009-2013 tại Nghệ An 11 Hình 6: Diễn biến nhiệt độ trung bình các tháng từ 2009-2013 tại Bắc Giang Hình 7: Diễn biến độ ẩm không khí trung bình các tháng từ 2009-2013 tại Bắc Giang 12 Hình 8: Diễn biến lượng mưa trung bình các tháng từ 2009-2013 tại Bắc Giang 13 MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ ĐIỀU TRA 14 Bào tử nấm Aspergillus flavus Đánh giá nguồn gen lạc ngoài đồng Nguồn gen kháng/nhiễm Tuyển chọn giống triển vọng kháng bệnh Phương pháp thu hoạch Mô hình trình diễn giống lạc L17 tại Nghệ An Mô hình trình diễn giống lạc L17 tại Bắc Giang Quyết định công nhận giống L17 (tr.1) Giống lạc L17
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_mot_so_bien_phap_phap_ky_thuat_phong_chon.pdf