Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học để trồng rừng Xoan nhừ (Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt. et Hill) tại Sơn La và Lào Cai
Trong khoảng hơn mười năm trở lại đây, rừng trồng sản xuất của nước ta đã phát triển mạnh mẽ cả về số lượng lẫn chất lượng. Tính tới 31/12/2015 tổng diện tích rừng toàn quốc là 14.061.856 ha, trong đó diện tích rừng trồng là 3.886.337 ha, chiếm 27,6% (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2016) [9]. Nhìn chung, việc đẩy mạnh trồng rừng sản xuất đã mang lại nhiều lợi ích to lớn, không chỉ về mặt phòng hộ môi trường mà quan trọng hơn là nâng cao được thu nhập cho người làm nghề rừng.
Tuy nhiên, trong thời gian qua việc phát triển trồng rừng sản xuất ở Việt Nam tập trung chủ yếu vào kinh doanh gỗ nhỏ với các loài cây mọc nhanh, chủ yếu là Keo, Bạch đàn, Bồ đề, Mỡ, Trong khi nhu cầu gỗ lớn phục vụ cho sản xuất đồ mộc, đồ xuất khẩu ở thị trường trong và ngoài nước là rất lớn. Theo chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006 – 2020, phấn đấu tới năm 2020 sản lượng gỗ trong nước đạt khoảng 20 - 24 triệu m3 gỗ/năm, trong đó gỗ lớn là 10 triệu m3/năm.
Vai trò của việc phát triển trồng rừng gỗ lớn là cần thiết, đã có nhiều nghiên cứu, lựa chọn và xây dựng được một số mô hình trồng rừng gỗ lớn nhưng hiện nay, diện tích rừng trồng gỗ lớn của nước ta còn rất khiêm tốn. Nguyên nhân là do trồng rừng thâm canh gỗ lớn, ngoài những khó khăn về chu kỳ kinh doanh dài, chậm thu hồi vốn, tính rủi ro cao thì một trở ngại rất lớn đó là các nghiên cứu chọn giống, nhân giống, kỹ thuật trồng rừng chủ yếu tập trung vào các loại keo và bạch đàn trong khi các loài cây bản địa mọc nhanh gỗ có giá trị kinh tế cao hơn lại ít được quan tâm nên thiếu những cơ sở khoa học để quy trình hóa kỹ thuật trồng rừng cây bản địa gỗ lớn (Trần Lâm Đồng, 2015) [23].
Ở nước ta, Xoan nhừ được biết đến như một loài cây gỗ lớn sinh trưởng nhanh, có phân bố rộng. Gỗ Xoan nhừ thuộc nhóm VI, không cong vênh, lõi giác có màu sắc đẹp, dễ gia công làm đồ gia dụng. Với ưu điểm trên Xoan nhừ phù hợp để bổ sung vào danh mục các loài cây trồng rừng gỗ lớn theo Quyết định số 4961/QĐ-BNN-TCLN ngày 17/11/2014 của Bộ NN&PTNT ban hành danh mục các loại cây chủ lực cho trồng rừng sản xuất và danh mục các loài cây chủ yếu cho trồng rừng theo các vùng sinh thái lâm nghiệp. Mặc dù vậy, trong thời gian qua, Xoan nhừ vẫn chưa được quan tâm phát triển đúng với tiềm năng của nó. Nguyên nhân chủ yếu là do chưa có những kết quả nghiên cứu và các tiến bộ kỹ thuật về nhân giống và gây trồng đối với loài cây này.
Để giải quyết những tồn tại trên, đồng thời góp phần thực hiện chiến lược phát triển Lâm nghiệp nói chung và phát triển Lâm nghiệp tại 2 tỉnh Sơn La và Lào Cai nói riêng việc thực hiện đề tài: "Nghiên cứu một số cơ sở khoa học để trồng rừng Xoan nhừ (Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt. et Hill) tại Sơn La và Lào Cai" là cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu một số cơ sở khoa học để trồng rừng Xoan nhừ (Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt. et Hill) tại Sơn La và Lào Cai
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Luận án có sử dụng một số kết quả nghiên cứu của đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật trồng cây Xoan nhừ (Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt. et Hill) cung cấp gỗ lớn tại các tỉnh miền núi phía Bắc” Mã số: ĐTĐL 2012-T/08 được thực hiện từ năm 2012 – 2017 do tác giả làm chủ nhiệm. Hà Nội, tháng năm 2017 Người viết cam đoan Lại Thanh Hải LỜI CẢM ƠN Luận án này được hoàn thành tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam theo chương trình đào tạo nghiên cứu sinh khóa 22. Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Ban Lãnh đạo Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Ban Đào tạo và hợp tác quốc tế, Ban lãnh đạo Viện Nghiên cứu Lâm sinh, Bộ môn Kỹ thuật Lâm sinh, Bộ môn Tài nguyên thực vật rừng nhân dịp này tác giả xin trân trọng cám ơn về sự giúp đỡ quí báu đó. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến PGS.TS Trần Văn Con – Người hướng dẫn khoa học, đã dành nhiều thời gian và công sức giúp đỡ tác giả hoàn thành luận án này. Xin chân thành cám ơn GS.TS Võ Đại Hải, PGS.TS Nguyễn Huy Sơn, TS Vũ Tấn Phương, TS Hà Thị Mừng, TS Trần Lâm Đồng, TS Đặng Văn Thuyết, TS Đặng Thịnh Triều, TS Trần Văn Đô, TS Nguyễn Văn Thịnh, TS Hoàng Văn Thắng ...., đã đóng góp nhiều ý kiến quí báu cho luận án. Xin chân thành cám ơn Sở Nông nghiệp & PTNT, Chi cục Lâm nghiệp các tỉnh Sơn La và Lào Cai; Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Tây Bắc; Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bảo Yên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi thu thập số liệu và triển khai thực hiện luận án này. Hoàn thành luận án không thể không nói đến sự động viên, giúp đỡ mọi mặt của các bạn bè, đồng nghiệp, cộng sự và người thân trong gia đình. Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ đó. Cuối cùng tác giả xin gửi lời cảm ơn tới tất cả mọi người đã giúp đỡ tác giả hoàn thành luận án này. Nghiên cứu sinh Lại Thanh Hải MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt : Nghĩa đầy đủ CT : Công thức D00, mm : Đường kính gốc , mm : Đường kính gốc trung bình D1,3, cm : Đường kính ngang ngực , cm : Đường kính ngang ngực trung bình Dt , m : Đường kính tán , m : Đường kính tán trung bình Đnc : Độ nhỏ cành Đtt : Độ thẳng thân , % : Tỷ lệ hạt chắc trung bình Hvn, m : Chiều cao vút ngọn , m : Chiều cao vút ngọn trung bình Hdc, m : Chiều cao dưới cành %Hdc : Tỷ lệ lợi dụng gỗ , m : Chiều cao dưới cành trung bình Ht : Hình thái tán IV : Important Value (Giá trị quan trọng) (g) : Khối lượng hạt trung bình (%) : Hàm lượng nước trong hạt trung bình (%) : Tỷ lệ nảy mầm trung bình NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ODB : Ô dạng bản OTC : Ô tiêu chuẩn R : Hệ số tương quan S : Sai tiêu chuẩn S% : Hệ số biến động TCVN : Tiêu chuẩn Việt nam TLS (%) : Tỷ lệ sống , ngày : Thời gian nảy mầm trung bình TNHH MTV LN Trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình Trang 2.1. Thiết kế ô tiêu chuẩn điều tra 2.500 m2 29 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm về che sáng 34 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm về tưới nước 35 2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm về thành phần ruột bầu 36 2.5. Địa điểm điều tra lâm học, gieo ươm và khảo nghiệm gây trồng 46 3.1. Hình thái Xoan nhừ 48 3.2. Ảnh lá, hoa và quả của Xoan nhừ 49 3.3. Rừng tự nhiên nơi có Xoan nhừ phân bố tại Mộc Châu (Sơn La) 59 3.4. Một cây Xoan nhừ được theo dõi vật hậu tại Văn Bàn (Lào Cai). 65 3.5. Sơ đồ các pha vật hậu của Xoan nhừ tại Sơn La 66 3.6. Sơ đồ các pha vật hậu của Xoan nhừ tại Lào Cai 66 3.7. Lát cắt ngang lá Xoan nhừ 10 tuổi 69 3.8. Khí khổng của lá Xoan nhừ 10 tuổi 69 3.9. Dịch chiết diệp lục của lá Xoan nhừ 71 3.10. Mức độ tổn thương của lá Xoan nhừ 6 tuổi ở các mức nhiệt khác nhau 73 3.11. Xoan nhừ tái sinh tự nhiên tại Thuận Châu (Sơn La) 74 3.12. Hình ảnh ba mặt cắt quan sát trên kính hiển vi 80 3.13. Ảnh hưởng của xử lý hạt đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Xoan nhừ 86 3.14. Ảnh hưởng của che sáng tới sinh trưởng đường kính Xoan nhừ sau 6 tháng 89 3.15. Ảnh hưởng của che sáng tới sinh trưởng chiều cao Xoan nhừ sau 6 tháng 90 3.16. Xoan nhừ 4 tháng tuổi ở CT3- che sáng 50% 90 3.17. Ảnh hưởng của tưới nước tới sinh trưởng chiều cao Xoan nhừ sau 6 tháng 92 3.18. Ảnh hưởng của tưới nước tới đường kính Xoan nhừ sau 6 tháng 93 3.19. Cây 6 tháng tuổi ở hai công thức tưới nước CT2 và CT3 94 3.20. Ảnh hưởng của ruột bầu tới sinh trưởng đường kính Xoan nhừ sau 6 tháng 97 3.21. Ảnh hưởng của ruột bầu tới sinh trưởng chiều cao Xoan nhừ sau 6 tháng 99 3.22. Cây 4 tháng tuổi ở hai công thức bón phân CT3 và CT1 100 3.23. Hình ảnh giâm hom Xoan nhừ 102 3.24. Xoan nhừ 12 tháng tuổi trong thí nghiệm mật độ 109 3.25. Xoan nhừ trong thí nghiệm về phương thức trồng 111 DANH MỤC BẢNG Bảng Trang 2.1. Số lượng các ÔTC đã điều tra ở 2 tỉnh Lào Cai và Sơn La 29 3.1. Tóm tắt kết quả điều tra phân bố của Xoan nhừ tại vùng nghiên cứu 50 3.2. Tóm tắt đặc điểm khí hậu vùng nghiên cứu 51 3.3. Đặc trưng hình thái phẫu diện đất nơi có Xoan nhừ phân bố 52 3.4. Chỉ tiêu lý, hóa của một số phẫu diện đất 53 3.5. Tổ thành loài cây ở rừng tự nhiên có Xoan nhừ phân bố 56 3.6. Mức độ xuất hiện của nhóm loài cây bạn với Xoan nhừ. 60 3.7. Kết cấu tầng thứ rừng tự nhiên có Xoan nhừ phân bố 63 3.8. Thông tin về các cây Xoan nhừ theo dõi vật hậu 64 3.9. Đặc điểm cấu tạo giải phẫu của Xoan nhừ ở các tuổi khác nhau 68 3.10. Hàm lượng diệp lục trong lá Xoan nhừ ở các tuổi khác nhau 70 3.11. Tính chịu nóng của Xoan nhừ ở các tuổi khác nhau 72 3.12. Tổ thành và mật độ tái sinh ở lâm phần có Xoan nhừ phân bố 74 3.13. Nguồn gốc cây tái sinh 75 3.14. Chất lượng cây tái sinh Xoan nhừ 76 3.15. Phân bố tổng cây tái sinh toàn lâm phần theo chiều cao 77 3.16. Phân bố tổng cây tái sinh Xoan nhừ theo chiều cao 78 3.17. Tổng hợp kết quả xác định tính chất gỗ Xoan nhừ 82 3.18. So sánh tính chất cơ lý của gỗ Xoan nhừ với một số loại gỗ khác 83 3.19. Khối lượng 1.000 hạt (kg) Xoan nhừ 84 3.20. Kết quả kiểm nghiệm độ thuần lô hạt Xoan nhừ 84 3.21. Ảnh hưởng của kỹ thuật xử lý tới nảy mầm hạt giống Xoan nhừ. 85 3.22. Ảnh hưởng của che sáng tới sinh trưởng cây con Xoan nhừ 87 3.23. Ảnh hưởng của tưới nước tới sinh trưởng cây con Xoan nhừ 91 3.24. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu tới sinh trưởng của Xoan nhừ 95 3.25. Kết quả giâm hom Xoan nhừ ở các công thức thí nghiệm khác nhau 101 3.26. Ảnh hưởng của thời vụ đến kết quả giâm hom 103 3.27. Kết quả khảo nghiệm xuất xứ Xoan nhừ 28 tháng tuổi 105 3.28. Ảnh hưởng của mật độ trồng tới tỷ lệ sống Xoan nhừ 28 tháng tuổi 107 3.29. Ảnh hưởng của mật độ trồng tới sinh trưởng Xoan nhừ 28 tháng tuổi 108 3.30. Ảnh hưởng phương thức trồng tới tỷ lệ sống Xoan nhừ 28 tháng tuổi 110 3.31. Ảnh hưởng phương thức trồng tới sinh trưởng Xoan nhừ 28 tháng tuổi 111 3.32. Ảnh hưởng phân bón lót tới tỷ lệ sống Xoan nhừ 28 tháng tuổi 112 3.33. Ảnh hưởng phân bón lót tới sinh trưởng Xoan nhừ 28 tháng tuổi 113 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Trong khoảng hơn mười năm trở lại đây, rừng trồng sản xuất của nước ta đã phát triển mạnh mẽ cả về số lượng lẫn chất lượng. Tính tới 31/12/2015 tổng diện tích rừng toàn quốc là 14.061.856 ha, trong đó diện tích rừng trồng là 3.886.337 ha, chiếm 27,6% (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2016) [9]. Nhìn chung, việc đẩy mạnh trồng rừng sản xuất đã mang lại nhiều lợi ích to lớn, không chỉ về mặt phòng hộ môi trường mà quan trọng hơn là nâng cao được thu nhập cho người làm nghề rừng. Tuy nhiên, trong thời gian qua việc phát triển trồng rừng sản xuất ở Việt Nam tập trung chủ yếu vào kinh doanh gỗ nhỏ với các loài cây mọc nhanh, chủ yếu là Keo, Bạch đàn, Bồ đề, Mỡ, Trong khi nhu cầu gỗ lớn phục vụ cho sản xuất đồ mộc, đồ xuất khẩu ở thị trường trong và ngoài nước là rất lớn. Theo chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006 – 2020, phấn đấu tới năm 2020 sản lượng gỗ trong nước đạt khoảng 20 - 24 triệu m3 gỗ/năm, trong đó gỗ lớn là 10 triệu m3/năm. Vai trò của việc phát triển trồng rừng gỗ lớn là cần thiết, đã có nhiều nghiên cứu, lựa chọn và xây dựng được một số mô hình trồng rừng gỗ lớn nhưng hiện nay, diện tích rừng trồng gỗ lớn của nước ta còn rất khiêm tốn. Nguyên nhân là do trồng rừng thâm canh gỗ lớn, ngoài những khó khăn về chu kỳ kinh doanh dài, chậm thu hồi vốn, tính rủi ro cao thì một trở ngại rất lớn đó là các nghiên cứu chọn giống, nhân giống, kỹ thuật trồng rừng chủ yếu tập trung vào các loại keo và bạch đàn trong khi các loài cây bản địa mọc nhanh gỗ có giá trị kinh tế cao hơn lại ít được quan tâm nên thiếu những cơ sở khoa học để quy trình hóa kỹ thuật trồng rừng cây bản địa gỗ lớn (Trần Lâm Đồng, 2015) [23]. Ở nước ta, Xoan nhừ được biết đến như một loài cây gỗ lớn sinh trưởng nhanh, có phân bố rộng. Gỗ Xoan nhừ thuộc nhóm VI, không cong vênh, lõi giác có màu sắc đẹp, dễ gia công làm đồ gia dụng. Với ưu điểm trên Xoan nhừ phù hợp để bổ sung vào danh mục các loài cây trồng rừng gỗ lớn theo Quyết định số 4961/QĐ-BNN-TCLN ngày 17/11/2014 của Bộ NN&PTNT ban hành danh mục các loại cây chủ lực cho trồng rừng sản xuất và danh mục các loài cây chủ yếu cho trồng rừng theo các vùng sinh thái lâm nghiệp. Mặc dù vậy, trong thời gian qua, Xoan nhừ vẫn chưa được quan tâm phát triển đúng với tiềm năng của nó. Nguyên nhân chủ yếu là do chưa có những kết quả nghiên cứu và các tiến bộ kỹ thuật về nhân giống và gây trồng đối với loài cây này. Để giải quyết những tồn tại trên, đồng thời góp phần thực hiện chiến lược phát triển Lâm nghiệp nói chung và phát triển Lâm nghiệp tại 2 tỉnh Sơn La và Lào Cai nói riêng việc thực hiện đề tài: "Nghiên cứu một số cơ sở khoa học để trồng rừng Xoan nhừ (Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt. et Hill) tại Sơn La và Lào Cai" là cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2.1. Ý nghĩa khoa học Cung cấp cơ sở khoa học để phát triển rừng trồng Xoan nhừ cung cấp gỗ lớn ở 2 tỉnh Sơn La và Lào Cai và những nơi khác có điều kiện sinh thái tương tự. 2.2. Ý nghĩa thực tiễn Làm cơ sở đề xuất bổ sung, hoàn thiện các biện pháp kỹ thuật gây trồng cây Xoan nhừ cung cấp gỗ lớn tại 2 tỉnh Sơn La và Lào Cai. 3. Mục tiêu nghiên cứu *Mục tiêu chung: Xác định được một số cơ sở khoa học để phát triển cây Xoan nhừ cung cấp gỗ lớn tại Sơn La và Lào Cai. * Mục tiêu cụ thể: (i) Xác định được một số cơ sở khoa học về đặc tính sinh học, sinh thái và lâm học của cây Xoan nhừ tại khu vực nghiên cứu. (ii) Xác định được một số biện pháp kỹ thuật chọn, nhân giống và trồng Xoan nhừ cung cấp gỗ lớn tại hai tỉnh Lào Cai và Sơn La. 4. Những đóng góp mới của đề tài Đã bổ sung một số đặc điểm lâm học về cấu trúc tổ thành, tái sinh, cấu tạo giải phẫu lá, gỗ và tính chất cơ lý gỗ cây Xoan nhừ. Đã xác định được một số đặc điểm sinh lý, sinh thái cây Xoan nhừ trong giai đoạn vườn ươm. 5. Giới hạn nghiên cứu 5.1. Nội dung nghiên cứu Đề tài chỉ nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái, sinh lý cơ bản có liên quan trực tiếp đến phát triển cây Xoan nhừ cho trồng rừng gỗ lớn như: đặc điểm hình thái, phân bố, sinh thái, sinh lý, cấu trúc lâm phần, vật hậu, tái sinh tự nhiên và cấu tạo giải phẫu lá, gỗ nhằm bổ sung cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật nhân giống và gây trồng loài cây này. 5.2. Địa bàn nghiên cứu Địa bàn nghiên cứu của luận án là 2 tỉnh Sơn La và Lào Cai. Tuy nhiên, để đánh giá đầy đủ hơn về đặc điểm sinh học và mở rộng vùng trồng, luận án đã mở rộng vùng điều tra cũng như bố trí thí nghiệm gieo ươm, cụ thể: - Các thí nghiệm nghiên cứu về đặc điểm sinh lý, sinh thái cây con trong giai đoạn vườn ươm được thực hiện tại vườn ươm Trạm Nghiên cứu Thực nghiệm Tân Lạc (Hòa Bình), thuộc Viện khoa học Lâm nghiêp Việt Nam. - Điều tra, tuyển chọn cây trội tại 8 tỉnh: (huyện Điện Biên – tỉnh Điện Biên; huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên; huyện Văn Bàn – tỉnh Lào Cai; huyện Tràng Định – tỉnh Lạng Sơn; huyện Sơn Động – tỉnh Bắc Giang; huyện Đoan Hùng – tỉnh Phú Thọ; huyện Thuận Châu – tỉnh Sơn La; và huyện Văn Yên – tỉnh Yên Bái). 6. Cấu trúc và bố cục luận án Luận án gồm 131 trang không kể phụ lục trong đó có 34 bảng số liệu, 30 hình minh hoạ, luận án đã tham khảo 95 tài liệu, trong đó 54 tài liệu tiếng Việt, 37 tài liệu tiếng nước ngoài và 4 tài liệu từ các trang Web. Luận án ngoài phần tài liệu tham khảo và các phụ lục được kết cấu thành các phần sau đây: Phần Mở đầu: 4 trang; Chương 1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu: 19 trang; Chương 2. Nội dung, vật liệu và phương pháp nghiên cứu: 23 trang; Chương 3. Kết quả và thảo luận: 69 trang; Phần Kết luận, tồn tại và kiến nghị: 5 trang. Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới 1.1.1. Trồng rừng cung cấp gỗ lớn Appanah, S. và Weiland, G. (1990) [55] đã tổng quan những kinh nghiệm trồng rừng gỗ lớn ở bán đảo Malaysia, tiến trình lịch sử về quản lý rừng tự nhiên và rừng trồng. Các tác giả đã thảo luận về các nguyên tắc sử dụng các loài cây tiềm năng cho trồng rừng gỗ lớn, hơn 40 loài cây đã có hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng lấy gỗ. Mayhew, J.E. và Newton, A.C. (1998) [79] trình bày các tiến bộ kỹ thuật lâm sinh trong kinh doanh cây gỗ lớn thương mại nổi tiếng được gọi là Mahogany (Swietenia macrophylla). Năm 2009, một nhóm nghiên cứu ở Malaysia đã trồng khảo nghiệm 6 loài cây bản địa họ Dầu và 3 loài cây không phải họ Dầu, đây đều là những loài cây bản địa có khả năng cung cấp gỗ lớn trên đất rừng thoái hóa. Sau 6 năm, loài Cóc hành (Azadirachta exselsa (Jack) Jacob) tăng trưởng cao nhất do thích nghi tốt nơi có khí hậu khắc nghiệt, đất đai nghèo dinh dưỡng và khô chặt (James Edgar Dandy, 1928) [62]. Trong một nghiên cứu khác, Mohd Zaki Hamzah và cộng sự (2009) [69] đã trồng thử nghiệm 5 loài cây bản địa là Azadirachta exselsa, Shorea leprosula, Hopea pubescens, Cinnamomum iners và Intsia polembanica nhằm kinh doanh gỗ lớn theo phương thức làm giàu rừng theo đám, lỗ trống tại Peninsular cho kết quả khả quan. Cây trồng trong mô hình sinh trưởng tốt cả về chiều cao và đường kính. Beadle Chris (2006) [57] khi nghiên cứu về nuôi dưỡng rừng Keo và Bạch đàn tạo gỗ lớn cho rằng rừng tạo gỗ lớn yêu cầu có đoạn thân thẳng, tròn đều, ít khuyết tật và kích thước đủ lớn để có thể làm gỗ xẻ, do đó các biện pháp kỹ thuật chủ yếu được áp dụng là tỉa cành, tỉa thưa kết hợp bón phân. Hạn chế kích thước cành là khâu kỹ thuật quan trọng trong tạo chất lượng thân cho gỗ lớn. Đối với Keo và Bạch đàn, cành có kích thước lớn hơn 20 mm rất dễ bị xâm nhiễm bệnh sau khi tỉa cơ giới hoặc chết tự nhiên. Trồng rừng mật độ cao để hạn chế phát triển cành ngang và tỉa cành tạo độ thẳng thân (form pruning) thường được áp dụng để hạn chế nhược điểm trên. Ngoài ra, tỉa cành nhỏ (lift pruning) cũng được áp dụng sớm để tránh tạo mấu mắt trên gỗ. Việc tỉa cành có thể ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây nếu cường độ tỉa quá ... ng thôn (2006). Cẩm nang ngành lâm nghiệp - Chương trình Hỗ trợ ngành lâm nghiệp và đối tác. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà nội. 6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006). Tiêu chuẩn công nhận giống cây trồng lâm nghiệp. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà nội. 7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2014). Quyết định số 774/QĐ-BNN-TCLN ngày 18/4/2014 về việc Phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng sản xuất giai đoạn 2014-2020. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hà Nội. 8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2014). Quyết định số 4961/QĐ-BNN-TCLN ngày 17/11/2014 của Bộ NN&PTNT ban hành danh mục các loại cây chủ lực cho trồng rừng sản xuất và danh mục các loài cây chủ yếu cho trồng rừng theo các vùng sinh thái lâm nghiệp. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hà Nội. 9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016). Hiện trạng rừng toàn quốc năm 2015, Quyết định số 3158/QĐ-BNN-TCLN ngày 27/07/2016 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hà Nội. 10. Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên (2000). Giáo trình Thực vật rừng. Trường đại học Lâm nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Võ Văn Chi, Vũ Văn Chuyên, Nguyên Hồng, Lê Khả Kế và Đỗ Tất Lợi (1969). Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. 12. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1998). Quyết định 661/QĐ-TTg năm 1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng do Thủ tướng Chính Phủ ban hành. Hà nội. 13. Vũ Văn Chuyên (1976). Tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 14. Vũ Văn Chuyên (1987). Đại lý các họ cây Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. 15. Vũ Văn Chuyên (1991). Bài giảng thực vật học. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 16. Vũ Văn Chuyên và Dương Đức Tiến (1978). Phân loại thực vật bậc cao. Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội. 17. Công ty Giống và Phục vụ trồng rừng (1995). Sổ tay kỹ thuật hạt giống và gieo ươm một số loài cây trồng rừng. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 18. Phạm Văn Đại (2014). Đặc điểm khí hậu tỉnh Lào Cai. Luận văn Thạc sỹ. Đại học sư phạm Hà Nội. 19. Lê Đức Diên và Cung Đình Lượng (1986). Nhu cầu ánh sáng đối với một số cây rừng. Thông báo khoa học, khoa sinh học, trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, tập 3, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, , Hà Nội. 20. Triệu Duy Điệt (1995). Nghiên cứu về đặc điểm thực vật và thành phần hóa học và tác dụng sinh học của một số chất chiết từ cây Xoan trà (Choerospondias axillaris). Luận án tiến sỹ y học. Học Viện quân y. 21. Triệu Duy Điệt và Nguyễn Liêm (1983). Nghiên cứu hóa học cây Xoan trà. Học viện Quân y, Hà Nội. 22. Triệu Duy Điệt, Nguyễn Liêm, Phạm Thanh Kỳ và Nguyễn Xuân Dũng (2000). Nghiên cứu các Flavonoid từ vỏ cây Xoan trà (Choerospondias axiliaris Burtt et Hill, Anacardiaceae). Tạp chí Dược liệu, 3 (5): 70-71. 23. Trần Lâm Đồng (2015). Định hướng và giải pháp nghiên cứu về kỹ thuật lâm sinh phục vụ đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. 24. Lại Thanh Hải và Đỗ Văn Bản (2015). Một số đặc điểm cây đứng và đặc tính chủ yếu của gỗ loài Xoan nhừ (Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt & Hill.). Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp số 4 – 2015, 4143 - 4149. 25. Lâm Xuân Hải và Ngô Đức Tỉnh (1981). Sơ kết thăm dò tác dụng tăng thải xạ Sr85 của Natrialginat. Tư liệu Y học quân sự, tập VII, tr13, 21, Hà Nội. 26. Vũ Tiến Hinh (1986). Phương pháp bố trí thí nghiệm và phân tích kết quả. Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội. 27. Vũ Tiến Hinh (1995). Một số phương pháp thống kê dùng trong Lâm nghiệp. Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội. 28. Phạm Hoàng Hộ (1999). Cây cỏ Việt Nam. Nhà xuất bản trẻ, Hồ Chí Minh. 29. Nguyễn Đình Hưng (1977). Phân loại gỗ Việt Nam. Tập san của Bộ Lâm nghiệp, 11 (11): 12-14. 30. Nguyễn Đình Hưng (1990). Nghiên cứu cấu tạo giải phẫu gỗ một số loài cây gỗ ở Việt Nam để định loại theo các đặc điểm cấu tạo thô đại và hiển vi. Luận văn phó tiến sỹ nông nghiệp. 31. Lê Đình Khả (2003). Chọn tạo giống và nhân giống cho một số loài cây trồng rừng chủ yếu ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 32. Hà Thị Mừng (2016). Nghiên cứu đặc điểm lâm học, chọn giống, kỹ thuật trồng và công dụng của cây Cóc hành (Azadirachta exselsa (Jack) Jacob) ở vùng khô hạn Nam Trung Bộ. Báo cáo tổng kết đề tài, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà nội. 33. Nguyễn Xuân Quát và Lê Minh Cường (2013). Thực trạng và kết quả nghiên cúu cây bản địa ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, 3 (3): 2920-2929. 34. Nguyễn Cương Quyết (1983). Kết quả trồng Xoan nhừ tại vùng Hữu Lũng, Lạng Sơn. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 35. Nguyễn Hồng Sơn (2012). Nghiên cứu đánh giá khả năng xuất hiện sương muối phục vụ phát triển cây cà phê chè ở hai tỉnh Sơn La và Điện Biên. Luận văn Thạc sỹ. Đại học quốc gia Hà Nội. 36. Đoàn Đình Tam (2012). Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng cây vối thuốc (Schima wallichii Choisy) tại một số tỉnh vùng núi phía Bắc. Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. 37. Trần Công Tấu (1997). Phân loại đất Việt Nam theo phương pháp định lượng FAO - UNESCO - WRB. Tạp chí khoa học đất, 9 18-23. 38. Nguyễn Đình Thi, Hồng Bích Ngọc và Đàm Thị Huế (2013). Giáo trình sinh lý thực vật. Nhà xuất bản Đại học Huế, Huế. 39. Lê Thế Trung (1986). Những công trình nghiên cứu nhóm thuốc chữa bỏng tạo màng từ các cây thuốc cổ truyền. Học viện Quân y, Hà Nội. 40. Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Tây Bắc (2015). Dự án quy hoạch Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Tây Bắc giai đoạn 2015 - 2020. Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Tây Bắc, Sơn La. 41 Thái Văn Trừng (1978). Thảm thực vật rừng Việt Nam. Nhà xuất bản khoa học và công nghệ Việt Nam, Hà nội. 42. Phạm Đức Tuấn và cộng sự (2002). Giới thiệu một số loài cây lâm nghiệp trồng ở vùng núi đá vôi. Cục Phát Triển Lâm Nghiệp, Bộ Nông Nghiệp và PTNT, Hà Nội. 43. Nguyễn Hải Tuất (1991). Thử nghiệm một phương pháp nghiên cứu quan hệ giữa các loài cây trong rừng tự nhiên. Tạp chí Lâm nghiệp, 4 23 - 29. 44. Nguyễn Hải Tuất (1982). Thống kê toán học trong Lâm nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 45. Nguyễn Hải Tuất và Ngô Kim Khôi (1996). Xử lý thống kê và kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong Nông Lâm nghiệp trên máy vi tính. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 46. Nguyễn Hải Tuất và Nguyễn Trọng Bình (2005). Khai thác và sử dụng SPSS để xử lý số liệu trong lâm nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 47. Phạm Quang Tùng (2014). Nghiên cứu quản lý đa dạng sinh học tại dải núi đá vôi phía Tây Nam tỉnh Hòa Bình. Luận án Tiến sỹ. Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. 48. Viện điều tra quy hoạch rừng (1978). Cây gỗ rừng miền Bắc Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 49. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (1994). Cơ cấu loài cây trồng rừng và phát triển Lâm nghiệp cho các vùng lâm nghiệp trên toàn quốc. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 50. Viện Sinh thái và Môi trường rừng (2013). Sinh khí hậu phục vụ quản lý rừng và môi trường. Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội. 51. Trần Thị Cẩm Vinh và Nguyễn Hữu Văng (1991). Tác dụng thải xạ của Xoan trà. Công trình nghiên cứu y học quân sự, Hà Nội. 52. Vũ Văn Vụ và cộng sự (1998). Sinh lý thực vật. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 53. Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bảo Yên (2015). Dự án đầu tư phát triển vùng nguyên liệu cho nhà máy chế biến gỗ MDF Bảo Yên giai đoạn 2015-2025. Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bảo Yên, Lào Cai. 54. Grodzinxki A.M và Grodzinxki Đ.M. (1981). Sách tra cứu tóm tắt về sinh lý thực vật (Nguyễn Ngọc Tân và Nguyễn Đình Huyên dịch) Nhà xuất bản “Mir” Maxcơva, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. Tiếng Nước ngoài 55. Simmathiri Appanah và Gerd Weinland (1990). Will the management systems for hill dipterocarp forests, stand up? Journal of Tropical Forest Science, 3 (2): 140-158. 56. Daniel I Arnon (1949). Copper enzymes in isolated chloroplasts. Polyphenoloxidase in Beta vulgaris. Plant Physiology, 24 (1): 1. 57. Chris Beadle (2006). Developing a strategy for pruning and thinning Acacia mangium to increase wood value. 1038-6920, ACIAR. 58. Jedediah F Brodie, Olga E Helmy, Warren Y Brockelman và John L Maron (2009). Functional differences within a guild of tropical mammalian frugivores. Ecology, 90 (3): 688-698. 59. Rebecca P Butterfield (1995). Promoting biodiversity: advances in evaluating native species for reforestation. Forest Ecology and Management, 75 (1): 111-121. 60. Jin Chen, XB Deng, ZL Bai, Qing Yang, GQ Chen, Yong Liu và ZQ Liu (2001). Fruit Characteristics and Muntiacus muntijak vaginalis (Muntjac) Visits to Individual Plants of Choerospondias axillaris 1. Biotropica, 33 (4): 718-722. 61. Richard T Corlett (2002). 30 Frugivory and Seed Dispersal in Degraded Tropical East Asian Landscapes. Seed Dispersal and Frugivory: Ecology, Evolution, and Conservation, 451. 62. James Edgar Dandy (1928). New or noteworthy Chinese Magnolieae. Edinburgh. 63. Stephen Elliott, Cherdsak Kuarak, Puttipong Navakitbumrung, Sudarat Zangkum, Vilaiwan Anusarnsunthorn và David Blakesley (2002). Propagating framework trees to restore seasonally dry tropical forest in northern Thailand. New Forests, 23 (1): 63-70. 64. Stephen Elliott, Puttipong Navakitbumrung, Cherdsak Kuarak, Sudarat Zangkum, Vilaiwan Anusarnsunthorn và David Blakesley (2003). Selecting framework tree species for restoring seasonally dry tropical forests in northern Thailand based on field performance. Forest Ecology and Management, 184 (1): 177-191. 65. Hailan Fan, Wei Hong, Tao Hong, Chengzhen Wu, Ping Song, Hui Zhu, Qiong Zhang và Yongming Lin (2004). Effects of controlled burning on species diversity of undergrowth in Choerospondias axillaris plantations. Journal of Zhejiang Forestry College, 22 (5): 495-500. 66. Tomoyukii Fujii (2003). Application of the" NT-cutter" knife blade to microtome sectioning of wood. IAWA Journal, 24 (3): 241-245. 67. Krishna H Gautam (2004). Lapsi (Choerospondias axillaris) emerging as a commercial non-timber forest product in the hills of Nepal. Forest Products, Livelihoods and Conservation, 117. 68. HE Gui-ping (2004). Study on Early Growth Characteristics of Choerospondias axillaris Plantation and Effect of Choerospondias axillaris and Cunninghamia lanceolata Mixed Stand [J]. Forest Research, 2. 69. Mohd Zaki Hamzah, Abdu Arifin, AK Zaidey, AN Azirim, I Zahari, AH Hazandy, H Affendy, ME Wasli, Jusop Shamshuddin và M Nik Muhamad (2009). Characterizing soil nutrient status and growth performance of planted dipterocap and non-dipterocarp species on degraded forest land in Peninsular Malaysia. Journal of Applied Sciences, 9 (24): 4215-4223. 70. Curtis J. T. và McIntosh R. P. (1951). An Upland Forest Continuum in the Prairie-Forest Border Region of Wisconsin. Ecology, 32 (3): 476-496. 71. Jin Chen, Yin-Chun Su, Gui-Qin Chen và Wen-Dun Wang (1999). Ethnobotanical studies on wild edible fruits in Southern Yunnan: folk names; nutritional value and uses. Economic Botany, 53 (1): 2-14. 72. Jackson JK. (1987). Manual of Afforestation in Nepal. United Kingdom Forestry Research Project. Forest Research and Survey Centre, Ministry of Forests and Soil Conservation, Kathmandu. 73. David Lamb, Peter D Erskine và John A Parrotta (2005). Restoration of degraded tropical forest landscapes. Science, 310 (5754): 1628-1632. 74. CW Li, CB Cui, Bing Cai, Bing Han, MM Li và Ming Fan (2009). Flavanoidal constituents of Choerospondias axillaries and their in vitro antitumor and anti-hypoxia activities. Chin. J. Med. Chem, 19 (4851): 64. 75. YZ Lü, YL Wang, ZX Lou, JY Zu, HQ Liang và ZL Zhou (1983). [The isolation and structural determination of naringenin and choerospondin from the bark of Choerospondias axillaris]. Yao xue xue bao= Acta pharmaceutica Sinica, 18 (3): 199-202. 76. Lutz Lehmann và Chongkham Phonekeo (2007). Laos Tree Seed handbooks. The NAFRI, Vientian. 77. Khabir M., Khatoon F. và Ansari W.H. (1987). Kaempferol 5 o arabinoside a new flavonol glycoside from the leaves of choerospondias axillaris. Indian Journal Of Chemistry Section B Organic Chemistry Including Medicinal Chemistry, 26 (1): 85-85. 78. Daniel Marmillod (1982). Methodology and results of studies on the composition and structure of a terrace forest in Amazonia. Doctorate. Georg-August-Universität Göttingen. 79. John E Mayhew và Adrian C Newton (1998). The silviculture of mahogany. CAB INTERNATIONAL. 80. Jane L Medhurst và Chris L Beadle (2001). Crown structure and leaf area index development in thinned and unthinned Eucalyptus nitens plantations. Tree physiology, 21 (12-13): 989-999. 81. Greuk Pakkad, Stephen Elliott, Maxwell và Anusarnsunthorn (1999). Morphological database of fruits and seeds of trees in Doi Suthep-Pui National Park. Research Reports on Biodiversity in Thailand”, published by the Biodiversity Research and Training Program (BRT), Bangkok. 82. Greuk Pakkad, Franck Torre, Stephen Elliott và David Blakesley (2003). Selecting seed trees for a forest restoration program: a case study using Spondias axillaris Roxb.(Anacardiaceae). Forest Ecology and Management, 182 (1): 363-370. 83. John A Parrotta, John W Turnbull và Norman Jones (1997). Catalyzing native forest regeneration on degraded tropical lands. Forest Ecology and Management, 99 (1-2): 1-7. 84. Krishna Chandra Paudel (2003). Domesticating Lapsi, Choerospondias axillaris Roxb.(BL Burtt & AW Hill) for fruit production. Himalayan Journal of Sciences, 1 (1): 55-58. 85. Krishna Chandra Paudel, Karl Pieber, Raphael-Thomas Klumpp và Margit Laimer (2003). Evaluation of Lapsi tree (Choerospondias axillaris, Roxb.) for fruit production in Nepal. BODENKULTUR-WIEN AND MUNCHEN-, 54 (1): 3-10. 86. Brahma Dutta Sharma (1996). Flora of India. Botanical Survey of India. 87. Smith Lars (2000). Guide to handling of tropical and subtropical forest seed. Danida Forest Seed Centre, Danmark. 88. Elisabeth A Wheeler, Pieter Baas và Peter E Gasson (1989). IAWA list of microscopic features for hardwood identification. 89. GY Zhou, JD Morris, JH Yan, ZY Yu và SL Peng (2002). Hydrological impacts of reafforestation with eucalypts and indigenous species: a case study in southern China. Forest Ecology and Management, 167 (1): 209-222. 90. Zhu Lian, Chengzhong Zhang, Chong Li và Yawei Zhou (2003). Studies on Chemical Constituents of Choerospondias axillaris [J]. Journal of Chinese Medicinal Materials, 1 012. 91. Henri Lecomte (1932). Flore générale de L' indo - Chine, Paris, Éditers 120, Boulevard Saint – Germain, Tome Premeir 1070: 31-41. Trang Web 92. Tianlu Min & Anders Barfod (2016). Choerospondias axillaris (Roxburgh) B. L. Burtt & A. W. Hill. Flora of China, Ngày truy cập: 24/2/2016. 93. Từ điển tra cứu thuốc Đông Y (2016). Cây Xoan nhừ. Ngày truy cập: 24/2/2016. 94. Wikipedia Foundation (2016). Choerospondias axillaris. Flora of China,, https://en.wikipedia.org/wiki/Choerospondias_axillaris. Ngày truy cập: 24/2/2016. 95. Y học Cổ truyền (2016). Cây Xoan nhừ. Ngày truy cập: 24/2/2016.
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_mot_so_co_so_khoa_hoc_de_trong_rung_xoan.docx
- Bia luan van.docx
- Bia tom tat luan van 14-3-2017 (E).docx
- Bia tom tat luan van 14-4-2017.docx
- Phụ lục Lại Thanh Hải 10-4-2017.docx
- TTLuận văn Lại Thanh Hải 14.4.17 E (24 trang).docx
- TTLuận văn Lại Thanh Hải 14-4-2017.docx