Luận án Nghiên cứu phẫu thuật tịnh tiến vạt cơ trán trong điều trị sụp mi bẩm sinh nặng
Sụp mi là thuật ngữ chỉ tình trạng khe mi mắt hẹp theo chiều thẳng đứng
trong trạng thái mở mắt, do mi trên nằm thấp hơn vị trí bình thường. Sụp mi
bẩm sinh nếu tình trạng mi sụp xảy ra lúc mới sinh hoặc được chẩn đoán
trong năm đầu sau sinh.
Sụp mi bẩm sinh một bên mắt thường chiếm tỉ lệ khoảng 70%, 30% còn
lại là sụp mi cả hai bên, có thể đi kèm với bệnh lý của các cơ ngoại nhãn hay
bệnh hệ thống. Bệnh nhân bị sụp mi có thể mất thị trường chu biên hoặc
trường hợp nặng có thể mất hẳn thị trường trung tâm [72], đặc biệt ở trẻ em
có nguy cơ dẫn đến nhược thị.
Trong những trường hợp sụp mi mức độ nhẹ và trung bình, chức năng cơ
nâng mi trung bình khá, kỹ thuật điều trị được dùng là cắt ngắn cân cơ nâng
mi hay cắt ngắn cơ nâng mi. Đối với những trường hợp sụp mi nặng, phương
pháp để điều trị hữu hiệu bệnh sụp mi vẫn là mối trăn trở trong thực hành của
các bác sĩ nhãn khoa, một số tác giả vẫn dùng kỹ thuật cắt ngắn tối đa cơ nâng
mi, tuy nhiên, tỉ lệ thành công vẫn chưa thuyết phục. Ngày nay, với trường
hợp sụp mi nặng, phẫu thuật phổ biến được áp dụng trên thế giới là treo mi
vào cơ trán truyền thống [9] (gọi tắt là kỹ thuật Treo gián tiếp: TGT). Kỹ
thuật này nhằm tạo một sự kết nối giữa cơ trán với mô sụn và mô trên sụn của
mi trên bằng dây treo, giúp mi mắt có vị trí lên cao tốt hơn ở hướng nhìn
thẳng. Từ đó, mi mắt được nâng lên nhờ sự hỗ trợ chính của cơ trán, bỏ qua
sự suy yếu chức năng của cơ nâng mi. Hiện nay, nhiều loại chất liệu được sử
dụng làm dây treo cho kỹ thuật này bao gồm nhóm vật liệu tự thân hay nhân
tạo. Nhóm dây treo tự thân như: cân cơ đùi, cân cơ thái dương[19] [92] [59]
[49]. Tuy nhiên, cân cơ đùi không phải là chọn lựa hàng đầu trong tất cả bệnh
nhi vì chỉ khi bệnh nhi trên 3 tuổi mới có đủ chiều dài cân cơ đùi cần thiết để2
dùng làm dây treo này. Kỹ thuật dùng cân cơ thái dương thì chỉ phù hợp với
bệnh nhân người lớn, do khó thuyết phục phụ huynh để lấy cân cơ thái dương
trên bệnh nhi vì kỹ thuật khá phức tạp, gây nhiều sang chấn vùng đầu mặt cho
trẻ nhỏ. Mặc khác, việc lấy cân cơ ở các vị trí khác trên cơ thể thường để lại
vết sẹo hay di chứng không nhỏ ở vị trí cho, làm ảnh hưởng đến chức năng và
yếu tố thẩm mỹ. Hơn nữa, tại vị trí nhận ghép, khi sử dụng cân cơ đùi cũng dễ
gây sẹo co rút ở mi trên, gây khó khăn và phức tạp trong việc chỉnh sửa [73].
Tuy các chuyên gia nhãn khoa [32] có thể dùng cân cơ đùi lưu trữ ở ngân
hàng mô, nhưng nếu có sự bài thải của cá thể nhận sẽ làm tiêu hủy mô lưu trữ,
gây sụp mi tái phát. Mặt khác, chất liệu này còn có thể gây nhiễm trùng chéo
[23] và không phải luôn sẵn có trên thực tế.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu phẫu thuật tịnh tiến vạt cơ trán trong điều trị sụp mi bẩm sinh nặng
1 ĐẶT VẤN ĐỀ Sụp mi là thuật ngữ chỉ tình trạng khe mi mắt hẹp theo chiều thẳng đứng trong trạng thái mở mắt, do mi trên nằm thấp hơn vị trí bình thường. Sụp mi bẩm sinh nếu tình trạng mi sụp xảy ra lúc mới sinh hoặc được chẩn đoán trong năm đầu sau sinh. Sụp mi bẩm sinh một bên mắt thường chiếm tỉ lệ khoảng 70%, 30% còn lại là sụp mi cả hai bên, có thể đi kèm với bệnh lý của các cơ ngoại nhãn hay bệnh hệ thống. Bệnh nhân bị sụp mi có thể mất thị trường chu biên hoặc trường hợp nặng có thể mất hẳn thị trường trung tâm [72], đặc biệt ở trẻ em có nguy cơ dẫn đến nhược thị. Trong những trường hợp sụp mi mức độ nhẹ và trung bình, chức năng cơ nâng mi trung bình khá, kỹ thuật điều trị được dùng là cắt ngắn cân cơ nâng mi hay cắt ngắn cơ nâng mi. Đối với những trường hợp sụp mi nặng, phương pháp để điều trị hữu hiệu bệnh sụp mi vẫn là mối trăn trở trong thực hành của các bác sĩ nhãn khoa, một số tác giả vẫn dùng kỹ thuật cắt ngắn tối đa cơ nâng mi, tuy nhiên, tỉ lệ thành công vẫn chưa thuyết phục. Ngày nay, với trường hợp sụp mi nặng, phẫu thuật phổ biến được áp dụng trên thế giới là treo mi vào cơ trán truyền thống [9] (gọi tắt là kỹ thuật Treo gián tiếp: TGT). Kỹ thuật này nhằm tạo một sự kết nối giữa cơ trán với mô sụn và mô trên sụn của mi trên bằng dây treo, giúp mi mắt có vị trí lên cao tốt hơn ở hướng nhìn thẳng. Từ đó, mi mắt được nâng lên nhờ sự hỗ trợ chính của cơ trán, bỏ qua sự suy yếu chức năng của cơ nâng mi. Hiện nay, nhiều loại chất liệu được sử dụng làm dây treo cho kỹ thuật này bao gồm nhóm vật liệu tự thân hay nhân tạo. Nhóm dây treo tự thân như: cân cơ đùi, cân cơ thái dương[19] [92] [59] [49]. Tuy nhiên, cân cơ đùi không phải là chọn lựa hàng đầu trong tất cả bệnh nhi vì chỉ khi bệnh nhi trên 3 tuổi mới có đủ chiều dài cân cơ đùi cần thiết để 2 dùng làm dây treo này. Kỹ thuật dùng cân cơ thái dương thì chỉ phù hợp với bệnh nhân người lớn, do khó thuyết phục phụ huynh để lấy cân cơ thái dương trên bệnh nhi vì kỹ thuật khá phức tạp, gây nhiều sang chấn vùng đầu mặt cho trẻ nhỏ. Mặc khác, việc lấy cân cơ ở các vị trí khác trên cơ thể thường để lại vết sẹo hay di chứng không nhỏ ở vị trí cho, làm ảnh hưởng đến chức năng và yếu tố thẩm mỹ. Hơn nữa, tại vị trí nhận ghép, khi sử dụng cân cơ đùi cũng dễ gây sẹo co rút ở mi trên, gây khó khăn và phức tạp trong việc chỉnh sửa [73]. Tuy các chuyên gia nhãn khoa [32] có thể dùng cân cơ đùi lưu trữ ở ngân hàng mô, nhưng nếu có sự bài thải của cá thể nhận sẽ làm tiêu hủy mô lưu trữ, gây sụp mi tái phát. Mặt khác, chất liệu này còn có thể gây nhiễm trùng chéo [23] và không phải luôn sẵn có trên thực tế. Các dây treo nhân tạo đã và đang được sử dụng trong ngành nhãn khoa bao gồm: Polypropylene, Silicon, Mersilene, Expanded Poly Tetra Fluoro Ethylene (ePTFE). Polypropylene là cấu trúc đơn sợi có tỉ lệ tái phát cao từ 12,5% đến 55,6% [100]. Với dây Silicon có ưu điểm là đàn hồi tốt hơn, giúp mắt nhắm kín nhưng thường không kết dính với mô xung quanh, dễ bị trơn tuột làm sụp mi tái phát[25], nên vật liệu này không là chọn lựa phổ biến để điều trị bệnh sụp mi. Ngược lại, là một cấu trúc mạng lưới, Mersilene kết dính tốt với mô xung quanh nên ít gây tái phát, nhưng nếu có đào thải hay nhiễm trùng thì rất khó xử trí do sự đan xen nhiều với mô sợi xung quanh. Hiện tại, dây treo bằng ePTFE được chọn lựa trên lâm sàng là loại polymer có nhiều lỗ nhỏ tổng hợp nên cũng kết dính với mô sợi bao quanh tốt [106], nhưng chính cấu trúc lỗ này là điều kiện gây nhiễm khuẩn dẫn đến áp xe và càng có nguy cơ biến chứng trên mô mềm [100]. Như vậy, đối với bệnh lý sụp mi nặng, nhất là ở trẻ nhỏ, việc sử dụng các dây treo tự thân hay nhân tạo để điều trị thường gặp phải những giới hạn như đã nêu trên. 3 Do đó, để hạn chế tối đa các khuyết điểm của dây treo tự thân hay nhân tạo, sự cần thiết sử dụng một vật treo vừa tự thân, vừa không cần làm thêm phẫu thuật thứ hai, là tiêu chuẩn lý tưởng, để tránh được các biến chứng đào thải vật lạ, vừa tiết kiệm chi phí điều trị là điều hết sức cần thiết. Kỹ thuật dùng cơ trán tạo thành vạt và tịnh tiến đính trực tiếp vào sụn (gọi tắt là kỹ thuật Treo trực tiếp: TTT) làm nâng mi mắt nhờ lực co tự thân của cơ trán đã được khởi xướng, sẽ đáp ứng tiêu chuẩn mong đợi đã nêu trên hay không? Phương pháp treo trực tiếp đã được ứng dụng nhiều trong hai thập niên gần đây, và cũng là một trong những phương pháp điều trị sụp mi nặng hiện nay trên thế giới [9], nhưng trong nước ta, chưa có báo cáo nghiên cứu lâm sàng, có so sánh giữa các phương pháp kinh điển và kỹ thuật mới này. Do đó, để đánh giá toàn diện về sự an toàn và hiệu quả của kỹ thuật dùng trực tiếp cơ trán, đề tài “Nghiên cứu phẫu thuật tịnh tiến vạt cơ trán trong điều trị sụp mi bẩm sinh nặng” được tiến hành với mục tiêu nghiên cứu như sau: 1. Mô tả đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của bệnh sụp mi mắt bẩm sinh nặng trẻ em. 2. Đánh giá kết quả nâng mi sau mổ ở thời điểm một tuần, một tháng, ba tháng, sáu tháng, mười hai tháng ở kỹ thuật Treo trực tiếp và kỹ thuật Treo gián tiếp. 3. Phân tích các biến chứng xảy ra sau mổ ở cả hai phương pháp. 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. XUẤT ĐỘ SỤP MI BẨM SINH: Trong một nghiên cứu gần đây tại Mỹ [39], xuất độ sụp mi mắt bẩm sinh đơn thuần chiếm tỉ lệ 1 / 842 trẻ sơ sinh. Một công trình tương tự thực hiện ở Viện Mắt Trung Ương [3] cho thấy tỉ lệ bệnh sụp mi mắt bẩm sinh là 0,18%. Như vậy, trên thực tế sụp mi bẩm sinh không phải là một bệnh hiếm gặp, do đó, các công trình nghiên cứu để tìm ra những phẫu thuật khả thi nhất nhằm điều trị hiệu quả bệnh này là nhu cầu cần thiết cho các bác sĩ chuyên khoa mắt. 1.2. GIẢI PHẨU – SINH LÝ HỌC CƠ TRÁN 1.2.1. Giải phẫu học cơ trán 1.2.1.1. Phôi thai học Các cơ nông ở trên sọ đầu phát triển từ phiến trung bì bắt đầu từ cung mang thứ hai [37]. Trong đó, các cơ vòng mi, cơ nhăn, cơ nén và cơ thon phát triển từ phiến ổ mắt dưới, trong khi cơ trán phát triển từ phiến thái dương. Khi các phiến này hội tụ lại trên mắt hình thành cấu trúc cơ cài vào nhau của cung mày. 1.2.1.2. Cơ trán Một số tài liệu xem cơ trán là cơ riêng biệt. Tuy nhiên, thuật ngữ giải phẫu đã phân cơ trán như một phần cơ chẩm – trán [47], bao gồm cơ chẩm phía sau và cơ trán phía trước, với mạc trên sọ nối hai cơ này với nhau. Cơ trán mỏng, hình tứ giác và dính chặt với cân nông. Cơ trán trải rộng, các sợi cơ dài và nhạc màu hơn cơ chẩm, tạo thành hai bụng cơ. - Nguyên ủy: Những sợi cơ ở giữa xuất phát từ mạc trên sọ ở 5 mức ngang đường khớp trán. Tại đây, mạc trên sọ tách đôi và bao quanh cơ trán. Bụng cơ được bao quanh bởi những lớp cân, phía trước bởi lớp nông mỏng, phía sau bởi lớp sâu dày. Bờ trong của cơ trán hai bên nối nhau phía trên gốc mũi, còn giữa hai cơ chẩm phía sau là cân mạc. Bờ ngoài, cơ trán mỏng dần phía mào thái dương. Cơ trán được xếp cặp, với sự phân cách đường giữa riêng biệt. Nhóm nghiên cứu đa trung tâm tại Mỹ và Thái Lan [31] đã phẫu tích trên 32 tử thi đông tươi không dùng chất bảo quản và nhận thấy sự khác biệt giữa hai bụng của cơ trán như sau: 88% có sự tách đôi giữa hai bụng cơ và góc tạo bởi hai bụng cơ trung bình là 900. Sự mất cân đối giữa hai bụng cơ chiếm tỉ lệ 31% (bụng cơ bên phải lớn hơn chiếm 70%; bụng cơ bên trái lớn chiếm 30%) (Hình 1.1 và Hình 1.2) Hình 1.1. Minh họa và mô tả sự thay đổi giữa hai bụng cơ. A. Cơ trán cân đối với tách đôi thấp. B. Cơ trán cân đối với tách đôi cao. C. Cơ trán cân đối không tách đôi. “Nguồn: Costin, 2015” [31] Hình 1.2. Sự tách cơ thay đổi và mất cân đối bụng cơ. A. Tách cơ thấp và bụng cơ bên trái phì đại. B. Tách cơ cao và bụng cơ bên phải phì đại. C. Không tách cơ và bụng cơ bên phải phì đại. “ Nguồn: Costin, 2015” [31]. 6 - Bám tận: Cơ trán không có chỗ bám xương. Những sợi cơ ở trung tâm nhập với những sợi của cơ thon, còn khi hướng ra ngoài phía dưới cung mày, sợi cơ trán đan vào cơ nhăn và phần ổ mắt của cơ vòng mi, nhờ đó bám vào da của cung mày. Ở bờ ngoài, các sợi cơ trán kéo dài phía trên đầu nhiều hơn ở bờ trong [52] và các sợi bên ngoài dính với cơ vòng mi qua dải gò má của xương trán. Góc tạo giữa cơ trán và cơ vòng mi khoảng 88,70, bên phải 93,50 và bên trái 83,80 (Hình 1.3). Góc này tạo bởi phần cuối bên ngoài của cơ trán và cơ vòng mi (Cơ vòng mi chạy theo hướng ngang bên trong và hướng đứng bên ngoài). Ý nghĩa lâm sàng: là nơi chỉ có hai cơ đối kháng xen kẻ nhau và liên quan tới sa xệ vùng trán ở người già. Vì thế, có thể điều chỉnh sa cung mày bằng cách kẹp hai cơ của góc này với nhau, như vậy với góc tù sẽ làm nâng cung mày phía ngoài, với góc nhọn sẽ làm thẳng cung mày. Hình 1.3. Mô tả góc tạo thành giữa cơ trán – cơ vòng mi. .“Nguồn: Costin, 2015” [31]. A. Góc tù. B. Góc vuông. C. Góc nhọn. 7 Trong khi các báo cáo mô tả bờ ngoài của cơ trán kéo dài đến mào thái dương, các tác giả của nhóm nghiên cứu này[31] nhận thấy phần ngoài của cơ trán kết thúc phía trong so với mào thái dương trong nhiều trường hợp (Hình 1.4). Hình 1.4. Sự đan xen giữa cơ trán và cơ vòng mi .“Nguồn: Costin, 2015” [31] A. Sự đan xen bên trong. B. Sự đan xen ở giữa. C. Sự đan xen bên ngoài. Cơ trán và lớp cân cơ len vào bề mặt của cơ vòng mi sâu. Cân nông của cơ trán tiếp tục tới cơ vòng mi. Cân sâu đi tiếp vào mi mắt, với một lớp thành cân dưới cơ vòng và lớp khác nhập vào màng ngăn hốc mắt. Sự kết nối giữa cơ trán và cơ vòng mi tương đối chắc, vì thế lực co của cơ trán được truyền trực tiếp tới cơ vòng mi. Một vài sợi cơ trán kéo dài xuống dưới qua bờ trên hốc mắt đến bờ dưới cung mày. Cơ trán bám chặt với da và mô dưới da ở vùng cung mày nhưng di động với màng xương bên dưới do sự kết nối khí lỏng lẻo giữa cơ trán và màng xương ở bờ hốc mắt trên [97] (Hình 1.5). Hình 1.5. Thiết đồ cắt dọc cơ trán và các mô liên quan. “Nguồn: Tyers, 2008” [97]. 8 - Ứng dụng phẫu thuật: Phẫu tích cơ trán bắt đầu từ bờ dưới cung mày, tách dần lên trên để được vạt cơ trán. Mặt dưới cơ trán rất dễ phẫu tích do lớp hốc khí và mô mỡ lỏng lẻo. Cơ trán tách khỏi màng xương tương đối dễ dàng bởi một túi mỡ trong cân sâu của trán. Túi này được xem như túi mỡ dưới cung mày hay túi mỡ mắt sau cơ vòng mi (Retro-Orbicularis Oculi Fat - ROOF) phía trên [69]. ROOF tạo thành phần đệm cung mày trong lúc chuyển động, nhờ vậy, trán và cung mày hạ xuống được thấp hơn như trên một ván trượt ở sâu. 1.2.1.3. Tương tác giữa cơ trán và các cơ gốc mũi - Cơ trán Cơ trán là cơ duy nhất làm nâng cung mày và đối trọng bởi các cơ gốc mũi như cơ nhăn, cơ nén, cơ thon và các cơ vòng mi. Tất cả các cơ này làm hạ cung mày. Khi một trong nhóm cơ này bị yếu, sự cân bằng lực thay đổi, và da mặt sẽ bị kéo theo hướng cơ đối vận (Hình 1.6). Hình 1.6. Vị trí giải phẫu của cơ trán trong mối liên quan với cân sọ và cơ gốc mũi “Nguồn:Costin,2015” [31]. 9 - Cơ nhăn Cơ nhăn là cơ làm hạ cung mày, kéo cung mày xuống và hướng về trung tâm, tạo hình ảnh cau mày và nheo mắt. Cơ này nằm dưới những cơ khác ở cung mày và dưới da khoảng 4-6 mm. Xuất phát từ xương phần trong của bờ cung mày, trải dài ra ngoài dạng dải cơ hẹp dọc bờ hốc mắt khoảng từ 25 đến 30mm, chấm dứt một cách tự do, không bám xương. Chỗ cơ dày nhất từ 2 đến 3mm, là nơi giao nhau giữa các đường thẳng đứng đi qua góc mắt trong và đồng tử (Hình 1.7). Thông thường, phần cơ dày nhất cách gốc mũi 19mm (dao động từ 11 đến 27mm). Vị trí này có thể thay đổi tùy tỉ lệ kích thước chung của khuôn mặt. Hình 1.7: Vị trí dày nhất của cơ nhăn,”Nguồn: Lorenc, 2013”[61]. - Cơ thon Cơ thon là một cơ hạ phần trong của cung mày, góp phần cau mày và nheo mắt. Đây là một cơ nông dưới da dài từ 2 đến 3mm và mỏng 10 dưới 1mm, dạng hình tháp và xuất phát trong mô của dây chằng qua xương mũi dưới. Các sợi cơ thon trải dài theo hướng thẳng đứng, lên trên bám vào da giữa cung mày. - Cơ nén Cơ nén kéo phần trong cung mày xuống, góp phần cau mày và nhắm mắt. Cơ nhỏ này xuất phát từ dải xương gần góc trong mắt và đi thẳng lên trên, gắn vào da cung mày vị trí 14-15mm. Cơ nén song song rồi tách khỏi cơ thon. - Cơ vòng mi Cơ vòng mi đảm nhiệm nhắm mắt hoàn toàn và góp phần cau mày bởi tác động hạ cung mày. Cơ vòng mi là một bản cơ vân phức tạp quanh mắt nằm ngay dưới da và là một thành phần không thể thiếu của hệ thống cân cơ nông. Phần hốc mắt của cơ vòng mi nằm ở bờ xương ổ mắt, bó sợi cơ chính đi quanh bờ hốc mắt để hình thành các cung bán nguyệt liên tục, không ngắt quãng ở mép mí ngoài. Phần mi mắt của cơ vòng mi nằm trên mi mắt, di động từ bờ ổ mắt tới bờ mi mắt. Các sợi cơ vòng quanh mỗi mi mắt như một nửa hình thoi, nhập vào nhau ở phía trong và ngoài của dây chằng. Phần cơ mi được chia thành cơ vòng trước sụn và cơ vòng trước vách ngăn. Với trương lực bình thường và đầy đủ, cơ vòng mi trước sụn giúp mi mắt định vị phù hợp trên giác mạc. Ở mi mắt có các nhánh tận cùng rất nhỏ của thần kinh mặt, đi thẳng đứng ở mặt phẳng sau và xuyên vào cơ vòng. Các nhánh thần kinh này thường bị cắt trong phẫu thuật qua đường rạch nếp mí, làm sự nháy mắt yếu và hở mắt tạm thời sau phẫu thuật mi trên. 1.2.1.4. Phân bố thần kinh: - Thần kinh vận động: Là dây thần kinh mặt số VII: chia nhánh thái dương hay nhánh trán ra 11 trước và lên trên tới một điểm cách phía ngoài của cung mày cùng bên 15mm, sau đó tiếp tục đi dưới cơ trán khoảng 10mm ở bờ trên hốc mắt [105] [62] [91] [53] [22]. Tại đây, thần kinh vận động chia 3-4 nhánh, các nhánh trước và giữa thường có thông nối với nhau, phân bố vận động cơ trán và phần trên của cơ vòng mi. Khoảng 60% cá thể, có một dây thần kinh mảnh đi vào trong phân bố vận động cơ nhăn (Hình 1.8). Hình 1.8. Thần kinh (TK) vận động đến cơ trán. “Nguồn: Zide, 1985”[105]. - Thần kinh cảm giác: Là dây thần kinh Sinh Ba (gồm nhánh mắt, nhánh hàm trên và nhánh hàm dưới). Trước khi ra xoang hang, nhánh mắt chia ra nhánh lệ, nhánh trán và nhánh mũi mi. Nhánh trán là nhánh lớn nhất (Hình 1.9), đi vào hốc mắt qua khe hốc mắt trên, sau đó chia thành 2 nhánh nhỏ: thần kinh trên hốc mắt và thần kinh trên ròng rọc. Thần kinh trên ròng rọc xuyên qua cơ nhăn và cơ trán, tiếp nhận cảm giác từ nửa dưới da trán và 1/3 trong da mi trên. 12 Hình 1.9. Thần kinh (TK) cảm giác mi mắt, thần kinh sọ V1 và V2. “Nguồn:Jonathan, 2011” [47]. Thần kinh trên hốc mắt qua lỗ trên hốc mắt rồi chia ra 4 nhánh, nằm dưới cơ, khoảng 20 đến 30 mm phía ngoài từ đường giữa trán. Các nhánh trong lên trên, ra nông, xuyên cơ nhăn và cơ trán tới mặt phẳng dưới da, chia thành hình rẻ quạt tới đỉnh đầu, nằm trên bề mặt nông của cơ trán. Nhánh ngoài, nằm sâu, chạy ra ngoài dọc theo hoặc cao hơn bờ trên hốc mắt khoảng 15mm, Thần kinh này đi lên trên tới đường chân tóc mới ra lớp nông dưới da (Hình 1.10). Hình 1.10. Thần kinh (TK) trên hốc mắt. “Nguồn: Jonathan, 2011” [47]. ... mol Otolaryngol, 53, pp.499. 17. Berke R. N., Wadsworth (1995) "Histology of levator muscle in congenital and acquired ptosis". Arch Ophthalmol, pp.413-428. 18. Berke RN. (1965) "Complications in ptosis surgery". Complications in eye surgery, pp.75-109. 19. Bernardini FP., Cetinkaya A, Zambelli A. (2013) "Treatment of unilateral congenital ptosis: putting the debate to rest". Curr Opin Ophthalmol, 24, (5), pp.484-487. 20. Berzin F. (1989) "Occipitofrontalis muscle: functional analysis revealed by electromyography". Electromyogr. clin. Neurophysiol, (29), 355-358. 21. Borman Huseyin (2006) "Technique for Blepharoptosis Correction using Double-Breasted Orbicularis Oculi Muscle Flaps". Annals of Plastic Surgery, 57, (4), pp.381-384. 22. Bradley N., Orkan G. S. (1982) "The Anatomy of Eyebrow Ptosis". Arch Ophthalmol, 100, (6), pp.981-986. 23. Broughton W. L., Harris DJ Jr Matthews JG 2nd (1982) "Congenital ptosis. Results of treatment using lyophilized fascia lata for frontalis suspensions.". Ophthalmology, ;89, pp.1261–6. 24. Can I., Can B, Yarangumeli A, et al (1996) "Ptosis surgery using Mersilene mesh suspensory material". Eur J Ophthalmol, 6, pp.150-154. 25. Carter S.R., Meecham W J, Seiff SR (1996) "Silicone frontalis slings for the correction of blepharoptosis: Indications and efficacy". Ophthalmology, 103, pp.623-630. 26. Cetinkaya A., Brannan PA (2008) "Ptosis repair options and algorithm.". Curr Opin Ophthalmol, 19, pp.428-434. 27. Chen AD., Lai YW (2016) "The Impact of Hering's Law in Blepharoptosis: Literature Review.". Ann Plast Surg, 76, (Suppl 1), pp. 96-100. 28. Chen TH., Jang JY, Chen YR (1997) "Refinedsrontalis fascial sling with proper lid crease formation for blepharoptosis". Plast Reconstr Surg, 99, pp.34-40. 29. Chen P. W., Khan, J A (2010) "Ptosis (Blepharoplasty)". Color Atlas of Cosmetic Oculo facial Surgery, pp.248-250. 30. Coombes AG., Sethi CS, Kirkpatrick WN, et al. A standardized digital photography system with computerized eyelid measurement analysis. Plast Reconstr Surg. 2007;120:647–656 (2007) "A standardized digital photography system with computerized eyelid measurement analysis". Plast Reconstr Surg, 120, pp.647-656. 31. Costin R Bryan., Plesec P. T., Sakolsatadadorn N., et al (2015) "Anatomy and Histology of the Frontalis Muscle". Ophthal Plast Reconstr Surg, 31, pp.66-72. 32. Crawford JS. (1982) "Frontalis sling operation". J Pediatr Ophthalmol Strabismus, 19, pp.253–5. 33. Engle E. C., Adrian E (1997) "A Gene for Isolated Congenital Ptosis Maps to a 3-cM Region within 1p32- p34.1". Am. J. Hum. Genet, 60, 1150 - 1157. 34. Fan J. (2001) "Frontalis suspension technique with a temporal fasciae- complex sheet for repairing blepharoptosis.". Aesthetic Plast Surg, 25, pp.147-151. 35. Fergus AF. (1901) "An easy operation for congenital ptosis ". Br Med J., 1, pp.762-763. 36. Frueh B.R., Musch DC, McDonald H (2004) "Efficacy and efficiency of a new involutional ptosis correction procedure compared to a traditional aponeurotic approach". Trans Am Acad Ophthalmol Soc, 102, pp.197- 207. 37. Gasser R.F. (1967) "The development of facial muscles in man". Am J Anat, pp.120-357. 38. Goldey Stacia H, Baylis Henry L (2000) "Frontalis Muscle Flap Advancement for Correction of Blepharoptosis". Ophthalmic Plastic and Reconstructive Surgery, 16, (2), pp.83-93. 39. Griepentroq G. L., Diehl NN., Mohney BG. (2011) "Incidence and demographics of childhood ptosis". Ophthalmology, 118, (6), pp.1180- 1183. 40. Gupta S. (2010) "Silicone Sling Frontalis Suspension for Correction of Congenital Blepharoptosis". People’s Journal of Scientific Research, 3, (1), pp.31-33. 41. Han K., Kang J (1993) "Tripartite Frontalis Muscle Flap Transposition for Blepharoptosis". Ann Plast Surg, 30, (3), pp.224-232. 42. Hintschit C.R., Zuther M., Collin J.R.O. (1995) "Mersilen mesh brow suspension:efficiency and complication". Br.J.Ophthalmol, 79, (3), pp.358-361. 43. Hwang K., Kim DJ, Hwang SH (2005) "Insertion of frontalis muscle relating to blepharoptosis repair". J Craniofac Surg, 16, pp.965-967. 44. Ibrahim H.A. (2007) "Use of the levator muscle as a frontalis sling". Ophthal Plast Reconstr Surg, 23, pp.376-380. 45. Isakson I., Mellgren J (1961) "Pathological anatomical changes in the levator palpebrae superioris muscle in congenital ptosis". Arta Pathol. Microbiol. Scand, pp.144-157. 46. Islam U. Zafar., Rehman U. Habib., Khan D. Muhammad (2002) "Frontalis Muscle Flap Advancement for jaw-Winking Ptosis ". Ophthalmic Plastic and Reconstructive Surgery, 18, (5), pp. 365-369. 47. Jonathan J Dutton (2011) "The Eyelid and Anterior orbit". Atlas of Clinical and Surgical Orbital Anatomy, pp. 212-213. 48. Jordan DR, Anderson RL (1990) "The aponeurotic approach to congenital ptosis". Ophthal Surg, 21, pp.237-244. 49. Katowitz (2002) "Pediatric Ptosis". Pediatric Oculoplastic Surgery, pp. 253 - 261. 50. Kenichi Kokubo., Nobutada Katori., et al (2016) "Frontalis suspension with an expanded polytetrafluoroethylene sheet for congenital ptosis repair.". Journal of Plastic, Reconstructive and Aesthetic Surgery, 69, pp 673- 678. 51. Kim W.J., dae Hwan Park, Dong Gil Han (2016) "Ten Years of Results of Modified Frontalis Muscle Transfer for the Correction of Blepharoptosis". Arch Plast Surg, 43, (2), pp172-180. 52. Knize D.M. (1996) "An anatomically based study of the mechanism of eyebrow ptosis ". Plast Reconstr Surg, 97, pp.1321-1333. 53. Knize DM. (1995) "A study of the supraorbital nerve ". Plast Reconstr Surg, 96, pp.564-569. 54. Kokubo K., Nobutata K., Kengo H., et al (2016) "Frontalis suspension with an expanded polytetrafluoroethylene sheet for congenital ptosis repair". Journal of Plastic, Reconstructive and Aesthetic Surgery, 69, pp.673- 678. 55. Kuwabara T., Cogan D.G., Johnson C.C. (1975) "Structure of the muscles of the upper eyelid". Arch Ophthalmol, pp.1189-1197. 56. Lai C. S., et al (2008) "A new trend for the treatment of blepharoptosis: Frontalis-Orbicularis Ocul Muscle flap shortening technique". J Plast Reconstr Aesthet Surg. 57. Lam DS, Gandhi SR, Ng JS, et al (1997) "Early correction of severe unilateral infant ptosis with the Mersilene mesh sling". Eye, 11, pp.806- 809. 58. Lee J. H., Yang JY (1992) "The correction of congenital blepharoptosis using frontalis muscle transfer without vertical incision". Korean J Plast Surg, 19, pp.57-59. 59. Lee J., Lee H, Chang M, et al. (2016) "Clinical Results of Modified Frontalis Suspension Technique Using Preserved Fascia Lata for Congenital Ptosis.". J Craniofac Surg, 27, (5), pp.477-481. 60. Leibowitch I., Leibowitch L., Dray JP (2003) "Long-term results of frontalis suspension using autogenous fascia lata for congenital ptosis in children under 3 years of age". Am J Ophthalmol, 136, pp.866-871. 61. Lorenc Z. P, Smith Stacy (2013) "Understanding the Functional Anatomy of the Frontalis and Glabellar Complex for Optimal Aesthetic Botulinum Toxin Type A Therapy". Aesth Plast Surg, 37, pp. 975-983. 62. Luo X. J, Qi K, Chen G (1994) "Anatomy of the eyebrow and upper eyelid region and its significance in ptosis surgery". Chin J Plast Surg Burns, 10, pp.466-469. 63. Mandeep S Bajaj., Srinivas S Sastry, et al (2004) "Evaluation of polytetrafluoroethylene suture for frontalis suspension as compared to polybutylate-coated braided polyester". Clinical and Experimental Ophthalmology, 32, pp.415-419. 64. Mandour SS., Marey HM., Rajab GZ. (2015) "Frontalis Suspension Using Autogenous Fascia Lata versus Gore-tex Sheet for Treatment of Congenital Ptosis with Poor Levator Function". J Clin Exp Ophthalmol, 6, (1), pp.1-6. 65. Matayoshi S., Ivana Cardoso Pereira , Luiz Angelo Rossato (2014) "Surgical treatment of congenital blepharoptosis". Revista Brasileira de Oftalmologia, 73, (4). 66. Mauriello JA, Wagner RS, Caputo AR, et al (1986) "Treatment of congenital ptosis by maximal levator resection". Ophthalmology, 93, pp.466-469. 67. Medel R, Alonso Tirso (2006) "Frontalis Muscle Flap Advancement With a Pulley in the Levator Aponeurosis in Patients With Complete Ptosis and Deep-Set Eyes ". Plastics and Reconstructive surgery, 22, (6), pp.441- 444. 68. Medel B. R., LuzMaria Vasquez, Charlotte Wolley Dod (2014) "Early Frontalis Flap Surgery as First Option to Correct Congenital Ptosis with Poor Levator Function". Orbit, 33, (3), pp.164-168. 69. Most S. P, Mobley SR, Larrabee WF (2005) "Anatomy of the eyelid". Fac Plast Surg Clin NA, 13, pp.487. 70. Nemet AY (2013) "Is Hering's law as important in congenital blepharoptosis as in acquired ptosis?". Aesthet Surg 33, (8), pp.1110- 1115. 71. Nemet AY (2015) "The Effect of Hering's Law on Different Ptosis Repair Methods.". Aesthet Surg, 35, (7), pp.774-781. 72. Nerad J A (2001) "Evaluation and Treatment of the Patient with Ptosis". Oculoplastic Surgery, pp.161-4. 73. Orlando F, Bayer-Machule CK Weiss JS, et al (1985) "Histopathologic condition of fascia lata implant 42 years after ptosis repair.". Arch Ophthalmol, 103, pp.1518-9. 74. Oscar M., Ramirez, Guillermo Pena (2004) "Frontalis Muscle Advancemen: a Dynamic Structure for the Treatment of Severe Congenital Eyelid Ptosis". Plast. Reconstr Surg, 113, (6), pp.1841-1849. 75. Pan Y., Zhang H, Yang L, et al (2008) "Correction of Congenital Severe Ptosis by Suspension of a Frontal Muscle Flap Overlapped with an Inferiorly Based Orbital Septum Flap". Aesth Plast Surg, 32, pp.604-612. 76. Park D., Song J, Han K, et al (1990) "Anthropometry of normal Korean eyelids". Korean Soc Plast Reconstr Surg, 17, pp.822-841. 77. Park D.H., Lee S J (2006) "Recurrence of blepharoptosis after a superiorly based muscle flap: Treatment by frontalis muscle advancement". Plastics and reconstructive surgery 116, (7), pp.1954-1959. 78. Park D.H., Ahn K.Y., Han D.G., et al (1998) "Blepharoptosis repair by selective use of superiorly based musle flaps". Plast Reconstr Surg, 101, pp.592-603. 79. Park DD., Ramadhan A, Han DG, et al (2014) "Comparison of Blepharoptosis Correction Using Müller-aponeurosis Composite Flap Advancement and Frontalis Muscle Transfer.". Plast Reconstr Surg Glob Open, 2, (8), pp.164-168. 80. Park DH, Choi SS (2002) "Correction of recurrent blepharoptosis using an orbicularis oculi muscle flap and a frontalis musculofascial flap". Ann Plast Surg, 49, pp.604-611. 81. Press U.P., Hubner H. (2001) "Maximal levator resection in the treatment of unilateral congenital ptosis with poor levator function". Orbit, 20, pp.466-469. 82. Ramirez OM., Guillermo Pena (2004) "Frontalis muscle advancement: a dynamic structure for the treatment of severe congenital eyelid ptosis.". Plast Reconstr Surg, 113, (6), pp.1841-1849. 83. Reid R.R., Said H.K, Yu M., et al (2006) "Revisiting upper eyelid anatomy: introduction of the septal extension". Plast Reconstr Surg, 117, pp.65-70. 84. Roberts JB. (1916) "A new muscle substitution operation for congenital palpebral ptosis". Ophthal Record, 19, pp.397-402. 85. Siegel R.J. (1992) "Advanced upper lid blepharoplasty". Clin Plast Surg, 19, pp.319-328. 86. Signorini M., Baruffaldi-Preis FW, Campiglio GL, et al (2000) "Treatment of congenital and acquired upper eyelid ptosis: report of 131 consecutive cases". Eur J Plast Surg, 23, pp.349-355. 87. Song R., Song Y (1982) "Treatment of blepharoptosis. Direct transplantation of the frontalis muscle to the upper eyelid". Clin Plast Surg, 9, pp.45-48. 88. Soo Hoo JR., Davies BW, et al (2014) "Congenital ptosis". Surv Ophthalmol, 59, (5), pp.483-492. 89. Souther SG., Corboy JM, Thompson JB (1974) "The Fasanella-Servat operation for ptosis of the upper eyelid.". Plast Reconstr Surg, 53, pp.123-128. 90. Spaeth G. L. (1990) "Ophthalmic Surgery - principles and practice". W.B. Saunders Co, Philadelphia London Toronto, pp.580-593. 91. Stuzin JM., Wagstrom L, Kawamoto HK, et al (1989) "Anatomy of the frontal branch of the facial nerve: significance of the temporal fat pad.". Plast Reconstr Surg, 83, pp.265-271. 92. Suh JY, Ahn HB (2013) "Ptosis repair using preserved fascia lata with the modified direct tarsal fixation technique.". Korean J Ophthalmol, 27, (5), pp.311-315. 93. Tong T. John, Robert A. Goldberg, Perry D. Julian, et al (1999) "Early Results of the Frontalis Muscle Flap Technique for the Treatment of Congenital Ptosis". Annual Meeting of the American Association for Pediatric Ophthalmology and Strabismus. 94. Tsai C. C., Lin M. T., Lin S.D. (2000) "Use of Orbicularis Ocul Muscle Flap for Undercorrected Blepharoptosis with Previous Frontalis Suspension". Br J Plast Surg., 53, pp.473-476. 95. Tsai CC., Lin TM, Lai CS, et al (2002) "Use of the orbicularis oculi muscle flap for severe Marcus Gunn ptosis.". Ann Plast Surg, 48, pp.431-434. 96. Tsai Cheng Chih, Lin Ming Tsai, Chou Sue Chi, et al (2003) "Use of Orbicularis Ocul Muscle Flap for Undercorrected Blepharoptosis with Previous Levator Muscle Resection". Ann Plast Surg, 50, pp.292-295. 97. Tyers A. G, Collin J. R (2008) "Anatomy". Corlor Atlas of Ophthalmic Plastic Surgery, pp. 21-25. 98. Vasquez M. L, Alonso Tirso, Medel Ramon. (2012) "Direct Frontalis Flap with and without Levator Pulley for Correction of Severe Ptosis with Poor Levator Function in the Same Patient". Orbit, 3, (2), pp.102-106. 99. Washio H (1976) "Rhytidoplasty of the forehead: An anatomical approach.". Transactions of the Sixth International Congress of Plastic and reconstructive Surgery, pp. 430-433. 100. Wasserman B. N., Helveston EM Sprunger DT (2001) "Comparison of materials used in frontalis suspension.". Arch Ophthalmol., 119, (5), pp.687-91. 101. Wilkins R. H., I. A. Brody (1969) "Bell's palsy and Bell's phenomenon". Arch Neurol, 21, (6), 661-2. 102. Yasuhiro Takahashi., Tgal Leibovitch, Hirohiko Kakizaki (2010) "Frontalis Suspension Surgery in Upper Eyelid Blepharoptosis". The Open Ophthalmology Journal, 4, pp.91-97. 103. Zhang H. M., Sun G. C. (1999) "109 cases of blepharoptosis treated by forked frontalis muscle aponeurosis procedure with long term follow- up". British Journal of Plastic Surgery, 52, pp.524-529. 104. Zhou M., Jin R, Li Q, et al. (2014) "Frontalis muscle flap advancement for correction of severe ptosis under general anesthesia: modified surgical design with 162 cases in China". Aesthetic Plast Surg, 38, pp.503-509. 105. Zide B. M., Jelks GW (1985) "Surgical anatomy of the Orbit". Raven Press, 14, pp.8. 106. Zweep H. P., Spauwen PH (1992) "Evaluation of expanded polytetrafluoroethylene (e-PTFE) and autogenous fascia lata in frontalis suspension. A comparative clinical study.". Acta Chir Plast, 34, (3), pp.129-37.
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_phau_thuat_tinh_tien_vat_co_tran_trong_di.pdf