Luận án Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ cortisol máu, hoc mon tăng trưởng, hoc mon tuyến giáp và hoc mon tuyến sinh dục ở bệnh nhân chấn thương sọ não
Chấn thương sọ não (CTSN) là một trong những nguyên nhân gây tử
vong và tàn phế nhiều nhất, với nhiều hậu quả nghiêm trọng như: mất ý thức,
thay đổi hành vi, rối loạn tâm thần Tại Mỹ, có khoảng 180-250 người bị
chấn thương sọ não mỗi năm trên 100.000 dân [23]. Tại Việt Nam, theo thống
kê của Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt trong năm 2013 cả
nước đã xảy ra 31.266 vụ tai nạn giao thông, làm chết 9.805 người, bị thương
32.253 người (trung bình mỗi ngày có 27 người chết, 88 người bị thương)
trong đó chủ yếu là chấn thương sọ não. Tại bệnh viện Chợ Rẫy, trong 06
tháng đầu năm 2014 có 7.183 bệnh nhân chấn thương sọ não nhập viện, trong
đó có 521 bệnh nhân tử vong, chiếm tỷ lệ 7,3%.
Chấn thương sọ não có thể dẫn đến suy tuyến yên. Phẫu thuật tử thi trên
những bệnh nhân chết do chấn thương sọ não nặng đã phát hiện hoại tử tuyến
yên trên 1/3 các trường hợp [30],[31],[76]. Nhiều nghiên cứu hồi cứu, báo cáo
ca bệnh và các nghiên cứu tiền cứu gần đây đã chứng minh có tình trạng suy
tuyến yên cấp hoặc mạn tính sau chấn thương sọ não [25],[54]. Trên thế giới
đã có nhiều công trình nghiên cứu khảo sát chức năng tuyến yên trên bệnh
nhân chấn thương sọ não. Nghiên cứu của tác giả Fatih Tanriverdi (2006) cho
thấy tỷ lệ thiếu hụt hoc mon ACTH, FSH/LH, TSH trong giai đoạn cấp của
chấn thương sọ não lần lượt là 9,8%, 41,6%, 5,8%; và tỷ lệ này sau 12 tháng
theo dõi là 19,2%, 7,7%, 5,8% [96].
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ cortisol máu, hoc mon tăng trưởng, hoc mon tuyến giáp và hoc mon tuyến sinh dục ở bệnh nhân chấn thương sọ não
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHAN HỮU HÊN NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ CORTISOL MÁU, HOC MON TĂNG TRƢỞNG, HOC MON TUYẾN GIÁP VÀ HOC MON TUYẾN SINH DỤC Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƢƠNG SỌ NÃO LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC TP Hồ Chí Minh – Năm 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHAN HỮU HÊN NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ CORTISOL MÁU, HOC MON TĂNG TRƢỞNG, HOC MON TUYẾN GIÁP VÀ HOC MON TUYẾN SINH DỤC Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƢƠNG SỌ NÃO LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Chuyên ngành: NỘI – NỘI TIẾT Mã số: 62.72.20.15 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS TS BS Nguyễn Thy Khuê 2. PGS TS BS Dƣơng Minh Mẫn TP Hồ Chí Minh – Năm 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả, số liệu nêu trong luận án này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Ký tên PHAN HỮU HÊN MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................. 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................. 4 1.1. Các vấn đề liên quan chấn thương sọ não ....................................... 4 1.2. Tổng quan suy thùy trước tuyến yên ............................................... 8 1.3. Suy thùy trước tuyến yên sau chấn thương sọ não .......................... 21 CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 32 2.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................... 32 2.2. Đối tượng và tiêu chuẩn chọn bệnh ................................................. 32 2.3. Cỡ mẫu ............................................................................................. 32 2.4. Cách chọn mẫu và phương pháp tiến hành .................................... 33 2.5. Định nghĩa các biến số .................................................................... 36 2.6. Xét nghiệm ...................................................................................... 39 2.7. Phân tích số liệu ............................................................................... 41 2.8. Vấn đề y đức .................................................................................... 41 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................ 42 3.1. Đặc điểm bệnh nhân chấn thương sọ não giai đoạn cấp ................. 43 3.2. Tỷ lệ tử vong trong vòng 06 tháng sau chấn thương sọ não và mối liên quan với suy tuyến yên giai đoạn cấp ....................................... 56 3.3. Tỷ lệ suy tuyến yên giai đoạn 06 tháng sau chấn thương sọ não và các yếu tố liên quan ................................................................................. 60 CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ..................................................................... 70 4.1. Đặc điểm bệnh nhân và tỷ lệ suy tuyến yên ở bệnh nhân chấn thương sọ não giai đoạn cấp .................................................................... 70 4.2. Tỷ lệ tử vong trong vòng 06 tháng sau chấn thương sọ não và mối liên quan với suy tuyến yên giai đoạn cấp .............................................. 78 4.3. Tỷ lệ suy tuyến yên ở bệnh nhân chấn thương sọ não giai đoạn sau 06 tháng và các yếu tố liên quan ....................................................... 81 KẾT LUẬN .......................................................................................... 99 KIẾN NGHỊ .......................................................................................... DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC: DANH SÁCH BỆNH NHÂN PHẦN NGOẠI KIỂM XÉT NGHIỆM GIẤY CHẤP THUẬN ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH VIỆT 100 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BN Bệnh nhân CTSN Chấn thương sọ não DMC Dưới màng cứng Hct Hematocrit KTC Khoảng tin cậy NV Nhập viện NMC Ngoài màng cứng DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Nội dung Trang 1.1. Các nguyên nhân của suy tuyến yên ....................................................... 9 1.2. Tỷ lệ suy thượng thận thứ phát ở bệnh nhân CTSN giai đoạn cấp của một số nghiên cứu ................................................................................... 28 3.3. Các đặc điểm chung khác của BN tham gia nghiên cứu ........................ 44 3.4. Các đặc điểm lâm sàng của BN tham gia nghiên cứu ............................ 45 3.5. Các đặc điểm tổn thương não trên chụp cắt lớp điện toán sọ ................. 47 3.6. Xét nghiệm cận lâm sàng và nồng độ các hoc mon................................ 48 3.7. Tỷ lệ suy tuyến yên giai đoạn cấp CTSN ............................................... 49 3.8. Tỷ lệ suy tuyến yên theo thời điểm khảo sát .......................................... 50 3.9. Mối liên quan của tuổi, điểm Glasgow và điểm Marshall lúc nhập viện với suy giáp thứ phát giai đoạn cấp CTSN ..................................... 51 3.10. Mối liên quan của giới tính, phân loại điểm Glasgow và điểm Marshall lúc nhập viện với suy giáp thứ phát giai đoạn cấp CTSN ....... 51 3.11. Mối liên quan của tuổi, điểm Glasgow và điểm Marshall lúc nhập viện với suy thượng thận thứ phát giai đoạn cấp CTSN ........................ 52 3.12. Mối liên quan của giới tính, phân loại điểm Glasgow và điểm Marshall lúc nhập viện với suy thượng thận thứ phát giai đoạn cấp CTSN ...................................................................................................... 53 3.13. Mối liên quan của tuổi, điểm Glasgow và điểm Marshall lúc nhập viện với suy sinh dục thứ phát giai đoạn cấp CTSN .............................. 53 3.14. Mối liên quan của giới tính, phân loại điểm Glasgow và điểm Marshall lúc nhập viện với suy sinh dục thứ phát giai đoạn cấp CTSN 54 3.15. Mối liên quan của tuổi, điểm Glasgow và điểm Marshall lúc nhập viện với giảm GH giai đoạn cấp CTSN .................................................. 54 3.16. Mối liên quan của giới tính, phân loại điểm Glasgow và điểm Marshall lúc nhập viện với giảm GH giai đoạn cấp CTSN .................... 55 3.17. Nồng độ các hoc mon giai đoạn cấp CTSN trên hai nhóm bệnh nhân ... 57 3.18. Mối liên quan của tuổi, độ nặng chấn thương với tỷ lệ tử vong trong vòng 06 tháng sau CTSN ........................................................................ 58 3.19. Mối liên quan của suy tuyến yên giai đoạn cấp với tỷ lệ tử vong trong vòng 06 tháng sau CTSN ........................................................................ 58 3.20. Đặc điểm về thời gian tái khám và huyết áp của bệnh nhân CTSN giai đoạn sau 06 tháng ................................................................................... 60 3.21. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân CTSN giai đoạn sau 06 tháng ......... 61 3.22. Nồng độ các hoc mon và chỉ số sinh hóa máu của bệnh nhân CTSN giai đoạn sau 06 tháng ............................................................................ 62 3.23. Đặc điểm cortisol máu trước và sau nghiệm pháp synacthen của bệnh nhân CTSN giai đoạn sau 06 tháng ........................................................ 63 3.24. Điểm cắt của cortisol nền chẩn đoán suy thượng thận thứ phát ở bệnh nhân CTSN giai đoạn sau 06 tháng ........................................................ 64 3.25. Tỷ lệ suy tuyến yên ở bệnh nhân CTSN giai đoạn sau 06 tháng ............ 64 3.26. Các yếu tố liên quan đến suy tuyến yên giai đoạn 06 tháng sau CTSN . 66 3.27. Mối liên quan giữa suy tuyến yên giai đoạn 06 tháng và di chứng CTSN ...................................................................................................... 67 3.28. Tổng hợp tỷ lệ suy tuyến yên giai đoạn cấp và 06 tháng sau CTSN ...... 67 4.29. So sánh đặc điểm và tỷ lệ suy tuyến yên giai đoạn cấp CTSN với một số nghiên cứu .......................................................................................... 71 4.30. So sánh tỷ lệ suy tuyến yên giai đoạn 12 tháng của Tanriverdi ............. 86 4.31. Tỷ lệ suy tuyến yên ở các giai đoạn trong nghiên cứu của Agha ........... 87 4.32. So sánh với tỷ lệ suy tuyến yên trong nghiên cứu của Klose ................. 88 4.33. Tỷ lệ suy tuyến yên trong nghiên cứu của Aimaretti ............................. 91 4.34. Tóm tắt tỷ lệ suy tuyến yên của một số nghiên cứu cắt ngang thực hiện ở đối tượng chấn thương sọ não ..................................................... 95 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu Đồ Nội Dung Trang 2.1. Các bước tiến hành nghiên cứu ........................................ 35 3.2. Tóm tắt kết quả của quá trình nghiên cứu ........................ 42 3.3. Đặc điểm giới tính của bệnh nhân tham gia nghiên cứu 43 3.4. Phân bố nhóm tuổi của bệnh nhân tham gia nghiên cứu 43 3.5. Đặc điểm Glasgow lúc nhập viện của bệnh nhân tham gia nghiên cứu .................................................................. 46 3.6. Thời gian khảo sát chức năng tuyến yên sau CTSN ........ 46 3.7. Nồng độ cortisol máu qua 3 ngày khảo sát ...................... 49 3.8. Đặc điểm bệnh nhân suy số lượng trục tuyến yên giai đoạn cấp CTSN ................................................................ 50 3.9. Tỷ lệ tử vong trong vòng 06 tháng sau CTSN ................ 56 3.10. Mối liên quan của suy tuyến yên giai đoạn cấp với tỷ lệ tử vong .............................................................................. 59 3.11.. Đặc điểm thang điểm tiên lượng Glasgow giai đoạn 06 tháng sau CTSN ............................................................... 61 3.12. Đường cong ROC ............................................................. 63 3.13. Đặc điểm bệnh nhân suy số lượng trục tuyến yên giai đoạn 06 tháng sau CTSN.................................................. 65 3.14. Số lượng bệnh nhân suy 02 trục tuyến yên giai đoạn 06 tháng sau CTSN ............................................................... 65 3.15. Tỷ lệ hồi phục suy tuyến yên 06 tháng sau CTSN ........... 68 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Chấn thương sọ não (CTSN) là một trong những nguyên nhân gây tử vong và tàn phế nhiều nhất, với nhiều hậu quả nghiêm trọng như: mất ý thức, thay đổi hành vi, rối loạn tâm thần Tại Mỹ, có khoảng 180-250 người bị chấn thương sọ não mỗi năm trên 100.000 dân [23]. Tại Việt Nam, theo thống kê của Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt trong năm 2013 cả nước đã xảy ra 31.266 vụ tai nạn giao thông, làm chết 9.805 người, bị thương 32.253 người (trung bình mỗi ngày có 27 người chết, 88 người bị thương) trong đó chủ yếu là chấn thương sọ não. Tại bệnh viện Chợ Rẫy, trong 06 tháng đầu năm 2014 có 7.183 bệnh nhân chấn thương sọ não nhập viện, trong đó có 521 bệnh nhân tử vong, chiếm tỷ lệ 7,3%. Chấn thương sọ não có thể dẫn đến suy tuyến yên. Phẫu thuật tử thi trên những bệnh nhân chết do chấn thương sọ não nặng đã phát hiện hoại tử tuyến yên trên 1/3 các trường hợp [30],[31],[76]. Nhiều nghiên cứu hồi cứu, báo cáo ca bệnh và các nghiên cứu tiền cứu gần đây đã chứng minh có tình trạng suy tuyến yên cấp hoặc mạn tính sau chấn thương sọ não [25],[54]. Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu khảo sát chức năng tuyến yên trên bệnh nhân chấn thương sọ não. Nghiên cứu của tác giả Fatih Tanriverdi (2006) cho thấy tỷ lệ thiếu hụt hoc mon ACTH, FSH/LH, TSH trong giai đoạn cấp của chấn thương sọ não lần lượt là 9,8%, 41,6%, 5,8%; và tỷ lệ này sau 12 tháng theo dõi là 19,2%, 7,7%, 5,8% [96]. Hoạt động của tuyến yên là cơ chế bảo vệ quan trọng trong giai đoạn cấp sau chấn thương sọ não, đặc biệt là trục hạ đồi - tuyến yên - thượng thận. Rối loạn của trục này có thể đe dọa tính mạng người bệnh; suy thượng thận không được điều trị có thể làm tình trạng huyết động không ổn định và dự hậu xấu. Nghiên cứu của tác giả Bernard [26] cho thấy việc dùng hydrocortisone trên bệnh nhân suy thượng thận sau chấn thương sọ não sẽ cải thiện di chứng 2 (đánh giá bằng thang điểm tiên lượng Glasgow) sau 6 tháng. Ngoài ra, thiếu hụt các hoc mon khác của tuyến yên như hoc mon tăng trưởng, hoc mon hướng giáp và hoc mon hướng sinh dục có thể xảy ra trong giai đoạn cấp hoặc giai đoạn di chứng sau chấn thương sọ não. Tỷ lệ mới mắc suy tuyến yên gia tăng theo thời gian sau chấn thương sọ não, những bệnh nhân có chức năng tuyến yên bình thường trong giai đoạn cấp có thể trở nên suy tuyến yên sau 03 – 06 tháng. Suy tuyến yên, đặc biệt là suy thượng thận thứ phát, trong giai đoạn cấp CTSN có thể đe dọa tính mạng người bệnh; trong khi suy tuyến yên giai đoạn di chứng sau CTSN có thể làm suy giảm quá trình hồi phục và giảm chất lượng cuộc sống bệnh nhân [48],[54],[88]. Suy tuyến yên sau chấn thương sọ não vẫn chưa được quan tâm trong khi số lượng bệnh nhân chấn thương sọ não ở Việt Nam rất nhiều. Tại Việt Nam hiện nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá chức năng tuyến yên trên bệnh nhân chấn thương sọ não trong giai đoạn cấp, cũng như trên bệnh nhân bị di chứng sau chấn thương sọ não. Vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ của suy tuyến yên trong giai đoạn cấp và giai đoạn 06 tháng sau chấn thương sọ não. Mục đích nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng và cần chẩn đoán sớm suy tuyến yên sau chấn thương sọ não tại Việt Nam. 3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Xác định tỷ lệ suy thượng thận thứ phát, giảm hoc mon tăng trưởng, suy giáp thứ phát và suy sinh dục thứ phát ở bệnh nhân chấn thương sọ não giai đoạn cấp. 2. Xác định mối liên quan của thiếu hụt các hoc mon tuyến yên giai đoạn cấp và tử vong trong vòng 06 tháng sau chấn thương sọ não. 3. Xác định tỷ lệ mới mắc và tỷ lệ hồi phục suy thượng thận thứ phát, giảm hoc mon tăng trưởng, suy giáp thứ phát và suy sinh dục thứ phát ở bệnh nhân chấn thương sọ não giai đoạn sau 06 tháng. 4. Xác định mối liên quan của độ nặng chấn thương sọ não, di chứng chấn thương sọ não, tuổi, giới tính với tỷ lệ suy tuyến yên. 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN CHẤN THƢƠNG SỌ NÃO 1.1.1. Định nghĩa, dịch tễ học và phân loại chấn thƣơng sọ não Chấn thương sọ não là tổn thương gây nên bởi ngoại lực tác động đến sọ não, tạo ra những rối loạn chức năng thần kinh nhất thời hoặc vĩnh viễn về mặt nhận thức, thể chất và tâm thần. Tỷ suất mới mắc của chấn thương sọ não tại các quốc gia phát triển khoảng 200/100.000 dân/năm, trong đó tại Mỹ: 180-250/100.000 dân, Châu Âu: 90-546/100.000 dân, Úc: 322/100.000 dân [23]. Số liệu này không phản ánh đúng thực trạng của chấn thương sọ não vì không tính đến những trường hợp chấn thương sọ não nhẹ hoặc những nạn nhân chết ngay sau tai nạn giao thông. Đối tượn ... sm following cranial irradiation for nasopharyngeal carcinoma”. Clin Endocrinol (Oxf), 24, pp 643 – 651. 65. Littley MD, Shalet SM, Beardwell CG et al (1989). “Hypopituitarism following external radiotherapy for pituitary tumours in adults”. Q J Med, 70, pp 145–160. 66. Lonn L, Kvist, Granga U, et al (1993). “CT-determined body composition changes with recombinant human growth hormone treatment to adults with growth hormone deficiency”. Basic Life Sci, 60, pp 229– 231. 67. Lieberman SA, Oberoi AL, Gilkinson CR, Masel BE (2001). “Prevalence of neuroendocrine dysfunction in patients recovering from traumatic brain injury”. Journal of Clinical Endocrinology and Metabolism, 86, pp 2752–2756. 68. Leonsson M, Hulthe J, Johannsson G et al (2003). “Increased Interleukin-6 levels in pituitary deficient patients are independently related to their carotid intima-media thickness”. Clin Endocrinol (Oxf), 59(2), pp 242–250. 69. Mayenknecht J, Diederich S (1998). “Comparison of low and high dose corticotrophin stimulation tests in patients with pituitary disease”. J Clin Endocrinol Metab, 83 (5), pp 1558 - 1562. 70. Marshall LF, Marshall SB, Klauber MR (1992). “The diagnosis of head injury requires a classification based on computed axial tomography”. Journal of Neurotrauma, 9, pp S287–S292. 71. Murray RD, Columb B, Adams JE et al (2004). “Low bone mass is an infrequent feature of the adult growth hormone deficiency syndrome in middle-age adults and the elderly”. J Clin Endocrinol Metab, 89(3), pp 1124–1130. 72. Masel BE (2004). “Rehabilitation and hypopituitarism after traumatic brain injury”. Growth Hormon and IGF Research, 14, pp S108–S113. 73. Malekpour B, Mehrafshan A (2012). “Effect of posttraumatic serum thyroid hormone levels on severity and mortality of patients with severe traumatic brain injury”. Acta Medica Iranica, 50 (2), pp 113- 116 74. Oelkers W (1996). “Adrenal insufficiency”. N Engl J Med, 335 (16), pp 1206 - 1212. 75. Ogilvy-Stuart AL (2003). “Growth hormone deficiency (GHD) from birth to 2 years of age: diagnostic specifics of GHD during the early phase of life”. Horm Res, 60 (1), pp 2–9. 76. Pierucci G, Gherson G, Tavani M (1971). “Pituitary changes – especially necrotic – following craniocerebral injuries”. Pathologica, 63, pp 71–88. 77. Pfeifer M, Verhovec R, Zizek B et al (1999). “Growth hormone (GH) treatment reverses early atherosclerotic changes in GH-deficient adults”. J Clin Endocrinol Metab, 84(2), pp 453–457. 78. Popovic V, Pekic S, Pavlovic D (2004). “Hypopituitarism as a consequence of traumatic brain injury (TBI) and its possible relation with cognitive disabilities and mental distress”. Journal of Endocrinological Investigation, 27, pp 1048–1054. 79. Rosen T, Bengtsson B (1990). “Premature mortality due to cardiovascular disease in hypopituitarism”. Lancet, 336, pp 285–288. 80. Rosen T, Wilhelmsen L, Landin-Wilhelmsen K, et al (1997). “Increased fracture frequency in adult patients with hypopituitarism and GH deficiency”. Eur J Endocrinol, 137, pp 240–245. 81. Roberts I, Yates D, Sandercock P, Farrell B (2004). “Effect of intravenous corticosteroids on death within 14 days in 10008 adults with clinically significant head injury (MRC CRASH trial): randomised placebo-controlled trial”. Lancet, 364, pp 1321–1328. 82. Rasa Kazlauskaite, Arthur T. Evans, Carmen V. Villabona, Tariq (2008). “Corticotropin Tests for Hypothalamic-Pituitary- Adrenal Insufficiency: A Metaanalysis”. J Clin Endocrinol Metab, 93, pp 4245–4253. 83. Salvatori R (2005). “Adrenal insufficiency”. JAMA, 294 (19), pp 2481 - 2488. 84. Suhail AR, Lasheen I (2006). “Relationship between cortisol increment and basal cortisol: Implication for the low dose short ACTH hormone stimulation test”. Clinical chemistry, 52 (4), pp 743 – 749. 85. Schneider HJ, Schneider M, Saller B (2006). “Prevalence of anterior pituitary insufficiency 3 and 12 months after traumatic brain injury”. European Journal of Endocrinology, 154, pp 259–265. 86. Salehi, F, Kovacs, Scheithauer (2007). “Histologic study of the human pituitary gland in acute traumatic brain injury”. Brain Inj, 21, pp 651– 656. 87. Schneider . H, Aimaretti. G (2007). “Hypopituitarism”. Lancet, 369, pp 1461 – 1470. 88. Schneider H, Ghigo E, Agha A (2007). “Hypothalamopituitary dysfunction following traumatic brain injury and aneurysmal subarachnoid hemorrhage: A systemic review ”. JAMA, 298 (12), pp 1429 – 1438. 89. Stochholm K, Gravholt C (2007). “Mortality and GH deficiency: a nationwide study”. European journal of Endocrinology, 157, pp 9 -18. 90. Shlomo melmed (2011). The pituitary, third edition. Academic Press is an imprint of Elsevier. Chapter 10: anterior pituitary failure, pp 338 – 368. 91. Schneider H, Schneider M (2011). “Structure assessment of hypopituitarism after traumatic brain injury and aneurismal subarachnoid hemorrhage in 1242 patients: The German interdisciplinary database”. J of Neurotrauma, 28, pp 1693 – 1698. 92. Teasdale G, Jennett B (1974). “Assessment of coma and impaired consciousness, A practical scale”. Lancet, 2, pp 81–84. 93. Tordjman K, Jaffe M (2000). “Low-dose (1 microgram) adrenocorticotrophin (ACTH) stimulation as a screening test for impaired hypothalamoepituitaryeadrenal axis function: Sensitivity, specificity and accuracy in comparison with the high-dose (250 microgram) test”. Clin Endocrinol (Oxf), 52 (5), pp 633 - 640. 94. Tomlinson JW, Holden N, Hills RK, et al (2001). “Association between premature mortality and hypopituitarism. West Midlands Prospective Hypopituitary Study Group”. Lancet, 357(9254), pp 425–431. 95. Toogood AA (2004). “Endocrine consequences of brain irradiation”. Growth Horm IGF Res, 14, pp S118–S124. 96. Tanriverdi F, Senyurek H, Unluhizarci K et al (2006). “High risk of hypopituitarism after traumatic brain injury: a prospective investigation of anterior pituitary function in the acute phase and 12 months after trauma”. The Journal of Clinical Endocrinology and Metabolism, 91(6), pp 2105– 2111. 97. Tanriverdi F; Halil Ulutabanca (2007). “Pituitary functions in the acute phase of traumatic brain injury: Are they related to severity of the injury or mortality?”. Brain Injury, 21(4), pp 433–439. 98. Tanriverdi .F, DeBellis A, Bizzarro. A, Sinisi.A, Bellastella.A (2008). “Antipituitary antibodies after traumatic brain injury: is head trauma- induced pituitary dysfunction associated with autoimmunity?“. Eur J Endocrinol, 159, pp 7–13. 99. Tanriverdi .F, Halil Ulutabanca, Kursad Unluhizarci (2008). “Three years prospective investigation of anterior pituitary function after traumatic brain injury: a pilot study” Clinical Endocrinology, 68, pp 573– 579. 100. Tanriverdi .F, DeBellis. A (2010). “Investigation of antihypothalamus and antipituitary antibodies in amateur boxers: is chronic repetitive head trauma-induced pituitary dysfunction associated with autoimmunity?”. Eur J Endocrinol, 162, pp 861–867. 101. Rasa Kazlauskaite, Arthur T. Evans, Bruno Ambrosi (2008). “Corticotropin Tests for Hypothalamic - Pituitary- Adrenal Insufficiency: A Metaanalysis”. J Clin Endocrinol Metab, 93, pp 4245–4253. 102. Rosario ER (2013). “Hypothalamic-Pituitary Dysfunction Following Traumatic Brain Injury Affects Functional Improvement During Acute Inpatient Rehabilitation”. J Head Trauma Rehabil, 28 (5), pp 390 -396. 103. Woolf PD (1986). “Transient hypogonadotropic hypogonadism after head trauma: effects on steroid precursors and correlation with sympathic nervous system activity”. Clinical Endocrinology, 25, pp 265 – 274. 104. Woolf PD (1992). “Hormonal responses to trauma”. Critical Care Medicine, 20, pp 216–226. 105. Wang Z, Jiang J (1999). “Current status of trauma care in China”. Trauma Q, 14, pp 233–240. 106. Wachter. D, Gündling.K (2009). “Pituitary insufficiency after traumatic brain injury”. J. Clin Neu rosci, 6, pp 202–208. 107. Wallace I, Cunningham S, Lindsay J (2009). “The diagnosis and investigation of adrenal insufficiency in adults”. Ann Clin Biochem, 46 (5), pp 351 - 367. 108. Wagner J, Dusick JR (2010). “Acute gonadotroph and somatotroph hormonal suppression after traumatic brain injury”. Journal of Neurotrauma, 27, pp 1007 – 1019. 109. Zaben Malik, Wessam E (2013). “Post - traumatic head injury pituitary dysfunction”. Disability & Rehabilitation, 35 (6), pp 522 – 525. Ẫ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do –Hạnh phúc XÁC NHẬN DANH SÁCH BỆNH NHÂN NẰM VIỆN Ngƣời yêu cầu xác nhận: Bs Phan Hữu Hên – Học viên nghiên cứu sinh Nội tiết STT SỐ NHẬP VIỆN HỌ VÀ TÊN NĂM SINH GIỚI TÍNH 1. 33050 Đỗ Hoàng T. 1974 Nam 2. 30558 Hứa Bửu H. 1980 Nam 3. 31989 Hoàng Văn P. 1935 Nam 4. 26242 Nguyễn Đăng Kh. 1991 Nam 5. 32041 Lê văn L. 1958 Nam 6. 33210 Trịnh Ngọc B. 1973 Nam 7. 33689 Trần Văn D. 1961 Nam 8. 33215 Trần Tuấn Kh. 1965 Nam 9. 35445 Dương Văn K. 1990 Nam 10. 46960 Đồng Văn C. 1988 Nam 11. 47095 Tăng Văn Q. 1984 Nam 12. 44506 Trần Cao S. 1993 Nam 13. 37909 Nguyễn Quốc H. 1992 Nam 14. 48979 Phạm Thị Hồng Th. 1958 Nữ 15. 49369 Ngọc Thị Đ. 1940 Nữ 16. 46678 Nguyễn M. 1940 Nam 17. 44550 V Văn H. 1957 Nam 18. 49431 Lê Văn O. 1990 Nam 19. 42362 Vũ Thế C. 1982 Nam 20. 50090 Đỗ Văn R. 1952 Nam 21. 49425 Lương Thị Mỹ L. 1993 Nữ BỆNH VIỆN CHỢ RẪY PHÒNG KẾ HOẠCH TỔNG HỢP 22. 50244 Hồ Văn Đ. 1953 Nam 23. 49276 Nguyễn Văn N. 1996 Nam 24. 51953 Nguyễn Duy S. 1970 Nam 25. 51159 Nguyễn Quôc Kh. 1988 Nam 26. 51861 Đỗ Văn T. 1987 Nam 27. 47069 Nguyễn Văn M. 1986 Nam 28. 51857 Trương Minh T. 1987 Nam 29. 51596 Nguyễn Thanh V. 1980 Nam 30. 52388 Hứa Văn T. 1968 Nam 31. 51459 Nguyễn Thị H. 1926 Nữ 32. 53305 Lê Hữu T. 1953 Nam 33. 54213 Trần Thanh T. 1995 Nam 34. 53247 Lê Hữu T. 1973 Nam 35. 54225 Trần Đình G. 1985 Nam 36. 54417 Trần Thanh T. 1991 Nam 37. 51818 Lê Thị S. 1988 38. 55320 Hố Văn S. 1945 Nam 39. 54155 Huỳnh Hồng N. 1990 Nữ 40. 55327 Lê Văn Châu T. 1972 Nam 41. 54170 Nguyễn Hoàng N. 1963 Nam 42. 52884 Nguyễn Văn T. 1951 Nam 43. 57238 Trần Ngọc T. 1959 Nam 44. 56363 Lê Thành H. 1974 Nam 45. 55983 Huỳnh Văn P. 1959 Nam 46. 56402 Trần Văn T. 1972 Nam 47. 57566 Huỳnh Quốc C. 1991 Nam 48. 57152 Trần Bé S. 1978 Nam 49. 57646 Dương Minh N. 1988 Nam 50. 57265 Lê Thị N. 1960 Nữ 51. 58828 V Đăng C. 1971 Nam 52. 59172 Đỗ Văn G. 1982 Nam 53. 59683 Phan Hữu B. 1982 Nam 54. 59175 Nguyễn Thị Diễm T. 1974 Nữ 55. 61265 Thân Văn T. 1992 Nam 56. 62043 Hoàng Văn C. 1981 Nam 57. 61411 Nhan Thị G. 1954 Nữ 58. 62124 Phạm Ngọc T. 1968 Nam 59. 62080 Nguyễn Thanh Q. 1981 Nam 60. 61379 Trịnh Xuân D. 1983 Nam 61. 61604 Hồ Quốc C. 1996 Nam 62. 61626 Trần Mạnh H. 1988 Nam 63. 60370 Võ Thành T. 1968 Nam 64. 64098 Bùi Trần Phương D. 1988 Nam 65. 61681 Lê Văn C. 1984 Nam 66. 63853 Trịnh Văn L. 1963 Nam 67. 62977 Huỳnh Văn B. 1936 Nam 68. 63846 Huỳnh Văn Y 1967 Nam 69. 63881 Võ Minh T. 1992 Nam 70. 64351 Cao Hoàng V. 1989 Nam 71. 64551 Nguyễn Văn B. 1946 Nam 72. 65751 Nguyễn Văn T. 1962 Nam 73. 65546 Phan Văn Đ. 1969 Nam 74. 61120 Nguyễn Thị N. 1967 Nữ 75. 64543 Trần Văn V. 1956 Nam 76. 66644 Nguyễn Thị N. 1978 Nữ 77. 67174 Nguyễn Văn H. 1988 Nam 78. 67588 Bùi Văn B. 1994 Nam 79. 65219 Huỳnh Trung T. 1990 Nam 80. 64140 Trần Văn K. 1989 Nam 81. 63989 Nguyễn Hoàng Q. 1991 Nam 82. 68713 Đặng Thế V. 1994 Nam 83. 69181 Lê Văn B. 1938 Nam 84. 69250 Lâm Trung D. 1986 Nam 85. 69689 Nguyễn Thị Mộng C. 1985 Nữ 86. 69009 Lê Vũ H. 1990 Nam 87. 70860 Dương Văn B. 1979 Nam 88. 72007 Lê Phước T. 1972 Nam 89. 70988 Lê Công B. 1970 Nam 90. 71692 Hồ Trần Trúc N. 1992 Nữ 91. 72124 Huỳnh Ngọc H. 1955 Nam 92. 68820 Trần Quốc D. 1981 Nam 93. 71736 Nguyễn Văn T. 1992 Nam 94. 71521 Võ Thành N. 1989 Nam 95. 72365 Mai Văn N. 1993 Nam 96. 70530 Nguyễn Văn T. 1992 Nam 97. 72645 Nguyễn Đức V. 1990 Nam 98. 71650 Đoàn Dũng S. 1982 Nam 99. 74013 Ngô Đức Minh H. 1971 Nam 100. 74637 Ngô Quốc A. 1951 Nam 101. 73715 Phan Văn T. 1937 Nam 102. 73785 Vũ Minh H. 1982 Nam 103. 72694 Nguyễn Anh T. 1985 Nam 104. 73417 Lê Văn C. 1962 Nam 105. 75009 Kiên Phước L. 1993 Nam 106. 77063 Bùi Văn T. 1966 Nam 107. 75828 Phan Thanh P. 1983 Nam 108. 77035 V Văn P. 1972 Nam 109. 76193 Nguyễn Văn S. 1966 Nam 110. 76440 Huỳnh Hữu N. 1987 Nam 111. 75899 Nguyễn Khương S. 1983 Nam 112. 77141 Phạm Văn T. 1967 Nam 113. 77121 Nguyễn Hoàng Phong B. 1986 Nam 114. 79510 Ngô Văn L. 1983 Nam 115. 77625 Phan Văn C. 1940 Nam 116. 76459 Lương Ngọc Đ. 1985 Nam 117. 78970 V Thế L. 1971 Nam 118. 79059 Nguyễn Ngọc S. 1979 Nam 119. 79797 Phạm Văn T. 1981 Nam 120. 80325 Mai Văn N. 1993 Nam 121. 80814 Nguyễn Hữu H. 1973 Nam 122. 81081 Phạm Thanh B. 1985 Nam 123. 82453 Giảng Thanh H. 1977 Nam 124. 82263 Lê Văn D. 1973 Nam 125. 82477 Nguyễn Hữu T. 1978 Nam 126. 81236 Nguyễn Thị L. 1990 Nữ 127. 82116 Đàng Năng P. 1994 Nam 128. 79823 Nguyễn Thị Thanh Q. 1990 Nữ 129. 83340 Lê Xuân N. 1968 Nam 130. 83722 Lê Văn D. 1992 Nam 131. 82738 Phạm Hoàng Minh T. 1985 Nam 132. 83463 Nguyễn Văn P. 1959 Nam 133. 82910 Nguyễn Văn T. 1976 Nam 134. 83503 Nguyễn Quang T. 1986 Nam 135. 84171 Nguyễn Hữu P. 1987 Nam 136. 86150 Lê Hồng T. 1985 Nam 137. 84533 Trịnh Thị Thu H. 1992 Nữ 138. 82431 Phạm Thanh H. 1964 Nam 139. 85669 Đỗ Văn H. 1980 Nam 140. 83532 Hà Nhị T. 1965 Nam 141. 86080 Nguyễn Thành M. 1962 Nam 142. 86666 Nguyễn Văn L. 1976 Nam 143. 88517 Phan Thanh N. 1990 Nam 144. 88423 Đặng Đình T. 1988 Nam 145. 90957 Nguyễn Tiên C. 1980 Nam 146. 89525 V Văn L. 1960 Nam 147. 90951 Nguyễn Huỳnh N. 1994 Nữ 148. 87283 Trần Thị T. 1994 Nữ 149. 92629 Trần Lê Ngọc H. 1998 Nữ 150. 93290 Đặng Minh Đ. 1990 Nam 151. 93288 Trương Hoàng V. 1996 Nam 152. 93451 Nguyễn Tài H. 1992 Nam 153. 95613 Thái Văn M. 1968 Nam 154. 95741 Lê Thanh S. 1985 Nam 155. 94405 Trần Văn T. 1989 Nam 156. 70920 Nguyễn Văn T. 1986 Nam TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 12 năm 2013 TRƯỞNG PHÒNG (đã ký) BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH – VIỆT ACTH Hoc mon kích thích vỏ thượng thận (Adrenocorticotropic hormone) CT scan Chụp cắt lớp điện toán (Computerized Tomography Scan) FSH Hoc mon kích thích nang trứng (Follicle Stimulating Hormone ) fT4 Hoc mon T4 tự do (Free T4) GH Hoc mon tăng trưởng (Growth Hormone) Glasgow Outcome Scale Thang điểm tiên lượng Glasgow Glasgow Coma Scale Thang điểm hôn mê Glasgow IGF1 Insulin-like growth factor 1 LH Hoc mon kích thích hoàng thể (Luteinizing Hormone) OR Tỷ số chênh (Odd Ratio) SD Độ lệch chuẩn (Standard deviation) TSH Hoc mon kích thích tuyến giáp (Thyroid – stimulating hormone) TRH Hoc mon giải phóng TSH (Thyrotropin-releasing hormone)
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_su_thay_doi_nong_do_cortisol_mau_hoc_mon.pdf