Luận án Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ cytokin huyết tương trong lọc máu liên tục bằng màng lọc oxiris ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn
Sốc nhiễm khuẩn là tình trạng bệnh lý thường gặp ở các khoa hồi sức tích
cực. Hiện nay mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, nhưng tỉ lệ tử
vong do sốc nhiễm khuẩn vẫn còn cao, khoảng 40 - 55%. Nguyên nhân chính gây
tử vong ở người bệnh sốc nghiễm khuẩn là do tình trạng sốc kéo dài không đáp
ứng với các phương pháp điều trị, khởi đầu bằng trụy tim mạch và rối loạn chức
năng cơ tim hoặc suy đa cơ quan.
Khi các tác nhân gây bệnh xâm nhập vào trong cơ thể như vi khuẩn, virút ,
cơ thể người bệnh đã phản ứng lại một cách quá mức bằng sự kích hoạt các tế bào
đáp ứng miễn dịch để sản xuất và phóng thích ồ ạt các cytokin vào trong máu.
Hiện tượng này được gọi là “cơn bão cytokin” và đã được biết đến trong cơ chế
sinh lý bệnh của sốc nhiễm khuẩn. Nồng độ các cytokin gây viêm và kháng viêm
tăng cao quá mức trong máu sẽ gây ra các rối loạn tuần hoàn và tình trạng suy đa
cơ quan. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra các cytokin gây viêm và kháng viêm tham
gia chính vào quá trình sinh lý bệnh của sốc nhiễm khuẩn là các cytokin gây viêm
bao gồm TNF-α, IL-1b, IL-2, IL-6, IL-8, MCP-1, MIP-1β, IFN-ϒ, GM-CSF cũng
như các cytokin kháng viêm bao gồm Il-4, IL-10. Trong đó, các cytokin như TNF-
α, IL-1b, IL-6, IL-8, IL-10 được các tác giả đề cặp đến vai trò của chúng trong
điều trị sốc nhiễm khuẩn cũng như trong tiên lượng và dự báo tử vong. Các nghiên
cứu cho thấy nồng độ các cytokin này tăng cao trong máu có liên quan đến mức
độ nặng và tử vong ở người bệnh sốc nhiễm khuẩn. Vì vậy, việc lọc máu liên tục
để thải loại các cytokin và độc tố vi khuẩn ra khỏi cơ thể, từ đó giúp làm giảm đáp
ứng viêm hệ thống quá mức và ổn định huyết động là một phương pháp hứa hẹn
sẽ hỗ trợ hiệu quả để điều trị sốc nhiễm khuẩn trong tương lai
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ cytokin huyết tương trong lọc máu liên tục bằng màng lọc oxiris ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 ----------- PHẠM QUỐC DŨNG NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ CYTOKIN HUYẾT TƯƠNG TRONG LỌC MÁU LIÊN TỤC BẰNG MÀNG LỌC OXIRIS Ở BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Hà Nội – 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 ----------- PHẠM QUỐC DŨNG NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ CYTOKIN HUYẾT TƯƠNG TRONG LỌC MÁU LIÊN TỤC BẰNG MÀNG LỌC OXIRIS Ở BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN Chuyên ngành: Gây mê – Hồi sức Mã số: 62.72.01.22 Người hướng dẫn: 1. TS. Đỗ Quốc Huy 2. PGS.TS. Lê Thị Việt Hoa Hà Nội - 2020 i LỜI CÁM ƠN Sau thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận án này, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới: - Ban Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Viện nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108, Ban Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai, Ban Giám đốc Bệnh viện Chợ Rẫy, Ban Giám đốc Bệnh viện Nhân dân 115, Ban Giám đốc Bệnh viện Quận Thủ Đức đã tạo mọi điều kiện cho tôi thực hiện nghiên cứu sinh. - PGS.TS. Trần Duy Anh, nguyên Giám Đốc Bệnh Viện Trung ương Quân đội 108, nguyên Viện Trưởng Viện NCKH YDLS 108, một người thầy đáng kính, đã dành tình cảm thương yêu, động viên và dìu dắt bao thế hệ học trò trong chuyên ngành Gây mê Hồi sức trên toàn quốc. - TS.BS. Đỗ Quốc Huy, Phó Giám Đốc Bệnh viện Nhân dân 115, Trưởng Bộ môn Hồi sức Cấp cứu và Chống độc trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, người Thầy đã trực tiếp chỉ dẫn, động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này. - PGS.TS. Lê Thị Việt Hoa, nguyên Chủ nhiệm Bộ môn Gây mê Hồi sức - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, người Cô giàu tình cảm đã động viên và chỉ bảo tận tình trong quá trình học tập và thực hiện luận án. - Xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng chấm luận án đã đóng góp kiến quy báu để tôi hoàn thiện luận án này. - Xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô trong Phòng Đào Tạo Sau Đại học, Bộ môn Gây mê Hồi sức - Viện NCKH YDLS 108, Khoa Gây mê Hồi sức - Bệnh viện TWQĐ 108, các nhà khoa học và các tập thể đơn vị trong chuyên ngành Gây mê Hồi sức đã tận tình đóng góp cho tôi những kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận án này. ii - Xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ Khoa Hồi sức tích cực và chống độc Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Nhân dân 115, Bệnh viện Quận Thủ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình làm việc và học tập. - Xin được trân trọng biết ơn đến các bệnh nhân, người nhà bệnh nhân đã tình nguyện tham gia và giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này. - Cuối cùng, xin giành tình cảm biết ơn chân thành đến gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã luôn động viên khích lệ, chia sẽ khó khăn giúp tôi tự tin hơn trong cuộc sống cũng như trong học tập và nghiên cứu khoa học. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Phạm Quốc Dũng iii LỜI CAM ĐOAN Tôi là Phạm Quốc Dũng, nghiên cứu sinh của Viện Nghiên Cứu Khoa Học Y Dược Lâm Sàng 108, chuyên ngành: Gây mê Hồi sức, mã số: 62720122, xin cam đoan: 1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của (Thầy) TS. BS. Đỗ Quốc Huy và (Cô) PGS.TS. Lê Thị Việt Hoa. 2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. 3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Người cam đoan Phạm Quốc Dũng iv MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ các ký hiệu, các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ, sơ đồ Danh mục các hình ảnh MỤC LỤC ...................................................................................................... iv CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. viii DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... xii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ....................................................... xv DANH MỤC CÁC HÌNH, ẢNH ................................................................ xvi ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................... 3 1.1. Đại cương về cytokin ................................................................................ 3 1.1.1. Định nghĩa ............................................................................................ 3 1.1.2. Tính chất chung của cytokin ................................................................. 3 1.1.3. Lịch sử về cytokin ................................................................................ 3 1.1.4. Phân loại cytokin .................................................................................. 5 1.1.5. Các cytokin gây viêm và kháng viêm .................................................. 7 1.1.6. Hội chứng phóng thích cytokin và cơn bão cytokin............................. 8 1.1.7. Một số cytokin trong nghiên cứu ........................................................ 12 1.2. Đại cương về sốc nhiễm khuẩn ............................................................... 16 1.2.1. Định nghĩa .......................................................................................... 16 1.2.2. Cơ chế sinh lý bệnh của nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn ..... 19 1.2.3. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của sốc nhiễm khuẩn .................... 22 v 1.2.4. Điều trị sốc nhiễm khuẩn .................................................................... 25 1.3. Lọc máu tĩnh mạch-tĩnh mạch liên tục bằng màng lọc oXiris ................ 25 1.3.1. Lọc máu tĩnh mạch-tĩnh mạch liên tục (CVVH) trong hỗ trợ điều trị sốc nhiễm khuẩn ........................................................................................... 25 1.3.2. Màng lọc oXiris .................................................................................. 31 1.3.3. Các nghiên cứu trong nước và ngoài nước về lọc máu tĩnh mạch-tĩnh mạch liên tục sử dụng màng lọc oXiris. ....................................................... 33 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 37 2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 37 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ........................................................................... 37 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ .............................................................................. 38 2.1.3. Tiêu chuẩn loại ra khỏi nghiên cứu .................................................... 38 2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 38 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................ 38 2.2.2. Phương pháp tính cỡ mẫu ................................................................... 38 2.2.3. Phương tiện nghiên cứu ...................................................................... 39 2.2.4. Cách thức tiến hành nghiên cứu ......................................................... 41 2.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu đánh giá ........................................ 52 2.3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ........................................ 52 2.3.2. Mục tiêu 1: Đánh giá sự thay đổi nồng độ cytokin huyết tương trong lọc máu liên tục bằng màng lọc oXiris ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. ....... 53 2.3.3. Mục tiêu 2: Nhận xét một số thay đổi lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn được lọc máu liên tục bằng màng lọc oXiris. . 54 2.4. Các tiêu chuẩn chẩn đoán sử dụng trong nghiên cứu ............................. 56 2.4.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn ............................................. 56 2.4.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tạng .......................................................... 56 2.4.3. Tiêu chuẩn ngừng lọc máu liên tục .................................................... 57 2.4.4. Chỉ số thuốc vận mạch........................................................................ 57 vi 2.4.5. Giá trị bình thường của các cytokin trong nghiên cứu ....................... 58 2.4.6. Tỉ lệ thải các cytokin trong máu ......................................................... 58 2.4.7. Các thang điểm đánh giá mức độ nặng .............................................. 58 2.5. Xử lý số liệu ............................................................................................ 61 2.6. Đạo đức trong nghiên cứu ....................................................................... 62 2.7. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 62 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 64 3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nghiên cứu. ......................................... 64 3.2. Đánh giá sự thay đổi nồng độ cytokin huyết tương trong lọc máu liên tục bằng màng lọc oXiris ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. .............................. 73 3.2.1. Sự thay đổi nồng độ TNF-α, IL-1b, IL-6, IL-8, IL-10 trong huyết tương. ............................................................................................................ 73 3.2.2. Sự thay đổi nồng độ TNF-α, IL-1b, IL-6, IL-8, IL-10 trong dịch lọc thải ra. ........................................................................................................... 84 3.3. Nhận xét một số thay đổi lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn được lọc máu liên tục bằng màng lọc oXiris. ..................... 84 3.3.1. Sự thay đổi một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trong quá trình lọc máu tĩnh mạch-tĩnh mạch liên tục sử dụng màng lọc oXiris. ........ 84 3.3.2. Kết quả điều trị và một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng liên quan đến tử vong ở nhóm bệnh nghiên cứu. ......................................................... 87 3.3.3. Mối liên quan của cytokin với tử vong. .............................................. 91 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................ 95 4.1. Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu. ................................................. 95 4.1.1. Đặc điểm chung về tuổi, giới. ............................................................. 95 4.1.2. Tiền sử bệnh ở nhóm nghiên cứu ....................................................... 96 4.1.3. Đặc điểm ổ nhiễm khuẩn nguyên phát. .............................................. 96 4.1.4. Các thông số liên quan đến lọc máu tĩnh mạch-tĩnh mạch liên tục ở nhóm nghiên cứu. ......................................................................................... 98 vii 4.1.5. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở nhóm nghiên cứu. .......... 99 4.1.6. Các thang điểm đánh giá độ nặng ..................................................... 103 4.2. Đánh giá sự thay đổi nồng độ cytokin huyết tương trong lọc máu liên tục bằng màng lọc oXiris ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. ............................ 104 4.2.1. Sự thay đổi nồng độ TNF-α, IL-1b, IL-6, IL-8, IL-10 trong huyết tương ........................................................................................................... 105 4.2.2. Sự thay đổi nồng độ TNF-α, IL-1b, IL-6, IL-8, IL-10 trong dịch lọc thải ra. ......................................................................................................... 111 4.2.3. Mối liên quan cytokin với mức độ nặng ........................................... 112 4.3. Nhận xét một số thay đổi lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn được lọc máu liên tục bằng màng lọc oXiris. ................... 114 4.3.1. Sự thay đổi một số lâm sàng và cận lâm sàng trong quá trình lọc máu tĩnh mạch-tĩnh mạch liên tục sử dụng màng lọc oXiris. ............................ 114 4.3.2. Kết quả điều trị, biến chứng trong quá trình lọc máu liên tục và một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng liên quan đến tử vong ........................... 120 KẾT LUẬN ................................................................................................. 126 KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 128 NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ......................................... 129 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: Phiếu nghiên cứu PHỤ LỤC 2: Quy trình kỹ thuật lọc máu tĩnh mạch - tĩnh mạch liên tục trong sốc nhiễm khuẩn PHỤ LỤC 3: Danh sách bệnh nhân nghiên cứu PHỤ LỤC 4: Hướng dẫn thở máy PHỤ LỤC 5: Điều trị sốc nhiễm khuẩn viii CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT HATB Huyết áp trung bình HAĐMTB Huyết áp động mạch trung bình HATT Huyết áp tâm thu LMLT Lọc máu liên tục KTC 95% Khoảng tin cậy 95% NKH Nhiễm khuẩn huyết RLCN Rối loạn chức năng SNK Sốc nhiễm khuẩn TIẾNG ANH ACCP/SCCM Hội lồng ngực Mỹ/Hiệp hội hồi sức Hoa Kỳ (American College of Chest Physicians /Society of Critical Care Medicine) AKI Tổn thương thận cấp (acute kidney injury) APACHE Thang điểm đánh giá tình trạng sức khoẻ và các thông số sinh lý trong giai đoạn cấp phiên bản II (Acute Physiology and Chronic Health Evaluation) ARDS Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (Acute respiratory distress syndrome) AUC Diện tích dưới đường cong ROC (area under the curve) CARS Hội chứng đáp ứng kháng viêm bù trừ (compensatory anti-inflammatory response syndrome) CI Khoảng tin cậy (confident interval) ix CAH-CHDF Thẩm tách và siêu lọc máu liên tục bằng màng lọc hấp phụ cytokin (continuous hemodiafiltration with cytokin-adsorbing hemofilters) CLR Các thụ thể protein lectin loại C (c-type lectin receptors) CHF Siêu lọc máu liên tục (continuous hemofiltration) CHDF Thẩm tách-siêu lọc máu liên tục (continuous hemodiafiltration) CVVH Siêu lọc máu tĩnh mạch – tĩnh mạch liên tục (continuous Veno-Venous Hemofiltration) CVVHDF Thẩm tách - siêu lọc máu tĩnh mạch – tĩnh mạch liên tục (continuous veno-venous hemodiafiltration) CRRT Trị liệu thay thế thận liên tục (continuous renal replacement therapy) DAMPs Các kiểu kháng nguyên liên quan tổn thương (damage-associated molecular patterns) DIC Đông máu nội mạch lan tỏa (disseminated intravascular coagulation) HMGB1 Protein nhóm B1 có tính di động cao (high-mobility group b1 protein) IHD Thẩm tách máu ngắt quãng (intermittent hemodialysis) IL Interleukin LPS LipoPolysaccharides LTA Lipoteichoic acid MODS Hội chứng rối loạn chức năng đa cơ quan (multiple organ dysfunction syndrome) x MOF Suy đa tạng (multiple or ... Minh 15614182 22 Tô Văn N 1944 Nam Hồ Chí Minh 11112321 23 Đào Thị T 1939 Nữ Hồ Chí Minh 15626056 24 Đỗ Tiến S 1971 Nam Phú Thọ 18-08-00286 BM 25 Mai Văn Q 1967 Nam Nam Định 18-02-04554 BM 26 Bùi Thị N 1949 Nữ Hà Nội 18-02-04093 BM 27 Hà Thị Minh L 1971 Nữ Phú Thọ 18-16-00763 BM 28 Nguyễn Văn T 1956 Nam Hà Nam 18-00-10156 BM 29 Nguyễn Thanh N 1970 Nam Lạng Sơn 18-11-00303 BM 30 Nguyễn Văn T 1959 Nam Yên Bái 18-02-17204 BM 31 Nguyễn Chu L 1964 Nam Hà Nội 18-02-10517 BM PHỤ LỤC 4: HƯỚNG DẪN THỞ MÁY Chỉ định thở máy: khởi phát cấp tính của 1. PaO2/FiO2 <= 300 2. Phù phổi có thâm nhiễm lan tỏa 2 bên phổi 3. Không có bằng chứng tăng áp lực nhĩ trái BƯỚC 1: CÀI ĐẶT VÀ ĐIỀU CHỈNH MÁY THỞ 1. Tính cân nặng dự đoán của bệnh nhân: Nam = 50 + 0.91 [chiều cao (cm) – 152.4] Nữ = 45.5 + 0.91[chiều cao (cm) – 152.4] 2. Chọn mode Assist Control 3. Đặt TV ban đầu = 8 ml/kg cân nặng dự đoán 4. Giảm TV xuống 1 ml/kg mỗi 2 giờ cho đến khi TV = 6ml/kg 5. Cài đặt tần số máy (f) theo thông khí sinh lý phút của bệnh nhân (không vượt quá 35 lần/phút) 6. Điều chỉnh TV và RR để đạt mục pH và Plateau pressure (xem bên dưới) 7. Cài đặt inspiratory flow rate trên nhu cầu bệnh nhân (thường > 80L/phút) Mục tiêu oxy hóa máu: PaO2 55- 80mmHg hay SpO2 88-95% FiO2 0.3 0.4 0.4 0.5 0.5 0.6 0.7 0.7 PEEP 5 5 8 8 10 10 10 12 FiO2 0.7 0.8 0.9 0.9 0.9 1 1 1 PEEP 14 14 14 16 18 20 22 24 Mục tiêu Plateau Pressure: < hay = 30 cmH2O Kiểm tra Pplat (ngưng thở vào 0.5 giây), SpO2, RR total, TV và pH ít nhất mỗi 4 giờ và sau khi thay đổi PEEP hay TV) Nếu Pplat > 30 cm H2O: giảm TV 1ml/kg (giảm tối đa 4 ml/kg) Nếu Pplat < 25 cm H2O: TV< 6ml/kg tăng TV 1ml/kg cho đến khi Pplat > 25 cmH2O hay TV = 6ml/kg Nếu Pplat < 30 cmH2O và xuất hiện tăng thể tích khí cặn (lồng ngực căng): tăng TV 1ml/kg (TV tối đa = 8ml/kg) Mục tiêu pH: 7.3 – 7.45 Kiểm soát toan máu: (pH<7.3) Nếu pH 7.15 – 7.3: tăng RR cho đến khi pH> 7.3 và PaCO2 < 25 (RR tối đa = 35) Nếu RR = 35 và PaCO2 < 25, cho NaHCO3 Nếu pH< 7.15: tăng RR tới 35. Nếu pH vẫn < 7.15 và đã cho NaHCO3, tăng TV mỗi 1ml/kg cho đến khi pH>7.15 (Pplat đích có thể cao) Kiểm soát kiềm máu: (pH> 7.45) giảm tần số thở nếu có thể Mục tiêu I:E = 1 : 1.0 -1.3 điều chỉnh flow rate để đạt mục tiêu Nếu FiO2 = 1 và PEEP = 24 cm H2O có thể điều chỉnh I:E = 1: 1 BƯỚC 2: CAI MÁY THỞ A. Cho tập thở CPAP hàng ngày khi: 1. FiO2 <= 0.5 và PEEP <= 8 2. PEEP và FiO2 <= giá trị của ngày trước 3. Bệnh nhân chấp nhận nỗ lực thở spontaneuos (có thể giảm tần số máy thở 50% trong 5 phút để phát hiện nỗ lực thở của bệnh nhân) 4. Huyết áp tâm thu >= 90 mmHg không có dùng thuốc vận mạch Cho tập thở CPAP: Đặt CPAP 5 cmH2O, FiO2 = 0.5 Nếu RR <=35 trong 5 phút: tiếp tục cai máy thở có hỗ trợ áp lực bên dưới Nếu RR > 35 nhỏ hơn 5 phút: cho tập thở lại sau khi đã làm hút đàm nhớt, giảm đau, giảm lo âu Nếu bệnh nhân không chịu được thở CPAP, cho lại thở máy mode A/C B. Phương pháp cai máy thở có hỗ trợ áp lực 1. Cài PEEP 5, và FiO2 = 0.5 2. Cài áp lực hỗ trợ ban đầu dựa vào RR trong khi tập thở CPAP a. Nếu CPAP RR < 25: cài áp lực hỗ trợ (PS) = 5cmH2O và chuyển qua bước 3d b. Nếu CPAP RR = 25-35: cài PS = 20 cmH2O sau đó giảm 5 cmH2O trong 5 phút. Trong 5 phút đó RR vẫn = 26-35 thì qua bước 3a c. Nếu mức PS ban đầu không dung nạp: cho thở máy lại mode A/C 3. Giảm PS a. Giảm PS 5 cmH2O mỗi 1-3 giờ b. Nếu PS >= 10 cmH2O mà bệnh nhân không chịu được, cho thở máy lại mode A/C (sáng hôm sau thử lại ở mức PS đã dung nạp ngày hôm qua và chuyển qua bước 3a) c. Nếu PS=5 cmH2O mà bệnh nhân không dung nạp, quay trở lại mức PS = 10 cmH2O. nếu dung nạp PS = 10, thì tiếp tục để qua đêm, sáng hôm sau lai tiep tuc cai máy thở. d. Nếu PS= 5 cmH2O dung nạp >= 2 giờ chuyển qua thở không hỗ trợ C. Tập thở không hỗ trợ 1. Đặt thêm ống T, trach collar, hay CPAP <= 5 cmH2O 2. Đánh giá dung nạp sau 2 giờ a. SPO2>=90% hay PaO2 >= 60 mmHg b. TV spontaneous >=4 ml/kg c. RR <= 35/ phút d. PH > 7.3 e. Không có suy hô hấp (suy hô hấp =2 hay hơn 2 các dấu hiệu sau) Nhịp tim > 120% so với trước đó Co kéo cơ hô hấp phụ Thở nghịch bụng Đổ mồ hôi Khó thở nhiếu 3. Nếu dung nạp xem xét rút ống nội khí quản 4. Nếu không dụng nạp bắt đầu lại Ps = 5 cmH2O PHỤ LỤC 5: ĐIỀU TRỊ SỐC NHIỄM KHUẨN MỤC TIÊU HỒI SỨC BAN ĐẦU Truyền tĩnh mạch dịch tinh thể ít nhất 30mL/kg trong vòng 3 giờ đầu. Sau khi hồi sức dịch ban đầu, tiếp tục truyền dịch dựa trên đánh giá huyết động liên tục. Nếu có thể, thông số động trên nền tĩnh có thể được sử dụng để tiên đoán đáp ứng dịch. Mục tiêu huyết áp trung bình ban đầu là 65mmHg trên bệnh nhân sốc nhiễm trùng đang sử dụng vận mạch Cần đưa lactate về giá trị bình thường vì nồng độ lactate tăng cao là chỉ điểm của giảm tưới máu mô SÀNG LỌC NHIỄM TRÙNG HUYẾT Lựa chọn công cụ tầm soát chính xác, kịp thời, phù hợp nguồn lực nhằm tiếp cận trường hợp nhiễm trùng huyết. Biểu hiện sinh lý bình thường cần được lưu ý khi lâm sàng nghi ngờ có nhiễm trùng. Thu thập chính xác các dấu hiệu sinh tồn dự đoán nhiễm trùng huyết trên các khoa nội trú, bao gồm nhịp thở và tình trạng ý thức Các công cụ tầm soát sự bất thường sinh lý Độ chính xác Kịp thời Khả thi SIRS * ** *** qSOFA ** * *** Điểm cảnh báo sớm (EWS) ** ** ** CHẨN ĐOÁN Đo nồng độ lactate Lactate máu có thể đại diện cho tình trạng tưới máu mô. Nếu ban đầu nồng độ lactate >2mmol/L, khuyến cáo thử lại trong vòng 2-4 giờ hồi sức đến khi lactate trở về bình thường Cấy máu trước khi khởi động điều trị kháng sinh Tối ưu việc xác định tác nhân gây bệnh là yếu tố quyết định trong cải thiện tiên lượng. Bởi vì kết quả cấy có thể âm tính chỉ sau khi sử dụng kháng sinh vài phút nên cần lấy mẫu cấy trước khi khởi động điều trị kháng sinh. Mẫu cấy máu đúng bao gồm ít nhất hai bộ (hiếu khí và kị khí). Việc khởi động kháng sinh không nên bị trì hoãn. ĐIỀU TRỊ KHÁNG SINH Kháng sinh truyền cần được sử dụng sớm nhất có thể sau khi nhận diện nhiễm trùng huyết hay sốc nhiễm trùng trong vòng 1 giờ đầu. Điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm phổ rộng với một hoặc nhiều kháng sinh trên bệnh nhân nhiễm trùng huyết hay sốc nhiễm trùng để phủ hết các tác nhân có khả năng gây bệnh Điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm cần được thu hẹp khi xác định mầm bệnh và độ nhạy cảm Phối hợp kháng sinh theo kinh nghiệm (sử dụng ít nhất hai kháng sinh khác nhóm) mục tiêu nhắm vào mầm bệnh vi khuẩn có khả năng nhất Xuống thang kháng sinh bằng cách ngưng phối hợp điều trị trong vòng vài ngày đầu nếu đáp ứng lâm sàng cải thiện và/hoặc có bằng chứng tình trạng nhiễm trùng được giải quyết. Điều này áp dụng trong cả phối hợp kháng sinh điều trị theo mục tiêu (kết quả cấy dương tính) và theo kinh nghiệm Điều trị kháng sinh trung bình trong vòng 7 – 10 ngày cho hầu hết các nhiễm trùng nghiêm trọng liên quan tới nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng Liệu trình có thể kéo dài hơn trên bệnh nhân đáp ứng lâm sàng chậm, không ngăn chặn nhiễm trùng, nhiễm tác nhân Staphylococus aureus, nhiễm trùng nấm và virus, hoặc tình trạng suy giảm miễn dịch, bao gồm cả giảm bạch cầu. Đánh giá mỗi ngày việc xuống thang kháng sinh trên bệnh nhân nhiễm trùng huyết hay sốc nhiễm trùng. Nồng độ Procalcitotin có thể sử dụng hỗ trợ quyết định ngưng kháng sinh theo kinh nghiệm trên bệnh nhân ban đầu có nhiễm trùng huyết. Nhiễm trùng không rõ ổ □ Vancomycin 25 mg/kg IV liều khởi đầu, sau đó duy trì vancomycin 15 mg/kg mỗi 12 giờ VÀ piperacillin-tazobactam 3.375 g IV mỗi 6 giờ □ Nếu dị ứng beta-lactam, khởi đầu vancomycin 25 mg/kg IV, sau đó duy trì vancomycin 15 mg/kg mỗi 12 giờ VÀ meropenem 500 mg IV mỗi 6 giờ Nhiễm trùng thần kinh trung ương □ Vancomycin 25 mg/kg IV liều khởi đầu, sau đó duy trì vancomycin 15 mg/kg mỗi 12 giờ VÀ Ceftriaxone 2 g IV mỗi 12 giờ □ Nếu dị ứng penicillin hoặc cephalosporin: Vancomycin 25 mg/kg IV liều khởi đầu, sau đó duy trì vancomycin 15 mg/kg mỗi 12 giờ VÀ meropenem 2 g IV mỗi 8 giờ □ Nếu bệnh nhân trên 50 tuổi hay có suy giảm miễn dịch, bổ sung thêm ampicillin 2 g IV mỗi 4 giờ Nhiễm trùng hệ tiêu hoá, hệ sinh dục □ piperacillin-tazobactam 3.375 g IV mỗi 6 giờ HOẶC □ Vancomycin 25 mg/kg IV liều khởi đầu, sau đó duy trì vancomycin 15 mg/kg mỗi 12 giờ VÀ meropenem 1 g IV q8h Nhiễm trùng da, mô mềm □ Vancomycin 25 mg/kg IV liều khởi đầu, sau đó duy trì vancomycin 15 mg/kg mỗi 12 giờ Viêm cân cơ hoại tử □ Meropenem 1g IV mỗi 8 giờ VÀ clindamycin 900 mg IV mỗi 8 giờ Sốt giảm bạch cầu □ Vancomycin 25 mg/kg IV liều khởi đầu, sau đó duy trì vancomycin 15 mg/kg mỗi 12 giờ VÀ Cefepime 2 g IV mỗi 8 giờ □ Nếu dị ứng với beta-lactam: Vancomycin 25mg/kg IV liều khởi đầu, sau đó duy trì vancomycin 15 mg/kg mỗi 12 giờ VÀ meropenem 500 mg IV 6 giờ Viêm phổi cộng đồng □ Ceftriaxone 2 g IV mỗi 24 giờ VÀ Azithromycin 500 mg IV mỗi 24 giờ □ Nếu dị ứng với beta-lactam: Moxifloxacin 400 mg IV mỗi 24 giờ KIỂM SOÁT Ổ NHIỄM KHUẨN Cận lâm sàng tìm ổ nhiễm khuẩn: Hình ảnh học chẩn đoán Soi/ cấy nước tiểu Cấy đàm Soi phân tìm C. difficile khi bệnh nhân tiêu chảy Phết dịch vết thương Phết dịch tiết mũi họng Chọc dò tuỷ sống (nếu có dấu hiệu gợi ý) Đối với nhiễm trùng có vị trí giải phẫu cụ thể cần kiểm soát nguồn nhiễm trùng sớm hoặc loại trừ nhanh nhất có thể trên bệnh nhân nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng, và các can thiệp để giải quyết nguồn nhiễm trùng càng sớm càng tốt sau khi chẩn đoán được đưa ra Loại bỏ kịp thời các dụng cụ nội mạch là nguồn có thể gây nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng sau khi can thiệp nội mạch khác đã được thiết lập BÙ DỊCH Hồi sức dịch ban đầu nên được bắt đầu ngay lập tức khi nhận thấy bệnh nhân có dấu hiệu nhiễm trùng huyết và/hoặc tụt huyết áp và tăng lactat. Các hướng dẫn khuyến cáo rằng bù tối thiểu 30 mL/kg dịch tinh thể trong vòng 3 giờ. Các bằng chứng quan sát cho thấy ủng hộ lượng dịch này. Sau hồi sức ban đầu, việc bù dịch nên được theo dõi sát để đảm bảo rằng bệnh nhân vẫn còn đáp ứng với bù dịch Dịch tinh thể là lựa chọn trong hồi sức ban đầu và bồi hoàn dịch lòng mạch trên bệnh nhân nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng. Sử dụng dịch tinh thể đẳng trương hoặc nước muối sinh lý trong hồi sức dịch. Khi bệnh nhân cần một lượng lớn dịch tinh thể, có thể sử dụng Albumin trong hồi sức ban đầu và bồi hoàn dịch lòng mạch trên bệnh nhân nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng, Không sử dụng dịch cao phân tử để bồi hoàn dịch lòng mạch. THUỐC VẬN MẠCH Việc phục hồi áp lực tưới máu đầy đủ đến các cơ quan quan trọng là điều cần thiết. Các thuốc vận mạch nên được bắt đầu sớm, trong vòng một giờ đầu tiên, nhằm duy trì HATB ≥ 65 mmHg nếu hồi sức dịch ban đầu không đạt được. Norepinephrine là thuốc được ưu tiên lựa chọn đầu tay. Ngoài ra có thể bổ sung vasopressin (liều 0,03U/phút) hoặc epinephrine với norepinephrine để đạt mục tiêu huyết áp trung bình Sử dụng dopamine làm thuốc vận mạch thay thế cho norepinephrine chỉ trên những bệnh nhân chọn lọc (bệnh nhân có nguy cơ thấp nhịp nhanh; nhịp chậm tương đối hoặc tuyệt đối) Sử dụng dobutamine trên bệnh nhân có bằng chứng của giảm tưới máu mô dai dẳng mặc dù đã hồi sức đủ dịch và sử dụng các thuốc vận mạch khác. Tất cả các bệnh nhân sử dụng thuốc vận mạch cần có catheter huyết áp động mạch xâm lấn. Thuốc Liều Vận mạch Norepinephrine 0.05 – 1 mcg/kg/phút Epinephrine 0.05 – 5 mcg/kg/phút Dopamine 5 – 20 mcg/kg/phút Phenylephrine 0.5 – 5 mcg/kg/phút Vasopressine 0.03 đơn vị/phút Tăng co bóp cơ tim Dobutamine 5 – 20 mcg/kg/phút CORTICOSTEROIDS Nếu huyết động không ổn định sau khi điều trị đầy đủ hồi sức dịch và thuốc vận mạch, có thể truyền tĩnh mạch hydrocortisone với liều 200 mg/ngày. TRUYỀN MÁU Chỉ truyền HCL khi nồng độ hemoglobin < 7 g/dL ở người lớn trên bệnh nhân không có bệnh lý như thiếu máu cơ tim, giảm oxy máu nặng, hoặc xuất huyết cấp. Truyền tiểu cầu khi số lượng tiểu cầu < 10000/mm3 (10 x 109 /L) nếu không có nguy cơ chảy máu và < 20000/mm3 (20 x 109 /L) nếu bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao. Truyền tiểu cầu với số lượng tiểu cầu cao hơn (> 50000/mm3 (50 x 109 /L)) trên bệnh nhân đang có dấu hiệu chảy máu, phẫu thuật, hoặc có can thiệp thủ thuật. KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT Mục tiêu giới hạn trên đường huyết <180md/dL Theo dõi đường huyết mỗi 1 đến 2 giờ cho đến khi giá trị đường huyết và tốc độ truyền insulin ổn định, sau đó theo dõi mỗi 4 giờ trên bệnh nhân đang duy trì insulin truyền. ĐIỀU TRỊ THAY THẾ THẬN Điều trị thay thế thận liên tục hoặc ngắt quãng trên bệnh nhân nhiễm trùng huyết và tổn thương thận cấp. Sử dụng liệu pháp liên tục để kiểm soát cân bằng dịch trên bệnh nhân nhiễm trùng huyết với huyết động không ổn định. ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH Điều trị dự phòng bằng thuốc (Heparin không phân đoạn (UFH) hoặc heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH)) LMWH thay vì UFH trong dự phòng VTE nếu không có chống chỉ định với LMWH Cần phối hợp điều trị dự phòng VTE bằng thuốc và cơ học nếu có thể DỰ PHÒNG LOÉT DẠ DÀY DO STRESS Dự phòng loét dạ dày trên bệnh nhân có nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng có nguy cơ xuất huyết tiêu hóa. Sử dụng ức chế bơm proton hoặc kháng histamine - 2 khi có chỉ định dự phòng loét dạ dày HỖ TRỢ HÔ HẤP Nhiễm trùng huyết không chỉ cần theo dõi xâm lấn và hỗ trợ huyết động mà còn cần hỗ trợ hô hấp bằng thông khí cơ học. Hỗ trợ hô hấp có thể bằng thông khí không xâm lấn (NIV), bằng xông mũi/ mask, hoặc thông khí xâm lấn. Khi thông khí xâm lấn, mục tiêu thể tích khí lưu thông thấp 6 ml/kg dựa trên cân nặng dự đoán. Bảo vệ phổi bằng giới hạn áp lực bình nguyên Pplat < 30 cmH2O với thể tích khí lưu thông thấp, PEEP cao nhằm huy động phế nang. Cải thiện tình trạng giảm oxy máu dai dẳng và ARDS bằng thủ thuật huy động phế nang và thông khí nằm sấp. Do tình trạng tăng tính thấm thành mạch trên bệnh nhân nhiễm trùng huyết nên việc bù dịch cần cẩn trọng và phòng ngừa viêm phổi thở máy (VAP) bằng cách cho bệnh nhân nằm đầu cao 30 – 45 độ. Đảm bảo không dùng an thần quá nhiều, và dùng ngắt quãng tạo điều kiện cho nhịp thở tự nhiên để đánh giá khả năng cai máy cũng như giảm nguy cơ loạn thần. DINH DƯỠNG Bắt đầu dinh dưỡng qua đường ruột sớm là rất quan trọng ở bệnh nhân nặng, và có thể bổ sung các thuốc hỗ trợ nhu động ruột như metoclopramide và erythromycin. Tuy các bằng chứng vẫn chưa rõ ràng, nhưng việc sử dụng các thuốc này có thể hỗ trợ trên bệnh nhân không dung nạp đường ruột do giảm tưới máu ruột, liệt ruột, do sử dụng thuốc an thần, và giúp ngăn ngừa hít sặc dịch dạ dày.
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_su_thay_doi_nong_do_cytokin_huyet_tuong_t.pdf
- DONG GOP MOI CUA LA (VIET VA ENGLISH).docx
- Luan an tom tat - Viet.pdf
- Luan an.pdf