Luận án Nghiên cứu sự thay đổi oxy máu và cơ học phổi trong thông khí nhân tạo tư thế nằm sấp trên bệnh nhân suy hô hấp cấp tiến triển
Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS) là tình trạng bệnh lý nặng nề, thường gặp trong khoa Hồi sức cấp cứu. Tại Mỹ hàng năm có khoảng 150.000 bệnh nhân ARDS [1]. Theo một số tác giả trên thế giới thì tỷ lệ tử vong của ARDS từ 40 - 60% [2],[3]. Tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai, theo nghiên cứu của một số tác giả như Nguyễn Minh Nghĩa và Phạm Đức Lượng năm 2011 thì tỷ lệ tử vong của bệnh nhân ARDS là 52,6% và 54,8% [4],[5].
Đặc trưng của ARDS là tổn thương màng phế nang - mao mạch lan tỏa, làm cho dịch và các chất có trọng lượng phân tử cao từ trong lòng mạch thoát ra ngoài khoảng kẽ và vào phế nang. Vùng phổi phía lưng trở nên đông đặc và không còn khả năng thông khí. Trong khi đó ở phía xương ức thì các phế nang lại bị căng giãn quá mức. Hậu quả làm bất tương xứng tỷ lệ thông khí/tưới máu và gây giảm oxy máu trơ [6],[7].
Cho đến nay, thông khí nhân tạo (TKNT) theo chiến lược bảo vệ phổi với Vt thấp và huy động phế nang vẫn là biện pháp cơ bản trong điều trị bệnh nhân ARDS [8]. Tuy nhiên khi bệnh nhân nằm ngửa thì do tác động của trọng lực làm cho vùng phổi phía lưng bị xẹp nên không được thông khí, còn vùng phổi phía xương ức lại bị thông khí quá mức [9]. Vì vậy các nhà nghiên cứu đã đề xuất biện pháp TKNT ở tư thế bệnh nhân nằm sấp với mục đích làm tăng huy động phế nang ở vùng phổi phía lưng, đồng thời làm giảm sự căng giãn phế nang quá mức ở vùng phổi phía xương ức.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu sự thay đổi oxy máu và cơ học phổi trong thông khí nhân tạo tư thế nằm sấp trên bệnh nhân suy hô hấp cấp tiến triển
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI & ĐỖ MINH DƯƠNG NGHI£N CøU Sù THAY §æI OXY M¸U Vµ C¥ HäC PHæI TRONG TH¤NG KHÝ NH¢N T¹O T¦ THÕ N»M SÊP TR£N BÖNH NH¢N SUY H¤ HÊP CÊP TIÕN TRIÓN LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC HÀ NỘI - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI & ĐỖ MINH DƯƠNG NGHI£N CøU Sù THAY §æI OXY M¸U Vµ C¥ HäC PHæI TRONG TH¤NG KHÝ NH¢N T¹O T¦ THÕ N»M SÊP TR£N BÖNH NH¢N SUY H¤ HÊP CÊP TIÕN TRIÓN Chuyên ngành: Hồi sức cấp cứu và Chống độc Mã số: 62720122 LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Thị Dụ 2. TS. Đỗ Ngọc Sơn HÀ NỘI - 2017 LỜI CẢM ƠN Để thực hiện luận án này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều các thầy, các cô cùng với nhiều cá nhân và tập thể khác. Nhân dịp hoàn thành công trình này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tất cả các thầy, các cô, các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn: - Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học trường Đại học Y Hà Nội và Ban giám đốc Bệnh viện Bạch Mai, Phòng Kế hoạch tổng hợp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận án. - PGS. TS. Nguyễn Đạt Anh, PGS. TS. Đặng Quốc Tuấn cùng toàn thể các thầy, cô trong Bộ môn Hồi sức cấp cứu Trường Đại học Y Hà Nội đã tận tình chỉ bảo, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. - Các nhà khoa học trong Hội đồng cấp cơ sở và các Giáo sư phản biện kín đã có những ý kiến vô cùng quý báu giúp tôi hoàn thiện luận án này. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. Nguyễn Thị Dụ, TS. Đỗ Ngọc Sơn, những người thầy đã tận tình ủng hộ, động viên, và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn: - Tập thể các cán bộ công nhân viên Khoa Cấp cứu, Khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai cùng toàn thể các học viên cao học, nội trú, chuyên khoa I, chuyên khoa II, nghiên cứu sinh chuyên ngành hồi sức cấp cứu đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. - Ban giám đốc Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình và tập thể cán bộ nhân viên Khoa Hồi sức tích cực - Chống độc Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các bệnh nhân điều trị tại Khoa Cấp cứu, Khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai đã tham gia vào đề tài nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận án này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới những người thân trong gia đình: bố, mẹ, anh, chị, vợ con và bạn bè đã luôn khích lệ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án. Tôi xin ghi nhận những tình cảm và công lao ấy. Đỗ Minh Dương LỜI CAM ĐOAN Tôi là Đỗ Minh Dương, nghiên cứu sinh khóa 32 Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Hồi sức cấp cứu và Chống độc, xin cam đoan: 1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của Cô GS. TS. Nguyễn Thị Dụ và Thầy TS. Đỗ Ngọc Sơn. 2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam 3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2017 Người viết cam đoan Đỗ Minh Dương DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ALTMTT Áp lực tĩnh mạch trung tâm APACHE II Bảng điểm đánh giá mức độ nặng trong 24 giờ đầu (Acute Physiology and Chronic Health Evaluation) APRV Thông khí kiểm soát thể tích có điều chỉnh áp lực (Pressure Regulated Volume Control) ARDS Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (Acute Respiratory Distress Syndrome) CI Chỉ số tim (Cardiac Index) CO Cung lượng tim (Cardiac Output) Compliance Độ giãn nở phổi EVLW Lượng nước ngoài mạch máu ở phổi (Extravascular Lung Water) FiO2 Nồng độ oxy trong khí thở vào (Fraction of Inspired Oxygen) GEDV Tổng thể tích cuối tâm trương (Global End Diastolic Volume) HATB Huyết áp trung bình I:E Tỷ lệ thời gian thở vào/thời gian thở ra (Inspiration/Expiration) LIS Điểm tổn thương phổi (Lung Injury Score) MV Thông khí phút (Minute Volume) PaCO2 Phân áp riêng phần khí carbonic trong máu động mạch (Partial pressure of Carbon dioxide) PaO2 Phân áp riêng phần khí oxy trong máu động mạch (Partial pressure of Oxygen) PBW Cân nặng lý tưởng (Pridicted Body Weight) PCV Thông khí kiểm soát áp lực (Pressure Controlled Ventilation) PEEP Áp lực dương cuối thì thở ra (Positive End Expiratory Pressure) PiCCO Phương pháp thăm dò huyết động xuyên phổi (Pulse Contour Cardiac Output) PIP Áp lực đỉnh thì thở vào (Peak Inspiratory Airway Pressure) Pmean Áp lực trung bình đường thở Pplateau Áp lực cao nguyên PRVC Thông khí kiểm soát thể tích có điều chỉnh áp lực (Pressure Regular Volume Control) SOFA Bảng điểm đánh giá suy tạng (Sequential Organ Failure Assessment score) SpO2 Độ bão hòa oxy mao mạch ngoại vi (Saturation of Peripheral Oxygen) TKNT Thông khí nhân tạo VA/Q Tỷ lệ thông khí/tưới máu (Ventilation/Perfution) VCV Thông khí kiểm soát thể tích (Volume Controlled Ventilation) VILI Tổn thương phổi do máy thở (Ventilator Induced Lung Injury) Vte Thể tích khí lưu thông thở ra (Tidal Volume Expiration) MỤC LỤC CÁC CÔNG TRÌNH Đà CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Đặc điểm phân bố theo nhóm tuổi 61 Bảng 3.2. Các yếu tố nguy cơ gây ARDS 62 Bảng 3.3. Các bệnh mạn tính kèm theo 63 Bảng 3.4. Đặc điểm lâm sàng trước TKNT tư thế nằm sấp 64 Bảng 3.5. Đặc điểm về khí máu động mạch trước TKNT tư thế nằm sấp 65 Bảng 3.6. Xét nghiệm huyết học trước TKNT tư thế nằm sấp 66 Bảng 3.7. Xét nghiệm sinh hóa trước TKNT tư thế nằm sấp 67 Bảng 3.8. Tình trạng nặng của bệnh trước TKNT tư thế nằm sấp 68 Bảng 3.9. Sử dụng thuốc an thần, giảm đau, giãn cơ 69 Bảng 3.10. Thể tích khí lưu thông, thông khí phút, tần số thở 75 Bảng 3.11. Tỷ lệ FiO2 và PEEP 75 Bảng 3.13. Tổng thể tích cuối tâm trương và lượng nước ở phổi 78 Bảng 3.14. Tai biến khi do thay đổi tư thế 79 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Đặc điểm phân bố về giới 61 Biểu đồ 3.2. Các phương thức thở máy được sử dụng 68 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ tử vong và xin về 69 Biểu đồ 3.4. Bão hòa oxy máu mao mạch 70 Biểu đồ 3.5. Thay đổi áp lực riêng phần oxy trong máu động mạch 70 Biểu đồ 3.6. Thay đổi tỷ lệ PaO2/FiO2 71 Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ bệnh nhân có cải thiện oxy máu 71 Biểu đồ 3.8. Thay đổi áp lực cao nguyên khi bệnh nhân nằm sấp 72 Biểu đồ 3.9. Thay đổi áp lực đỉnh đường thở 72 Biểu đồ 3.10. Thay đổi áp lực trung bình đường thở 73 Biểu đồ 3.11. Thay đổi áp lực đẩy vào 73 Biểu đồ 3.12. Thay đổi độ giãn nở phổi khi bệnh nhân nằm sấp 74 Biểu đồ 3.13. Tương quan giữa PaO2/FiO2 và độ giãn nở phổi tĩnh 74 Biểu đồ 3.14. Thay đổi tần số tim khi bệnh nhân nằm sấp 76 Biểu đồ 3.15. Thay đổi huyết áp trung bình khi bệnh nhân nằm sấp 76 Biểu đồ 3.16. Thay đổi áp lực tĩnh mạch trung tâm 77 Biểu đồ 3.17. Liều lượng Noradrenaline khi bệnh nhân nằm sấp 78 Biểu đồ 3.18. Trào ngược dịch dạ dày 79 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Cấu tạo màng phế nang - mao mạch 6 Hình 1.2. Phế nang bình thường và phế nang tổn thương trong ARDS 9 Hình 1.3. Hình ảnh chụp cắt lớp phổi bệnh nhân ARDS 10 Hình 1.4. Phế nang bệnh nhân ARDS giai đoạn tăng sinh và tạo xơ 11 Hình 1.5. Mở phổi theo từng bậc 21 Hình 1.6. Hình ảnh chụp cắt lớp phổi bệnh nhân ở tư thế nằm sấp 24 Hình 2.1. Máy thở dùng trong nhiên cứu 41 Hình 2.2. Máy phân tích khí máu động mạch 42 Hình 2.3. Máy monitor theo dõi bệnh nhân 42 Hình 2.4. Bệnh nhân TKNT tư thế nằm sấp 48 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Tóm tắt cơ chế bệnh sinh ARDS 13 Sơ đồ 1.2. Ảnh hưởng của tư thế nằm sấp lên huyết động 30 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu TKNT tư thế nằm sấp 60 ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS) là tình trạng bệnh lý nặng nề, thường gặp trong khoa Hồi sức cấp cứu. Tại Mỹ hàng năm có khoảng 150.000 bệnh nhân ARDS [1]. Theo một số tác giả trên thế giới thì tỷ lệ tử vong của ARDS từ 40 - 60% [2],[3]. Tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai, theo nghiên cứu của một số tác giả như Nguyễn Minh Nghĩa và Phạm Đức Lượng năm 2011 thì tỷ lệ tử vong của bệnh nhân ARDS là 52,6% và 54,8% [4],[5]. Đặc trưng của ARDS là tổn thương màng phế nang - mao mạch lan tỏa, làm cho dịch và các chất có trọng lượng phân tử cao từ trong lòng mạch thoát ra ngoài khoảng kẽ và vào phế nang. Vùng phổi phía lưng trở nên đông đặc và không còn khả năng thông khí. Trong khi đó ở phía xương ức thì các phế nang lại bị căng giãn quá mức. Hậu quả làm bất tương xứng tỷ lệ thông khí/tưới máu và gây giảm oxy máu trơ [6],[7]. Cho đến nay, thông khí nhân tạo (TKNT) theo chiến lược bảo vệ phổi với Vt thấp và huy động phế nang vẫn là biện pháp cơ bản trong điều trị bệnh nhân ARDS [8]. Tuy nhiên khi bệnh nhân nằm ngửa thì do tác động của trọng lực làm cho vùng phổi phía lưng bị xẹp nên không được thông khí, còn vùng phổi phía xương ức lại bị thông khí quá mức [9]. Vì vậy các nhà nghiên cứu đã đề xuất biện pháp TKNT ở tư thế bệnh nhân nằm sấp với mục đích làm tăng huy động phế nang ở vùng phổi phía lưng, đồng thời làm giảm sự căng giãn phế nang quá mức ở vùng phổi phía xương ức. Phương pháp TKNT tư thế nằm sấp lần đầu tiên được Piehl áp dụng vào năm 1976 trên 5 bệnh nhân ARDS thì thấy có sự cải thiện rõ rệt về oxy máu khi chuyển bệnh nhân từ tư thế nằm ngửa sang nằm sấp [10]. Hầu hết các nghiên cứu sau đó cũng cho thấy TKNT tư thế nằm sấp có tác dụng làm tăng oxy máu trên 60 - 80% bệnh nhân, đồng thời làm cải thiện cơ học phổi nhưng không làm giảm tỷ lệ tử vong [11],[12]. Dựa trên những tiến bộ về hiểu biết cơ chế bệnh sinh của ARDS, năm 2013 Guerin và cộng sự tiến hành nghiên cứu đa trung tâm trên 466 bệnh nhân ARDS có tỷ lệ PaO2/FiO2 ≤ 150, trong đó có 234 bệnh nhân nằm sấp 17 giờ/ngày và được TKNT với Vt thấp (khoảng 6 ml/kg). Kết quả tỷ lệ tử vong ngày thứ 28 giảm từ 32,8% xuống 16% với p < 0,001 [13]. Phân tích gộp của Sud và cộng sự năm 2014 về hiệu quả của TKNT tư thế nằm sấp ở bệnh nhân ARDS cũng cho thấy bệnh nhân ARDS nặng được TKNT với Vt thấp ở tư thế nằm sấp trên 16 giờ/ngày thì làm cải thiện tỷ lệ tử vong với p < 0,01 [14]. Tuy nhiên khi thực hiện TKNT tư thế nằm sấp cũng có thể xảy ra một số tai biến nguy hiểm như ngừng tim, tụt huyết áp, tắc hay tuột ống nội khí quản, tuột catheter. Các tai biến ít nghiêm trọng nhưng cũng hay gặp là nôn và tổn thương vùng tỳ đè...[15],[16],[17]. Do đó TKNT tư thế nằm sấp tuy được khuyến cáo trong điều trị bệnh nhân ARDS nhưng những vấn đề về lợi ích và nguy cơ của biện pháp này hiện nay vẫn còn nhiều tranh cãi. Tại Việt Nam, cho đến nay mới có một vài trường hợp thử nghiệm về TKNT tư thế nằm sấp trên bệnh nhân ARDS nhưng vẫn chưa có đề tài nào được nghiên cứu. Vì vậy để đánh giá một số tác dụng và nguy cơ có thể xảy ra khi TKNT tư thế nằm sấp trong điều trị bệnh nhân ARDS, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sự thay đổi oxy máu và cơ học phổi trong thông khí nhân tạo tư thế nằm sấp trên bệnh nhân suy hô hấp cấp tiến triển” nhằm mục tiêu: 1. Nghiên cứu sự thay đổi oxy máu và cơ học phổi trong thông khí nhân tạo tư thế nằm sấp trên bệnh nhân suy hô hấp cấp tiến triển. 2. Nhận xét các tai biến có thể gặp khi áp dụng thông khí nhân tạo tư thế nằm sấp trong điều trị bệnh nhân suy hô hấp cấp tiến triển. Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. HỘI CHỨNG SUY HÔ HẤP CẤP TIẾN TRIỂN 1.1.1. Lịch sử và các tiêu chuẩn chẩn đoán ARDS Năm 1967, lần đầu tiên Ashbaugh gọi là "Hội chứng suy hô hấp tiến triển ở người lớn" (Adult Respiratory Distress Syndrome - ARDS) khi mô tả 12 bệnh nhân suy hô hấp cấp với nguyên nhân ban đầu khác nhau, nhưng bệnh cảnh suy hô hấp cấp giống nhau. Các bệnh nhân đều có khó thở, giảm giãn nở phổi và trên Xquang phổi có hình ảnh mờ lan tỏa cả hai bên. Tất cả các bệnh nhân đều giảm oxy máu trơ mặc dù được điều trị với oxy nồng độ cao. Hội chứng này giống hội chứng “suy hô hấp ở trẻ sơ sinh bị bệnh màng trong” nên được gọi là "hội chứng suy hô hấp tiến triển ở người lớn" [18]. Năm 1994, Hội nghị thống nhất Âu - Mỹ về ARDS (The American - European Consensus Conference on ARDS - AECC) đã đổi tên "hội chứng suy hô hấp tiến triển ở người lớn" thành "hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển" (Acute Respiratory Distress Syndrome) vì ARDS có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi [19]. Đồng thời, Hội nghị này cũng đã đưa ra các tiêu chuẩn để chẩn đoán ARDS bao gồm: Khởi phát đột ngột. Có tình trạng giảm oxy hoá máu kéo dài với tỷ lệ PaO2/FiO2 £ 300 cho tổn thương phổi cấp (ALI) và PaO2/FiO2 £ 200 cho ARDS. Xquang có hình thâm nhiễm phổi lan tỏa 2 bên giống với hình ảnh của phù phổi cấp. Tiêu chuẩn loại trừ bao gồm: áp lực mao mạch phổi bít ³ 18 mmHg, hoặc có bằng chứng lâm sàng của tăng áp lực nhĩ trái [19]. Định nghĩa của hội nghị thống nhất Âu - Mỹ về ARDS đã nâng cao kiến thức về ARDS và chất lượng chăm sóc đối với bệnh nhân ARDS. Tuy nhiên định nghĩa của AECC thiếu tiêu chuẩn cụ thể về thời gian để xác định cấp tính, tỷ lệ PaO2/FiO2 khi cài đặt PEEP, giá trị áp lực mao mạch phổi bít để loại trừ ARDS không phù hợp [20],[21]. Với những lý do đó, Hội nghị hồi sức tích cực Châu Âu cùng Hội lồng ngực, Hội hồi sức tích cực Hoa Kỳ đã đưa ra định nghĩa Berlin nhằm cập nhật, sửa đổi các điểm hạn chế của định nghĩa về ARDS năm 1994 [22]. - Thời gian: Trong vòng 1 tuần hoặc các triệu chứng hô hấp nặng lên hay mới xuất hiện. - Hình ảnh Xquang phổi thẳng: mờ lan tỏa cả hai phổi không giải thích được do tràn dịch hay xẹp phổi. - Nguồn gốc của suy hô hấp: không do suy tim hay quá tải dịch. Cần siêu âm tim để loại trừ phù phổi cấp huyết động nếu không có yếu tố nguy cơ. - Oxy máu: Nhẹ: 200 < PaO2/FiO2 ≤ 300 mmHg với PEEP ≥ 5 cm H2O Trung bình: 100 < PaO2/FiO2 ≤ 200 với PEEP ≥ 5 cm H2O Nặng: PaO2/FiO2 ≤ 100 với PEEP ≥ 5 cm H2O 1.1.2. Tỷ lệ mắc ARDS Năm 2005, theo ước tính của NIH (National Institutes of Health), tỷ lệ ARDS hàng năm ở Mỹ ước tính khoảng 80 ca/100.000 người [1]. Trong các khoa hồi sức cấp cứu, ARDS chiếm tỷ lệ 10 - 15%, khoảng 6,3% bệnh nhân hồi sức có nguy cơ tiến triển thành ARDS. Trong số các bệnh nhân thở máy thì ARDS chiếm tỷ lệ 15 - 23% [23]. 1.1.3. Yếu tố nguy cơ Theo AECC-1994 có 2 nhóm yếu tố nguy cơ dẫn đến ARDS do tổn thương trực tiếp hay gián tiếp [19]: - Tổn thương phổi trực tiếp từ phía lòng phế nang Viêm phổi. Hít phải dịch dạ dày. Ngạt nước. Hít phải khí độc. Đụng dập phổi. Nhồi máu phổi. - Tổn thương phổi gián tiếp từ phía mao mạch Nhiễm khuẩn huyết nguyên nhân ngoài phổi. Chấn thương nặng có sốc và đa chấn thương. Tái tưới máu sau tuần hoàn ngoài cơ thể. Ngộ độc thuốc. Viêm tụy cấp. Truyền máu với thể tích lớn (> 15 đơn vị máu). Các nghiên cứu trong nhiều năm qua cho thấy: càng nhiều yếu tố nguy cơ thì khả năng dẫn tới ARDS càng cao. Theo Walkey và cộng sự thì có 21% bệnh nhân ARDS có nhiều hơn 1 yếu tố nguy cơ. ... acute lung injury and mechanical ventilation 2013. Am J Respir Crit Care Med, 189 (10), 1187-1193. 121. Rittayamai N, Brochard L (2015). Recent advances in mechanical ventilation in patients with acute respiratory distress syndrome. Eur Respir Rev, 24 (135), 132-140. 122. Gattinoni L, Quintel M (2016). How ARDS should be treated. Crit Care, 20 (86), 1-3. 123. Rossetti HB, Machado FR, Valiatti JL, et al (2006). Effects of prone position on the oxygenation of patients with acute respiratory distress syndrome. Sao Paulo Med J, 124 (1), 15-20. 124. Gattinoni L, Protti A (2008). Ventilation in the prone position: for some but not for all? CMAJ, 178 (9), 1174-1176. 125. Ball C, Adams J, Boyce S, et al (2001). Clinical guidelines for the use of the prone position in acute respiratory distress syndrome. Intensive Crit Care Nurs, 17 (2), 94-104. 126. Athota KP, Millar D, Branson RD, et al (2014). A practical approach to the use of prone therapy in acute respiratory distress syndrome. Expert Rev Respir Med, 8 (4), 453-463. 127. Oliveira VM, Weschenfelder ME, Deponti G, et al (2016). Good practices for prone positioning at the bedside: Construction of a care protocol. Rev Assoc Med Bras (1992), 62 (3), 287-293. 128. Reignier J, Dimet J, Martin-Lefevre L, et al (2010). Before-after study of a standardized ICU protocol for early enteral feeding in patients turned in the prone position. Clin Nutr, 29 (2), 210-216. 129. Walsh SJ, Bedi A (2002). Successful defibrillation in the prone position. Br J Anaesth, 89 (5), 799-800. 130. Atkinson MC (2000). The efficacy of cardiopulmonary resuscitation in the prone position. Crit Care Resusc, 2 (3), 188-190. 131. Huey WY (2006). Is the upside-down position better in cardiopulmonary resuscitation? J Chin Med Assoc, 69 (5), 199-201. 132. Nakos G, Tsangaris I, Kostanti E, et al (2000). Effect of the prone position on patients with hydrostatic pulmonary edema compared with patients with acute respiratory distress syndrome and pulmonary fibrosis. Am J Respir Crit Care Med, 161 (2 Pt 1), 360-368. 133. Romero CM, Cornejo RA, Galvez LR, et al (2009). Extended prone position ventilation in severe acute respiratory distress syndrome: a pilot feasibility study. J Crit Care, 24 (1), 81-88. 134. Sami ST, Harrison TP, Jaime B, et al (2014). Prone Position Improved Pneumonia in a Patient with Total Artificial Heart. Journal of Surgery and Science, 2 (1), 1-3. 135. Rowe C (2004). Development of clinical guidelines for prone positioning in critically ill adults. Nurs Crit Care, 9 (2), 50-57. 136. Abroug F, Ouanes-Besbes L, Elatrous S, et al (2008). The effect of prone positioning in acute respiratory distress syndrome or acute lung injury: a meta-analysis. Areas of uncertainty and recommendations for research. Intensive Care Med, 34 (6), 1002-1011. 137. Dellinger RP, Levy MM, Rhodes A, et al (2013). Surviving sepsis campaign: international guidelines for management of severe sepsis and septic shock: 2012. Crit Care Med, 41 (2), 580-637. 138. Ramsay MAE, Savege TM, Simpson BRJ, et al (1974). Controlled Sedation with Alphaxalone-Alphadolone. British Medical Journal, 2 (5920), 656-659. 139. Brisard L, Le Gouge A, Lascarrou JB, et al (2014). Impact of early enteral versus parenteral nutrition on mortality in patients requiring mechanical ventilation and catecholamines: study protocol for a randomized controlled trial (NUTRIREA-2). Trials, 15 (507), 1-13. 140. Lê Đức Nhân (2012). Nghiên cứu hiệu quả của chiến lược mở phổi và chiến lược ARDS NETWORK trong thông khí nhân tạo bệnh nhân suy hô hấp cấp tiến triển, Luận án tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 141. Murray JF, Matthay MA, Luce JM, et al (1998). An expanded definition of the adult respiratory distress syndrome. Am Rev Respir Dis, 138 (3), 720-723. 142. Petrucci N, De Feo C (2013). Lung protective ventilation strategy for the acute respiratory distress syndrome. Cochrane Database Syst Rev, (2), 1-36. 143. Summers C, Singh NR, Worpole L, et al (2016). Incidence and recognition of acute respiratory distress syndrome in a UK intensive care unit. Thorax, 71 (11), 1050-1051. 144. Pappert D, Rossaint R, Slama K, et al (1994). Influence of positioning on ventilation-perfusion relationships in severe adult respiratory distress syndrome. Chest, 106 (5), 1511-1516. 145. Amato MB, Meade MO, Slutsky AS, et al (2015). Driving pressure and survival in the acute respiratory distress syndrome. N Engl J Med, 372 (8), 747-755. 146. Kimmoun A, Roche S, Bridey C, et al (2015). Prolonged prone positioning under VV-ECMO is safe and improves oxygenation and respiratory compliance. Ann Intensive Care, 5 (1), 35. 147. Mutoh T, Guest RJ, Lamm WJ, et al (1992). Prone position alters the effect of volume overload on regional pleural pressures and improves hypoxemia in pigs in vivo. Am Rev Respir Dis, 146 (2), 300-306. 148. Ferguson ND, Meade MO, Hallett DC, et al (2002). High values of the pulmonary artery wedge pressure in patients with acute lung injury and acute respiratory distress syndrome. Intensive Care Med, 28 (8), 1073-1077. 149. Jozwiak M, Teboul J-L, Monnet X (2015). Extravascular lung water in critical care: recent advances and clinical applications. Annals of Intensive Care, 5, 38. 150. Jozwiak M, Silva S, Persichini R, et al (2013). Extravascular lung water is an independent prognostic factor in patients with acute respiratory distress syndrome. Crit Care Med, 41 (2), 472-480. PHỤ LỤC 1: BẢNG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG NẶNG (APACHE II) Chỉ số 4 3 2 1 0 1 2 3 4 Điểm Nhiệt độ ³ 41 39 - 40,9 38,5 -38,9 36 -38,4 34 -35,9 32 -33,9 30 -31,9 £ 29,9 HATB ³ 160 130 -159 110 -129 70 -109 50 -69 £ 49 TS tim ³ 180 140 -179 110 -139 70 -109 55 -69 40 -54 £ 39 TS thở ³ 50 35- 49 25 -34 12 - 24 10 -11 6 -9 £ 5 (A-a) PO2 PaO2 ³ 500 350 – 499 200 - 349 < 200 > 70 61-70 55 -60 < 55 pH máu ĐM ³ 7,7 7,6 -7,69 7,5 -7,59 7,3 -7,59 7,25 -7,32 7,15 -7,24 < 7,15 Na+ ³ 180 160 -179 155 -159 150 -154 130 -149 120 -129 111 -119 £ 110 K+ ³ 7 6 -6,9 5,5 -5,9 3,5-5,4 3 -3,4 2,5 -2,9 < 2,5 Creatinin ³ 310 176 -299 132 -167 52,8 -123 < 52,8 Hct (%) ³ 60 50 -59,9 46 - 49,9 30 - 45,9 20 -29,9 < 20 Bạch cầu ³ 40 20 -39,9 15 -19,9 3 - 14,9 1-2,9 < 1 Glasgow 13 -15 10 -12 7 - 9 4 - 6 3 Tuổi 75: 6 Bệnh lý cấp hay mạn tính Bệnh lý mạn tính nặng: cộng thêm 2 điểm Bệnh cấp cứu hay mổ cấp cứu: cộng thêm 5 điểm Tổng số điểm Các bệnh mạn tính nặng: + Xơ gan (chẩn đoán xác định bằng sinh thiết), xuất huyết do tăng ALTM cửa, + Suy tim giai đoạn IV (phân độ của NYHA), + Suy hô hấp nặng, + Đang phải thận nhân tạo chu kỳ PHỤ LỤC 2: BẢNG ĐIỂM SOFA ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ SUY TẠNG Chỉ số Điểm SOFA PaO2/FiO2 < 400 1 < 300 2 < 200 3 < 100 4 Tiểu cầu < 150000 1 < 100000 2 < 50000 3 < 20000 4 Bilirubin 20 - 32 1 33 - 101 2 102 - 204 3 > 204 4 HA và vận mạch HA trung bình < 70 mmHg 1 Dopa hoặc Dobu ≤ 5 µg/kg/ph 2 Dopa > 5 µg/kg/ph hoặc Noradrelanin hoặc Adrenalin ≤ 0.1 µg/kg/ph 3 Dopa > 15 µg/kg/ph hoặc Noradrelanin hoặc Adrenalin > 0.1 µg/kg/ph 4 Glasgow 13 - 14 1 10 - 12 2 6 - 9 3 < 6 4 Creatinin 110 - 170 1 171 - 299 2 300 - 440 hoặc nước tiểu < 500ml/ngày 3 > 440 hoặc nước tiểu < 200ml/ngày 4 PHỤ LỤC 3: BẢNG ĐIỂM TỔN THƯƠNG PHỔI (MURRAY LUNG INJURY SCORE) Chỉ số Mức độ tổn thương Điểm X quang ngực Không có hình ảnh tổn thương phế nang Tổn thưong phế nang chiếm 1/4 phổi Tổn thương phế nang chiếm 2/4 phổi Tổn thương phế nang chiếm 3/4 phổi Tổn thương phế nang chiếm 4/4 phổi 0 1 2 3 4 Chỉ số giảm oxy máu (mmHg) PaO2/FiO2 > 300 PaO2/FiO2: 225 - 299 PaO2/FiO2: 175 - 224 PaO2/FiO2: 100 - 174 PaO2/FiO2 < 100 0 1 2 3 4 Chỉ số PEEP (cmH20) PEEP > 5 PEEP 6 - 8 PEEP 9 - 11 PEEP 12 - 14 PEEP > 15 0 1 2 3 4 Chỉ số compliance hệ thống hô hấp (ml/cmH20) Compliance > 80 Compliance 60 -79 Compliance 40 - 59 Compliance 20 - 39 Compliance < 19 0 1 2 3 4 Lấy tổng số điểm chia cho số hạng mục được đánh giá sẽ cho số điểm cuối cùng, nếu số điểm chia ra được: 0: Không tổn thương phổi 0,1 - 2,5: Tổn thương phổi nhẹ đến trung bình > 2,5: Tổn thương phổi nặng (ARDS) PHỤ LỤC 4: BẢNG ĐIỂM AN THẦN RAMSAY Điểm Mức độ ý thức 1 Tỉnh, hốt hoảng, kích thích, vật vã 2 Tỉnh, hợp tác, có định hướng, không kích thích 3 Tỉnh, chỉ đáp ứng khi ra lệnh 4 Ngủ, đáp ứng nhanh khi bị kích thích đau, nói to 5 Ngủ, đáp ứng chậm khi bị kích thích đau, nói to 6 Ngủ sâu, không đáp ứng BỆNH VIỆN BẠCH MAI KHOA.. CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc CÁC NỘI DUNG CHÍNH GIẢI THÍCH CHO NGƯỜI NHÀ NGƯỜI BỆNH TRƯỚC KHI TKNT TƯ THẾ NẰM SẤP 1. Tác dụng chính của TKNT tư thế nằm sấp Cải thiện oxy máu và thông khí ở phổi. Tăng khả năng bài tiết dịch ở phổi. Giảm tổn thương phổi do thở máy. Giải phóng sự đè ép của tim và các tạng trong ổ bụng lên phổi. 2. Tai biến có thể xảy ra khi TKNT tư thế nằm sấp Phù nề vùng mặt. Loét do tỳ đè. Nôn. Tuột, tắc ống nội khí quản, ống dẫn lưu, catheter tĩnh mạch trung tâm. Loạn nhịp tim, tụt huyết áp. Ngừng tim 3. Các biện pháp hạn chế và xử trí tai biến - Lựa chọn bệnh nhân đúng theo chỉ định và chống chỉ định. - Thực hiện kỹ thuật đúng quy trình. - Cố định chắc ống nội khí quản, catheter trước khi thay đổi tư thế. - Theo dõi sát các diễn biến của bệnh nhân để xử trí kịp thời tai biến, biến chứng khi xảy ra. - Dừng kỹ thuật TKNT tư thế nằm sấp khi có nguy cơ xảy ra tai biến nguy hiểm cho bệnh nhân hoặc khi người nhà bệnh nhân không đồng ý. BỆNH VIỆN BẠCH MAI KHOA.. CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc GIẤY CAM ĐOAN CHẤP NHẬN KỸ THUẬT THÔNG KHÍ NHÂN TẠO TƯ THẾ NẰM SẤP Tên tôi là:.............................................................. Tuổi:...................Nam/nữ Dân tộc:................................................................Nghề nghiệp:.............................. Địa chỉ:.................................................................................................................... Là đại diện gia đình người bệnh:............................................................................. Hiện đang được điều trị tại khoa................................. Bệnh viện:.......................... Sau khi nghe bác sỹ cho biết về tình trạng bệnh của người nhà tôi, những lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra với người bệnh khi tiến hành kỹ thuật thở máy tư thế nằm sấp. Tôi tự nguyện viết giấy cam đoan này: 1. Đồng ý để bác sỹ thực hiện kỹ thuật thở máy tư thế nằm sấp cho người nhà 2. Không đồng ý để bác sỹ thực hiện kỹ thuật thở máy tư thế nằm sấp cho người nhà (Câu 1 và câu 2 do đại diện gia đình người bệnh tự viết) ................................................................................................................................. Ngày....... tháng....... năm......... Đại diện gia đình người bệnh (Ký, ghi rõ họ tên) BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU Số bệnh án:. I. HÀNH CHÍNH Họ và tên:......... Tuổi:....... Giới: Nam/Nữ Nơi sống: 1. Thành thị £ 2. Nông thôn £ 3. Miền núi £ Nghề nghiệp: 1. Làm ruộng £ 2. Công nhân £ 3. Viên chức £ 4. Nghỉ hưu £ 5. Kinh doanh £ 6. Nghề khác £ Ngày vào viện:../../.... Ra viện...././. Ngày vào khoa:./../.... Ra khoa..././.. Mã bệnh án:.. Mã bệnh:..........Giường số:.......... Chẩn đoán lúc vào viện:......................................................................................... Chẩn đoán lúc vào khoa:........................................................................................ Chiều cao:.................m Cân nặng (PBW):.........................kg Công thức tính PBW: Nam: PBW = 50 + 0,91 (chiều cao tính bằng cm - 152,4) Nữ: PBW = 45,5 + 0,91 (chiều cao tính bằng cm - 152,4) II. TIỀN SỬ - Nghiện rượu: 1. Có £ 2. Không £ - Bệnh kèm theo: 1. Suy tim £ 2. Suy thận £ 3. Tăng HA £ 4. Tiểu đường £ 5. Xơ gan £ 6. Bệnh khác:............... III. BỆNH SỬ - Thời gian khởi phát ARDS: < 24 h £ 24 - 48 h £ 3 - 7 ngày £ - Thời gian từ lúc bị ARDS đến khi TKNT nằm sấp: 48 h £ - Cơ quan bị bệnh đầu tiên: .............................................................................. IV. TRIỆU CHỨNG 1. Lâm sàng: - Glasgow: - APACHE II: - SAPS II: - SOFA: - LIS: - Mạch:. l/ph HA:...... mmHg Nhiệt độ:.......0 C - TS thở:... l/ph SpO2:... % CVP................. - Triệu chứng khác:.. 2. Khí máu động mạch pH: PaCO2: PaO2: HCO3: P/F: Lactat: 3. Xét nghiệm máu HC: HGB: Hct: BC: TC: PT: INR: APTT b/c: Fib: D-Dimer: Ure: Creat: Glucose: CK: CKMB: AST: ALT: Protein: Alb: Amylase: Bil TP Bil TT Pro BNP Na: K: Clo: Ca: ProCal: Cấy máu VK Nấm Cấy khác VK Nấm Huyết thanh CĐ:...................... XQ: ............................. SA tim: ........................... SA khác: ......................... CLS khác: ............... V. ĐIỀU TRỊ 1. Điều trị nội khoa: Lợi tiểu................................................. KS:................................................ Vận mạch:............................................ Corticoid:.................................... AT, GC:............................................... Khác:............................................ 2. Thở máy: Mode: Vt (PC) f PF(I/E) PEEP FiO2 Mở phổi: 1. Có £ 2. Không £ VI. TKNT NẰM SẤP 1. Nằm sấp ngày thứ: 2. Thời gian nằm sấp: giờ 3. Diễn biến khi TKNS 3.1. Thay đổi các chỉ số lâm sàng T0 1h 6h 12h 17h T1 T2 TS tim HATB SpO2 CVP T0 Khác Trước nằm sấp 1h (T0 ), Sau nằm ngửa 1h (T1), Sau nằm ngửa 6h (T2) 3.2. Thay đổi về thông số máy thở T0 1h 6h 12h 17h T1 T2 Mode Vt (PC) f I:E FiO2 PEEP 3.3. Thay đổi cơ học phổi T0 1h 6h 12h 17h T1 T2 PIP Pplat Pmaw Cstat Resis VtE MV 3.4. Thay đổi khí máu động mạch T0 1h 6h 12h 17h T1 T2 pH PaO2 PaCO2 HCO3 P/F Lactat 3.5. Liều thuốc vận mạch và an thần, giãn cơ T0 1h 6h 12h 17h T1 T2 Mida Fentanyl Tracium Dobu Noradre 3.6. Các chỉ số PICCO T0 1h 6h 12h 17h T1 T2 CO CI EVLW EVLWI GEDV GEDVI SVRI VII. TAI BIẾN - BIẾN CHỨNG - TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN 1. Tim mạch Loạn nhịp tim 1. Có £ 2. Không £ Loại LN: Tụt huyết áp 1. Có £ 2. Không £ HA thấp nhất: 2. Hô hấp Có Không Thời điểm XH TKMP TK trung thất VP bệnh viện Xẹp phổi 3. Tiêu hóa Có Không Thời điểm XH XHTH Chướng hơi DD Nôn 4. Tai biến do thay đổi tư thế bệnh nhân Có Không Thời điểm XH Tuột ống NKQ Tắc ống NKQ Tuột catheter TT do tỳ đè Phù nề mặt 5. Tai biến khác VIII. KẾT QUẢ 1. Cải thiện oxy:.................................................. 2. Lý do dừng TKNT nằm sấp: Không còn CĐ £ Không cải thiện £ Tai biến £ 3. Số ngày thở máy:.................................................. 4. Kết quả điều trị: Ra viện £ Chuyển khoa £ Chuyển viện £ Tử vong £ Xin về £
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_su_thay_doi_oxy_mau_va_co_hoc_phoi_trong.docx