Luận án Nghiên cứu phương pháp quan trắc sinh học trong đánh giá chất lượng nước trên tuyến sông Hậu sử dụng động vật không xương sống cỡ lớn
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định hiện trạng chất lượng nước, đặc
điểm môi trường sống và tính đa dạng thành phần ĐVKXSCL nhằm phát triển
phương pháp quan trắc sinh học trong đánh giá chất lượng nước trên sông
Hậu. Nghiên cứu được thực hiện qua việc thu mẫu vào 4 thời điểm trong năm
bao gồm mùa mưa (tháng 6/2013 và tháng 9/2013) và mùa khô (tháng 12/2013
và 3/2014) tại 14 điểm trên sông chính (đầu nguồn, giữa nguồn và cuối nguồn)
và 22 điểm trên sông nhánh, nơi chịu tác động bởi các hoạt động sản xuất
nông nghiệp (nhóm TV1), nuôi trồng thủy sản-gián tiếp (nhóm TV2), nuôi
trồng thủy sản-trực tiếp (nhóm TV3) và sinh hoạt của dân cư (nhóm TV4).
Các chỉ tiêu thu mẫu bao gồm các thông số chất lượng nước và thành phần
ĐVKXSCL. Chất lượng nước được đánh giá qua phân tích PCA và chỉ số
WQI. Thành phần ĐVKXSCL được phân tích theo các chỉ số sinh học như chỉ
số đa dạng Shannon-Weaver, Margalef và Shimpson và xây dựng hệ thống
tính điểm trên cơ sở hệ thống BMWPVIET. Kết quả cho thấy ở hầu hết các vị trí
thu mẫu độ đục và TSS vào mùa mưa cao hơn mùa khô; hàm lượng DO giữa
các khu vực biến động lớn (1,76-7,96 mg/L); hàm lượng các chất dinh dưỡng
(TAN, N-NO3-, TN, P-PO43-, TP) và vật chất hữu cơ (COD và TOM ) vào mùa
khô cao hơn mùa mưa. Kết quả phân tích PCA cho thấy có qui luật biến động
chung của một số thông số chất lượng nước ở khu vực nghiên cứu. Hàm lượng
vật chất lơ lửng đạt giá trị cao vào mùa mưa, trong khi hàm lượng dinh dưỡng
và vật chất hữu cơ có giá trị cao nhất vào mùa khô. Chỉ số WQI biến động
tương đối lớn giữa các vị trí thu mẫu và dao động từ 17,3-61,4 tương ứng với
chất lượng nước từ ô nhiễm nhẹ đến ô nhiễm nặng. Nhìn chung, chất lượng
nước trên sông Hậu khá giàu dinh dưỡng, đặc biệt ở các khu vực bị ảnh hưởng
bởi hoạt động nuôi trồng thủy sản và sản xuất nông nghiệp
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu phương pháp quan trắc sinh học trong đánh giá chất lượng nước trên tuyến sông Hậu sử dụng động vật không xương sống cỡ lớn
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ NGUYỄN THỊ KIM LIÊN NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP QUAN TRẮC SINH HỌC TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC TRÊN TUYẾN SÔNG HẬU SỬ DỤNG ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG CỠ LỚN LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN CẦN THƠ - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ NGUYỄN THỊ KIM LIÊN NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP QUAN TRẮC SINH HỌC TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC TRÊN TUYẾN SÔNG HẬU SỬ DỤNG ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG CỠ LỚN CHUYÊN NGÀNH: NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN MÃ SỐ: 62 62 03 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ THUỶ SẢN CẦN THƠ – 2017 i LỜI CẢM TẠ Xin chân thành cám ơn PGs. Ts. Vũ Ngọc Út đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến nhằm đưa ra các phương hướng để phân tích số liệu, thảo luận kết quả và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án này. Tác giả xin gởi lời cám ơn sâu sắc đến PGs. Ts. Trương Quốc Phú đã góp ý và cung cấp các tài liệu tham khảo bổ ích để giúp tôi tìm ra những hướng đi đúng đắn trong quá trình thực hiện nghiên cứu này. Bên cạnh đó, tác giả cũng mong muốn gởi lời tri ân đến Cô Dương Thị Hoàng Oanh đã thường xuyên giúp đỡ, động viên và đóng góp ý kiến quí báu để tôi vượt qua những khó khăn trong thời gian thực hiện đề tài. Ngoài ra, tác giả cũng chân thành cám ơn đến tập thể cán bộ Bộ môn Thủy sinh học ứng dụng, Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi có đầy đủ các trang thiết bị thu mẫu và phân tích mẫu cũng như sắp xếp các công việc chuyên môn phù hợp để tôi có đủ thời gian hoàn thành luận án đúng hạn. Xin gởi lời cám ơn chân thành đến các em sinh viên thuộc các lớp Nuôi trồng thủy sản K36, lớp liên thông nuôi trồng thủy sản K37, lớp cao học K19 đã không ngại khó khăn dù trời nắng như đổ lửa cũng như những lúc mưa dầm, đôi khi trời trở rét vẫn cùng tôi tham gia các đợt thu thập mẫu và phân tích mẫu nhằm ghi nhận được các kết quả nghiên cứu một cách tốt nhất. Cuối cùng là lời cám ơn đến tất cả các thành viên trong gia đình đã động viên tinh thần và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành chương trình học nghiên cứu sinh. Xin cám ơn! Tác giả Nguyễn Thị Kim Liên ii TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu là xác định hiện trạng chất lượng nước, đặc điểm môi trường sống và tính đa dạng thành phần ĐVKXSCL nhằm phát triển phương pháp quan trắc sinh học trong đánh giá chất lượng nước trên sông Hậu. Nghiên cứu được thực hiện qua việc thu mẫu vào 4 thời điểm trong năm bao gồm mùa mưa (tháng 6/2013 và tháng 9/2013) và mùa khô (tháng 12/2013 và 3/2014) tại 14 điểm trên sông chính (đầu nguồn, giữa nguồn và cuối nguồn) và 22 điểm trên sông nhánh, nơi chịu tác động bởi các hoạt động sản xuất nông nghiệp (nhóm TV1), nuôi trồng thủy sản-gián tiếp (nhóm TV2), nuôi trồng thủy sản-trực tiếp (nhóm TV3) và sinh hoạt của dân cư (nhóm TV4). Các chỉ tiêu thu mẫu bao gồm các thông số chất lượng nước và thành phần ĐVKXSCL. Chất lượng nước được đánh giá qua phân tích PCA và chỉ số WQI. Thành phần ĐVKXSCL được phân tích theo các chỉ số sinh học như chỉ số đa dạng Shannon-Weaver, Margalef và Shimpson và xây dựng hệ thống tính điểm trên cơ sở hệ thống BMWPVIET. Kết quả cho thấy ở hầu hết các vị trí thu mẫu độ đục và TSS vào mùa mưa cao hơn mùa khô; hàm lượng DO giữa các khu vực biến động lớn (1,76-7,96 mg/L); hàm lượng các chất dinh dưỡng (TAN, N-NO3-, TN, P-PO43-, TP) và vật chất hữu cơ (COD và TOM ) vào mùa khô cao hơn mùa mưa. Kết quả phân tích PCA cho thấy có qui luật biến động chung của một số thông số chất lượng nước ở khu vực nghiên cứu. Hàm lượng vật chất lơ lửng đạt giá trị cao vào mùa mưa, trong khi hàm lượng dinh dưỡng và vật chất hữu cơ có giá trị cao nhất vào mùa khô. Chỉ số WQI biến động tương đối lớn giữa các vị trí thu mẫu và dao động từ 17,3-61,4 tương ứng với chất lượng nước từ ô nhiễm nhẹ đến ô nhiễm nặng. Nhìn chung, chất lượng nước trên sông Hậu khá giàu dinh dưỡng, đặc biệt ở các khu vực bị ảnh hưởng bởi hoạt động nuôi trồng thủy sản và sản xuất nông nghiệp. Tổng cộng có 95 loài động vật đáy được phát hiện thuộc 7 nhóm, trong đó Gastropoda có thành phần loài phong phú nhất với 42 loài (45%), kế đến là Bivalvia có 25 loài (26%), các nhóm còn lại có số loài thấp hơn và biến động từ 1-9 loài (1-9%). Có sự tương đồng rất cao (chỉ số tương đồng từ 0,81-0,89) về thành phần loài động vật đáy giữa sông chính và sông nhánh thuộc tuyến sông Hậu. Trên sông chính, vùng đầu nguồn (61 loài) và giữa nguồn (58 loài) có thành phần loài phong phú hơn so với vùng cuối nguồn (44 loài). Mật độ động vật đáy trung bình trên sông chính có xu hướng giảm dần từ vùng đầu nguồn (1.312±905 ct/m2), giữa nguồn (629±668 ct/m2) đến cuối nguồn (327±372 ct/m2). Trên sông nhánh, nhóm TV1 và nhóm TV4 có tổng số loài động vật đáy cao hơn các nhóm thủy vực khác. Ngược lại, nhóm TV3 đạt mật độ cao nhất qua các đợt khảo sát. Tổng số loài động vật đáy ghi nhận được tại iii các nhóm TV1, TV2, TV3 và TV4 lần lượt là 58 loài, 46 loài, 46 loài và 80 loài. Hầu hết các nhóm thủy vực đều có số loài động vật đáy tăng cao nhất vào đợt 4. Kết quả phân tích PCA cho thấy mật độ của Oligochaeta, Malacostraca và Insecta vào mùa khô cao hơn mùa mưa thể hiện mức độ ô nhiễm hữu cơ tăng lên trong mùa khô. Polychaeta và Hirudinea có xu hướng đạt mật độ cao vào đợt 2, đợt 3 và thấp vào đợt 1, đợt 4. Ngược lại, Gastropoda có qui luật biến động đạt mật độ cao vào đợt 1 và đợt 4 và đạt mật độ thấp vào đợt 2 và đợt 3. Trong khi đó Bivalvia xuất hiện thường xuyên tại các vị trí thu mẫu nhưng sự biến động mật độ của chúng không theo qui luật nhất định. Các chỉ số đa dạng Shannon-Weaver và Margalef ở sông chính luôn thấp hơn sông nhánh qua các giai đoạn khảo sát cho thấy sông nhánh có thành phần loài đa dạng hơn sông chính, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa (p>0,05). Nghiên cứu đã phát hiện 66 họ ĐVKXSCL ở khu vực khảo sát, trong đó có 42 họ có trong hệ thống điểm BMWPVIET và 24 họ không có trong BMWPVIET. Dựa trên đặc tính phân bố, điều kiện môi trường sống và giá trị chịu đựng ô nhiễm của các họ ĐVKXSCL đã được thiết lập, nghiên cứu đã bổ sung được 24 họ phân bố ở khu vực sông Hậu vào hệ thống điểm BMWPVIET ứng dụng cho lưu vực sông Hậu. Như vậy, việc đánh giá chất lượng nước bằng phương pháp sinh học sử dụng chỉ số ASPT có sự tương đồng cao hơn (89%) chỉ số ưu thế Berger-Parker (69%) và chỉ số đa dạng Shannon-Weaver (79%) khi so sánh với phương pháp đánh giá chất lượng nước bằng phương pháp lý, hóa học. Từ khóa: Chất lượng nước, ĐVKXSCL, mật độ, các chỉ số đa dạng, BMWPVIET, ASPT iv ABSTRACT This study aimed to determine the current status of water quality, habitat characteristics and biodiversity of the macroinvertebrates in order to develop a biological monitoring methodology for water quality assessment in the Hau River. The study was implemented by sampling water quality parameters and macroinvertebrates. Sampling was conducted 4 times in the rainy season (June, 2013 and September, 2013) and dry season (December, 2013 and May, 2014) at 14 sites on the mainstream (upstream, middle stream and dowstream) and at 22 sites on the tributaries (sites impacted by agriculture activities (system 1), by indirect aquaculture (system 2), direct aquaculture (system 3) and human activities (system 4). Water quality was assessed based on PCA analysis and water quality index (WQI). The macroinvertebrates composition was analyzed using diversity indices such as Shannon-Weaver, Margalef and Simpson. The results showed that turbidity and TSS concentration in the rainy season was higher than that in the dry season in most sampling locations; DO concentration was highly variable, ranging from 1.76-7.96 mg.L-1; the concentrations of nutrients (TAN, N-NO3-, TN, P-PO43-, TP) and organic matter (COD, TOM) in the dry season were higher than those in the rainy season. The results of PCA analysis showed that there was a common trend of variation in water quality in the study area. TSS reached a peak in the rainy season, while nutrient and organic matter contents were highest in the dry season. WQI varied significantly among sampling locations ranging from 17.3 to 61.4 which indicated the water quality was lighly polluted to heavily polluted, respectively. In general, water quality on the Hau River is reletaively eutrophic, especially in the areas affected by aquaculture and agriculture activities. A total of 95 species of macroinvertebrates were found in the study area belonging to seven groups, in which Gastropoda was the most abundant with 42 species (45%), followed by Bivalvia with 25 species (26%). The other groups contained lower number of species, from 1-9 (1-9%). There was a high similarity (similarity index from 0.81 to 0.89) on macroinvertebrates composition between the mainstream and tributaries of the Hau River. On mainstream, the upstream (61 species) and midstream (58 species) of Hau River had more abundant species composition than that of the downstream (44 species). Mean densities of benthic macroinvertebrates in the mainstream tended to decrease gradually from the upstream (1,312±905 inds/m2), midstream (629±668 inds/m2) to downstream (327±372 inds/m2). On tributaries, species number in system 1 and 4 were higher than that of other v systems. In contrast, group 3 reached the highest density through surveys. The total benthic species found in system 1, 2, 3 and 4 was 58 species, 46 species, 46 and 80 species, respectively. Most of these systems had highest species number in period 4. The PCA analytical results showed that the density of Oligochaeta, Malacostraca and Insecta in the dry season were higher than that in the wet season indicating organic pollution levels increasing in the dry season. Polychaeta and Hirudinea tended to achieve higher density in the period 2, and 3 and lower in period 1 and 4. However, Gastropoda tended to reach high densities in period 1, 4 and low densities in period2 and 3. Meanwhile, Bivalvia appeared regularly at most of sampling sites but their distribution was irregular in the study area. Shannon-Weaver and Margalef indices in the mainstream were always lower than those in the tributaries indicating more diverse species number in the tributaries than in the main river, however, the differences were not significant (p>0.05). There were 66 families of macroinvertebrates recorded in this study, of which 42 families are listed in the BMWPVIET system and the rest 24 families are not in the list of the BMWPVIET system. Based on distribution characteristics, habitats and taxa tolerance values, 24 families of the found macroinvertebrates distributing in Hau River have been supplemented and adjusted into the BMWPVIET system which can be applied specifically to conditions of the Hau river basin. Assessment of water quality by biological method using ASPT index (89%) had higher similarity than Berger-Parker dominance (69%) and Shannon-Weaver diversity indices (79%) comparing with physical chemistry method. Keywords: Water quality, Macroinvertebrates, density, diversity indices, BMWPVIET, ASPT vi CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu “Phát triển phương pháp quan trắc sinh học trên sông Hậu sử dụng động vật không xương sống cỡ lớn” là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân. Các số liệu, kết quả được trình bày trong luận án này là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Tác giả luận án Nguyễn Thị Kim Liên vii MỤC LỤC LỜI CẢM TẠ ..................................................................................................... I TÓM TẮT ......................................................................................................... II ABSTRACT ..................................................................................................... IV LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ VI MỤC LỤC ..................................................................................................... VII DANH SÁCH BẢNG ...................................................................................... XI DANH SÁCH HÌNH .................................................................................... XIV BẢNG VIẾT TẮT ........................................................................................ XVI CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.............................................................................. 1 1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................. 1 1.2 Mục tiêu của nghiên cứu ......................................................................... 3 1.3 Ý nghĩa của nghiên cứu ........................................................................... 3 1.4 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3 1.5 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 3 1.6 Điểm mới của luận án .............................................................................. 3 1.7 Giới hạn phạm vi nghiên cứu .................................................................. 4 CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ......................................................... 5 2.1 Quan trắc sinh học ................................................................................... 5 2.1.1 Khái niệm về quan trắc sinh học ............................................................ 5 2.1.2 Vai trò, ý nghĩa của quan trắc sinh học trong đánh giá ô nhiễm ........... 5 2.1.3 Cơ sở khoa học của phương pháp quan trắc sinh học ........................... 5 2.1.4 Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp quan trắc sinh học ............. 6 2.1.4.1 Ưu điểm .......................................................................................... 6 2.1.4.2 Nhược điểm ................................................................................... 6 2.2 Lịch sử nghiên cứu phương pháp quan trắc sinh học sử dụng ĐVKXSCL ...................................................................................................... 6 2.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................... 7 2.2.1.1 Miền Bắc ........................................................................................ 8 2.2.1.2 Miền Trung .................................................................................... 9 2.2.1.3 Miền Nam .................................................................................... 11 2.3 Tình hình nghiên cứu trên Thế giới ..................................................... 13 2. ... hiang Mai University (in Thai with English Abstract). 247. Wright, S. 1955. Limnological survey of western Lake Erie. U.S. Fish and Wildlife Service, Special Scientific Report: Fisheries No.139. 248. Yamamuro A. M., 2004. Relationships between benthic organic matter and Macroinvertebrates in sand substrates of Northern Michigan streams. Master Graduate Program in Biological Sciences, Notre Dame University, Indiana. 249. Yang, L. F., Y. W. Li, and D. G. Qi, 1992. Community structure of aquatic insects and biomonitoring of water quality in Jiuhuahe River. Acta Ecologica Sinica, 12: 9-15. 250. Yazdian H., N. Jaafarzadeh and B. Zahraie, 2014. Relationship between macroinvertebrate bio- indices and physicochemical parameters of water: a tool for water resources managers. Journal of Environmental Heath Science and Engineering, 12:30. 251. Yunfang H. M. S., 1995. Atlas of freshwater biota in China. China Ocean Press. 375 pp. 252. Zhang Y., L. Liu, L. Cheng, Y. Cai, H. Yin, J. Gao, Y. Gao, 2014. Macroinvertebrate assemblages in streams and rivers of a highly developed region (Lake Taihu Basin, China). Aquatic biology Aquat Biol. Vol. 23: 15–28. 171 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Mật độ động vật đáy tại các vị trí thu mẫu trên sông chính Đợt Điểm thu Oligochaeta Polychaeta Gastropoda Bivalvia Malac- ostraca Insecta Hiru- dinea Tổng cộng 1 Long Bình 320 20 163 207 0 0 0 710 Châu Đốc 387 13 317 947 0 0 0 1.663 Bình Mỹ 230 63 43 193 97 0 0 627 Cồn Bình Thủy 507 30 223 350 0 10 0 1.120 Hòa Phú 260 47 90 303 0 3 0 703 Thốt Nốt 297 93 507 433 0 60 0 1.390 Ô Môn 63 73 30 50 3 3 0 223 Trà Nóc 557 0 10 0 0 0 0 567 Bình Thủy 0 17 80 3 0 0 0 100 Ninh Kiều 17 17 63 153 0 0 0 250 Đông Phú 33 43 27 123 0 0 0 227 Mái Dầm 0 0 57 90 0 0 0 147 Cái Côn 150 7 27 20 0 0 0 203 Đại Ngãi 0 10 128 3 0 0 0 141 2 Long Bình 287 0 43 7 3 0 0 340 Châu Đốc 243 3 50 67 0 3 0 367 Bình Mỹ 3.340 23 60 20 0 7 0 3.450 Cồn Bình Thủy 440 40 17 120 0 3 0 620 Hòa Phú 247 37 3 23 0 0 0 310 Thốt Nốt 493 160 33 40 0 3 0 730 Ô Môn 60 40 7 43 0 0 0 150 Trà Nóc 60 0 960 0 0 0 0 1.020 Bình Thủy 10 47 140 63 0 0 0 260 Ninh Kiều 7 3 13 33 3 7 0 67 Đông Phú 223 273 13 20 0 133 0 663 Mái Dầm 173 93 0 107 0 0 0 373 Cái Côn 63 73 10 13 0 43 0 203 Đại Ngãi 0 19 88 72 66 0 0 245 3 Long Bình 643 10 10 7 0 3 0 673 Châu Đốc 320 90 120 367 13 43 0 953 Bình Mỹ 1.207 50 57 10 3 60 0 1.387 Cồn Bình Thủy 1.273 70 43 147 0 290 0 1.823 Hòa Phú 233 83 93 377 13 10 0 810 Thốt Nốt 333 170 33 47 0 43 0 627 Ô Môn 33 87 23 33 7 13 0 197 Trà Nóc 1.100 7 1.410 27 0 0 0 2.543 Bình Thủy 43 47 30 33 0 7 0 160 172 Ninh Kiều 57 43 87 3 20 3 0 213 Đông Phú 3 67 3 13 0 0 0 87 Mái Dầm 27 30 0 10 0 0 0 67 Cái Côn 63 33 13 10 10 103 3 237 Đại Ngãi 0 7 177 3 0 0 0 187 4 Long Bình 707 70 43 83 250 140 0 1.293 Châu Đốc 50 27 203 1.440 3 13 0 1.737 Bình Mỹ 2.847 63 97 53 0 10 0 3.070 Cồn Bình Thủy 1.497 77 80 250 13 200 0 2.117 Hòa Phú 1.417 117 350 500 33 53 0 2.470 Thốt Nốt 653 40 347 130 0 157 0 1.327 Ô Môn 223 50 30 80 0 0 0 383 Trà Nóc 20 0 1733 70 0 3 0 1.827 Bình Thủy 97 33 113 37 0 0 0 280 Ninh Kiều 20 0 160 93 0 0 0 273 Đông Phú 1.067 93 73 63 0 0 0 1.297 Mái Dầm 0 0 13 20 0 3 0 37 Cái Côn 23 27 80 17 0 0 0 147 Đại Ngãi 0 20 1.073 0 0 7 0 1.100 Phụ lục 2: Mật độ động vật đáy tại các vị trí thu mẫu trên sông nhánh Đợt Điểm thu Oligochaeta Polychaeta Gastropoda Bivalvia Malacos- traca Insecta Hiru- dinea Tổng cộng 1 NT sông Hậu 1 47 7 767 140 0 0 0 960 NT sông Hậu 2 77 23 93 27 3 0 0 223 Vĩnh Tế 307 53 563 2.803 3 0 0 3.730 Vịnh Tre1 493 40 77 190 0 47 0 847 Cái Sao 1 200 40 377 350 0 0 0 967 Thắng Lợi 2 83 7 23 207 0 0 0 320 Vịnh Tre2 287 20 137 20 0 0 0 463 Cái Sao 2 493 47 1.853 590 0 0 0 2.983 Thắng Lợi 1 223 47 610 1.253 0 0 0 2.133 Cái Sắn 97 10 240 580 3 0 0 930 Cây Dương 110 23 73 360 20 17 0 603 Chắc Cà Đao 117 30 110 373 0 0 0 630 Bò Ót 420 10 130 97 0 0 0 657 Thốt Nốt 23 7 973 140 0 0 0 1.143 Ô Môn 237 23 160 27 0 0 0 447 Trà Nóc 157 40 100 1.287 0 13 0 1.597 Cái Răng 197 23 157 23 0 0 0 400 Cái Dầu 1 0 17 39 106 8 0 0 169 Cái Dầu 2 3 3 40 20 0 0 0 67 Mái Dầm 17 13 77 60 0 27 0 193 173 Cái Côn 23 23 27 40 0 0 0 113 Đại Ngãi 0 3 46 10 0 0 0 59 2 NT sông Hậu 1 13 7 87 53 0 0 0 160 NT sông Hậu 2 33 27 47 27 0 0 0 133 Vĩnh Tế 1047 37 757 523 10 83 0 2.457 Vịnh Tre1 133 43 0 0 0 0 0 177 Cái Sao 1 80 30 57 23 0 0 0 190 Thắng Lợi 2 183 83 53 1.960 0 0 0 2.280 Vịnh Tre2 33 37 3 13 0 0 0 87 Cái Sao 2 103 17 20 153 0 0 0 293 Thắng Lợi 1 80 133 20 12.950 0 3 0 1.3187 Cái Sắn 117 117 140 133 0 0 0 507 Cây Dương 27 37 27 23 13 7 0 133 Chắc Cà Đao 527 343 17 90 0 7 3 987 Bò Ót 33 10 127 733 0 0 0 903 Thốt Nốt 117 73 113 230 0 3 0 537 Ô Môn 490 150 7 13 0 27 0 687 Trà Nóc 17 17 0 23 0 0 0 57 Cái Răng 73 107 40 10 0 0 0 230 Cái Dầu 1 22 142 0 6 0 0 0 169 Cái Dầu 2 0 113 10 30 3 0 0 157 Mái Dầm 0 23 20 7 0 0 0 50 Cái Côn 0 20 37 53 0 0 0 110 Đại Ngãi 0 54 20 10 30 0 0 114 3 NT sông Hậu 1 147 13 347 203 0 30 0 740 NT sông Hậu 2 117 30 83 27 0 3 0 260 Vĩnh Tế 177 253 370 2.463 97 140 0 3.500 Vịnh Tre 1 221 100 25 213 0 13 0 571 Cái Sao 1 113 160 267 220 43 50 0 853 Thắng Lợi 2 43 30 57 390 0 7 0 527 Vịnh Tre 2 403 103 13 47 3 0 0 570 Cái Sao 2 797 63 1.007 57 0 3 0 1.927 Thắng Lợi 1 743 87 323 1.423 3 100 0 2.680 Cái Sắn 630 83 43 403 0 23 0 1.183 Cây Dương 557 50 67 77 27 240 0 1.017 Chắc Cà Đao 563 157 43 97 10 130 0 1.000 Bò Ót 170 97 240 663 0 0 0 1.170 Thốt Nốt 343 200 57 177 10 0 0 787 Ô Môn 407 167 77 50 0 13 0 713 Trà Nóc 93 70 50 47 0 87 0 347 Cái Răng 277 233 17 0 3 7 0 537 Cái Dầu 1 150 93 47 7 0 10 0 307 174 Cái Dầu 2 0 153 20 30 0 0 0 203 Mái Dầm 0 40 30 7 0 17 0 93 Cái Côn 7 33 10 0 0 0 0 50 Đại Ngãi 0 23 3 0 0 0 0 27 4 NT sông Hậu 1 397 7 1.163 223 0 7 0 1.797 NT sông Hậu 2 80 3 177 10 0 0 0 270 Vĩnh Tế 27 147 653 2.637 30 7 0 3.500 Vịnh Tre1 767 77 113 550 117 13 0 1.637 Cái Sao 1 570 107 500 280 187 80 0 1.723 Thắng Lợi 2 1.667 63 93 127 0 27 0 1.977 Vịnh Tre 2 2.017 70 30 253 33 33 0 2.437 Cái Sao 2 807 60 3.460 213 3 17 0 4.560 Thắng Lợi 1 337 0 247 20 0 7 0 610 Cái Sắn 570 70 173 420 597 50 0 1880 Cây Dương 557 10 153 100 83 53 0 957 Chắc Cà Đao 943 133 93 70 3 40 0 1.283 Bò Ót 303 50 493 307 7 0 0 1.160 Thốt Nốt 183 57 937 207 13 0 0 1.397 Ô Môn 437 57 140 30 0 3 0 667 Trà Nóc 160 20 130 107 3 0 0 420 Cái Răng 500 90 83 3 0 3 0 680 Cái Dầu 1 120 73 57 7 53 7 0 317 Cái Dầu 2 10 27 67 13 0 3 0 120 Mái Dầm 23 43 117 3 0 7 0 193 Cái Côn 100 10 27 13 53 3 0 207 Đại Ngãi 0 40 57 7 7 0 0 110 175 Phụ lục 3: Các thông số chất lượng nước trên sông chính Đợt Điểm thu Nhiệt độ (oC) pH Độ đục (NTU) TSS (mg/L) DO (mg/L) N-NO3- (mg/L) TAN (mg/L) TN (mg/L) P-PO43- (mg/L) TP (mg/L) COD (mg/L) 1 Long Bình 29,8 7,0 58 28 6,5 0,126 0,079 0,40 0,081 0,11 8,0 Châu Đốc 30,0 7,0 81 33 5,2 0,085 0,063 0,68 0,129 0,17 5,1 Bình Mỹ 31,8 7,2 77 41 6,6 0,074 0,053 1,02 0,071 0,17 14,7 Cồn Bình Thủy 30,9 7,2 97 47 5,5 0,036 0,015 1,08 0,514 0,61 14,7 Hòa Phú 31,6 7,1 77 42 5,0 0,167 0,035 1,49 0,070 0,19 9,3 Thốt Nốt 29,8 7,0 74 26 5,0 0,104 0,216 0,58 0,042 0,06 4,8 Ô Môn 29,8 7,0 49 32 3,9 0,108 0,082 0,43 0,181 0,21 3,2 Trà Nóc 32,0 6,8 48 32 4,9 0,051 0,176 0,91 0,069 0,16 14,7 Bình Thủy 30,3 6,9 68 27 5,7 0,028 0,097 0,44 0,118 0,18 14,4 Ninh Kiều 30,8 6,8 74 48 3,8 0,214 0,090 0,76 0,073 0,20 13,4 Đông Phú 30,4 7,0 71 23 5,6 0,035 0,007 0,93 0,092 0,14 5,1 Mái Dầm 30,2 7,1 66 55 6,0 0,101 0,017 0,98 0,087 0,16 13,4 Cái Côn 30,4 6,9 84 3 4,8 0,026 0,021 0,77 0,034 0,06 10,6 Đại Ngãi 30,1 7,6 59 31 4,4 0,003 0,293 0,64 0,114 0,13 12,8 2 Long Bình 28,3 7,3 225 157 7,2 0,102 0,167 0,39 0,062 0,19 13,4 Châu Đốc 28,5 7,3 107 60 4,2 0,063 0,155 1,03 0,077 0,26 10,6 Bình Mỹ 5,6 0,059 0,068 0,045 0,20 8,6 176 29,0 7,3 144 93 0,82 Cồn Bình Thủy 29,0 7,3 143 69 5,2 0,047 0,084 0,99 0,047 0,29 9,3 Hòa Phú 29,5 7,1 142 120 5,9 0,072 0,098 0,98 0,050 0,24 2,9 Thốt Nốt 28,2 6,6 195 81 5,8 0,058 0,109 1,04 0,147 0,18 16,3 Ô Môn 27,9 6,5 130 65 5,7 0,074 0,049 0,50 0,033 0,13 15,7 Trà Nóc 27,8 6,3 85 85 7,3 0,074 0,435 1,46 0,154 0,31 18,6 Bình Thủy 27,7 6,7 96 57 4,8 0,075 0,285 1,18 0,085 0,26 6,1 Ninh Kiều 27,9 6,5 103 57 5,1 0,070 0,252 0,98 0,120 0,19 8,6 Đông Phú 28,6 6,7 126 78 6,5 0,052 0,126 1,26 0,111 0,27 8,3 Mái Dầm 29,5 6,6 104 133 5,9 0,049 0,101 0,83 0,155 0,17 7,4 Cái Côn 28,7 7,0 123 121 5,3 0,070 0,132 1,18 0,145 0,16 9,0 Đại Ngãi 30,1 7,1 142 78 5,7 0,070 0,150 1,02 0,080 0,12 10,2 Phụ lục 4: Các thông số chất lượng nước trên sông nhánh Đợt Điểm thu Nhiệt độ (oC) pH Độ đục (NTU) TSS (mg/L) DO (mg/L) N-NO3- (mg/L) TAN (mg/L) TN (mg/L) P-PO43- (mg/L) TP (mg/L) COD (mg/L) 1 NT sông Hậu 1 29,9 6,6 149 85 6,6 0,074 0,322 2,04 0,133 0,26 35,8 NT sông Hậu 2 31,6 6,7 115 60 3,0 0,126 0,317 1,92 0,103 0,13 25,9 Vĩnh Tế 30,4 6,8 42 28 5,5 0,059 0,074 0,47 0,099 0,12 7,4 Vịnh Tre 1 30,1 6,9 102 46 5,3 0,113 0,167 0,38 0,058 0,10 11,5 Cái Sao 1 31,8 6,8 62 39 2,7 0,207 1,452 1,71 0,121 0,32 26,6 Thắng Lợi 2 30,2 6,5 100 57 4,7 0,104 0,273 0,74 0,088 0,12 9,9 177 Vịnh Tre 2 30,2 6,7 72 37 4,8 0,077 0,281 0,74 0,053 0,13 8,3 Cái Sao 2 31,9 6,9 112 58 3,6 0,161 1,047 1,51 0,036 0,26 21,8 Thắng Lợi 1 29,9 6,4 103 63 3,6 0,128 1,022 1,59 0,098 0,15 13,1 Cái Sắn 31,4 6,9 59 44 4,2 0,160 0,273 1,38 0,102 0,21 20,8 Cây Dương 30,5 6,8 71 53 6,2 0,026 0,018 0,68 0,056 0,21 15,4 Chắc Cà Đao 31,5 6,8 47 25 4,5 0,159 0,005 0,78 0,007 0,10 12,8 Bò Ót 29,8 6,5 109 72 5,4 0,134 0,721 0,61 0,107 0,17 11,8 Thốt Nốt 29,8 6,6 83 44 4,9 0,102 0,841 1,28 0,030 0,19 10,9 Ô Môn 30 6,8 94 43 4,0 0,072 0,075 0,70 0,064 0,19 8,3 Trà Nóc 30,2 6,9 82 31 5,1 0,006 0,090 0,62 0,129 0,14 10,2 Cái Răng 30,9 6,9 106 62 2,5 0,219 0,033 1,17 0,088 0,15 16,0 Cái Dầu 1 30 6,8 141 49 2,8 0,128 0,165 1,24 0,123 0,16 30,4 Cái Dầu 2 30,6 6,9 63 36 6,1 0,074 0,075 0,95 0,114 0,19 9,9 Mái Dầm 30,2 6,9 51 37 6,6 0,051 0,041 1,41 0,091 0,16 9,3 Cái Côn 30,3 6,9 57 21 5,9 0,041 0,052 0,69 0,081 0,11 11,8 Đại Ngãi 29,5 8 83 51 4,9 0,003 0,045 0,88 0,065 0,12 11,2 2 NT sông Hậu 1 28,1 6,8 153 71 2,6 0,088 0,220 1,41 0,100 0,51 32,6 NT sông Hậu 2 28,3 6,7 142 55 2,8 0,026 0,185 1,01 0,148 0,29 14,1 Vĩnh Tế 28,6 7,4 80 27 6,0 0,017 0,108 0,96 0,058 0,18 14,1 Vịnh Tre 1 28,6 7,3 175 118 5,9 0,013 0,051 0,66 0,032 0,31 12,8 Cái Sao 1 29 7,1 82 40 2,8 0,028 0,322 1,34 0,071 0,22 2,6 Thắng Lợi 2 28,6 7 147 40 4,8 0,087 0,339 1,32 0,114 0,24 9,0 Vịnh Tre 2 28,8 7,4 199 145 5,8 0,019 0,081 0,35 0,073 0,21 17,0 Cái Sao 2 30 7,1 146 59 2,6 0,034 0,450 1,49 0,149 0,23 7,4 Thắng Lợi 1 28,8 7 192 55 4,8 0,067 0,336 1,27 0,175 0,18 11,2 Cái Sắn 29 7,2 125 45 4,0 0,070 0,189 1,76 0,087 0,36 10,2 178 Cây Dương 29 7,3 138 89 5,7 0,030 0,102 0,49 0,127 0,13 5,1 Chắc Cà Đao 29,5 7,2 170 63 4,8 0,040 0,146 0,88 0,066 0,19 11,5 Bò Ót 28,7 7,1 134 53 5,8 0,083 0,112 1,16 0,065 0,30 12,5 Thốt Nốt 28,2 6,6 225 64 5,8 0,080 0,084 1,03 0,068 0,13 11,5 Ô Môn 27,7 6,8 119 70 5,8 0,084 0,092 0,91 0,120 0,27 11,8 Trà Nóc 27,9 6,6 90 56 4,5 0,061 0,181 0,75 0,088 0,25 10,2 Cái Răng 27,6 6,4 109 57 3,9 0,099 0,189 0,95 0,087 0,23 8,0 Cái Dầu 1 28,6 6,9 150 79 5,6 0,071 0,151 1,07 0,136 0,25 4,5 Cái Dầu 2 28,8 6,7 135 93 7,4 0,089 0,111 0,99 0,102 0,34 8,0 Mái Dầm 29,1 6,8 112 161 6,0 0,024 0,133 1,61 0,143 0,32 13,8 Cái Côn 29,1 6,8 105 85 6,5 0,117 0,083 1,46 0,047 0,16 5,1 Đại Ngãi 29,7 7,1 134 74 5,8 0,050 0,120 1,32 0,060 0,09 10,7 3 NT sông Hậu 1 29,5 7,1 77 41 1,8 0,126 0,800 1,09 0,063 0,28 11,2 NT sông Hậu 2 29,6 7,1 104 60 1,8 0,137 0,760 1,14 0,130 0,14 16,0 Vĩnh Tế 29,6 7,1 175 96 6,8 0,031 0,304 1,66 0,175 0,25 22,1 Vịnh Tre 1 28,1 7,1 71 54 7,9 0,092 0,292 0,75 0,018 0,07 1,9 Cái Sao 1 29,1 7 81 54 2,0 0,091 0,856 2,57 0,179 0,46 23,0 Thắng Lợi 2 28,1 7,1 82 31 3,1 0,103 0,400 1,62 0,048 0,14 17,0 Vịnh Tre 2 28,2 6,9 79 85 4,5 0,077 0,374 1,10 0,172 0,16 16,6 Cái Sao 2 29,5 7 159 103 2,1 0,044 1,265 2,19 0,120 0,31 25,6 Thắng Lợi 1 28 7,2 42 34 7,7 0,077 0,477 1,47 0,056 0,12 12,5 Cái Sắn 28,7 7 101 70 4,0 0,101 0,933 0,89 0,089 0,32 14,7 Cây Dương 28,1 6,8 42 37 5,2 0,059 0,287 2,37 0,028 0,10 14,4 Chắc Cà Đao 28,5 7,1 111 78 4,1 0,002 0,295 1,49 0,096 0,22 24,6 Bò Ót 27,9 7,1 27 24 2,6 0,056 0,367 0,99 0,018 0,12 12,8 Thốt Nốt 28,6 7 110 74 4,9 0,066 0,527 1,56 0,032 0,31 13,8 179 Ô Môn 27,9 7,4 50 18 7,0 0,133 0,213 1,49 0,017 0,04 7,0 Trà Nóc 27,8 7,2 79 46 4,2 0,123 0,443 0,88 0,050 0,12 9,9 Cái Răng 28,1 7,3 63 42 3,7 0,150 0,438 1,75 0,010 0,13 13,4 Cái Dầu 1 27,1 7,2 75 59 2,3 0,169 0,337 1,28 0,029 0,18 23,7 Cái Dầu 2 27,3 7,2 77 34 6,8 0,132 0,284 1,33 0,085 0,10 14,1 Mái Dầm 27,3 7,2 52 37 6,6 0,142 0,263 1,07 0,066 0,07 17,0 Cái Côn 27,3 7,3 50 35 4,7 0,122 0,241 0,84 0,031 0,06 22,1 Đại Ngãi 27,1 7,5 82 50 5,6 0,133 0,302 1,71 0,090 0,11 15,7 4 NT sông Hậu 1 31,1 7 37 18 4,0 0,278 0,329 1,60 0,163 0,89 29,8 NT sông Hậu 2 31,3 6,9 136 73 2,5 0,316 0,312 1,93 0,256 0,91 16,0 Vĩnh Tế 29,5 7,6 18 7 5,7 0,054 0,153 1,09 0,070 0,47 22,7 Vịnh Tre 1 30,7 8 92 48 4,6 0,128 0,264 1,36 0,075 0,56 24,0 Cái Sao 1 29 7,3 198 114 3,8 0,217 1,007 2,40 0,182 1,12 26,2 Thắng Lợi 2 29,5 7,5 25 10 4,2 0,176 0,175 1,73 0,244 0,26 10,2 Vịnh Tre 2 30,7 7,5 102 77 4,4 0,107 0,323 1,49 0,110 0,17 18,2 Cái Sao 2 28,9 7,2 164 122 3,7 0,148 0,893 1,93 0,168 1,07 21,4 Thắng Lợi 1 29,4 7,1 52 27 3,9 0,143 0,312 2,06 0,095 0,47 17,3 Cái Sắn 29,1 7,3 82 40 3,9 0,239 0,536 2,05 0,120 0,80 20,5 Cây Dương 29,5 7,8 34 20 5,6 0,120 0,090 1,39 0,139 0,34 11,2 Chắc Cà Đao 29,1 7,4 76 39 6,0 0,147 0,204 2,41 0,102 0,50 13,1 Bò Ót 29,3 7 36 20 3,6 0,089 0,139 1,36 0,068 0,86 11,8 Thốt Nốt 30,1 7,3 49 26 4,1 0,197 0,215 1,51 0,129 0,87 17,9 Ô Môn 29,4 7,3 29 14 5,0 0,093 0,122 0,39 0,077 0,33 15,7 Trà Nóc 29,6 7,1 31 15 3,7 0,174 0,154 1,05 0,174 0,21 14,1 Cái Răng 29,9 7,2 52 27 3,6 0,266 0,134 1,17 0,124 0,13 12,8 Cái Dầu 1 30,2 7,4 135 70 3,2 0,169 0,100 1,06 0,068 0,37 17,0 180 Cái Dầu 2 30 7,5 33 16 4,2 0,218 0,096 1,03 0,148 1,11 16,3 Mái Dầm 29,7 7,4 44 21 5,2 0,123 0,135 1,04 0,165 0,93 12,2 Cái Côn 29,3 7,4 18 7 4,4 0,233 0,189 1,10 0,101 0,50 12,8 Đại Ngãi 29,1 7,6 87 45 5,7 0,155 0,025 0,99 0,159 0,77 10,9
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_phuong_phap_quan_trac_sinh_hoc_trong_danh.pdf
- Thongtinluanan-en.doc
- Thongtinluanan-vi.doc
- Tomtatluanan-en.pdf
- Tomtatluanan-vi.pdf