Luận án Nghiên cứu pheromone giới tính và nấm ký sinh trong phòng trị sùng khoai lang (cylas formicarius fabricius) tại đồng bằng sông Cửu Long
Sùng khoai lang (Cylas formicarius) là đối tượng gây hại nghiêm trọng
trên khoai lang ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Nhằm tạo cơ sở cho
việc ứng dụng pheromone giới tính và nấm ký sinh côn trùng trong việc xây
dựng chiến lược quản lý bền vững và hiệu quả đối với sùng khoai lang, đề tài:
“Nghiên cứu pheromone giới tính và nấm ký sinh trong phòng trị sùng khoai
lang (Cylas formicarius Fabricius) tại đồng bằng sông Cửu Long” đã được
thực hiện từ năm 2010 đến năm 2014. Kết quả nghiên cứu đạt được như sau:
- Kết quả điều tra 100 hộ nông dân tại 3 xã Thành Đông, Thành Trung và
Tân Thành, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long có thâm niên canh tác khoai lang
cao, đa số trên 10 năm, với diện tích canh tác từ 0,6-1,0 ha, chủ yếu trồng giống
khoai lang Tím Nhật, có lợi nhuận khá cao, trồng 1 vụ/năm, mua giống từ nơi
khác. Tất cả nông hộ điều tra đều sử dụng thuốc hóa học để phòng trị các đối
tượng gây hại như sùng khoai lang, sâu ăn lá, dế nhũi và bệnh thối dây, nông
dân có biết về pheromone giới tính của SKL, đa số chưa qua sử dụng.
- Kết quả khảo sát ngoài đồng trên 9 ruộng khoai lang cho thấy có 19 loài
côn trùng và 1 loài nhện hại trên khoai lang. Trong đó, sâu ăn tạp, ruồi đục lòn,
rầy phấn trắng và bọ dưa là các đối tượng gây hại xuất hiện thường xuyên và phổ
biến. Có 10 loài thiên địch được ghi nhận, trong đó, kiến ba khoang và nhện lùn
là 2 loài thiên địch phổ biến nhất và tần suất xuất hiện cao nhất.
- Hợp chất (Z)-3-dodecenyl-(E)-2-butenoate (Z3-12:E2), pheromone giới
tính của sùng khoai lang, đã được tổng hợp thành công bằng con đường tổng
hợp thông qua phản ứng Wittig với các chất phản ứng ban đầu là 1,3-
propanediol, 1-nonanal. Trong đó, phản ứng Wittig được điều chỉnh để tổng
hợp chọn lọc cấu hình Z (cis) của nối đôi trong phân tử. Quy trình tổng hợp hợp
chất (Z)-3-dodecenyl-(E)-2-butenoate thông qua 5 bước, độ tinh khiết trên 99%.
Mồi pheromone giới tính tổng hợp (0,3-1 mg/túyp) được điều chế từ ống cao su
non Việt Nam cho hiệu quả hấp dẫn sùng khoai lang cao tương đương với mồi
được điều chế từ tuýp cao su Aldrich (Đức). Dạng bẫy nước cho hiệu quả bắt
giử sùng đực cao hơn so với dạng bẫy dính. Bẫy được đặt đứng cạnh luống
khoai và cửa bẫy ngang tán lá khoai cho hiệu quả hấp dẫn sùng tốt nhất.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu pheromone giới tính và nấm ký sinh trong phòng trị sùng khoai lang (cylas formicarius fabricius) tại đồng bằng sông Cửu Long
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ PHẠM KIM SƠN NGHIÊN CỨU PHEROMONE GIỚI TÍNH VÀ NẤM KÝ SINH TRONG PHÒNG TRỊ SÙNG KHOAI LANG (CYLAS FORMICARIUS FABRICIUS) TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH BẢO VỆ THỰC VẬT Mã ngành: 62 62 01 12 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ PHẠM KIM SƠN NGHIÊN CỨU PHEROMONE GIỚI TÍNH VÀ NẤM KÝ SINH TRONG PHÒNG TRỊ SÙNG KHOAI LANG (CYLAS FORMICARIUS FABRICIUS) TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH BẢO VỆ THỰC VẬT Mã ngành: 62 62 01 12 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN PGs. Ts. TRẦN VĂN HAI 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả của luận án “Nghiên cứu pheromone giới tính và nấm ký sinh trong phòng trị sùng khoai lang (Cylas formicarius Fabricius) tại Đồng bằng sông Cửu Long” được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả của nghiên cứu trình bày trong luận án này là trung thực và chưa được dùng cho bất cứ luận án cùng cấp nào khác. Tác giả luận án Phạm Kim Sơn ii LỜI CẢM TẠ Luận án tiến sĩ này là kết quả nghiên cứu khoa học được thực hiện trong nhiều năm (2010-2015) nhờ sự nỗ lực của bản thân cùng với sự giúp đỡ của quý thầy cô, đồng nghiệp và các học viên cao học, sinh viên trong quá trình thực hiện luận văn, cùng với các cơ quan hợp tác và các nông dân trồng khoai lang tham gia thực hiện thí nghiệm ngoài đồng. Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự nhiệt tình hợp tác và giúp đỡ của tất cả mọi người. Xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGs.Ts. Trần Văn Hai và PGs.Ts. Lê Văn Vàng đã tận tình hướng dẫn, định hướng, giúp tôi đạt được nhiều kiến thức mới trong lĩnh vực nghiên cứu của đề tài và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi có cơ hội hoàn thành luận án tiến sĩ này. Xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu, nhiệt tình hỗ trợ giúp tôi hoàn thành các học phần và các chuyên đề trong chương trình NCS và lớp Anh văn B2. Xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp thuộc Bộ môn Bảo vệ Thực vật đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian công tác và học tập tại Trường. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng, Phòng quản lý khoa học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được hưởng các chế độ theo qui định và hoàn thành khóa học này. Xin chân thành cảm ơn Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Long đã hỗ trợ kinh phí đề tài cấp tỉnh thực hiện các thí nghiệm ngoài đồng tại Bình Tân. Xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến các em Quốc Khánh, Ngọc Linh, Trịnh Thị Xuân, Bùi Xuân Hùng, chị Diệu Hương, Cẩm Thu, Tuyết Loan, Quốc Tuấn, Hồng Ửng, Thành Tài, Trung Nguyên, Ngọc Nghĩa, Thúy Liễu, Hữu Quí, Quốc Tuấn, Công Khanh, Kim Quyên, Nhật Minh, Xuân Liên, Vũ Trụ, Quốc Tính, Thúy Kiều, Phương Uyên, đã nhiệt tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài và tất cả những người đã từng giúp đỡ mà tôi chưa liệt kê ra hết trên trang cảm tạ này. Xin chân thành biết ơn Hội đồng bảo vệ luận án và giáo viên phản biện đã đọc và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp cho luận án hoàn thiện hơn. Trân trọng biết ơn gia đình đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi học tập và phát triển như hôm nay. Cảm ơn tình cảm tốt đẹp của các em luôn ủng hộ, động viên và giúp tôi trong lúc khó khăn. Chân thành cảm ơn tất cả mọi người đã giúp đỡ tôi trong thời gian qua. Phạm Kim Sơn iii TÓM TẮT Sùng khoai lang (Cylas formicarius) là đối tượng gây hại nghiêm trọng trên khoai lang ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Nhằm tạo cơ sở cho việc ứng dụng pheromone giới tính và nấm ký sinh côn trùng trong việc xây dựng chiến lược quản lý bền vững và hiệu quả đối với sùng khoai lang, đề tài: “Nghiên cứu pheromone giới tính và nấm ký sinh trong phòng trị sùng khoai lang (Cylas formicarius Fabricius) tại đồng bằng sông Cửu Long” đã được thực hiện từ năm 2010 đến năm 2014. Kết quả nghiên cứu đạt được như sau: - Kết quả điều tra 100 hộ nông dân tại 3 xã Thành Đông, Thành Trung và Tân Thành, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long có thâm niên canh tác khoai lang cao, đa số trên 10 năm, với diện tích canh tác từ 0,6-1,0 ha, chủ yếu trồng giống khoai lang Tím Nhật, có lợi nhuận khá cao, trồng 1 vụ/năm, mua giống từ nơi khác. Tất cả nông hộ điều tra đều sử dụng thuốc hóa học để phòng trị các đối tượng gây hại như sùng khoai lang, sâu ăn lá, dế nhũi và bệnh thối dây, nông dân có biết về pheromone giới tính của SKL, đa số chưa qua sử dụng. - Kết quả khảo sát ngoài đồng trên 9 ruộng khoai lang cho thấy có 19 loài côn trùng và 1 loài nhện hại trên khoai lang. Trong đó, sâu ăn tạp, ruồi đục lòn, rầy phấn trắng và bọ dưa là các đối tượng gây hại xuất hiện thường xuyên và phổ biến. Có 10 loài thiên địch được ghi nhận, trong đó, kiến ba khoang và nhện lùn là 2 loài thiên địch phổ biến nhất và tần suất xuất hiện cao nhất. - Hợp chất (Z)-3-dodecenyl-(E)-2-butenoate (Z3-12:E2), pheromone giới tính của sùng khoai lang, đã được tổng hợp thành công bằng con đường tổng hợp thông qua phản ứng Wittig với các chất phản ứng ban đầu là 1,3- propanediol, 1-nonanal. Trong đó, phản ứng Wittig được điều chỉnh để tổng hợp chọn lọc cấu hình Z (cis) của nối đôi trong phân tử. Quy trình tổng hợp hợp chất (Z)-3-dodecenyl-(E)-2-butenoate thông qua 5 bước, độ tinh khiết trên 99%. Mồi pheromone giới tính tổng hợp (0,3-1 mg/túyp) được điều chế từ ống cao su non Việt Nam cho hiệu quả hấp dẫn sùng khoai lang cao tương đương với mồi được điều chế từ tuýp cao su Aldrich (Đức). Dạng bẫy nước cho hiệu quả bắt giử sùng đực cao hơn so với dạng bẫy dính. Bẫy được đặt đứng cạnh luống khoai và cửa bẫy ngang tán lá khoai cho hiệu quả hấp dẫn sùng tốt nhất. - Khảo sát diễn biến mật số SKL bằng bẫy pheromone giới tính tại hai huyện Bình Minh và Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long cho thấy mật số SKL không phụ thuộc vào lượng mưa và nhiệt độ môi trường mà phụ thuộc vào thời vụ khoai lang trên đồng ruộng và mật số sùng chủ yếu tăng mạnh vào giai đoạn iv gần thu hoạch hoặc các ruộng khoai lang lân cận thu hoạch. Mật số sùng giảm xuống khi nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nhất là luân canh với lúa. - Kết quả phân lập, định danh theo phương pháp truyền thống và giải trình tự DNA trên vùng ITS-rDNA đã xác định 7 mẫu phân lập nấm Metarhizium thu thập ở ĐBSCL chỉ là loài nấm Metarhizium anisopliae. Theo phương pháp sinh học phân tử, sử dụng kỹ thuật PCR, giải trình tự DNA trên vùng ITS- rDNA và dựa vào cơ sở dữ liệu ngân hàng gen đã khẳng định 7 mẫu phân lập nấm Metarhizium thu ngoài tự nhiên thuộc loài nấm Metarhizium anisopliae. Trình tự DNA của các mẫu phân lập nấm M. anisopliae có độ tương đồng cao. - Đánh giá hiệu lực của các mẫu phân lập nấm xanh trong điều kiện PTN cho thấy các chủng nấm xanh M. anisopliae có hiệu lực gây chết sùng rất cao, đạt từ 96,5-100% ở thời điểm 5 NSKXL. Hơn nữa, sùng đực bị nhiễm nấm xanh (10 9 bào tử/ml) có khả năng lây lan bệnh và gây chết cho các cá thể khác với độ hữu hiệu trên 90% từ thời điểm 9 ngày sau khi thả sùng tiếp xúc. Hiệu quả của nấm xanh đối với SKL ở dạng chế phẩm nấm tươi là nhanh và cao hơn so với dạng bột nấm khô, xử lý bằng hình thức phun cho hiệu quả cao hơn hình thức rãi nấm. Mặt khác, sùng cái khỏe mạnh bắt cặp với sùng đực đã bị lây nhiễm nấm xanh bằng cách cho tiếp xúc với nấm trực tiếp hoặc thông qua mồi pheromone giới tính có thời gian sống và số lượng sùng con được sinh ra giảm có ý nghĩa so với sùng cái bắt cặp với sùng đực bình thường. - Kết quả đánh giá trong điều kiện ngoài đồng ở các huyện Duyên Hải (Trà Vinh), Tri Tôn (An Giang), Cù Lao Dung (Sóc Trăng) và Bình Tân (Vĩnh Long) cho thấy biện pháp đặt 6-12 bẫy pheromone/1.000 m2 kết hợp với phun và rãi nấm xanh cho hiệu quả làm giảm tỷ lệ gây hại của SKL tương đương (ở Duyên Hải và Bình Tân) hoặc có hiệu quả cao hơn (ở Cù Lao Dung và Tri Tôn) so với biện pháp áp dụng thuốc trừ sâu theo cách nông dân. Tuy nhiên, các khảo sát ngoài đồng chưa thấy thể hiện rõ hiệu quả cộng hưởng của bẫy pheromone giới tính và nấm xanh phòng trị SKL qua diễn biến số lượng sùng vào bẫy và tỉ lệ thiệt hại trên củ do sùng gây hại. Từ khóa: Cylas formicarius, Metarhizium anisopliae, vùng ITS-rDNA, pheromone giới tính, sùng khoai lang v ABSTRACT Sweet potato weevils (SPW) cause important damages in the region of sweet potato growing world-wide. To lay the basis for the use of sex pheromone and entomopathogens in developing strategies for sustainable management and controlling SPW, “The study of sex pheromone and entomopathogens in control of the sweet potato weevils (Cylas formicarius Fabricius) in Mekong Delta” was conducted from 2010 to 2014. The study results are as follows: 100 farmers in 3 communes (i.e. Thanh Dong, Thanh Trung and Tan Thanh of Binh Tan District, Vinh Long Province) had high seniority (the majority of them more than 10 years) in growing sweet potato on farming areas of 0,6-1 ha. They mainly grew Japanese purple sweet potato with high profits for 1 crop/year. All (100%) of surveyed farmers used chemical pesticides to control sweet potato weevils, leaf-miners, mole crickets, stalk rot. Farmers knew about sex pheromone of sweet potato weevils. Survey results under field conditions in 9 sweet potato fields identified 19 species of pest insect and 1 species of mite in sweet potato. Among them, armyworm and whitefly appeared to be predominant. Ten (10) species of natural enemy appeared, in which staphylinidae and dwarf spider were the 2 common ones occurring with the highest frequency. (Z)-3-dodecenyl-(E)-2-butenoate (Z3-12:E2), sex pheromone of SPW was synthesized via Wittig reaction, with 1,3-propanediol, 1-nonanal and Crotonyl chloride, in which, the Wittig reaction was adjusted to select for the Z (cis) configuration of the double bonds in the molecule. The synthesis of (Z)-3- dodecenyl-(E)-2-butenoate via 5 steps was performed with over 99% purity. Synthetic sex pheromone lures (0,3-1 mg/tube) were prepared from uncured rubber tube of Vietnam and had similar attraction effectiveness as Aldrich (Germany). Water trap had higher effectiveness of capturing weevils than sticky trap. Trap with door position at the leaf canopy had the best effectiveness of attraction. The survey of the development of SPW’s population by using sex pheromone trap at Binh Minh District, and Binh Tan District, Vinh Long showed that SPW’s population did not depend on rainfall and temperature. It was related to sweet potato crops. Weevils’ population increased at harvesting period and decreased when farmers shifted their cultivating structure, especially the rotation with rice. vi Using the traditional method and sequences of DNA in ITS-rDNA region, 7 samples of Metarhizium anisopliae were isolated from samples collected in nature. Using PCR techniques, sequences of DNA in ITS-rDNA region and genebank analysis, it was confirmed that the 7 isolated samples were M. anisopliae, with high similarity. The evaluation, in laboratory, of the effectiveness of the isolated samples of Ma showed that M. anisopliae was highly effective in killing weevils at levels of 96,5-100%, 5 days after treatment. Male weevils infected Ma (10 9 spores/mL) can transmit the disease and cause the death to weevils’ population up to 90% after 9 days. Fresh powder fungi Ma was more effective than fungi under dry powder-form. Moreover, spreading fungi was more effective than spraying fungi. Female weevils and male weevils contacted with sex pheromone and infected Ma had shorter lifetime and the number of young weevils was decreased. The results of the evaluation at Duyen Hai (Tra Vinh), Tri Ton (An Giang), Cu Lao Dung (Soc Trang) and Binh Tan (Vinh Long) showed that 6-12 pheromone traps/1.000 square meters combined with spraying and spreading Ma were as effective in controlling weevils (at Duyen Hai and Binh Tan) or higher effectiveness (at Cu Lao Dung and Tri Ton) as when using chemical pesticides. However, in-field surveys did not show resonant effectiveness of sex pheromone traps and Ma in controlling SPW through number of weevils captured in traps and the incidence. Keywords: Cylas formicarius, Metarhizium anisopliae, sex pheromone, sequences of ITS-rDNA region, Sweetpotato weevil vii MỤC LỤC Trang DANH SÁCH BẢNG DANG SÁCH HÌNH DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT Chƣơng 1. GIỚI THIỆU 1.1 Tính cấp thiết của luận án ....... 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ....... 1.3 Nội dung nghiên cứu .. 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .. 1.5 Giới hạn của nghiên cứu . 1.6 Những điểm mới của luận án .. 1.7 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án . Chƣơng 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU. 2.1 Đặc điểm của sùng khoai lang, Cylas formicarius Fabricius 2.1.1 Phân bố và ký chủ ... 2.1.2 Đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của sùng khoai lang 2.1.3 Tập quán sinh sống và cách gây hại của sùng khoai lang... 2.1.4 Triệu chứng gây hại của sùng khoai lang ... 2.1.5 Cách phòng trị sùng khoai lang trên đồng ruộng . 2.2 Nghiên cứu và ứng dụng pheromone giới tính của sùng khoai lang 2.2.1 Cấu trúc hóa học pheromone giới tính của sùng khoai lang. 2.2.2 Tổng hợp pheromone giới tính của sùng khoai lang 2.2.3 Một số kết quả nghiên cứu về pheromone giới tính của sùng khoai lang trên thế giới 2.2.4 Ứng dụng pheromone giới tính phòng trị sùng khoai lang.. 2.3 Đặc điểm của nấm ký sinh trên côn trùng... 2.4 Ứng dụng nấm ký sinh trên sùng khoai lang Chƣơng 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Vật liệu nghiên cứu.. 3.1.1 Vật liệu.. 3.1.2 Hóa chất ... 3.1.3 Kiểu bẫy pheromone .... 3.1.4 Nấm ký sinh sử dụng trong thí nghiệm. 3.1.5 Nguồn sùng khoai lang. 3.1.6 Phiếu điều tra nông dân và khảo sát ngoài đồng.. 3.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu. 3.2.1 Điều tra tình hình canh tác khoai lang, khảo sát côn trùng gây hại x xiv xvii 1 1 3 3 3 3 4 4 6 6 6 7 10 11 12 13 13 13 18 23 25 28 33 33 33 33 34 35 36 36 36 viii và thiên địch trên ruộng khoai lang tại huyện Bình Tân, Vĩnh Long... 3.2.2 Nghiên cứu về pheromone giới tính tổng hợp của sùng khoai lang. 3.2.3 Nghiên cứu về nấm ký sinh trên sùng khoai lang trong phòng thí nghiệm .. 3.2.4. Khảo sát hiệu quả ứng dụng của pheromone giới tính tổng hợp kết hợp với nấm xanh (Ma) phòng trị sùng khoai lang.. 3.3 Phương pháp xử lý số liệu . Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN. 4.1 Điều tra tình hình canh tác khoai lang, khảo sát côn trùng gây hại và thiên địch trên ruộng khoai lang tại Bình Tân, Vĩnh Long 4.1.1 Điều tra nông dân về tình hình canh tác khoai lang 4.1.2 Khảo sát ngoài đồng về tình hình côn trùng gây hại và thiên đị ... --------------------------------------- Total 14 1045.720 Coefficient of Variation = 20.82% Bảng 25. Anova khả năng lây lan của nấm xanh trong quần thể sùng khoai lang trong điều kiện phòng thí nghiệm vào thời điểm 35 NSKC (chuyển sang arcsin( )). Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 2 751.465 375.732 13.826 0.0008 Within 12 326.121 27.177 --------------------------------------------------------------------------- Total 14 1077.585 Coefficient of Variation = 14.31% Bảng 26. Thời gian sống của thành trùng sùng đực sau khi tiếp xúc với pheromone và nấm xanh trong điều kiện phòng thí nghiệm (chuyển sang log10(x+1)). Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 3 9.012 3.004 44.068 0.0000 Within 96 6.544 0.068 --------------------------------------------------------------------------- Total 99 15.556 Coefficient of Variation = 19.78% Bảng 27. Thời gian sống của thành trùng SKL cái sau khi tiếp xúc với pheromone và nấm xanh trong điều kiện phòng thí nghiệm (chuyển sang log10(x+1)). Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 3 17069.416 5689.805 139.016 0.0000 Within 16 654.864 40.929 --------------------------------------------------------------------------- Total 19 17724.280 Coefficient of Variation = 11.24% 0.5x 0.5x 193 Bảng 28. Anova số lượng sùng con được sinh ra từ thành trùng sùng khoai lang đã qua tiếp xúc với pheromone và nấm xanh trong điều kiện phòng thí nghiệm (chuyển sang log10(x+1)). Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 3 14.864 4.955 16.548 0.0000 Within 96 28.745 0.299 --------------------------------------------------------------------------- Total 99 43.609 Coefficient of Variation = 28.98% Bảng 29. Thành phần hóa chất của môi trường SDAY3 STT Thành phần Trọng lượng (g) 1 Pepton 10 2 Dextrose 40 3 Yeast extract 2 4 NaNO3 2 5 KH2PO4 1 6 MgSO4.7H2O 0,5 7 Agar 20 8 Nước cất 100 ml pH = 6,5 Phân tích thống kê các chủng nấm xanh Metarhizium anisopliae ở nhiệt độ 250C. Bảng 30: 3NSKC Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 4 1094.097 273.524 23.299 0.0000 Within 10 117.398 11.740 --------------------------------------------------------------------------- Total 14 1211.495 Coefficient of Variation = 15.56% Bảng 31: 5NSKC Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 4 6725.897 1681.474 24.832 0.0000 Within 10 677.134 67.713 --------------------------------------------------------------------------- Total 14 7403.031 Coefficient of Variation = 18.79% 194 Bảng 32: 7NSKC Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 4 9347.552 2336.888 31.974 0.0000 Within 10 730.877 73.088 --------------------------------------------------------------------------- Total 14 10078.430 Coefficient of Variation = 14.74% Bảng 33: 9NKSC Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 4 8283.853 2070.963 19.332 0.0001 Within 10 1071.237 107.124 --------------------------------------------------------------------------- Total 14 9355.090 Coefficient of Variation = 16.78% Bảng 34: 11NSKC Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 4 8283.773 2070.943 44.594 0.0000 Within 10 464.402 46.440 --------------------------------------------------------------------------- Total 14 8748.175 Coefficient of Variation = 10.31% Bảng 35: 13NSKC Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 4 8186.885 2046.721 57.033 0.0000 Within 10 358.868 35.887 --------------------------------------------------------------------------- Total 14 8545.753 Coefficient of Variation = 8.98% 195 Bảng 36: 15NSKC Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 4 8287.778 2071.944 68.126 0.0000 Within 10 304.132 30.413 --------------------------------------------------------------------------- Total 14 8591.910 Coefficient of Variation = 8.22% Bảng 37: Tỉ lệ mọc nấm Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 3 1378.618 459.539 9.247 0.0056 Within 8 397.581 49.698 --------------------------------------------------------------------------- Total 11 1776.199 Coefficient of Variation = 11.30% Phân tích thống kê các chủng nấm xanh Metarhizium anisopliae ở nhiệt độ 300C. Bảng 38: 3 NSKC Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 4 2020.038 505.010 8.289 0.0032 Within 10 609.269 60.927 --------------------------------------------------------------------------- Total 14 2629.307 Coefficient of Variation = 28.28% Bảng 39: 5NSKC Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 4 7450.436 1862.609 59.432 0.0000 Within 10 313.399 31.340 --------------------------------------------------------------------------- Total 14 7763.836 Coefficient of Variation = 10.90% Bảng 40: 7NSKC Degrees of Sum of Mean 196 Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 4 8310.102 2077.526 41.549 0.0000 Within 10 500.019 50.002 --------------------------------------------------------------------------- Total 14 8810.121 Coefficient of Variation = 12.19% Bảng 41: 9NSKC Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 4 8373.228 2093.307 41.758 0.0000 Within 10 501.298 50.130 --------------------------------------------------------------------------- Total 14 8874.526 Coefficient of Variation = 11.44% Bảng 42: 11NSKC Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 4 8353.639 2088.410 54.059 0.0000 Within 10 386.317 38.632 --------------------------------------------------------------------------- Total 14 8739.956 Coefficient of Variation = 9.79% Bảng 43: 13NSKC Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 4 8416.171 2104.043 40.445 0.0000 Within 10 520.226 52.023 --------------------------------------------------------------------------- Total 14 8936.397 Coefficient of Variation = 11.15% Bảng 44: 15 NSKC Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 4 8562.806 2140.702 38.659 0.0000 Within 10 553.738 55.374 --------------------------------------------------------------------------- Total 14 9116.544 Coefficient of Variation = 11.10% 197 Bảng 45: Tỉ lệ mọc nấm Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 3 79.487 26.496 1.172 0.3790 Within 8 180.800 22.600 --------------------------------------------------------------------------- Total 11 260.287 Coefficient of Variation = 7.30% Thí nghiệm: So sánh hiệu quả phòng trị sùng khoai lang (C. fomicarius) tại huyện Duyên Hải, Trà Vinh Bảng 46: T-test hai trung bình của mật số SKL vào bẫy trong suốt vụ ở đợt 1: T-TEST FOR THE HYPOTHESIS "MEAN 1 = MEAN 2" ------------------------------------------- Variance of the difference between the means: 0.0023 Standard Deviation of the difference: 0.0483 t Value: 0.4435 Effective degrees of freedom: 6 Probability of t: 0.6729 Result: Non-Significant t - Accept the Hypothesis Confidence limits for the difference of the means (for alpha=0.05): Bảng 47: T-test hai trung bình của mật số SKL vào bẫy trong suốt vụ ở đợt 2: T-TEST FOR THE HYPOTHESIS "MEAN 1 = MEAN 2" ------------------------------------------- Variance of the difference between the means: 0.0354 Standard Deviation of the difference: 0.1883 t Value: 0.1615 Effective degrees of freedom: 4 Probability of t: 0.8795 Result: Non-Significant t - Accept the Hypothesis Confidence limits for the difference of the means (for alpha=0.05): Bảng 48: T-test hai trung bình của mật số SKL vào bẫy ở ruộng phòng trị ở huyện Tri Tôn. T-TEST FOR THE HYPOTHESIS "MEAN 1 = MEAN 2" ------------------------------------------- Variance of the difference between the means: 23.3867 Standard Deviation of the difference: 4.8360 t Value: 5.2358 Effective degrees of freedom: 4 Probability of t: 0.0064 Result: Significant t - Reject the Hypothesis Confidence limits for the difference of the means (for alpha=0.05): 198 Bảng 49: T-test so sánh Tỉ lệ sùng ngoài củ ở VNV tại 2 ruộng tại huyện Tri Tôn thời điểm 60NSKT T-TEST FOR THE HYPOTHESIS "MEAN 1 = MEAN 2" ------------------------------------------- Variance of the difference between the means: 13.8477 Standard Deviation of the difference: 3.7212 t Value: 6.1559 Effective degrees of freedom: 3 Probability of t: 0.0086 Result: Significant t - Reject the Hypothesis Confidence limits for the difference of the means (for alpha=0.05): Bảng 50: T-test so sánh Tỉ lệ sùng ngoài củ ở VNV tại 2 ruộng tại huyện Tri Tôn thời điểm 75NSKT T-TEST FOR THE HYPOTHESIS "MEAN 1 = MEAN 2" ------------------------------------------- Variance of the difference between the means: 132.4093 Standard Deviation of the difference: 11.5069 t Value: 7,7566 Effective degrees of freedom: 3 Probability of t: 0.0051 Result: Significant t - Accept the Hypothesis Confidence limits for the difference of the means (for alpha=0.05): Bảng 51: T-test so sánh Tỉ lệ sùng trong củ ở VNV tại 2 ruộng tại huyện Tri Tôn thời điểm 60NSKT T-TEST FOR THE HYPOTHESIS "MEAN 1 = MEAN 2" ------------------------------------------- Variance of the difference between the means: 9.4334 Standard Deviation of the difference: 3.0714 t Value: 5.5057 Effective degrees of freedom: 3 Probability of t: 0.0118 Result: Significant t - Reject the Hypothesis Confidence limits for the difference of the means (for alpha=0.05): Bảng 52: T-test so sánh Tỉ lệ sùng trong ở VNV tại 2 ruộng huyện Tri Tôn thời điểm 75NSKT T-TEST FOR THE HYPOTHESIS "MEAN 1 = MEAN 2" ------------------------------------------- Variance of the difference between the means: 46.9774 Standard Deviation of the difference: 6.8540 t Value: 3.9809 Effective degrees of freedom: 3 Probability of t: 0.0284 Result: Significant t - Reject the Hypothesis Confidence limits for the difference of the means (for alpha=0.05): 199 Bảng 53: T-test so sánh Tỉ lệ sùng ngoài ở VTT tại 2 ruộng huyện Tri Tôn thời điểm 60NSKT T-TEST FOR THE HYPOTHESIS "MEAN 1 = MEAN 2" ------------------------------------------- Variance of the difference between the means: 76.7798 Standard Deviation of the difference: 8.7624 t Value: 3.7405 Effective degrees of freedom: 2 Probability of t: 0.0473 Result: Significant t - Accept the Hypothesis Confidence limits for the difference of the means (for alpha=0.05): Bảng 54: T-test so sánh Tỉ lệ sùng trong ở VTT tại 2 ruộng huyện Tri Tôn thời điểm 60NSKT T-TEST FOR THE HYPOTHESIS "MEAN 1 = MEAN 2" ------------------------------------------- Variance of the difference between the means: 67.8803 Standard Deviation of the difference: 8.2389 t Value: 3.0396 Effective degrees of freedom: 2 Probability of t: 0.0933 Result: Non-Significant t - Accept the Hypothesis Confidence limits for the difference of the means (for alpha=0.05): Bảng 55: T-test so sánh Tỉ lệ sùng ngoài củ ở 2 ruộng tại huyện Tri Tôn thời điểm 60 NSKT T-TEST FOR THE HYPOTHESIS "MEAN 1 = MEAN 2" ------------------------------------------- Variance of the difference between the means: 17.6784 Standard Deviation of the difference: 4.2046 t Value: 6.2728 Effective degrees of freedom: 6 Probability of t: 0.0008 Result: Significant t - Reject the Hypothesis Confidence limits for the difference of the means (for alpha=0.05): Bảng 56: T-test so sánh Tỉ lệ sùng ngoài củ ở 2 ruộng tại huyện Tri Tôn thời điểm 75NSKT T-TEST FOR THE HYPOTHESIS "MEAN 1 = MEAN 2" ------------------------------------------- Variance of the difference between the means: 69.3426 Standard Deviation of the difference: 8.3272 t Value: 5.6237 Effective degrees of freedom: 6 Probability of t: 0.0014 Result: Significant t - Reject the Hypothesis Confidence limits for the difference of the means (for alpha=0.05): 200 Bảng 57: T-test so sánh Tỉ lệ sùng trong củ ở 2 ruộng tại huyện Tri Tôn thời điểm 60NSKT T-TEST FOR THE HYPOTHESIS "MEAN 1 = MEAN 2" ------------------------------------------- Variance of the difference between the means: 12.9713 Standard Deviation of the difference: 3.6016 t Value: 5.6630 Effective degrees of freedom: 6 Probability of t: 0.0013 Result: Significant t - Reject the Hypothesis Confidence limits for the difference of the means (for alpha=0.05): Bảng 58: T-test so sánh Tỉ lệ sùng trong củ ở 2 ruộng tại huyện Tri Tôn thời điểm 75NSKT T-TEST FOR THE HYPOTHESIS "MEAN 1 = MEAN 2" ------------------------------------------- Variance of the difference between the means: 43.4168 Standard Deviation of the difference: 6.5891 t' Value: 5.7404 Effective degrees of freedom: 6 Probability of t': 0.0012 Result: Significant t - Reject the Hypothesis Confidence limits for the difference of the means (for alpha=0.05):
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_pheromone_gioi_tinh_va_nam_ky_sinh_trong.pdf
- Thongtinluanan_En.doc
- Thongtinluanan_Vi.doc
- Tomtatluanan_En.pdf
- Tomtatluanan_Vi.pdf