Luận án Nghiên cứu pheromone giới tính và nấm ký sinh trong phòng trị sùng khoai lang (cylas formicarius fabricius) tại đồng bằng sông Cửu Long

Sùng khoai lang (Cylas formicarius) là đối tượng gây hại nghiêm trọng

trên khoai lang ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Nhằm tạo cơ sở cho

việc ứng dụng pheromone giới tính và nấm ký sinh côn trùng trong việc xây

dựng chiến lược quản lý bền vững và hiệu quả đối với sùng khoai lang, đề tài:

“Nghiên cứu pheromone giới tính và nấm ký sinh trong phòng trị sùng khoai

lang (Cylas formicarius Fabricius) tại đồng bằng sông Cửu Long” đã được

thực hiện từ năm 2010 đến năm 2014. Kết quả nghiên cứu đạt được như sau:

- Kết quả điều tra 100 hộ nông dân tại 3 xã Thành Đông, Thành Trung và

Tân Thành, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long có thâm niên canh tác khoai lang

cao, đa số trên 10 năm, với diện tích canh tác từ 0,6-1,0 ha, chủ yếu trồng giống

khoai lang Tím Nhật, có lợi nhuận khá cao, trồng 1 vụ/năm, mua giống từ nơi

khác. Tất cả nông hộ điều tra đều sử dụng thuốc hóa học để phòng trị các đối

tượng gây hại như sùng khoai lang, sâu ăn lá, dế nhũi và bệnh thối dây, nông

dân có biết về pheromone giới tính của SKL, đa số chưa qua sử dụng.

- Kết quả khảo sát ngoài đồng trên 9 ruộng khoai lang cho thấy có 19 loài

côn trùng và 1 loài nhện hại trên khoai lang. Trong đó, sâu ăn tạp, ruồi đục lòn,

rầy phấn trắng và bọ dưa là các đối tượng gây hại xuất hiện thường xuyên và phổ

biến. Có 10 loài thiên địch được ghi nhận, trong đó, kiến ba khoang và nhện lùn

là 2 loài thiên địch phổ biến nhất và tần suất xuất hiện cao nhất.

- Hợp chất (Z)-3-dodecenyl-(E)-2-butenoate (Z3-12:E2), pheromone giới

tính của sùng khoai lang, đã được tổng hợp thành công bằng con đường tổng

hợp thông qua phản ứng Wittig với các chất phản ứng ban đầu là 1,3-

propanediol, 1-nonanal. Trong đó, phản ứng Wittig được điều chỉnh để tổng

hợp chọn lọc cấu hình Z (cis) của nối đôi trong phân tử. Quy trình tổng hợp hợp

chất (Z)-3-dodecenyl-(E)-2-butenoate thông qua 5 bước, độ tinh khiết trên 99%.

Mồi pheromone giới tính tổng hợp (0,3-1 mg/túyp) được điều chế từ ống cao su

non Việt Nam cho hiệu quả hấp dẫn sùng khoai lang cao tương đương với mồi

được điều chế từ tuýp cao su Aldrich (Đức). Dạng bẫy nước cho hiệu quả bắt

giử sùng đực cao hơn so với dạng bẫy dính. Bẫy được đặt đứng cạnh luống

khoai và cửa bẫy ngang tán lá khoai cho hiệu quả hấp dẫn sùng tốt nhất.

pdf 219 trang dienloan 4160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu pheromone giới tính và nấm ký sinh trong phòng trị sùng khoai lang (cylas formicarius fabricius) tại đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu pheromone giới tính và nấm ký sinh trong phòng trị sùng khoai lang (cylas formicarius fabricius) tại đồng bằng sông Cửu Long

Luận án Nghiên cứu pheromone giới tính và nấm ký sinh trong phòng trị sùng khoai lang (cylas formicarius fabricius) tại đồng bằng sông Cửu Long
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
PHẠM KIM SƠN 
NGHIÊN CỨU PHEROMONE GIỚI TÍNH VÀ 
NẤM KÝ SINH TRONG PHÒNG TRỊ SÙNG 
KHOAI LANG (CYLAS FORMICARIUS 
FABRICIUS) TẠI ĐỒNG BẰNG 
SÔNG CỬU LONG 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC 
CHUYÊN NGÀNH BẢO VỆ THỰC VẬT 
Mã ngành: 62 62 01 12 
2016 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
PHẠM KIM SƠN 
NGHIÊN CỨU PHEROMONE GIỚI TÍNH VÀ 
NẤM KÝ SINH TRONG PHÒNG TRỊ SÙNG 
KHOAI LANG (CYLAS FORMICARIUS 
FABRICIUS) TẠI ĐỒNG BẰNG 
SÔNG CỬU LONG 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC 
CHUYÊN NGÀNH BẢO VỆ THỰC VẬT 
Mã ngành: 62 62 01 12 
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 
PGs. Ts. TRẦN VĂN HAI 
2016 
i 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan kết quả của luận án “Nghiên cứu pheromone giới tính 
và nấm ký sinh trong phòng trị sùng khoai lang (Cylas formicarius Fabricius) 
tại Đồng bằng sông Cửu Long” được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên 
cứu của tôi. Các số liệu, kết quả của nghiên cứu trình bày trong luận án này là 
trung thực và chưa được dùng cho bất cứ luận án cùng cấp nào khác. 
Tác giả luận án 
 Phạm Kim Sơn 
ii 
LỜI CẢM TẠ 
 Luận án tiến sĩ này là kết quả nghiên cứu khoa học được thực hiện 
trong nhiều năm (2010-2015) nhờ sự nỗ lực của bản thân cùng với sự giúp đỡ 
của quý thầy cô, đồng nghiệp và các học viên cao học, sinh viên trong quá 
trình thực hiện luận văn, cùng với các cơ quan hợp tác và các nông dân trồng 
khoai lang tham gia thực hiện thí nghiệm ngoài đồng. Tác giả xin trân trọng 
cảm ơn sự nhiệt tình hợp tác và giúp đỡ của tất cả mọi người. 
Xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGs.Ts. Trần Văn Hai và 
PGs.Ts. Lê Văn Vàng đã tận tình hướng dẫn, định hướng, giúp tôi đạt được 
nhiều kiến thức mới trong lĩnh vực nghiên cứu của đề tài và tạo mọi điều kiện 
thuận lợi nhất cho tôi có cơ hội hoàn thành luận án tiến sĩ này. 
Xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, truyền đạt 
những kiến thức quý báu, nhiệt tình hỗ trợ giúp tôi hoàn thành các học phần và 
các chuyên đề trong chương trình NCS và lớp Anh văn B2. 
Xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp thuộc Bộ 
môn Bảo vệ Thực vật đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ và tạo nhiều điều 
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian công tác và học tập tại Trường. 
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa Nông 
nghiệp & Sinh học ứng dụng, Phòng quản lý khoa học đã tạo điều kiện thuận 
lợi cho tôi được hưởng các chế độ theo qui định và hoàn thành khóa học này. 
Xin chân thành cảm ơn Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Long đã hỗ 
trợ kinh phí đề tài cấp tỉnh thực hiện các thí nghiệm ngoài đồng tại Bình Tân. 
Xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến các em Quốc Khánh, Ngọc Linh, Trịnh 
Thị Xuân, Bùi Xuân Hùng, chị Diệu Hương, Cẩm Thu, Tuyết Loan, Quốc 
Tuấn, Hồng Ửng, Thành Tài, Trung Nguyên, Ngọc Nghĩa, Thúy Liễu, Hữu 
Quí, Quốc Tuấn, Công Khanh, Kim Quyên, Nhật Minh, Xuân Liên, Vũ Trụ, 
Quốc Tính, Thúy Kiều, Phương Uyên, đã nhiệt tình giúp đỡ, đóng góp ý 
kiến, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài và tất cả những 
người đã từng giúp đỡ mà tôi chưa liệt kê ra hết trên trang cảm tạ này. 
Xin chân thành biết ơn Hội đồng bảo vệ luận án và giáo viên phản biện 
đã đọc và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp cho luận án hoàn thiện hơn. 
Trân trọng biết ơn gia đình đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi học tập 
và phát triển như hôm nay. Cảm ơn tình cảm tốt đẹp của các em luôn ủng hộ, 
động viên và giúp tôi trong lúc khó khăn. 
Chân thành cảm ơn tất cả mọi người đã giúp đỡ tôi trong thời gian qua. 
Phạm Kim Sơn 
iii 
TÓM TẮT 
Sùng khoai lang (Cylas formicarius) là đối tượng gây hại nghiêm trọng 
trên khoai lang ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Nhằm tạo cơ sở cho 
việc ứng dụng pheromone giới tính và nấm ký sinh côn trùng trong việc xây 
dựng chiến lược quản lý bền vững và hiệu quả đối với sùng khoai lang, đề tài: 
“Nghiên cứu pheromone giới tính và nấm ký sinh trong phòng trị sùng khoai 
lang (Cylas formicarius Fabricius) tại đồng bằng sông Cửu Long” đã được 
thực hiện từ năm 2010 đến năm 2014. Kết quả nghiên cứu đạt được như sau: 
- Kết quả điều tra 100 hộ nông dân tại 3 xã Thành Đông, Thành Trung và 
Tân Thành, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long có thâm niên canh tác khoai lang 
cao, đa số trên 10 năm, với diện tích canh tác từ 0,6-1,0 ha, chủ yếu trồng giống 
khoai lang Tím Nhật, có lợi nhuận khá cao, trồng 1 vụ/năm, mua giống từ nơi 
khác. Tất cả nông hộ điều tra đều sử dụng thuốc hóa học để phòng trị các đối 
tượng gây hại như sùng khoai lang, sâu ăn lá, dế nhũi và bệnh thối dây, nông 
dân có biết về pheromone giới tính của SKL, đa số chưa qua sử dụng. 
- Kết quả khảo sát ngoài đồng trên 9 ruộng khoai lang cho thấy có 19 loài 
côn trùng và 1 loài nhện hại trên khoai lang. Trong đó, sâu ăn tạp, ruồi đục lòn, 
rầy phấn trắng và bọ dưa là các đối tượng gây hại xuất hiện thường xuyên và phổ 
biến. Có 10 loài thiên địch được ghi nhận, trong đó, kiến ba khoang và nhện lùn 
là 2 loài thiên địch phổ biến nhất và tần suất xuất hiện cao nhất. 
- Hợp chất (Z)-3-dodecenyl-(E)-2-butenoate (Z3-12:E2), pheromone giới 
tính của sùng khoai lang, đã được tổng hợp thành công bằng con đường tổng 
hợp thông qua phản ứng Wittig với các chất phản ứng ban đầu là 1,3-
propanediol, 1-nonanal. Trong đó, phản ứng Wittig được điều chỉnh để tổng 
hợp chọn lọc cấu hình Z (cis) của nối đôi trong phân tử. Quy trình tổng hợp hợp 
chất (Z)-3-dodecenyl-(E)-2-butenoate thông qua 5 bước, độ tinh khiết trên 99%. 
Mồi pheromone giới tính tổng hợp (0,3-1 mg/túyp) được điều chế từ ống cao su 
non Việt Nam cho hiệu quả hấp dẫn sùng khoai lang cao tương đương với mồi 
được điều chế từ tuýp cao su Aldrich (Đức). Dạng bẫy nước cho hiệu quả bắt 
giử sùng đực cao hơn so với dạng bẫy dính. Bẫy được đặt đứng cạnh luống 
khoai và cửa bẫy ngang tán lá khoai cho hiệu quả hấp dẫn sùng tốt nhất. 
- Khảo sát diễn biến mật số SKL bằng bẫy pheromone giới tính tại hai 
huyện Bình Minh và Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long cho thấy mật số SKL không 
phụ thuộc vào lượng mưa và nhiệt độ môi trường mà phụ thuộc vào thời vụ 
khoai lang trên đồng ruộng và mật số sùng chủ yếu tăng mạnh vào giai đoạn 
iv 
gần thu hoạch hoặc các ruộng khoai lang lân cận thu hoạch. Mật số sùng giảm 
xuống khi nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nhất là luân canh với lúa. 
- Kết quả phân lập, định danh theo phương pháp truyền thống và giải trình 
tự DNA trên vùng ITS-rDNA đã xác định 7 mẫu phân lập nấm Metarhizium thu 
thập ở ĐBSCL chỉ là loài nấm Metarhizium anisopliae. Theo phương pháp 
sinh học phân tử, sử dụng kỹ thuật PCR, giải trình tự DNA trên vùng ITS-
rDNA và dựa vào cơ sở dữ liệu ngân hàng gen đã khẳng định 7 mẫu phân lập 
nấm Metarhizium thu ngoài tự nhiên thuộc loài nấm Metarhizium anisopliae. 
Trình tự DNA của các mẫu phân lập nấm M. anisopliae có độ tương đồng cao. 
- Đánh giá hiệu lực của các mẫu phân lập nấm xanh trong điều kiện PTN 
cho thấy các chủng nấm xanh M. anisopliae có hiệu lực gây chết sùng rất cao, 
đạt từ 96,5-100% ở thời điểm 5 NSKXL. Hơn nữa, sùng đực bị nhiễm nấm 
xanh (10
9
 bào tử/ml) có khả năng lây lan bệnh và gây chết cho các cá thể khác 
với độ hữu hiệu trên 90% từ thời điểm 9 ngày sau khi thả sùng tiếp xúc. Hiệu 
quả của nấm xanh đối với SKL ở dạng chế phẩm nấm tươi là nhanh và cao 
hơn so với dạng bột nấm khô, xử lý bằng hình thức phun cho hiệu quả cao hơn 
hình thức rãi nấm. Mặt khác, sùng cái khỏe mạnh bắt cặp với sùng đực đã bị 
lây nhiễm nấm xanh bằng cách cho tiếp xúc với nấm trực tiếp hoặc thông qua 
mồi pheromone giới tính có thời gian sống và số lượng sùng con được sinh ra 
giảm có ý nghĩa so với sùng cái bắt cặp với sùng đực bình thường. 
- Kết quả đánh giá trong điều kiện ngoài đồng ở các huyện Duyên Hải 
(Trà Vinh), Tri Tôn (An Giang), Cù Lao Dung (Sóc Trăng) và Bình Tân (Vĩnh 
Long) cho thấy biện pháp đặt 6-12 bẫy pheromone/1.000 m2 kết hợp với phun 
và rãi nấm xanh cho hiệu quả làm giảm tỷ lệ gây hại của SKL tương đương (ở 
Duyên Hải và Bình Tân) hoặc có hiệu quả cao hơn (ở Cù Lao Dung và Tri 
Tôn) so với biện pháp áp dụng thuốc trừ sâu theo cách nông dân. Tuy nhiên, 
các khảo sát ngoài đồng chưa thấy thể hiện rõ hiệu quả cộng hưởng của bẫy 
pheromone giới tính và nấm xanh phòng trị SKL qua diễn biến số lượng sùng 
vào bẫy và tỉ lệ thiệt hại trên củ do sùng gây hại. 
Từ khóa: Cylas formicarius, Metarhizium anisopliae, vùng ITS-rDNA, 
pheromone giới tính, sùng khoai lang 
v 
ABSTRACT 
Sweet potato weevils (SPW) cause important damages in the region of 
sweet potato growing world-wide. To lay the basis for the use of sex 
pheromone and entomopathogens in developing strategies for sustainable 
management and controlling SPW, “The study of sex pheromone and 
entomopathogens in control of the sweet potato weevils (Cylas formicarius 
Fabricius) in Mekong Delta” was conducted from 2010 to 2014. The study 
results are as follows: 
100 farmers in 3 communes (i.e. Thanh Dong, Thanh Trung and Tan 
Thanh of Binh Tan District, Vinh Long Province) had high seniority (the 
majority of them more than 10 years) in growing sweet potato on farming areas 
of 0,6-1 ha. They mainly grew Japanese purple sweet potato with high profits 
for 1 crop/year. All (100%) of surveyed farmers used chemical pesticides to 
control sweet potato weevils, leaf-miners, mole crickets, stalk rot. Farmers 
knew about sex pheromone of sweet potato weevils. 
Survey results under field conditions in 9 sweet potato fields identified 
19 species of pest insect and 1 species of mite in sweet potato. Among them, 
armyworm and whitefly appeared to be predominant. Ten (10) species of 
natural enemy appeared, in which staphylinidae and dwarf spider were the 2 
common ones occurring with the highest frequency. 
 (Z)-3-dodecenyl-(E)-2-butenoate (Z3-12:E2), sex pheromone of SPW was 
synthesized via Wittig reaction, with 1,3-propanediol, 1-nonanal and Crotonyl 
chloride, in which, the Wittig reaction was adjusted to select for the Z (cis) 
configuration of the double bonds in the molecule. The synthesis of (Z)-3-
dodecenyl-(E)-2-butenoate via 5 steps was performed with over 99% purity. 
Synthetic sex pheromone lures (0,3-1 mg/tube) were prepared from uncured 
rubber tube of Vietnam and had similar attraction effectiveness as Aldrich 
(Germany). Water trap had higher effectiveness of capturing weevils than 
sticky trap. Trap with door position at the leaf canopy had the best 
effectiveness of attraction. 
The survey of the development of SPW’s population by using sex 
pheromone trap at Binh Minh District, and Binh Tan District, Vinh Long 
showed that SPW’s population did not depend on rainfall and temperature. It 
was related to sweet potato crops. Weevils’ population increased at harvesting 
period and decreased when farmers shifted their cultivating structure, especially 
the rotation with rice. 
vi 
Using the traditional method and sequences of DNA in ITS-rDNA region, 
7 samples of Metarhizium anisopliae were isolated from samples collected in 
nature. Using PCR techniques, sequences of DNA in ITS-rDNA region and 
genebank analysis, it was confirmed that the 7 isolated samples were M. 
anisopliae, with high similarity. 
The evaluation, in laboratory, of the effectiveness of the isolated samples 
of Ma showed that M. anisopliae was highly effective in killing weevils at levels 
of 96,5-100%, 5 days after treatment. Male weevils infected Ma (10
9
spores/mL) can transmit the disease and cause the death to weevils’ population 
up to 90% after 9 days. Fresh powder fungi Ma was more effective than fungi 
under dry powder-form. Moreover, spreading fungi was more effective than 
spraying fungi. Female weevils and male weevils contacted with sex pheromone 
and infected Ma had shorter lifetime and the number of young weevils was 
decreased. 
The results of the evaluation at Duyen Hai (Tra Vinh), Tri Ton (An 
Giang), Cu Lao Dung (Soc Trang) and Binh Tan (Vinh Long) showed that 6-12 
pheromone traps/1.000 square meters combined with spraying and spreading 
Ma were as effective in controlling weevils (at Duyen Hai and Binh Tan) or 
higher effectiveness (at Cu Lao Dung and Tri Ton) as when using chemical 
pesticides. However, in-field surveys did not show resonant effectiveness of sex 
pheromone traps and Ma in controlling SPW through number of weevils 
captured in traps and the incidence. 
Keywords: Cylas formicarius, Metarhizium anisopliae, sex pheromone, 
sequences of ITS-rDNA region, Sweetpotato weevil 
vii 
MỤC LỤC 
 Trang 
DANH SÁCH BẢNG 
DANG SÁCH HÌNH 
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT 
Chƣơng 1. GIỚI THIỆU  
1.1 Tính cấp thiết của luận án ....... 
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ....... 
1.3 Nội dung nghiên cứu .. 
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .. 
1.5 Giới hạn của nghiên cứu . 
1.6 Những điểm mới của luận án .. 
1.7 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án . 
Chƣơng 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU. 
2.1 Đặc điểm của sùng khoai lang, Cylas formicarius Fabricius  
2.1.1 Phân bố và ký chủ ... 
2.1.2 Đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của sùng khoai lang 
2.1.3 Tập quán sinh sống và cách gây hại của sùng khoai lang... 
2.1.4 Triệu chứng gây hại của sùng khoai lang ... 
2.1.5 Cách phòng trị sùng khoai lang trên đồng ruộng . 
2.2 Nghiên cứu và ứng dụng pheromone giới tính của sùng khoai lang  
2.2.1 Cấu trúc hóa học pheromone giới tính của sùng khoai lang. 
2.2.2 Tổng hợp pheromone giới tính của sùng khoai lang 
2.2.3 Một số kết quả nghiên cứu về pheromone giới tính của sùng khoai 
lang trên thế giới 
2.2.4 Ứng dụng pheromone giới tính phòng trị sùng khoai lang.. 
2.3 Đặc điểm của nấm ký sinh trên côn trùng... 
2.4 Ứng dụng nấm ký sinh trên sùng khoai lang  
Chƣơng 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1 Vật liệu nghiên cứu.. 
3.1.1 Vật liệu.. 
3.1.2 Hóa chất ... 
3.1.3 Kiểu bẫy pheromone .... 
3.1.4 Nấm ký sinh sử dụng trong thí nghiệm. 
3.1.5 Nguồn sùng khoai lang. 
3.1.6 Phiếu điều tra nông dân và khảo sát ngoài đồng.. 
3.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu. 
3.2.1 Điều tra tình hình canh tác khoai lang, khảo sát côn trùng gây hại 
x 
xiv 
xvii 
1 
1 
3 
3 
3 
3 
4 
4 
6 
6 
6 
7 
10 
11 
12 
13 
13 
13 
18 
23 
25 
28 
33 
33 
33 
33 
34 
35 
36 
36 
36 
viii 
và thiên địch trên ruộng khoai lang tại huyện Bình Tân, Vĩnh Long... 
3.2.2 Nghiên cứu về pheromone giới tính tổng hợp của sùng khoai lang. 
3.2.3 Nghiên cứu về nấm ký sinh trên sùng khoai lang trong phòng thí 
nghiệm .. 
3.2.4. Khảo sát hiệu quả ứng dụng của pheromone giới tính tổng hợp 
kết hợp với nấm xanh (Ma) phòng trị sùng khoai lang.. 
3.3 Phương pháp xử lý số liệu . 
Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN. 
4.1 Điều tra tình hình canh tác khoai lang, khảo sát côn trùng gây hại và 
thiên địch trên ruộng khoai lang tại Bình Tân, Vĩnh Long 
4.1.1 Điều tra nông dân về tình hình canh tác khoai lang  
4.1.2 Khảo sát ngoài đồng về tình hình côn trùng gây hại và thiên đị ... --------------------------------------- 
Total 14 1045.720 
 Coefficient of Variation = 20.82% 
Bảng 25. Anova khả năng lây lan của nấm xanh trong quần thể sùng khoai lang trong 
điều kiện phòng thí nghiệm vào thời điểm 35 NSKC (chuyển sang arcsin( )). 
 Degrees of Sum of Mean 
 Freedom Squares Square F-value Prob. 
--------------------------------------------------------------------------- 
Between 2 751.465 375.732 13.826 0.0008 
Within 12 326.121 27.177 
--------------------------------------------------------------------------- 
Total 14 1077.585 
 Coefficient of Variation = 14.31% 
Bảng 26. Thời gian sống của thành trùng sùng đực sau khi tiếp xúc với pheromone 
và nấm xanh trong điều kiện phòng thí nghiệm (chuyển sang log10(x+1)). 
 Degrees of Sum of Mean 
 Freedom Squares Square F-value Prob. 
--------------------------------------------------------------------------- 
Between 3 9.012 3.004 44.068 0.0000 
Within 96 6.544 0.068 
--------------------------------------------------------------------------- 
Total 99 15.556 
 Coefficient of Variation = 19.78% 
Bảng 27. Thời gian sống của thành trùng SKL cái sau khi tiếp xúc với pheromone và 
nấm xanh trong điều kiện phòng thí nghiệm (chuyển sang log10(x+1)). 
 Degrees of Sum of Mean 
 Freedom Squares Square F-value Prob. 
--------------------------------------------------------------------------- 
Between 3 17069.416 5689.805 139.016 0.0000 
Within 16 654.864 40.929 
--------------------------------------------------------------------------- 
Total 19 17724.280 
 Coefficient of Variation = 11.24% 
0.5x 
0.5x 
193 
Bảng 28. Anova số lượng sùng con được sinh ra từ thành trùng sùng khoai lang đã 
qua tiếp xúc với pheromone và nấm xanh trong điều kiện phòng thí nghiệm (chuyển 
sang log10(x+1)). 
 Degrees of Sum of Mean 
 Freedom Squares Square F-value Prob. 
--------------------------------------------------------------------------- 
Between 3 14.864 4.955 16.548 0.0000 
Within 96 28.745 0.299 
--------------------------------------------------------------------------- 
Total 99 43.609 
 Coefficient of Variation = 28.98% 
Bảng 29. Thành phần hóa chất của môi trường SDAY3 
STT Thành phần Trọng lượng (g) 
1 Pepton 10 
2 Dextrose 40 
3 Yeast extract 2 
4 NaNO3 2 
5 KH2PO4 1 
6 MgSO4.7H2O 0,5 
7 Agar 20 
8 Nước cất 100 ml 
 pH = 6,5 
Phân tích thống kê các chủng nấm xanh Metarhizium anisopliae ở nhiệt độ 250C. 
Bảng 30: 3NSKC 
 Degrees of Sum of Mean 
 Freedom Squares Square F-value Prob. 
--------------------------------------------------------------------------- 
Between 4 1094.097 273.524 23.299 0.0000 
Within 10 117.398 11.740 
--------------------------------------------------------------------------- 
Total 14 1211.495 
 Coefficient of Variation = 15.56% 
Bảng 31: 5NSKC 
 Degrees of Sum of Mean 
 Freedom Squares Square F-value Prob. 
--------------------------------------------------------------------------- 
Between 4 6725.897 1681.474 24.832 0.0000 
Within 10 677.134 67.713 
--------------------------------------------------------------------------- 
Total 14 7403.031 
 Coefficient of Variation = 18.79% 
194 
Bảng 32: 7NSKC 
 Degrees of Sum of Mean 
 Freedom Squares Square F-value Prob. 
--------------------------------------------------------------------------- 
Between 4 9347.552 2336.888 31.974 0.0000 
Within 10 730.877 73.088 
--------------------------------------------------------------------------- 
Total 14 10078.430 
 Coefficient of Variation = 14.74% 
Bảng 33: 9NKSC 
 Degrees of Sum of Mean 
 Freedom Squares Square F-value Prob. 
--------------------------------------------------------------------------- 
Between 4 8283.853 2070.963 19.332 0.0001 
Within 10 1071.237 107.124 
--------------------------------------------------------------------------- 
Total 14 9355.090 
 Coefficient of Variation = 16.78% 
Bảng 34: 11NSKC 
 Degrees of Sum of Mean 
 Freedom Squares Square F-value Prob. 
--------------------------------------------------------------------------- 
Between 4 8283.773 2070.943 44.594 0.0000 
Within 10 464.402 46.440 
--------------------------------------------------------------------------- 
Total 14 8748.175 
 Coefficient of Variation = 10.31% 
Bảng 35: 13NSKC 
 Degrees of Sum of Mean 
 Freedom Squares Square F-value Prob. 
--------------------------------------------------------------------------- 
Between 4 8186.885 2046.721 57.033 0.0000 
Within 10 358.868 35.887 
--------------------------------------------------------------------------- 
Total 14 8545.753 
 Coefficient of Variation = 8.98% 
195 
Bảng 36: 15NSKC 
 Degrees of Sum of Mean 
 Freedom Squares Square F-value Prob. 
--------------------------------------------------------------------------- 
Between 4 8287.778 2071.944 68.126 0.0000 
Within 10 304.132 30.413 
--------------------------------------------------------------------------- 
Total 14 8591.910 
 Coefficient of Variation = 8.22% 
Bảng 37: Tỉ lệ mọc nấm 
 Degrees of Sum of Mean 
 Freedom Squares Square F-value Prob. 
--------------------------------------------------------------------------- 
Between 3 1378.618 459.539 9.247 0.0056 
Within 8 397.581 49.698 
--------------------------------------------------------------------------- 
Total 11 1776.199 
 Coefficient of Variation = 11.30% 
Phân tích thống kê các chủng nấm xanh Metarhizium anisopliae ở nhiệt độ 300C. 
Bảng 38: 3 NSKC 
 Degrees of Sum of Mean 
 Freedom Squares Square F-value Prob. 
--------------------------------------------------------------------------- 
Between 4 2020.038 505.010 8.289 0.0032 
Within 10 609.269 60.927 
--------------------------------------------------------------------------- 
Total 14 2629.307 
 Coefficient of Variation = 28.28% 
Bảng 39: 5NSKC 
 Degrees of Sum of Mean 
 Freedom Squares Square F-value Prob. 
--------------------------------------------------------------------------- 
Between 4 7450.436 1862.609 59.432 0.0000 
Within 10 313.399 31.340 
--------------------------------------------------------------------------- 
Total 14 7763.836 
 Coefficient of Variation = 10.90% 
Bảng 40: 7NSKC 
 Degrees of Sum of Mean 
196 
 Freedom Squares Square F-value Prob. 
--------------------------------------------------------------------------- 
Between 4 8310.102 2077.526 41.549 0.0000 
Within 10 500.019 50.002 
--------------------------------------------------------------------------- 
Total 14 8810.121 
 Coefficient of Variation = 12.19% 
Bảng 41: 9NSKC 
 Degrees of Sum of Mean 
 Freedom Squares Square F-value Prob. 
--------------------------------------------------------------------------- 
Between 4 8373.228 2093.307 41.758 0.0000 
Within 10 501.298 50.130 
--------------------------------------------------------------------------- 
Total 14 8874.526 
 Coefficient of Variation = 11.44% 
Bảng 42: 11NSKC 
 Degrees of Sum of Mean 
 Freedom Squares Square F-value Prob. 
--------------------------------------------------------------------------- 
Between 4 8353.639 2088.410 54.059 0.0000 
Within 10 386.317 38.632 
--------------------------------------------------------------------------- 
Total 14 8739.956 
 Coefficient of Variation = 9.79% 
Bảng 43: 13NSKC 
 Degrees of Sum of Mean 
 Freedom Squares Square F-value Prob. 
--------------------------------------------------------------------------- 
Between 4 8416.171 2104.043 40.445 0.0000 
Within 10 520.226 52.023 
--------------------------------------------------------------------------- 
Total 14 8936.397 
 Coefficient of Variation = 11.15% 
Bảng 44: 15 NSKC 
 Degrees of Sum of Mean 
 Freedom Squares Square F-value Prob. 
--------------------------------------------------------------------------- 
Between 4 8562.806 2140.702 38.659 0.0000 
Within 10 553.738 55.374 
--------------------------------------------------------------------------- 
Total 14 9116.544 
 Coefficient of Variation = 11.10% 
197 
Bảng 45: Tỉ lệ mọc nấm 
 Degrees of Sum of Mean 
 Freedom Squares Square F-value Prob. 
--------------------------------------------------------------------------- 
Between 3 79.487 26.496 1.172 0.3790 
Within 8 180.800 22.600 
--------------------------------------------------------------------------- 
Total 11 260.287 
 Coefficient of Variation = 7.30% 
Thí nghiệm: So sánh hiệu quả phòng trị sùng khoai lang (C. fomicarius) tại 
huyện Duyên Hải, Trà Vinh 
Bảng 46: T-test hai trung bình của mật số SKL vào bẫy trong suốt vụ ở đợt 1: 
 T-TEST FOR THE HYPOTHESIS "MEAN 1 = MEAN 2" 
 ------------------------------------------- 
 Variance of the difference between the means: 0.0023 
 Standard Deviation of the difference: 0.0483 
 t Value: 0.4435 
 Effective degrees of freedom: 6 
 Probability of t: 0.6729 
 Result: Non-Significant t - Accept the Hypothesis 
 Confidence limits for the difference of the means (for alpha=0.05): 
Bảng 47: T-test hai trung bình của mật số SKL vào bẫy trong suốt vụ ở đợt 2: 
 T-TEST FOR THE HYPOTHESIS "MEAN 1 = MEAN 2" 
 ------------------------------------------- 
 Variance of the difference between the means: 0.0354 
 Standard Deviation of the difference: 0.1883 
 t Value: 0.1615 
 Effective degrees of freedom: 4 
 Probability of t: 0.8795 
 Result: Non-Significant t - Accept the Hypothesis 
 Confidence limits for the difference of the means (for alpha=0.05): 
Bảng 48: T-test hai trung bình của mật số SKL vào bẫy ở ruộng phòng trị ở huyện 
Tri Tôn. 
 T-TEST FOR THE HYPOTHESIS "MEAN 1 = MEAN 2" 
 ------------------------------------------- 
 Variance of the difference between the means: 23.3867 
 Standard Deviation of the difference: 4.8360 
 t Value: 5.2358 
 Effective degrees of freedom: 4 
 Probability of t: 0.0064 
 Result: Significant t - Reject the Hypothesis 
 Confidence limits for the difference of the means (for alpha=0.05): 
198 
Bảng 49: T-test so sánh Tỉ lệ sùng ngoài củ ở VNV tại 2 ruộng tại huyện Tri Tôn thời 
điểm 60NSKT 
 T-TEST FOR THE HYPOTHESIS "MEAN 1 = MEAN 2" 
 ------------------------------------------- 
 Variance of the difference between the means: 13.8477 
 Standard Deviation of the difference: 3.7212 
 t Value: 6.1559 
 Effective degrees of freedom: 3 
 Probability of t: 0.0086 
 Result: Significant t - Reject the Hypothesis 
 Confidence limits for the difference of the means (for alpha=0.05): 
Bảng 50: T-test so sánh Tỉ lệ sùng ngoài củ ở VNV tại 2 ruộng tại huyện Tri Tôn thời 
điểm 75NSKT 
 T-TEST FOR THE HYPOTHESIS "MEAN 1 = MEAN 2" 
 ------------------------------------------- 
 Variance of the difference between the means: 132.4093 
 Standard Deviation of the difference: 11.5069 
 t Value: 7,7566 
 Effective degrees of freedom: 3 
 Probability of t: 0.0051 
 Result: Significant t - Accept the Hypothesis 
 Confidence limits for the difference of the means (for alpha=0.05): 
Bảng 51: T-test so sánh Tỉ lệ sùng trong củ ở VNV tại 2 ruộng tại huyện Tri Tôn thời 
điểm 60NSKT 
 T-TEST FOR THE HYPOTHESIS "MEAN 1 = MEAN 2" 
 ------------------------------------------- 
 Variance of the difference between the means: 9.4334 
 Standard Deviation of the difference: 3.0714 
 t Value: 5.5057 
 Effective degrees of freedom: 3 
 Probability of t: 0.0118 
 Result: Significant t - Reject the Hypothesis 
 Confidence limits for the difference of the means (for alpha=0.05): 
Bảng 52: T-test so sánh Tỉ lệ sùng trong ở VNV tại 2 ruộng huyện Tri Tôn thời điểm 
75NSKT 
 T-TEST FOR THE HYPOTHESIS "MEAN 1 = MEAN 2" 
 ------------------------------------------- 
 Variance of the difference between the means: 46.9774 
 Standard Deviation of the difference: 6.8540 
 t Value: 3.9809 
 Effective degrees of freedom: 3 
 Probability of t: 0.0284 
 Result: Significant t - Reject the Hypothesis 
 Confidence limits for the difference of the means (for alpha=0.05): 
199 
Bảng 53: T-test so sánh Tỉ lệ sùng ngoài ở VTT tại 2 ruộng huyện Tri Tôn thời điểm 
60NSKT 
 T-TEST FOR THE HYPOTHESIS "MEAN 1 = MEAN 2" 
 ------------------------------------------- 
 Variance of the difference between the means: 76.7798 
 Standard Deviation of the difference: 8.7624 
 t Value: 3.7405 
 Effective degrees of freedom: 2 
 Probability of t: 0.0473 
 Result: Significant t - Accept the Hypothesis 
 Confidence limits for the difference of the means (for alpha=0.05): 
Bảng 54: T-test so sánh Tỉ lệ sùng trong ở VTT tại 2 ruộng huyện Tri Tôn thời điểm 
60NSKT 
 T-TEST FOR THE HYPOTHESIS "MEAN 1 = MEAN 2" 
 ------------------------------------------- 
 Variance of the difference between the means: 67.8803 
 Standard Deviation of the difference: 8.2389 
 t Value: 3.0396 
 Effective degrees of freedom: 2 
 Probability of t: 0.0933 
 Result: Non-Significant t - Accept the Hypothesis 
 Confidence limits for the difference of the means (for alpha=0.05): 
Bảng 55: T-test so sánh Tỉ lệ sùng ngoài củ ở 2 ruộng tại huyện Tri Tôn thời điểm 60 
NSKT 
 T-TEST FOR THE HYPOTHESIS "MEAN 1 = MEAN 2" 
 ------------------------------------------- 
 Variance of the difference between the means: 17.6784 
 Standard Deviation of the difference: 4.2046 
 t Value: 6.2728 
 Effective degrees of freedom: 6 
 Probability of t: 0.0008 
 Result: Significant t - Reject the Hypothesis 
 Confidence limits for the difference of the means (for alpha=0.05): 
Bảng 56: T-test so sánh Tỉ lệ sùng ngoài củ ở 2 ruộng tại huyện Tri Tôn thời điểm 
75NSKT 
 T-TEST FOR THE HYPOTHESIS "MEAN 1 = MEAN 2" 
 ------------------------------------------- 
 Variance of the difference between the means: 69.3426 
 Standard Deviation of the difference: 8.3272 
 t Value: 5.6237 
 Effective degrees of freedom: 6 
 Probability of t: 0.0014 
 Result: Significant t - Reject the Hypothesis 
 Confidence limits for the difference of the means (for alpha=0.05): 
200 
Bảng 57: T-test so sánh Tỉ lệ sùng trong củ ở 2 ruộng tại huyện Tri Tôn thời điểm 
60NSKT 
 T-TEST FOR THE HYPOTHESIS "MEAN 1 = MEAN 2" 
 ------------------------------------------- 
 Variance of the difference between the means: 12.9713 
 Standard Deviation of the difference: 3.6016 
 t Value: 5.6630 
 Effective degrees of freedom: 6 
 Probability of t: 0.0013 
 Result: Significant t - Reject the Hypothesis 
 Confidence limits for the difference of the means (for alpha=0.05): 
Bảng 58: T-test so sánh Tỉ lệ sùng trong củ ở 2 ruộng tại huyện Tri Tôn thời điểm 
75NSKT 
 T-TEST FOR THE HYPOTHESIS "MEAN 1 = MEAN 2" 
 ------------------------------------------- 
 Variance of the difference between the means: 43.4168 
 Standard Deviation of the difference: 6.5891 
 t' Value: 5.7404 
 Effective degrees of freedom: 6 
 Probability of t': 0.0012 
 Result: Significant t - Reject the Hypothesis 
 Confidence limits for the difference of the means (for alpha=0.05): 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_pheromone_gioi_tinh_va_nam_ky_sinh_trong.pdf
  • docThongtinluanan_En.doc
  • docThongtinluanan_Vi.doc
  • pdfTomtatluanan_En.pdf
  • pdfTomtatluanan_Vi.pdf